UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2012/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên,
ngày 30 tháng 3 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGHĨA
TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008
của Chính phủ về quản lý sử dụng nghĩa trang;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 189/TTr-SXD
ngày 21/3/2012 về việc ban hành Quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa
trang trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công
văn số 67/TP-XDVB ngày 14/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về xây dựng, quản
lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2012.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành: Xây
dựng, Lao động Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Long
|
QUY ĐỊNH
VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
Quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nhằm:
1. Cụ thể hoá Nghị định 35/2008/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 25/3/2008 về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
2. Thống nhất việc xây dựng, quản lý về nghĩa trang
được tuân theo quy hoạch, tạo cảnh quan đẹp, đảm bảo vệ sinh môi trường.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này quy định về việc xây dựng, quản lý
và sử dụng các nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
b) Việc quản lý nghĩa trang liệt sỹ không thuộc phạm
vi quy định này (được quy định tại Nghị định số 16/2007/NĐ-CP ngày 26/01/2007
của Chính phủ quy định về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa
trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ);
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này được áp dụng đối
với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có các hoạt động liên quan
đến việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Nghĩa trang là nơi an táng người chết tập
trung theo các hình thức an táng khác nhau, thuộc các đối tượng khác nhau và
được quản lý, xây dựng theo quy hoạch.
2. Nghĩa trang liệt sỹ là nơi chôn cất
phần mộ đồng thời là nơi tưởng niệm, ghi công các liệt sỹ đã hy sinh khi đang
làm nhiệm vụ bảo vệ và xây dựng Tổ quốc.
3. Đóng cửa nghĩa trang là việc không cho
phép tiếp tục thực hiện các hoạt động táng trong nghĩa trang.
4. Phần mộ cá nhân là nơi táng thi hài, hài
cốt của một người.
5. Táng là thực hiện việc lưu giữ hài cốt
hoặc thi hài của người chết.
6. Các hình thức táng người chết bao gồm:
mai táng, hỏa táng và các hình thức táng khác.
7. Mai táng là thực hiện việc lưu giữ hài
cốt hoặc thi hài của người chết ở một địa điểm dưới mặt đất.
8. Chôn cất một lần là hình thức mai táng
thi hài vĩnh viễn trong đất.
9. Hung táng là hình thức mai táng thi hài
trong một khoảng thời gian nhất định sau đó sẽ được cải táng.
10. Cải táng là thực hiện việc chuyển xương
cốt từ mộ hung táng sang hình thức táng khác.
11. Cát táng là hình thức mai táng hài
cốt sau khi cải táng.
12. Hỏa táng là thực hiện việc thiêu xác người
chết hoặc hài cốt ở nhiệt độ cao.
13. Dịch vụ nghĩa trang bao gồm: tổ chức tang
lễ, mai táng, hỏa táng thi hài hoặc hài cốt; xây mộ, cải táng, chăm sóc mộ, tu
sửa mộ; chăm sóc, bảo quản, lưu giữ tro cốt tại các nhà lưu giữ tro cốt và dịch
vụ phục vụ việc thăm viếng, tưởng niệm.
14. Quản lý nghĩa trang là việc thực hiện
các nội dung theo quy chế quản lý đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
15. Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang là người
đang sống có quan hệ với người được táng trong nghĩa trang hoặc người đang sống
đến thăm viếng, tưởng niệm.
16. Hoạt động xây dựng nghĩa trang bao gồm lập
quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng,
thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng nghĩa
trang, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác liên
quan đến xây dựng nghĩa trang.
17. Quy hoạch xây dựng nghĩa trang là
việc tổ chức không gian kiến trúc, phân khu chức năng và hệ thống hạ tầng kỹ
thuật trong nghĩa trang nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả về đất đai và đáp
ứng yêu cầu về cảnh quan, bảo vệ môi trường, làm cơ sở pháp lý cho việc đầu tư
xây dựng, cải tạo, sử dụng và quản lý nghĩa trang.
