ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2018/QÐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 07 tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỜI HẠN GIẢI QUYẾT VÀ
PHÂN CẤP CƠ QUAN TIẾP NHẬN HỒ SƠ ĐỐI VỚI CÁC THỦ TỤC THỎA THUẬN VỊ TRÍ CỘT/ TRẠM
ĐIỆN VÀ HÀNH LANG LƯỚI ĐIỆN, CẤP PHÉP THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐIỆN ĐỐI VỚI
LƯỚI ĐIỆN TRUNG ÁP THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Điện lực số
28/2004/QH11 ngày 03/12/2004; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực
số 28/2012/QH13 ngày 20/11/2012;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
24/2016/TT-BCT ngày 30/11/2016 của Bộ Công Thương quy định một số nội dung về
rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 1633/TTr-SCT ngày 26/12/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Ðiều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về thời hạn giải quyết và phân cấp cơ quan tiếp nhận hồ
sơ đối với các thủ tục thỏa thuận vị trí cột/ trạm điện và hành lang lưới điện,
cấp phép thi công xây dựng công trình điện đối với lưới điện trung áp theo cơ chế
một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2018 và thay thế Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh ban hành Quy định về thời hạn giải quyết
các thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang an toàn lưới điện, cấp
phép thi công xây dựng công trình điện đối với lưới điện trung áp tỉnh Quảng
Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Công Thương, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành
cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Công ty Điện lực
Quảng Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Tổng Cty Điện lực miền Trung;
- Đài PT-TH QB; Báo QB;
- TT Tin học – Công báo tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CVCN.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Quang
|
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Ðiều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định
này quy định thời hạn giải quyết và
phân cấp cơ quan tiếp nhận hồ sơ đối với các thủ tục thỏa thuận vị trí cột/ trạm điện và hành lang
lưới điện, cấp phép thi công xây dựng công trình điện đối với lưới điện trung
áp theo cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Ðiều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này
áp dụng với các Sở: Công Thương, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Ban Quản lý Khu kinh tế; UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Công ty Điện lực Quảng Bình và chủ đầu tư các công trình điện trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quy định về thời hạn và phân cấp giải quyết thủ tục
thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện đối với lưới điện trung
áp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Thời hạn giải quyết
đối với thủ tục thỏa thuận vị trí cột/ trạm điện và hành lang lưới điện: Không
quá 05 ngày làm việc đối với lưới điện trung áp trên không và không quá 07 ngày
làm việc đối với lưới điện trung áp ngầm kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ của chủ đầu tư công trình điện gửi đến cơ quan chức năng có thẩm quyền để được
xem xét, cụ thể:
1. Đối công
trình điện nằm trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang
khai thác:
a) Các công
trình điện nằm trong danh mục quản lý của Bộ Giao thông Vận tải, Tổng cục Đường
bộ Việt Nam quy định tại Điều 13 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của
Bộ Giao thông Vận tải, chủ đầu tư thực hiện theo các hướng dẫn của Bộ Giao
thông Vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
b) Các công trình liên quan đến phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông các tuyến đường tỉnh; đường nội thành Đồng Hới; đường thủy nội
địa thuộc phạm vi quản lý của Sở Giao thông Vận tải theo phân cấp tại Quyết định
số 35/2012/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của UBND tỉnh, chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Sở
Giao thông Vận tải.
c) Các công
trình liên quan đến phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với
hệ thống đường giao UBND các huyện, thị xã, thành phố quản lý và không thuộc Điểm
a, b, Khoản 1 Điều này, chủ đầu tư nộp hồ sơ tại UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
2. Đối với
công trình điện nằm ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:
a) Các công
trình điện xây dựng cấp I, cấp II; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (trừ các công trình thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế);
công trình hạ tầng kỹ thuật hai bên các tuyến, trục đường phố chính tại thành
phố Đồng Hới (theo danh mục tại Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 02/11/2016 của
UBND tỉnh được sửa đổi, bổ sung tại Quyết
định số 40/2017/QĐ-UBND ngày 05/10/2017 của UBND tỉnh), chủ
đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Xây dựng.
b) Các công trình điện xây dựng trong địa bàn các khu
kinh tế hoặc các khu công nghiệp, chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Ban Quản lý Khu kinh
tế.
c) Các công trình điện không thuộc Khoản 1, Khoản 3
và Điểm a, b Khoản này, chủ đầu tư nộp hồ sơ tại UBND huyện, thị xã, thành phố
quản lý.
