ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2018/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 26 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ QUY NHƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17
tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày
07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan
đô thị;
Căn cứ Thông tư số 19/2010/TT-BXD ngày
22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 16/TTr-SXD ngày 22 tháng 01 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị thành phố Quy Nhơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 02 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Quy Nhơn và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, HĐND, UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- TTCB, TTTH;
-
Lưu:
VT, K14.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Cao Thắng
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ QUY NHƠN
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 05/2018/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định quản lý quy hoạch,
kiến trúc trong địa giới hành chính thành phố Quy Nhơn theo đồ án
quy hoạch chung xây dựng thành phố Quy Nhơn đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 495/QĐ-TTg ngày
14/4/2015.
2. Các dự án, công trình đã có quy hoạch
chi tiết và quy định quản lý quy hoạch, kiến trúc được cấp thẩm quyền phê duyệt
thì tiếp tục triển khai. Trường hợp có điều chỉnh thì phải rà soát, bổ sung
theo Quy chế này.
3. Các khu vực chưa có quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500; chưa có thiết kế đô thị; chưa có Quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thì thực hiện quản lý quy hoạch, kiến trúc
đô thị theo Quy chế này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
có hoạt động liên quan đến quy hoạch và đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố
Quy Nhơn có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Mục
tiêu quản lý quy hoạch kiến trúc, đô thị
Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc
đô thị thành phố Quy Nhơn (sau đây gọi tắt là Quy chế) nhằm quản lý thực hiện
theo đồ án quy hoạch chung đô thị được duyệt, kiểm soát định hướng phát triển
kiến trúc, bảo vệ cảnh quan đô thị; kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh
trang đô thị đảm bảo phát triển đồng bộ; làm căn cứ để lập nhiệm vụ, đồ án quy
hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng, cấp giấy phép quy hoạch và giấy phép xây
dựng; quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch, kiến trúc của các cấp
chính quyền và các cơ quan, đơn vị liên quan.
Điều 4. Nguyên tắc
chung quản lý quy hoạch, kiến trúc
1. Các công trình và nhà ở riêng lẻ
trên địa bàn thành phố Quy Nhơn phải được quản lý đồng bộ về không gian, kiến
trúc công trình, cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật, bảo đảm đúng chức năng, mỹ quan,
an toàn.
2. Các công trình xây dựng và dự án
phát triển nhà ở phải được xem xét trên cơ sở bảo đảm đồng bộ giữa quy mô dân số
với phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, bảo vệ môi trường và cảnh quan
thiên nhiên.
3. Các đồ án quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết phải đảm bảo đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo
quy chuẩn quy hoạch đô thị, đồ án quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt.
4. Các công trình hiện hữu khi tiến
hành cải tạo, sửa chữa có thay đổi về kiến trúc mặt ngoài công trình, quy mô diện
tích thì phải tuân thủ theo Quy chế này. Các công trình hiện hữu không phù hợp
với Quy chế này thì khuyến khích cải tạo chỉnh trang lại cho phù hợp với Quy chế
này.
5. Khuyến khích các dự án phát triển
đô thị quy hoạch theo mô hình đô thị xanh, kiến trúc xanh và tiết
kiệm năng lượng.
Điều 5. Quản lý quy
hoạch, kiến trúc theo đồ án thiết kế đô thị riêng
1. UBND thành phố Quy Nhơn chủ trì, tổ
chức triển khai lập thiết kế đô thị riêng tại các khu vực: Các trục đường
chính, các tuyến phố đi bộ, phố ẩm thực và các trục đường có tính chất đặc biệt
quan trọng; các quảng trường và công viên lớn; các khu vực di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh; các khu trung tâm công cộng; các khu vực xung
quanh đầu mối giao thông công cộng (theo Phụ lục 1 kèm theo Quy chế này).
2. Việc quản lý quy hoạch kiến trúc đô
thị đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo các
Quyết định phê duyệt thiết kế đô thị riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Áp dụng Quy
chế để cấp phép xây dựng
1. Tại các khu vực đã có quy hoạch chi
tiết, thiết kế đô thị riêng, có Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị
riêng được phê duyệt thì việc cấp phép xây dựng phải tuân thủ theo các quy định
đã được phê duyệt đó.
2. Tại các khu vực còn lại, cơ quan cấp
phép căn cứ vào các quy định của Quy chế này và quy hoạch chung, quy hoạch phân
khu được duyệt và các quy định có liên quan để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng
công trình.
Điều 7. Quản lý quy
hoạch, kiến trúc tại khu vực có địa hình đặc thù
1. Khu vực có địa hình đặc thù bao gồm:
Khu vực đồi, núi; khu vực ven biển, đảo, ven đầm Thị Nại; khu vực ven sông, hồ.
2. Việc xây dựng các công trình tại
khu vực có địa hình đặc thù phải hạn chế tối đa việc làm biến dạng địa mạo, địa
hình tự nhiên; việc tổ chức không gian giữa các công trình phải đảm bảo khoảng
cách theo quy định, khai thác tận dụng hướng gió, tầm nhìn giữa các lớp công
trình để đảm bảo phát huy giá trị cảnh quan.
3. Đối với các dự án đầu tư tại các
khu vực đồi núi (núi Xuân Vân, núi Vũng Chua, núi Bà Hỏa, núi Phương Mai, các đảo)
phải tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc chủ yếu như sau:
a) Mật độ xây dựng công trình kiến
trúc chiếm tối đa 5% tỷ lệ chiếm đất của tất cả các công trình trên tổng diện
tích dự án.
b) Chiều cao các công trình điểm nhấn
kiến trúc sẽ được xem xét riêng đối với từng dự án cụ thể theo đồ án quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500; các công trình còn lại chiều cao tối đa 02 tầng (≤ 7m).
4. Đối với khu vực cảnh quan ven sông,
hồ:
a) Phải tổ chức dải cây xanh từ 15m đến
30m để tổ chức
các không gian công cộng phục vụ cộng đồng. Mật độ xây dựng tối đa 5% (bao gồm
vật kiến trúc và đường dạo bộ).
c) Không san lấp, thu hẹp dòng chảy của
sông, suối; hạn chế tối đa việc thu nhỏ diện tích mặt thoáng của các hồ tự
nhiên.
d) Các công trình ven sông, hồ khuyến
khích xây dựng hàng rào xanh; trường hợp xây dựng hàng rào kiên cố thì phải có
độ rỗng tối thiểu 50%.