18. Đơn vị quản lý nghĩa trang (Ban quản trang)
là bộ phận tổ chức quản lý trực tiếp tại các nghĩa trang được cấp có thẩm quyền
quyết định thành lập.
19. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã sau đây được gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Uỷ ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn sau đây được gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý và
sử dụng nghĩa trang
1. Tất cả các nghĩa trang đều phải được quy
hoạch và xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc táng người chết phải được thực hiện trong
các nghĩa trang đồng thời phải phù hợp với phong tục, tập quán tốt; phù hợp với
truyền thống văn hóa, nếp sống văn minh hiện đại và tuân thủ các quy định hiện
hành về xây dựng, vệ sinh môi trường.
3. Việc sử dụng đất trong nghĩa trang phải theo quy
hoạch và đúng mục đích.
Điều 5. Phân cấp nghĩa trang
Theo QCVN 07:2010/BXD- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và QCXDVN 01:2008- Quy chuẩn xây dựng Việt
Nam quy hoạch xây dựng.
1. Quy định phân cấp nghĩa trang theo quy mô đất
đai và loại đô thị phục vụ
TT
|
Cấp nghĩa trang
|
Quy mô diện tích
đất (ha)
|
Phục vụ cho
loại đô thị và các trung tâm xã
|
1
|
Cấp I
|
> 60
|
Loại đặc biệt, loại I
|
2
|
Cấp II
|
> 30 - 60
|
Loại II
|
3
|
Cấp III
|
10 - 30
|
Loại III
|
4
|
Cấp IV
|
< 10
|
Loại IV, loại V, các trung tâm xã
|
2. Quy định diện tích đất tối đa cho một phần mộ
cá nhân:
a) Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ hung táng và
chôn cất một lần tối đa không quá 5,0 m²;
b) Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ cát táng tối
đa không quá 3,0 m².
Điều 6. Hỗ trợ, ưu đãi đối
với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, xây dựng nghĩa trang
1. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia
đầu tư xây dựng nghĩa trang theo quy định của pháp luật.
2. Khuyến khích xã hội hoá đầu tư xây dựng nghĩa
trang và sử dụng các hình thức táng mới văn minh hiện đại, góp phần thay đổi
tập quán cũ, tiết kiệm quỹ đất, bảo vệ môi trường.
3. Các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng
nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được hưởng chế độ hỗ trợ, ưu đãi sau:
a) Được cấp đất xây dựng nghĩa trang lâu dài và không
thu tiền sử dụng đất;
b) Được hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng
ngoài hàng rào;
c) Được hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí
đền bù, giải phóng mặt bằng tuỳ theo quy mô, hình thức đầu tư, công nghệ được
áp dụng và tác động đến môi trường của dự án;
d) Được hỗ trợ đầu tư và hưởng ưu đãi đầu tư khác
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 7. Chính sách áp dụng
đối với các đối tượng đặc biệt
1. Người vô gia cư, không có thân nhân hoặc có thân
nhân nhưng không có điều kiện lo việc táng, khi chết ở địa phương nào thì Uỷ
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức táng.
Chi phí được lấy từ tài sản của người chết (nếu có) hoặc từ nguồn ngân sách của
địa phương.
2. Đối với các trường hợp người chết trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên do thiên tai, dịch bệnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã có trách
nhiệm hỗ trợ, tổ chức táng cho người chết, bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh
phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường theo quy định của Bộ Y tế và Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
3. Trường hợp nghĩa trang quy hoạch lại hoặc
phải di chuyển đối với các mộ trong nghĩa trang không có hoặc không còn thân
nhân chăm sóc, đơn vị quản lý nghĩa trang được phép di chuyển mộ tới vị trí
khác. Trong trường hợp muốn di chuyển mộ tới nghĩa trang khác phải được đơn vị
quản lý nghĩa trang nơi tiếp nhận chấp thuận.