3. Các công
trình điện vượt đê, vượt sông (suối) không có giao thông đường thủy hoặc nằm
trong hành lang bảo vệ đê điều; công trình đi qua các khu rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 4. Quy định về thời hạn và phân cấp giải quyết thủ tục
cấp phép thi công xây dựng công trình điện đối với lưới điện trung áp trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình
Thời hạn giải
quyết đối với thủ tục cấp phép thi công xây dựng công trình điện: Không quá 05
ngày làm việc đối với lưới điện trung áp trên không và không quá 08 ngày làm việc
đối với lưới điện trung áp ngầm kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của chủ đầu
tư công trình điện gửi cơ quan chức năng có thẩm quyền để được xem xét, giải
quyết, cụ thể:
1. Đối với
công trình điện nằm trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
đang khai thác:
a) Các công
trình điện liên quan đến các tuyến quốc lộ đang khai thác,
thực hiện theo
quy định tại Điều 14 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao
thông Vận tải và các hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt
Nam.
b) Các công trình điện có liên quan đến các tuyến đường
bộ, đường thủy nội địa do Sở Giao thông Vận tải quản lý, chủ đầu tư nộp hồ
sơ tại Sở Giao thông Vận tải.
c) Các công
trình điện có liên quan đến đường đô thị, đường huyện, thị xã, thành phố, đường
xã theo phân cấp thuộc phạm vi địa giới hành chính quản lý thì chủ đầu tư nộp hồ
sơ tại UBND các huyện, thị xã, thành phố.
2. Đối với
công trình điện nằm ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:
a) Các công
trình điện xây dựng cấp I, cấp II; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (trừ các công trình thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế);
công trình hạ tầng kỹ thuật hai bên các tuyến, trục đường phố chính tại thành
phố Đồng Hới (theo danh mục tại Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 02/11/2016 của
UBND tỉnh được sửa đổi, bổ sung bởi
Quyết định số 40/2017/QĐ-UBND ngày 05/10/2017 của UBND tỉnh), chủ
đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Xây dựng.
b) Các công
trình điện xây dựng trong địa bàn các khu kinh tế hoặc các khu công nghiệp, chủ
đầu tư nộp hồ sơ tại Ban Quản lý Khu kinh tế.
c) Các công
trình điện xây dựng trong địa giới hành chính và không thuộc Khoản 1, 3, 4 Điều
này và Điểm a, b Khoản này, chủ đầu tư nộp hồ sơ tại UBND các huyện, thị xã,
thành phố quản lý.
3. Trường hợp
đối với công trình điện vượt đê, vượt sông (suối) không có giao thông đường thủy
hoặc nằm trong hành lang bảo vệ đê điều, công trình đi qua các khu rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, rừng sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, chủ đầu tư nộp hồ sơ tại
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
sẽ có trách nhiệm tham mưu cấp có thẩm quyền cấp phép.
4. Trường hợp
công trình điện nằm trong Khoản 2, Điều 89, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 năm
2014 thì được miễn giấy phép xây dựng.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Kiểm tra, xử lý vi phạm
Các Sở: Công
Thương, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban
Quản lý Khu kinh tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan quản lý
liên quan có trách nhiệm kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm
pháp luật trong quá trình quản lý, đầu tư xây dựng các công trình trên địa bàn
tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan
1. Các Sở:
Công Thương, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Quản
lý Khu kinh tế; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Công ty Điện lực
Quảng Bình có trách nhiệm:
a) Căn cứ Quy
định này, các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
công bố, sửa đổi bổ sung thủ tục hành chính có liên quan đến thủ tục thỏa thuận
vị trí cột/trạm điện, hành lang an toàn lưới điện và cấp phép thi công xây dựng
công trình điện đối với lưới điện trung áp; niêm yết công khai, rõ ràng các thủ
tục hành chính được phân công thực hiện theo Quy định này.
b) Định kỳ trước
15 tháng 12 hàng năm báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương) kết quả thực
hiện thủ tục hành chính do cơ quan mình thực hiện liên quan đến thủ tục thỏa
thuận vị trí cột/trạm điện, hành lang an toàn lưới điện và cấp phép thi công
xây dựng công trình điện đối với lưới điện trung áp.
2. Chủ đầu tư
công trình điện và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện đúng nội dung của
Giấy phép xây dựng công trình điện.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Sở Công
Thương có trách nhiệm làm đầu mối kiểm tra, theo dõi, đôn đốc thực hiện Quy định
này; báo cáo định kỳ hàng năm cho UBND tỉnh.
2. Trong quá
trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan,
đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.