đ) Đối với các nhà ở biệt thự và các
công trình phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu 2m so với cạnh bên của khu đất
xây dựng để tạo tầm nhìn thông thoáng.
5. Đối với khu vực dọc bờ biển:
a) Đối với không gian từ Mũi Tấn đến
Quy Hòa: Thực hiện theo Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc theo đồ án quy hoạch
phân khu tỷ lệ 1/2000 không gian du lịch Vịnh Quy Nhơn đã được UBND tỉnh phê
duyệt tại Quyết định số 3676/QĐ-UBND ngày 18/10/2016.
b) Đối với khu vực phía Đông Quốc lộ
1D đoạn từ điểm du lịch số 7 đến giáp tỉnh Phú Yên: Chiều cao xây dựng đỉnh mái
công trình phải đảm bảo thấp hơn cao độ nền đường Quốc lộ 1D. Trường hợp xây dựng
công trình cao hơn cao độ nền đường Quốc lộ 1D phải được UBND tỉnh xem xét cho
phép đối với từng trường hợp cụ thể.
c) Các dự án và công trình xây dựng phải
tôn trọng, giữ gìn, bảo vệ và phát huy đặc trưng, khai thác các yếu tố cảnh
quan tại khu vực bờ biển, bảo đảm cho cộng đồng tiếp cận bờ biển và cảnh quan
biển thuận lợi.
d) Các công trình ngầm dọc bờ biển phải
đảm bảo chiều cao đỉnh mái công trình không vượt quá 0,7m so với cốt vỉa hè.
Quy mô công trình và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc sẽ được UBND tỉnh xem xét
đối với từng trường hợp cụ thể.
đ) Đối với các dự án ven biển thuộc
Khu kinh tế Nhơn Hội thực hiện theo đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Chương II
QUẢN
LÝ QUY HOẠCH VÀ KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN
Điều 8. Đối với khu vực
đô thị hiện hữu
1. Bao gồm 12 phường nội thành hiện hữu
gồm: Đống Đa, Thị Nại, Hải Cảng, Lê Hồng Phong, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Lý Thường Kiệt,
Ngô Mây, Trần
Phú,
Nguyễn Văn Cừ, Quang Trung và Ghềnh Ráng (theo sơ đồ khoanh vùng tại Phụ lục 3
kèm theo Quy chế này).
2. Định hướng phát triển: Phát triển
khu vực đô thị cũ hiện hữu theo hướng từng bước bổ sung cơ sở hạ tầng kỹ thuật
và xã hội; cải tạo chỉnh trang để tạo sự đồng bộ về kiến trúc, cảnh quan đô thị.
Khuyến khích các dự án cải tạo chỉnh trang đô thị, tạo thêm không gian mở, các
công trình dịch vụ đô thị, tăng thêm chỗ đậu xe phục vụ cho cộng đồng.
3. Về tổ chức không gian đô thị:
a) Tổ chức hoàn chỉnh hệ thống giao
thông, tăng cường phát triển giao thông công cộng như xe buýt và các loại giao
thông công cộng tiên tiến; hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, từng bước ngầm hóa
các đường dây kỹ thuật (cáp điện, thông tin liên lạc).
b) Tập trung cải tạo, chỉnh trang đô
thị, đặc biệt là các khu dân cư hiện hữu xuống cấp, ô nhiễm; chuyển đổi các chức
năng sử dụng đất không còn phù hợp chủ yếu tập trung tại các khu vực như: Khu
chung cư 08 Trần Bình Trọng phường Lê Lợi; khu vực 10 phường Hải Cảng; khu vực
nhà ở tự phát trên núi Bà Hỏa thuộc phường Lê Hồng Phong, Ngô Mây và
Quang Trung; khu vực 1 phường Ghềnh Ráng; khu vực Hóc Bà Bếp và núi Một, phường
Đống Đa; khu vực chân núi Vũng Chua phía Tây Quốc lộ 1D thuộc phường Quang
Trung, Nhơn Phú; dừng chôn cất mới tại khu nghĩa địa tại phường Quang Trung và
từng bước cải tạo, chỉnh trang khu vực thành công viên cây xanh.
c) Rà soát, giữ nguyên các công trình
có kiến trúc đặc thù có giá trị, khu vực cần bảo tồn di sản kiến trúc, lịch sử,
cảnh quan.
d) Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm
môi trường ra khỏi khu dân cư.
đ) Ưu tiên sử dụng quỹ đất công, đất
di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp để xây dựng các công trình phúc lợi công
cộng như văn hóa, giáo dục, y tế công cộng và công viên cây xanh. Khuyến khích
xây dựng các trung tâm thương mại, dịch vụ đa chức năng, dịch vụ du lịch tại
khu vực trung tâm thành phố.
4. Về kiến trúc đô thị:
a) Tổ chức kiến trúc đô thị hài hòa về
phong cách kiến trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi tiết, màu sắc, chất liệu của
các công trình và nhà ở riêng lẻ trên các tuyến phố.
b) Khuyến khích nhập các thửa đất nhỏ
thành lô đất lớn hơn và hợp khối các công trình kiến trúc có quy mô nhỏ để tổ
chức bộ mặt kiến trúc chung của đô thị khang trang.
5. Về cảnh quan đô thị:
a) Phát triển và hoàn thiện hệ thống
công viên, cây xanh trên các trục đường, Quảng trường, không gian mở, kết hợp bổ
sung và chỉnh trang các tượng đài, vườn hoa, vòi phun nước.
Khuyến khích các dự án tổ chức công trình với khoảng lùi lớn, tạo các quảng trường,
hoa viên, không gian cho cộng đồng.
b) Cải tạo, chỉnh trang và phát triển
mới không gian sinh hoạt cộng đồng, kết nối không gian mở đô thị.
c) Cải tạo chỉnh trang, nâng cấp các
nhánh sông Hà Thanh, kết hợp khai thác cảnh quan đô thị để phát triển các hoạt
động cộng đồng.
d) Triển khai từng bước hệ thống các
trục đường đi bộ, đặc biệt trong khu vực trung tâm, kết nối các công trình văn
hóa, công cộng.