Điều 8. Các hành vi bị cấm
1. Xây dựng nghĩa trang không theo quy hoạch
hoặc không phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng nghĩa trang không có giấy phép (trừ trường
hợp không phải cấp phép) hoặc sai giấy phép theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
3. Xây dựng mộ, bia mộ và các công trình trong nghĩa
trang không đúng quy định.
4. Mua bán, chuyển nhượng đất trong nghĩa trang dưới
mọi hình thức.
5. Phá hoại các công trình xây dựng trong nghĩa
trang.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi hoặc gây
khó khăn cho người có nhu cầu sử dụng các dịch vụ nghĩa trang.
7. Thu phí, lệ phí, thực hiện kinh doanh các
dịch vụ nghĩa trang trái quy định.
8. Táng người chết ngoài các nghĩa trang đã được
Uỷ ban nhân dân các cấp xác định vị trí, ranh giới.
9. Không chấp hành các quyết định của cơ quan có
thẩm quyền về đóng cửa nghĩa trang, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ.
10. Vi phạm các quy định, nội quy của nghĩa
trang.
11. Chăn thả gia súc, gia cầm trong nghĩa trang.
12. Các tổ chức cá nhân tự ý thực hiện các dịch vụ
trong nghĩa trang khi chưa được sự cho phép của Ban quản trang.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I. QUY HOẠCH NGHĨA TRANG
Điều 9. Quy hoạch địa điểm nghĩa
trang
1. Quy hoạch địa điểm nghĩa trang là một nội dung
của đồ án Quy hoạch xây dựng vùng, Quy hoạch chung xây dựng đô thị và Quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn, khi phê duyệt các quy hoạch này, cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền đồng thời phê duyệt quy hoạch địa điểm nghĩa trang.
2. Trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung địa điểm nghĩa
trang trong đồ án Quy hoạch xây dựng vùng, Quy hoạch chung xây dựng đô thị và
Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, cơ quan được giao tổ chức lập các quy hoạch có trách nhiệm triển khai
thực hiện điều chỉnh, bổ sung.
3. Nội dung quy hoạch địa điểm nghĩa trang thực hiện
theo Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về
xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
4. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch địa điểm
nghĩa trang tuân theo các quy định của Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị, Luật
Bảo vệ Môi trường và các quy định khác của pháp luật hiện hành về quy hoạch xây
dựng.
Điều 10. Quy hoạch xây dựng
nghĩa trang
1. Các nghĩa trang khi tiến hành lập quy hoạch chi
tiết xây dựng phải phù hợp với Quy hoạch xây dựng vùng, Quy hoạch chung xây dựng
đô thị và Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch bổ sung địa
điểm nghĩa trang được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với các dự án được Nhà nước cho phép đầu tư
xây dựng nghĩa trang thì các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có trách
nhiệm thực hiện theo dự án và quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang
thực hiện theo Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của
Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
4. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết
xây dựng nghĩa trang tuân theo các quy định của Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô
thị, Luật Bảo vệ Môi trường và các quy định khác của pháp luật hiện hành về quy
hoạch xây dựng.
Mục II. XÂY DỰNG, CẢI TẠO, ĐÓNG
CỬA VÀ DI DỜI NGHĨA TRANG
Điều 11. Xây dựng mới, cải tạo
nghĩa trang
1. Hoạt động xây dựng nghĩa trang phải tuân thủ các
quy định của pháp luật về xây dựng, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên
quan.
2. Việc xây dựng mộ, bia mộ (Kích thước, kiểu dáng
các mộ, bia mộ và khoảng cách giữa các mộ) và xây dựng các công trình khác trong
nghĩa trang phải được sự chấp thuận của đơn vị quản lý nghĩa trang và phải tuân
theo các quy định về kích thước, kiểu dáng và khoảng cách đã được phê duyệt trong
các đồ án quy hoạch xây dựng nghĩa trang của cơ quan có thẩm quyền và tuân thủ
theo các quy định khác của pháp luật về xây dựng đồng thời không làm ảnh hưởng
đến các phần mộ xung quanh và cảnh quan chung của nghĩa trang.
3. Việc thực hiện các dự án xây dựng mới hoặc
cải tạo các nghĩa trang phải tuân theo quy hoạch chi tiết xây dựng và các nội
dung trong dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 12. Đóng cửa, di dời nghĩa
trang
1. Các nghĩa trang phải được đóng cửa khi không còn
diện tích sử dụng.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đóng của Nghĩa
trang quy mô cấp I, đến cấp III; Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đóng của
nghĩa trang quy mô cấp còn lại. Các quyết định phải được công bố công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng và trước sự chứng kiến của nhân dân tại khu vực
thuộc phạm vi phục vụ của nghĩa trang. Đảm bảo khi đóng cửa nghĩa trang không
thực hiện các hình thức táng.
3. Việc di chuyển các nghĩa trang hoặc một phần nghĩa
trang phục vụ các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và các công trình công
cộng theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải thực hiện chính
sách về giải tỏa, đền bù theo quy định của pháp luật.
4. Những công việc phải thực hiện khi đóng cửa, di
chuyển nghĩa trang:
a) Triển khai khắc phục ô nhiễm môi trường (nếu có)
trước khi đóng cửa nghĩa trang;
b) Cải tạo, phục hồi, hoàn thổ để phục vụ mục
đích khác;
c) Các nghĩa trang sau khi đóng cửa phải có mốc giới
và biển báo nêu rõ khu vực nghĩa trang đã đóng cửa và có biện pháp ngăn cách
không gian xung quanh bảo đảm mỹ quan;
d) Đối với các phần mộ có thân nhân ở xa, khi có
chủ trương đóng cửa, di dời nghĩa trang đơn vị quản lý nghĩa trang phải có trách
nhiệm thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng biết lý do di chuyển, địa
điểm thời gian di chuyển. Đối với trường hợp phần mộ vô thừa nhận không nằm trong
đối tượng hỗ trợ di dời thì ban quản trang có trách nhiệm di dời phần mộ đó,
mọi chi phí thực hiện di dời được lấy từ nguồn kinh phí thu từ các dịch vụ nghĩa
trang.
Mục III. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA
TRANG
Điều 13. Xác định đơn vị
quản lý nghĩa trang
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các
đơn vị quản lý trực tiếp đối với các nghĩa trang quy mô cấp I, cấp II và cấp
III.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành
lập các đơn vị quản lý trực tiếp đối với các nghĩa trang có quy mô cấp IV.
2. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý hoặc thuê
quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng.
Điều 14. Nội dung quản lý nghĩa
trang
1. Đối với nghĩa trang đã đóng cửa đơn vị quản lý
nghĩa trang có trách nhiệm:
a) Định kỳ chăm sóc, bảo quản, gìn giữ phần mộ, tro
cốt tại các nhà lưu giữ, duy tu bảo dưỡng các công trình trong nghĩa trang;
b) Bảo đảm các quy định về vệ sinh môi trường trong
nghĩa trang;
c) Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang bao gồm Sơ
đồ vị trí các khu chức năng, lô mộ, nhóm mộ, hàng mộ và phần mộ; sơ đồ vị trí
các ô lưu giữ tro cốt tại nhà lưu giữ tro cốt; lưu giữ tro cốt tại nhà lưu giữ
tro cốt theo thời gian và lưu trữ các thông tin cơ bản của người được táng và
thân nhân;
d) Quy định, chỉ dẫn khách thăm viếng, tưởng
niệm và quản lý các hoạt động trong nghĩa trang.
2. Đối với nghĩa trang đang sử dụng:
a) Tuân theo các quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Quản lý sử dụng đất, xây dựng phần mộ, bia mộ
và các công trình trong nghĩa trang tuân theo quy hoạch xây dựng, quy chế quản lý
nghĩa trang được người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong
giai đoạn nghĩa trang đi vào hoạt động theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường
đã được phê duyệt;
d) Giám sát quản lý hoặc trực tiếp cung cấp các dịch
vụ nghĩa trang.