đ) Cải tạo chỉnh trang hệ thống vỉa hè
kết hợp bổ sung các tiện ích đô thị như cây xanh đô thị, bồn hoa, ghế ngồi,
thùng rác công cộng, bảng thông tin, nhà vệ sinh công cộng phục vụ cho người
dân và du khách; đặc biệt quan tâm phục vụ cho người khuyết tật tiếp cận và sử
dụng.
e) Mạng lưới điện và thông tin liên lạc
khi đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp phải tiến hành xây dựng ngầm.
Điều 9. Đối với khu vực
đô thị phát triển mới
1. Đối với dự án quy hoạch các khu đô
thị mới: Thực hiện theo nội dung đồ án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và
Quy định quản lý ban hành kèm theo đồ án quy hoạch.
2. Các khu vực chưa có quy hoạch chi
tiết thì khi thực hiện quy hoạch, lập dự án đầu tư đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Quy hoạch xây dựng các công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội:
- Bảo đảm quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
và xã hội tiện ích, hiện đại, kết nối đồng bộ với khu vực xung quanh. Công
trình hạ tầng kỹ thuật phải bảo đảm ngầm hóa các hệ thống cấp nước, thoát nước,
cấp điện, thông tin liên lạc. Giải quyết tốt vấn đề thoát nước mưa, nước thải, vệ sinh
môi trường đối với khu cũ do việc xây dựng khu mới gây ra.
- Công trình hạ tầng xã hội trong các
dự án đầu tư phát triển nhà ở và khu đô thị mới phải triển khai đồng bộ; khuyến
khích xây dựng các công trình công cộng như y tế, văn hóa, giáo dục, thương mại
dịch vụ phù hợp quy hoạch.
b) Quy hoạch sử dụng đất:
- Bố trí đầy đủ các công trình công cộng,
cây xanh, vườn hoa, sân chơi, bãi đỗ xe khu dân cư (khuyến khích xây dựng bãi đỗ
xe ngầm), đồng thời đảm bảo diện tích đất cung cấp các dịch vụ xã hội cho đô thị.
- Hạn chế tối đa quy hoạch mới nhà ở
chia lô với chiều rộng lô ≤ 5m bố trí trên trục đường có bề rộng từ 30m trở lên.
Các khu nhà ở chia lô liên kế (nếu có) phải nằm ở vị trí các tuyến đường nhánh
cho phù hợp.
- Quy hoạch, xây dựng nhà ở xã hội
theo quy định của Luật Nhà ở.
- Diện tích bãi đỗ xe không nhỏ hơn 3%
diện tích đất khu đô thị mới.
- Dành quỹ đất hợp lý để bố trí tái định
cư trong dự án khu đô thị mới; dự trữ quỹ đất phát triển theo quy hoạch để xây
dựng các công trình công cộng khác.
c) Việc xây dựng nhà ở: Định hướng kiến
trúc mặt ngoài trên cùng 1 dãy phố theo thiết kế mẫu. Phát triển nhà ở biệt thự,
nhà vườn, chung cư cao tầng, nhà ở xã hội trong khu đô thị mới.
d) Khuyến khích chủ đầu tư xây dựng và
quản lý các khu đô thị mới thực hiện theo tiêu chí Khu đô thị mới kiểu mẫu.
Điều 10. Đối với Quảng
trường, các trục đường, tuyến phố chính
1. Quản lý đối với các Quảng trường:
a) Quảng trường Nguyễn Tất Thành và Quảng
trường Chiến Thắng: Thực hiện theo đồ án quy hoạch và Quy chế quản lý quy hoạch
kiến trúc theo đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Không gian du lịch Vịnh
Quy Nhơn đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3676/QĐ-UBND ngày
18/10/2016.
b) Quảng trường Quang Trung: Chiều cao
các công trình xung quanh thực hiện theo đồ án thiết kế đô thị riêng khu vực
xung quanh Quảng trường Quang Trung.
2. Các trục đường, tuyến phố chính: Thực
hiện theo đồ án thiết kế đô thị riêng được duyệt (theo Phụ lục 4 kèm theo Quy
chế này).
3. Kế hoạch lập thiết kế đô thị và đầu
tư cải tạo đồng bộ các trục đường, tuyến phố chính:
a) Giai đoạn 2018-2020: Lập đồ án thiết
kế đô thị riêng để có giải pháp chỉnh trang, nâng cấp bộ mặt kiến trúc các tuyến
phố chính phù hợp chức
năng sử dụng đất và nâng cao chất lượng thẩm mỹ cho không gian đô thị đối với
các tuyến: Đường Lê Hồng Phong, Phạm Hùng - Đô Đốc Bảo,
Hùng Vương, Trần Phú - Ngọc Hân Công Chúa, Nguyễn Tất Thành.
b) Giai đoạn 2021-2025:
- Tiếp tục triển khai cải tạo, chỉnh
trang các tuyến phố theo đồ án thiết
kế đô thị riêng được phê duyệt.
- Phấn đấu đến năm 2025 hoàn thành việc
thiết kế đô thị các tuyến phố trọng điểm của thành phố tại Phụ lục 4.
4. Kế hoạch ưu tiên cải tạo chỉnh
trang, hạ ngầm đường dây kỹ thuật, nâng cấp hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
a) Ưu tiên cải tạo, chỉnh trang hệ thống
hạ tầng kỹ thuật đối với những tuyến đường đã có thiết kế đô thị.
b) Từng bước hạ ngầm hệ thống đường
dây điện, hệ thống đường cáp viễn thông trên các tuyến phố chính. Đến năm 2025
hoàn thành việc ngầm hóa đồng bộ các tuyến
phố chính.