Điều 15. Lập và lưu trữ hồ sơ
nghĩa trang
1. Nội dung của hồ sơ nghĩa trang:
a) Sơ đồ vị trí các khu chức năng, lô mộ, nhóm
mộ, hàng mộ và phần mộ; sơ đồ vị trí các ô lưu giữ tro cốt tại nhà lưu giữ tro
cốt;
b) Tất cá các phần mộ trong nghĩa trang, các ô lưu
giữ tro cốt tại nhà lưu giữ tro cốt đều phải được lưu trữ đầy đủ;
c) Có sổ theo dõi hoạt động táng trong nghĩa trang;
theo dõi các hoạt động di chuyển phần mộ, tro cốt; theo dõi việc lưu giữ tro
cốt tại nhà lưu giữ tro cốt theo thời gian và lưu trữ các thông tin cơ bản của
người được táng.
2. Đơn vị quản lý nghĩa trang có trách nhiệm lập
và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang đồng thời cung cấp thông tin cho tổ chức và cá nhân
khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Quy chế quản lý nghĩa
trang
1. Các nghĩa trang trên địa bàn tỉnh đều phải có
quy chế quản lý.
2. Nội dung cơ bản của quy chế quản lý nghĩa trang
bao gồm:
a) Các quy định về ranh giới, quy mô nghĩa trang
và các khu chức năng trong nghĩa trang;
b) Các quy định về xây dựng, cải tạo, chỉnh trang,
duy tu, bảo dưỡng các công trình xây dựng, các phần mộ trong nghĩa trang;
c) Các quy định về bảo vệ nghĩa trang và bảo vệ môi
trường theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt;
d) Các quy định về hoạt động táng, lưu giữ tro
cốt trong nghĩa trang;
đ) Các quy định về hoạt động lễ nghi, tín ngưỡng
và các hoạt động khác có liên quan;
e) Các hành vi vi phạm và quy định xử phạt;
g) Trách nhiệm của đơn vị quản lý và người sử
dụng nghĩa trang.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
Điều 17. Uỷ ban nhân dân
tỉnh
Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nghĩa trang
trên toàn địa bàn tỉnh.
1. Phê duyệt quy hoạch địa
điểm nghĩa trang; phê duyệt quy hoạch chi tiết nghĩa trang cấp I, cấp II, cấp
III.
2. Phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang cấp I, cấp
II, cấp III.
3. Phê duyệt kế hoạch xây dựng cải tạo, đóng cửa
và di chuyển nghĩa trang quy mô cấp I, cấp II, cấp III.
4. Quyết định giao đất cho các dự án đầu tư xây dựng
nghĩa trang trên địa bàn tỉnh.
5. Phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi
trường của các dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang.
6. Phê duyệt phương án kinh doanh đối với các dự
án đầu tư xây dựng nghĩa trang do tổ chức, các nhân tự đầu tư.
7. Phê duyệt giá dịch vụ nghĩa trang đối với các
nghĩa trang được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh.
8. Quyết định thành lập các đơn vị quản lý trực tiếp
đối với nghĩa trang quy mô cấp I, cấp II, cấp III.
Điều 18. Trách nhiệm của các
Sở, Ban, ngành
1. Sở Xây dựng
a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành
quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức lập, thẩm định
và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch địa điểm nghĩa trang trên địa
bàn tỉnh, quy hoạch chi tiết xây dựng dự án nghĩa trang quy mô cấp I, cấp II,
cấp III;
c) Thẩm định để Uỷ ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án xây dựng
nghĩa trang quy mô cấp IV được đầu tư bằng mọi nguồn vốn;
d) Thanh, kiểm tra, xử lý, kiến nghị xử lý các hành
vi vi phạm trong việc thực hiện các hoạt động xây dựng nghĩa trang trên địa bàn
tỉnh;
đ) Định kỳ 6 tháng, 1 năm tổng hợp báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình xây dựng, quản lý và sử dụng
nghĩa trang trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Quản lý việc sử dụng đất xây dựng mới hoặc
cải tạo và mở rộng nghĩa trang;
b) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh về thể thức
giao đất, cấp đất xây dựng nghĩa trang bằng các nguồn vốn và đóng cửa nghĩa trang
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
c) Hướng dẫn chủ đầu tư lập Báo cáo đánh giá tác
động môi trường của các dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, tổ chức thẩm định Báo
cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Thực hiện việc xác nhận hoàn thành đối với các
biện pháp, công trình bảo vệ môi trường theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường
đã được phê duyệt của các nghĩa trang;
đ) Phối hợp với Sở Y tế, Công an tỉnh và các đơn
vị có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường đối
với các nghĩa trang.
3. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn việc sử dụng vốn ngân sách trong
đầu tư xây dựng, cải tạo mở rộng, di chuyển nghĩa trang, chi phí quản lý nghĩa trang,
nguồn thu từ phí, lệ phí dịch vụ trong nghĩa trang;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan
xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá dịch vụ nghĩa trang đối
với nghĩa trang được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách;
c) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương
án khai thác kinh doanh đối với các nghĩa trang do tổ chức, cá nhân đầu tư xây
dựng làm cơ sở cho tổ chức, cá nhân quyết định giá dịch vụ nghĩa trang do tổ
chức, cá nhân cung cấp.
4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan,
Uỷ ban nhân dân các cấp xây dựng các chế độ, chính sách xã hội, trình tự, thủ
tục và thẩm quyền giải quyết đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính
sách trong việc táng khi chết trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Theo dõi, quản lý các hoạt động về quản lý và
sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh;
c) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kế hoạch xây dựng, cải tạo, đóng cửa và di chuyển nghĩa trang quy mô cấp I, cấp
II, cấp III;
d) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành
lập đơn vị quản lý trực tiếp các nghĩa trang quy mô cấp I, II, III;
đ) Chủ trì phối hợp xây dựng quy chế quản lý các
nghĩa trang quy mô cấp I, cấp II, và cấp III trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành;
e) Thanh, kiểm tra, xử lý, kiến nghị xử lý các hành
vi vi phạm trong việc quản lý và sử dụng nghĩa trang.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng mới hoặc nâng
cấp cải tạo, di chuyển, mở rộng nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về
chế độ hỗ trợ, ưu đãi đối với các tổ chức cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nghĩa
trang; các quy định về xã hội hóa đầu tư xây dựng nghĩa trang;
c) Xây dựng danh mục các dự án đầu tư xây dựng nghĩa
trang, vận động thu hút các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang.
6. Sở Y tế
Hướng dẫn việc bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh
phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường của các nghĩa trang theo quy định của
Bộ Y tế.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế chính
sách khuyến khích việc nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ sử dụng cho việc táng
theo hướng hiện đại, văn minh góp phần thay đổi tập quán cũ đã lạc hậu, tiết
kiệm quỹ đất, bảo vệ môi trường.
8. Công an tỉnh
Phối hợp với các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
xã và các đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra việc bảo vệ môi trường; thực hiện
các biện pháp bảo đảm tình hình an ninh trật tự trong các nghĩa trang.
9. Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch
Hướng dẫn các địa phương thực hiện nếp sống mới trong
việc hiếu, đảm bảo vệ sinh môi trường, tránh kéo dài thời gian, lãng phí tiền
của.
10. Sở Thông tin và Truyền thông; Các cơ quan
Báo chí, Truyền thanh, Truyền hình Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện
các hình thức táng văn minh, tiết kiệm đất, bảo vệ môi trường.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
Thực hiện công tác quản lý xây dựng và sử dụng nghĩa
trang quy mô cấp IV bằng mọi nguồn vốn trên địa bàn bao gồm:
1. Tổ chức lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây
dựng các dự án nghĩa trang sau khi có kết quả thẩm định của Sở Xây dựng;
2. Tổ chức lập và thực hiện Kế hoạch xây dựng,
cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang;
3. Làm Chủ đầu tư hoặc giao cho Uỷ ban nhân dân cấp
xã hoặc đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư xây dựng công trình nghĩa trang
được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn theo phân cấp quản lý;
4. Quyết định thành lập các đơn vị quản trang
thực hiện công tác quản lý trực tiếp tại các nghĩa trang;
5. Phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang được
đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do đơn vị quản lý nghĩa trang xây dựng;
6. Thỏa thuận quy chế quản lý nghĩa trang của tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang theo phân cấp trên địa bàn và quản lý,
giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý nghĩa trang đó;
7. Thực hiện các chế độ, chính sách xã hội đối
với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng khi chết theo
quy định;
8. Định kỳ kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo Sở Xây dựng
và Uỷ ban nhân dân tỉnh về các nội dung công tác xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa
trang trên địa bàn thuộc địa giới hành chính.
Điều 20. Trách nhiệm của Uỷ
ban nhân dân cấp xã
1. Quản lý nghĩa trang đối với nghĩa trang của xã,
cụm xã, các nghĩa trang khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
2. Thực hiện các chế độ, chính sách xã hội đối
với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng khi chết theo
các quy định tại Điều 6 của Quy định này.
3. Tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm về quản lý
sử dụng nghĩa trang trên địa bàn mình quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức thông báo cho nhân dân về việc đóng
của, di chuyển nghĩa trang.
5. Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành
vi vi phạm về quản lý sử dụng nghĩa trang trên địa bàn theo địa giới hành
chính.
6. Định kỳ kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo Uỷ ban nhân
dân huyện về công tác xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn
thuộc địa giới hành chính.
Điều 21. Trách nhiệm của đơn
vị quản lý trực tiếp nghĩa trang
1. Đơn vị quản lý nghĩa trang được đầu tư xây
dựng từ ngân sách Nhà nước:
a) Thực hiện việc cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa
trang theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện quy chế quản lý nghĩa trang sau khi
được Uỷ ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo
Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt;
d) Thực hiện giá dịch vụ nghĩa trang do Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
đ) Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang;
e) Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang cho người sử
dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định;
g) Đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang có trách
nhiệm xây dựng nội quy của nghĩa trang;
h) Thực hiện báo cáo định kỳ (6 tháng, một năm) cho
đơn vị cấp trên trực tiếp, Sở Xây dựng và Sở Lao động Thương bình và Xã hội (đối
với các nghĩa trang quy mô cấp I, II, III) về tình hình xây dựng, quản lý và sử
dụng nghĩa trang;
i) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý nghĩa trang do mình đầu
tư xây dựng
a) Thực hiện việc xây dựng, cải tạo, đóng cửa, di
chuyển nghĩa trang theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phê duyệt và ban hành nội quy, quy chế quản lý
nghĩa trang sau khi được UBND cấp thẩm quyền thỏa thuận. Sau khi ban hành phải gửi
cho Ủy ban nhân dân theo phân cấp quản lý nghĩa trang để quản lý, giám sát, kiểm
tra việc thực hiện;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo
Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt;
d) Xây dựng, quyết định và ban hành giá dịch vụ nghĩa
trang do mình cung cấp trên cơ sở phương án khai thác kinh doanh được Uỷ ban
nhân dân tỉnh chấp thuận đối với các nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng;
đ) Thực hiện nội dung quản lý nghĩa trang, lập và
lưu trữ hồ sơ nghĩa trang;
e) Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang cho người sử
dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định;
g) Thực hiện báo cáo định kỳ (6 tháng, một năm) cho
đơn vị cấp trên trực tiếp, Sở Xây dựng và Sở Lao động Thương bình và Xã hội (đối
với các nghĩa trang quy mô cấp I, II, III) về tình hình xây dựng, quản lý và sử
dụng nghĩa trang;
h) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 22. Trách nhiệm và
quyền lợi của người sử dụng dịch vụ nghĩa trang
1. Trách nhiệm:
a) Tuân thủ các nội quy của các nghĩa trang đã được
phê duyệt và các quy định khác của pháp luật về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa
trang;
b) Thực hiện các trách nhiệm theo thỏa thuận với
đơn vị quản lý tại các nghĩa trang;
c) Cung cấp lý lịch mộ, tro cốt để đơn vị quản lý
nghĩa trang lập hồ sơ lưu trữ, quản lý;
d) Tham gia, đóng góp ý kiến với cơ quan quản lý
nhà nước về các vấn đề liên quan đến nghĩa trang.