5. Quy định về cảnh quan trên các trục
đường, tuyến phố chính:
a) Quy định về cây xanh trên trục đường,
tuyến phố chính: UBND thành phố Quy Nhơn ban hành chủng loại cây xanh trồng
trên vỉa hè, đảm bảo cảnh quan đô thị, đảm bảo phù hợp với điều kiện tự nhiên về
đất đai thổ nhưỡng, chịu được gió bão; không gây ô nhiễm môi trường; phù hợp với
không gian, chức năng các tuyến phố; không ảnh hưởng đến các công trình hạ tầng
kỹ thuật; không được trồng rau xanh trên vỉa hè; khuyến khích trồng cây xanh
trên sân thượng.
b) Quy định về hàng rào các công trình
trên các tuyến phố chính: Hàng rào các công trình trên trục đường, tuyến phố
chính phải tuân thủ quy định trong đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc đồ án
thiết kế đô thị riêng (nếu có); hàng rào phải có độ rỗng tối thiểu là 50%; xây
dựng tường rào phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,4m, trong đó phân tường
xây đặc cao tối đa 0,7m tính từ cốt vỉa hè.
c) Quy định về quảng cáo trên các trục
đường, tuyến phố chính:
- Việc quảng cáo trên các trục đường,
tuyến phố chính phải tuân thủ thiết kế đô thị riêng, quy hoạch về quảng cáo được
phê duyệt;
- Không được quảng cáo trên hàng rào,
trong khuôn viên và trên công trình kiến trúc hành chính, chính trị - xã hội;
công trình tôn giáo, tín ngưỡng; công trình kiến trúc bảo tồn; tượng đài; công
trình giáo dục, y tế và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Bảng quảng cáo không được che cửa
đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối thoát hiểm, lối phòng cháy, chữa
cháy;
- Các bảng quảng cáo phải bảo đảm an
toàn về kết cấu chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy, chữa cháy.
d) Quy định về biển hiệu trên các trục
đường, tuyến phố chính: Thống nhất về tổ chức treo, kích thước trên tuyến đường
theo đồ án thiết kế đô thị riêng.
6. Quy định về bố trí, tổ chức hệ thống
hạ tầng kỹ thuật trên các trục đường, tuyến phố chính:
Ngoài việc phải tuân thủ quy định về kỹ
thuật và an toàn quy định tại các đồ án quy hoạch đô thị và các văn bản pháp luật
liên quan cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Các thành phần công trình hạ tầng
và trang thiết bị kỹ thuật trên đường phố chính phải chọn loại có hình thức thẩm
mỹ cao hoặc được thiết kế riêng để tạo sắc thái cho trục đường, tuyến phố.
b) Các đường phố yêu cầu cao về cảnh
quan phải tiến hành hạ ngầm. Việc bố trí, sắp đặt phải đảm bảo yêu cầu sử dụng,
vận hành và góp phần nâng cao chất lượng thẩm mỹ đường phố.
c) Việc phát triển và cải tạo các công
trình viễn thông thụ động thực hiện theo Quyết định số 1093/QĐ-UBND ngày
29/3/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
tỉnh Bình Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
Điều 11. Đối với khu
vực Trung tâm hành chính-chính trị
1. Đối với khu hành chính - chính trị
của tỉnh: Thực hiện theo nội dung đồ án quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 1288/QĐ-CTUBND ngày 10/6/2011 và Quy định quản lý ban hành kèm
theo đồ án quy hoạch.
2. Đối với khu trung tâm hành chính
thành phố Quy Nhơn: Ổn định theo vị trí hiện nay.
Điều 12. Đối với các
khu vực cảnh quan trong đô thị
1. Phân loại hệ thống công viên cây
xanh:
a) Đầu tư, hoàn thiện cảnh quan đối với
các công viên: Công viên An Dương Vương, Xuân Diệu, Công viên Đống Đa, hồ sinh
thái Đống Đa, hồ Bàu Sen, kết hợp với thiết kế đô thị, tạo lập các không gian mở
để tạo ấn tượng của một đô thị ven biển.
b) Xây dựng mới 4 công viên lớn tại
thành phố Quy Nhơn theo từng chức năng, chủ đề khác nhau bao gồm:
- Khu lâm viên núi Bà Hỏa: Cải tạo
không gian cảnh quan núi Bà Hỏa thành khu lâm viên kết hợp du lịch, tổ chức cho
các hoạt động ngắm cảnh, tham quan, du lịch của thành phố; không được phép xây
dựng nhà ở trên cao độ 30m.
- Công viên hồ Phú Hòa: Hình thành
công viên với tính chất công viên công cộng du lịch; vui chơi giải trí. Các nội
dung quy hoạch kiến trúc thực hiện theo đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã
được phê duyệt.
- Công viên hồ Bàu Lát: Là công viên
công cộng, các nội dung quy hoạch kiến trúc thực hiện theo đồ án quy hoạch chi
tiết tỷ lệ 1/500 đã được phê duyệt.
- Công viên tại Khu kinh tế Nhơn Hội với
tính chất là công viên dịch vụ du lịch; các nội dung quy hoạch kiến trúc thực
hiện theo đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được phê duyệt.
2. Quản lý việc trồng mới, chăm sóc
cây xanh hiện có:
a) Trồng mới cây xanh trên đường phố:
UBND thành phố quy định loại cây cho các tuyến đường trên địa bàn. Mỗi tuyến đường
chỉ trồng 01 loại cây xanh bóng mát tạo thành chuỗi, hệ thống cây xanh liên tục,
hoàn chỉnh. Các loại cây cũ được giữ nguyên, nếu không phù hợp sẽ từng bước trồng
thay thế. Loại cây trồng phải có đặc tính: Thân, cành chắc khỏe, rễ ăn sâu và
không làm phá hỏng các công trình liên kế, ít rụng lá vào mùa đông, phù hợp với
khí hậu, thổ nhưỡng,
không có độc tố; có hoa và màu sắc đẹp.
b) Chăm sóc cây xanh hiện có: Các tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trước mặt nhà,
trong khuôn viên; thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng quản lý để giải quyết
khi phát hiện cây nguy hiểm và các hành
vi gây ảnh hưởng đến sự phát triển của cây xanh đô thị.
3. Quản lý hệ thống công viên cây
xanh:
a) Tổ chức lập quy hoạch cải tạo chỉnh
trang và phát triển các công viên mới. Bảo vệ nghiêm quỹ đất xây dựng công viên
cây xanh theo quy hoạch và trong các dự án.
b) Tổ chức phân khu lại các chức năng
của các công viên ven biển, ven đầm, hồ, tạo lập các không gian sinh hoạt cộng
đồng phục vụ cho các đối tượng khác nhau.
c) Khuyến khích chăm sóc, bảo vệ, trồng
mới cây xanh trong các khu công viên, đặc biệt là cây xanh tán lớn, cây xanh có
giá trị môi trường, bảo tồn cảnh quan, cây xanh đặc trưng của khu vực.
d) Công viên không có hàng rào bảo vệ
có thể bố trí hàng rào cây xanh chiều cao ≤ 0,7m.