2. Quyền lợi:
a) Yêu cầu đơn vị quản lý cung cấp các dịch vụ nghĩa
trang đúng theo quy định;
b) Thăm viếng, chăm sóc mộ theo quy định của đơn
vị quản lý nghĩa trang;
c) Hưởng các quyền lợi trong thỏa thuận với đơn vị
quản lý nghĩa trang.
Chương IV
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN THƯỞNG
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 23. Khiếu nại tố cáo
Mọi tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo đối
với các hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tố cáo những hành vi vi phạm
được phát hiện. Việc khiếu nại, tố cáo phải tuân thủ đúng các quy định của Luật
khiếu nại và tố cáo.
Điều 24. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Cá nhân, tập thể có những đóng góp tiêu biểu vào
việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành về thi đua khen thưởng.
2. Các tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật
các quy định về nghĩa trang, tuỳ theo tính sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Xử lý những tồn
tại trong việc quản lý nghĩa trang
1. Đối với nghĩa trang chưa được quy hoạch xây
dựng đồng bộ
a) Uỷ ban nhân dân các cấp theo phân cấp quản lý
nghĩa trang xác định lại ranh giới, phân khu chức năng, khu mộ, hàng mộ trong các
nghĩa trang do mình quản lý;
b) Thực hiện việc xây mới, tu bổ, di dời các
phần mộ trong nghĩa trang theo quy định tại Điều 10 của Quy định này;
c) Uỷ ban nhân dân cấp xã thống kê các khu vực chôn
cất hài cốt do dòng họ, gia đình quản lý trên địa bàn, xác định lại ranh giới
từng khu vực, hướng dẫn và yêu cầu các dòng họ, gia đình thực hiện xây dựng, quản
lý và sử dụng nghĩa trang theo quy định này;
d) Uỷ ban nhân dân cấp xã kiểm soát, không cho phép
việc thành lập mới và mở rộng ranh giới của những khu vực chôn cất, thi thể, hài
cốt của các dòng họ, gia đình khi chưa có quy hoạch được duyệt.
2. Đối với các phần mộ không nằm trong các nghĩa
trang đã được xác định vị trí, ranh giới
a) Uỷ ban nhân dân cấp xã thống kê danh sách các
phần mộ không nằm trong các nghĩa trang đã được xác định vị trí, ranh giới; các
phần mộ này khi cải táng yêu cầu phải di chuyển vào trong các nghĩa trang;
b) Đối với các phần mộ ảnh hưởng nghiêm trọng
đến cảnh quan, môi trường theo kết luận của cơ quan chuyên môn về quản lý môi trường
thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã yêu cầu thân nhân di
chuyển phần mộ vào trong các nghĩa trang;
c) Đối với các phần mộ không rõ thân nhân, Uỷ ban
nhân dân cấp huyện chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã tìm hiểu, xác định lại thông
tin về thân nhân và lập kế hoạch di dời các phần mộ này vào trong các nghĩa
trang. Trường hợp không xác định được thân nhân thì Uỷ ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm lập hồ sơ đối với mộ vô chủ và tổ chức di dời vào các nghĩa trang
đã được xác định vị trí, ranh giới.
Điều 26. Điều khoản thi
hành
1. UBND các cấp, các Sở, ngành của tỉnh, các đơn
vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng Quy định này. Các nội
dung khác về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang chưa được quy định tại Quy
định này thì thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày
25/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản pháp luật hiện hành.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định nếu gặp khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân
dân cấp xã, các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng
hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.