4. Bảo tồn hệ thống cảnh quan đầm Thị
Nại:
a) Bảo vệ và không được lấn chiếm
không gian mặt nước, làm biến đổi đường bờ, biến dạng địa hình tự nhiên.
b) Bảo vệ môi trường, hệ sinh thái đầm,
đồng thời phát huy các tiềm năng của đầm Thị Nại vào mục đích phục vụ phát triển
du lịch.
c) Trồng rừng ngập mặn tại những địa
điểm đã quy hoạch.
d) Hạn chế tối đa việc xây dựng công
trình tại khu vực tiếp giáp mặt nước hoặc xây dựng trên mặt nước đầm Thị Nại.
đ) Các quy định cụ thể được thực hiện
theo đồ án quy hoạch xây dựng không gian khu vực đầm Thị Nại.
Điều 13. Đối với khu
vực bảo tồn
1. Các khu di tích, danh lam thắng cảnh
như: Khu Tháp Đôi, khu thắng cảnh Quốc gia Ghềnh Ráng, Tượng Trần Hưng Đạo,
đình Cẩm Thượng,
chùa Ông Nhiêu được bảo tồn nghiêm ngặt theo đúng quy định của Luật Di sản văn
hóa (theo Phụ lục 5 kèm theo Quy chế này). Riêng khu vực tháp Đôi, việc quản lý
không gian kiến trúc xung quanh phải thực hiện theo đồ án thiết kế đô thị
riêng.
2. Về không gian đô thị: Đối với công
trình xung quanh khi xây dựng phải tuân thủ theo đúng quy định của Luật Di sản
văn hóa và phải được thỏa thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Về kiến trúc: Việc bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích phải xác định hình thức bảo tồn, tôn tạo phù hợp với tính chất
của từng loại di tích, bảo đảm thực hiện theo Luật Di sản văn hóa và các quy định
về bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích, đặc biệt trong phạm vi khu vực I và II.
4. Quản lý và cấp phép xây dựng: Tuân
thủ theo quy định khu vực I, II và các quy định có liên quan theo Luật Di sản
văn hóa.
Điều 14. Đối với khu
vực công nghiệp
1. Đối với khu, cụm công nghiệp xây dựng
mới: Thực hiện theo đồ án quy hoạch chung thành phố Quy Nhơn và vùng phụ cận đã
được phê duyệt.
2. Đối với khu, cụm công nghiệp hiện
trạng:
- Di dời các kho bãi, cơ sở sản xuất
gây ô nhiễm môi trường tại khu vực nội thành chuyển sang đất dân dụng theo kế
hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 641/QĐ-UBND ngày
04/3/2016.
- Chuyển đổi chức năng đất cụm công
nghiệp Nhơn Bình, cụm tiểu thủ công nghiệp phường Quang Trung sang chức năng
dân dụng;
- Đối với khu công nghiệp Phú Tài,
Long Mỹ: Tập trung rà soát và yêu cầu chủ đầu tư hoàn chỉnh hệ thống các công
trình bảo vệ môi trường (xử lý rác thải, thu gom chất thải, trồng cây xanh cách
ly) theo tiêu chuẩn hiện hành.
- Đối với các cơ sở công nghiệp hiện
trạng khi chưa di dời vào các khu, cụm công nghiệp tập trung phải có biện pháp
xử lý môi trường cục bộ, điều chỉnh quỹ đất, bổ sung dải cây xanh cách ly để đảm
bảo môi trường theo quy định.
3. Về tổ chức không gian:
a) Xây dựng các khu, cụm công nghiệp
phải đảm bảo hạ tầng xã hội phục vụ cho công nhân.
b) Khuyến khích công trình có mật độ
xây dựng thấp, khoảng lùi lớn để tổ chức cây xanh cảnh quan, cây xanh cách ly với
các khu vực chức năng khác của đô thị.
4. Về cảnh quan, môi trường:
a) Phải bảo đảm tuân thủ các quy định
pháp luật về bảo vệ môi trường đối với công trình công nghiệp. Bãi chứa các phế
liệu phải được rào chắn, có biện pháp xử lý các chất độc hại và bảo đảm khoảng
cách cách ly theo quy định.
b) Tận dụng các khoảng lùi công trình,
sân bãi, hoa viên để trồng cây xanh, thảm cỏ, gia tăng mảng xanh, giúp cải thiện
khí hậu, tăng cường cảnh quan trong môi trường công nghiệp.
Điều 15. Đối với khu
vực giáp ranh nội - ngoại thị
1. Khu vực giáp ranh giữa khu vực nội
thị và khu vực ngoại thị bao gồm phần tiếp giáp của các phường: Trần Quang Diệu,
Bùi Thị Xuân, Nhơn Bình, Nhơn Phú, Nhơn Hội.
2. Quy định về quản lý không gian, kiến
trúc, cảnh quan đô thị:
a) Không gian cây xanh, mặt nước, các
khu vực đặc thù sinh thái phải được bảo vệ, giữ gìn, tôn tạo; không được lấn
chiếm, sử dụng sai mục đích; khuyến khích tăng chỉ tiêu cây xanh, mặt nước.
b) Đối với nhà vườn nông thôn có giá
trị đặc trưng kiến trúc truyền thống do UBND thành phố xác định để bảo vệ; hạn
chế việc chia nhỏ khu đất hiện hữu thành những khu đất nhỏ hơn.
c) Các công trình xây dựng mới phải đảm
bảo gìn giữ và phát huy truyền thống văn hóa địa phương, hài hòa với cảnh quan
khu vực.
3. Thực hiện các nội dung quy định tại
các đồ án quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu liên quan. Tăng cường công tác
quản lý đất đai, xây dựng khu vực giáp ranh; ưu tiên lập đồ án quy hoạch chi tiết
để quản lý.
Điều 16. Đối với các
khu vực quốc phòng, an ninh
1. Các khu quốc phòng, an ninh được quản
lý theo chế độ sử dụng đất quốc phòng, an ninh được quy định trong các văn bản
pháp luật hiện hành.
2. Các công trình có mục đích quốc
phòng, an ninh (trừ các công trình thuộc loại bí mật) tại các tuyến phố chính
có yêu cầu cao về thẩm mỹ, khi thực hiện việc cải tạo, xây dựng mới cần lập quy
hoạch tổng mặt bằng và có thỏa thuận với Sở Xây dựng trước khi tiến hành xây dựng.
Chương III
QUY
ĐỊNH QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
Mục 1. ĐỐI VỚI CÔNG
TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 17. Quy định quản
lý kiến trúc đối với công trình công cộng
1. Quy định về tổng mặt bằng công
trình công cộng:
a) Các công trình công cộng thuộc khu
vực có quy hoạch chi tiết được phê duyệt phải tuân theo các chỉ tiêu quy hoạch
kiến trúc đã quy định trong đồ án, trong Quy định kèm theo đồ án quy hoạch đã
được phê duyệt.
b) Các công trình công cộng tiếp giáp
với các trục đường, tuyến phố chính thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quy
chế này.
c) Khuyến khích xây dựng các công
trình Dịch vụ-Thương mại cao tầng tại các tuyến phố chính.
d) Khoảng lùi xây dựng: Tùy theo chiều
cao công trình, bề rộng đường phố và các yếu tố liên quan để xác định;
khuyến khích tăng khoảng lùi tạo không gian thoáng trước công trình, giảm mật độ
xây dựng, tăng diện tích sân vườn cây xanh của công trình.
đ) Bố trí đủ chỗ đỗ xe theo quy định.
e) Khoảng cách giữa các dãy nhà tùy
thuộc vào chiều cao, chiều dài các dãy, nhưng tối thiểu là 4m giữa 2 cạnh dài của
dãy nhà.
2. Hình thức kiến trúc: Kiến trúc công
trình cần thể hiện phong cách hiện đại phù hợp đặc điểm khí hậu và cảnh quan
khu vực. Các yếu tố kiến trúc truyền thống dân tộc và khu vực cần được kết hợp
có chọn lọc để không tạo thành công trình có hình thức hỗn tạp, lộn xộn.
3. Vật liệu và các chi tiết kiến trúc:
a) Chú trọng sử dụng vật liệu địa
phương để tạo sắc thái riêng cho công trình.
b) Các công trình trụ sở, công trình
thương mại - dịch vụ khuyến khích sử dụng các vật liệu hiện đại, sang trọng.
c) Phải có biện pháp che chắn hoặc thiết
kế bảo đảm mỹ quan đối với các thiết bị lắp đặt kèm theo như: máy điều hòa, bồn nước mái,
các thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời.
d) Trên mặt đứng không sử dụng vật liệu
kính có lớp phản quang chiếm ≥ 50% diện tích mặt đứng công trình hướng chính Tây và Tây
Nam.
4. Màu sắc mặt đứng công trình: Khuyến
khích sử dụng màu sắc trang nhã, các tông màu nhẹ làm chủ đạo; không sử dụng
các gam màu nóng, màu có độ tương phản cao bên ngoài công trình; không sử dụng
các màu đen, cam, đỏ và các gam màu nóng hoặc màu tối sẫm làm màu chủ đạo bên
ngoài công trình.
5. Quy định về cảnh quan ngoài nhà:
a) Sân vườn: Khuyến khích các công
trình kiến trúc tổ chức sân vườn xung quanh hoặc một phía của nhà. Việc xây dựng
sân vườn phải đảm bảo đồng bộ và hài hòa các yêu cầu về chức năng sử dụng, cải
thiện khí hậu và tạo cảnh đẹp cho công trình, tạo cảnh quan chung của khu vực
và đô thị.
b) Kiến trúc cổng, hàng rào cần được
thiết kế xây dựng gắn kết đồng bộ với kiến trúc công trình tạo thành một tổng
thể hài hòa với công trình lân cận và cảnh quan chung. Chiều cao tối đa hàng
rào là 2,4m so với cốt vỉa hè tiếp giáp.
Điều 18. Quy định quản
lý đối với công trình có tính chất quan trọng hoặc quy mô lớn
1. Các công trình có tính chất quan trọng
hoặc quy mô lớn:
a) Công trình có tính chất quan trọng
gồm: Các công trình hành chính cấp tỉnh và thành phố; các công trình trung tâm
thương mại cấp thành phố trở lên; các công trình đầu mối giao thông (nhà ga, bảo
tàng, công trình triển lãm, bến xe tỉnh hoặc thành phố).
b) Công trình có quy mô lớn gồm: Các
công trình có quy mô từ 15 tầng trở lên.
2. Quy định quản lý:
a) Các công trình có tính chất quan trọng
hoặc quy mô lớn phải tổ chức thi tuyển kiến trúc hoặc tuyển chọn phương án kiến
trúc.
b) Quy định quản lý quy hoạch và kiến
trúc thực hiện theo Điều 17 của Quy chế này.
c) Công trình có tính chất quan trọng
và quy mô lớn phải được UBND tỉnh thỏa thuận về các chỉ tiêu quy hoạch và
phương án kiến trúc trước khi cấp giấy phép và xây dựng công trình.
Mục 2. ĐỐI VỚI CÔNG
TRÌNH NHÀ Ở
Điều 19. Công trình nhà
liên kế trong khu đô thị hiện hữu
1. Đối với các trục đường chính: Thực
hiện theo đồ án thiết kế đô thị riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt. Việc cấp
phép xây dựng mới, cải tạo nhà ở phải căn cứ vào cao độ nền, chiều cao tầng 1,
chiều cao ban công, chiều cao và độ vươn của ban công, màu sắc để tạo sự hài
hòa, thống nhất cho toàn tuyến.
2. Đối với các khu vực chưa có thiết kế
đô thị phải tuân thủ các quy định sau:
a) Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc thực
hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế hiện hành. Đối với công trình nhà ở
liên kế trong đường hẻm nhỏ < 3m không được xây dựng cao quá 4 tầng.
b) Khuyến khích việc nhập các thửa đất
nhỏ hơn 40m2 thành các lô đất lớn hơn và hợp khối các
công trình để tổ chức bộ mặt kiến trúc chung của đô thị khang trang hơn. Cơ
quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xem xét quyết định các chỉ tiêu kiến trúc cụ
thể (mật độ tầng cao, khoảng lùi, chức năng) trên cơ sở diện tích lô đất, các cạnh
lô đất, yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật trong khu vực.
3. Hạn chế tối đa tách các thửa đất nhỏ
trong trung tâm thành phố. Việc tách thửa phải thực hiện theo Quyết định số
16/2015/QĐ-UBND ngày 21/7/2015 và Quyết định số 40/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014
của UBND tỉnh về việc Quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa trên địa
bàn tỉnh Bình Định.
Điều 20. Công trình
nhà ở liên kế trong khu dân cư mới, đô thị mới
1. Quy định về quy mô công trình: Quy
mô công trình xây dựng nhà liên kế trong khu đô thị mới áp dụng theo tiêu chuẩn
thiết kế nhà ở liên kế - TCVN 9411: 2012.
2. Quy định về kiến trúc công trình:
a) Các nội dung quản lý về kiến trúc
nhà ở liên kế phải được ban hành trong Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch được
duyệt.
b) Hình thức kiến trúc: Một nhóm nhà
(dãy phố) không được dài quá 100m. Các ngôi nhà trong cùng một nhóm nhà phải đồng
bộ về độ cao các tầng và hình thức mái. Để tạo các điểm nhấn, một số vị trí nhất định
như góc phố có thể thay đổi về tầng cao nhưng không vượt quá 2 tầng hoặc không
vượt quá 1/4 chiều cao chung của dãy nhà. Trong một đơn vị ở cần đa dạng các kiểu
dáng kiến trúc cho từng nhóm nhà, dãy phố, tránh sự giống nhau rập khuôn, đơn
điệu, nhàm chán.
c) Tầng hầm, tầng nửa hầm:
- Ram dốc của lối vào tầng hầm lùi so
với chỉ giới đường đỏ tối thiểu là 2m để đảm bảo an toàn khi ra vào.
- Đối với công trình xây dựng cách
ranh lộ giới dưới 6m, cao độ sàn tầng trệt đối với công trình có tầng hầm không
vượt quá 1,2m so với cao độ vỉa hè. Đối với công trình xây dựng cách ranh lộ giới
trên 6m, cao độ sàn tầng trệt đối với công trình có tầng hầm không vượt quá 2,0 so với cao độ
vỉa hè.
Điều 21. Công trình
nhà ở biệt thự trong khu dân cư mới, đô thị mới
1. Quy định về chỉ tiêu xây dựng:
a) Mật độ xây dựng tối đa:
- Biệt thự đơn lập (diện
tích tối thiểu 300m2): Mật độ xây dựng tối đa 50%;
- Biệt thự song lập (diện tích tối thiểu
200m2): Mật độ xây dựng tối đa 60%;
b) Tầng cao và chiều cao tối đa: Theo
hình 21-1.
- Tầng cao tối đa là 3 tầng (không kể
tầng lửng, tầng hầm, tầng áp mái hoặc mái che cầu thang trên sân thượng).
- Chiều cao công trình theo số tầng
quy định tính từ vỉa hè đến đỉnh mái tối đa 16m;
- Cao độ chuẩn tại chỉ giới xây dựng:
Tối đa 13m.
- Trường hợp công trình biệt thự xây dựng
theo hình thức mái ngói, cao độ chuẩn tại chỉ giới xây dựng tính từ cao độ vỉa
hè hiện hữu đến vị trí diềm mái công trình;
- Trường hợp công trình biệt thự xây dựng
theo hình thức mái bằng, cao độ chuẩn tại chỉ giới xây dựng tính từ cao độ vỉa
hè hiện hữu đến vị trí sàn sân thượng.
Hình 21-1 Tầng
cao, chiều cao và mái biệt thự
c) Chỉ giới xây dựng công trình: Theo
hình 21-2.
- Khoảng lùi xây dựng công trình so với
ranh giới lô đất tiếp giáp lộ giới đường: Được xem xét cụ thể để đảm bảo thống
nhất với các công trình kế cận và không nhỏ hơn 3m;
- Khoảng lùi xây dựng công trình so với
ranh đất các mặt còn lại: Tối thiểu 1,2m; riêng biệt thự song lập, cho phép xây
dựng sát ranh đất giữa hai nhà.
Hình 21-2 Chỉ
giới xây dựng biệt thự
d) Về hình thức kiến trúc biệt thự và
quy định đối với kiến trúc mái biệt thự: Mái ngói hoặc mái che cầu thang trên
sân thượng không được vượt quá góc giới hạn 45° bắt đầu từ vị trí cao độ chuẩn
tại chỉ giới xây dựng trước và sau của công trình (theo hình 21-1).
2. Công trình nhà ở biệt thự không được
tách thửa và thay đổi chức năng khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
3. Quy định về kiến trúc, cảnh quan:
a) Hình thức kiến trúc biệt thự đa dạng,
hài hòa với các công trình biệt thự kế cận và cảnh quan xung quanh.
b) Xây dựng hàng rào thoáng tối thiểu
50%, kết hợp cây xanh, dây leo có hoa, cây xanh bóng mát trong khuôn viên biệt
thự.
Điều 22. Công trình
nhà ở chung cư
1. Quy định về quy mô xây dựng:
a) Tầng cao, hệ số sử dụng đất phải bảo
đảm phù hợp quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt.
b) Khoảng lùi tối thiểu của khối ở cao
tầng: Đảm bảo phù hợp quy chuẩn, đồng thời phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Đối với các tuyến đường có lộ giới
trên 30m: Lùi tối thiểu 10m.
- Đối với các tuyến đường có lộ giới
trên 40m: Lùi tối thiểu 15m.
- Đối với các cạnh còn lại của khu đất:
Khoảng lùi phải tối thiểu đảm bảo kích thước thông thủy tối thiểu của chiều rộng
đường phòng cháy, chữa cháy theo quy định (nhưng không được nhỏ hơn 3,5m).
- Đối với các chung cư có tầng trệt
dùng để bố trí các công trình công cộng và dịch vụ; khuyến khích bố trí khoảng
lùi tầng trệt thêm 4,0m so với chỉ
giới xây dựng (theo hình 22-1).
Hình 22-1 Khoảng
lùi tầng trệt nhà ở chung cư
2. Quy định về kiến trúc, cảnh quan:
a) Hình thức kiến trúc: Khối nhà chung
cư cần được thiết kế hài hòa với không gian đường phố; mặt đứng các hướng phải
được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc chung cư cần đa dạng, khuyến khích
thiết kế theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp với đặc điểm khí hậu, tập
quán sinh hoạt và nếp sống văn minh đô thị.
b) Tầng hầm: Ram dốc của lối vào tầng
hầm lùi so với ranh lộ giới tối thiểu là 3m để đảm bảo an toàn khi ra vào.
c) Các công trình không được phép thiết
kế, lắp đặt ống, mương xả nước
mưa, nước rửa sân, nước thải sinh hoạt ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng;
không được phép xây dựng và lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
d) Cây xanh cảnh quan:
- Chỉ tiêu cây xanh trong nhóm nhà ở
chung cư tối thiểu 1m2/người;
- Khuyến khích tổ chức thảm cỏ, vườn
hoa, hồ nước, tiểu cảnh, cây xanh sân vườn, cây xanh theo tường rào;
- Khuyến khích bố trí các tiện ích đô
thị nhỏ trong khuôn viên chung cư như ghế đá, bảng thông tin, vòi nước rửa tay
tại sân vườn công cộng.
3. Quy định về giao thông:
- Trường hợp chỉ có một đường giao
thông tiếp cận khu chung cư, phải bảo đảm chiều rộng tối thiểu 9m;
- Trường hợp có trên hai đường giao
thông tiếp cận khu chung cư: Chiều rộng mỗi lối ra vào tối thiểu 6m;
- Có lối đi riêng cho người đi bộ và
ưu tiên cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
Mục 3. ĐỐI VỚI CÔNG
TRÌNH KIẾN TRÚC HỖN HỢP THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ - NHÀ Ở
Điều 23. Công trình hỗn
hợp thương mại - dịch vụ - nhà ở
1. Chức năng công trình: Các chức năng
công trình hỗn hợp cần đảm bảo tuân thủ pháp lý theo quy hoạch được duyệt, có
thể kết hợp trong một công bao gồm: Căn hộ ở, căn hộ khách sạn, văn phòng,
khách sạn, trung tâm thương mại, dịch vụ, chiếu phim và các loại hình hoạt động
tương tự khác.
2. Quy định về quy mô xây dựng:
Quy mô xây dựng của công trình hỗn hợp
tuân thủ quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quản
lý quy hoạch kiến trúc được duyệt; phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế;
bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy cho từng loại chức năng.
3. Quy định về kiến trúc, cảnh quan:
a) Kiến trúc công trình phải thiết kế
hài hòa với không gian chung của đô thị và các trục đường chính; mặt đứng các
hướng phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc công trình cần đa dạng,
khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp với đặc điểm khí hậu
và các công trình kiến trúc lân cận, xung quanh.
b) Khoảng lùi: Tuân thủ theo quy chuẩn,
tiêu chuẩn hiện hành.
c) Tầng hầm: Ram dốc của lối vào tầng
hầm lùi so với ranh lộ giới tối thiểu là 3m để đảm bảo an toàn khi ra vào.
d) Khuyến khích tổ chức thảm cỏ, vườn
hoa, hồ nước, tiểu cảnh, cây xanh trang trí trong sân vườn, cây xanh theo tường
rào, trên sân thượng, của công trình thương mại.
4. Quy định về giao thông:
a) Tổ chức vị trí đậu xe, không gian đệm
phù hợp để tiếp cận khu vực có chức năng thương mại dịch vụ, khu vực nhà ở.
b) Cần nghiên cứu tách biệt lối ra vào
các khu vực thương mại, dịch vụ và nhà ở cao tầng.
c) Bố trí tầng hầm và bãi để xe phải
thực hiện quy định theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
5. Công trình hỗn hợp thương mại - dịch
vụ - nhà ở có chiều cao > 45m hoặc từ 15 tầng trở lên phải được UBND tỉnh
UBND tỉnh thỏa thuận về các chỉ tiêu quy hoạch và phương án kiến trúc trước khi
cấp giấy phép và xây dựng công trình.
Mục 4. ĐỐI VỚI CÔNG
TRÌNH CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC THÙ
Điều 24. Quản lý công
trình có tính chất đặc thù
1. Quy định chung:
a) Những công trình kiến trúc đô thị
mang ý nghĩa lịch sử, văn hóa quốc gia hoặc của tỉnh, thành phố; công trình tôn
giáo, tín ngưỡng, tượng đài danh nhân, những biểu tượng văn hóa đô thị
thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của UBND tỉnh.
b) Quy định các công trình khác trong
khu vực cần được bảo tồn, tôn tạo các khu di tích lịch sử, văn hóa; kiến trúc cổ;
công trình có giá trị lịch sử, văn hóa; công trình tôn giáo tín ngưỡng có giá
trị tinh thần lớn đối với nhân dân; các công trình có giá trị kiến trúc tiêu biểu:
- Phải giữ gìn, duy trì, phát huy giá
trị đặc trưng của không gian, kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực (chiều
cao, mặt đứng các hướng, hình thức, vật liệu, màu sắc tường, mái,
công, tường rào).
- Việc cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại
các công trình trong khu vực này (kể cả phân công, tường bao) phải tuân thủ quy
định về cấp giấy phép xây dựng
và phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý chuyên ngành.
2. Công trình tôn giáo, tín ngưỡng:
a) Tất cả các công trình tôn giáo tín
ngưỡng khi có nhu cầu cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới đều phải làm thủ tục
xin cấp phép xây dựng theo đúng quy định.
b) Trường hợp thuộc đối tượng được miễn
cấp phép xây dựng phải đảm bảo yêu cầu: Việc cải tạo, nâng cấp không làm thay đổi
kiến trúc, kết cấu chịu lực, an toàn của công trình và khu vực xung quanh.
3. Công trình tượng đài, công trình kỷ
niệm:
a) Phải phối hợp giữa kiến trúc sư
công trình với các chuyên gia thuộc các lĩnh vực nghệ thuật liên quan khác như:
Kiến trúc sư cảnh quan, điêu khắc, hội họa và các nhà văn hóa, lịch sử, nghệ thuật,
dân tộc học, xã hội học và chuyên gia kỹ thuật như kết cấu, chiếu sáng nhân tạo.
b) Phần quy hoạch tổng mặt bằng, thiết
kế kiến trúc phần bệ tượng đài và các công trình phụ trợ, cảnh quan phải có chủ
trì thiết kế của kiến trúc sư.
Chương IV
QUY
ĐỊNH QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Điều 25. Quản lý công
trình giao thông
1. Quy định chung:
a) Các công trình giao thông và công
trình phụ trợ giao thông trong đô thị phải được thiết kế đồng bộ, đảm bảo thuận
lợi cho người và phương tiện tham gia giao thông; có hình thức kiến trúc, màu sắc
mỹ quan, dễ nhận biết, phù hợp với các công trình khác có liên quan trong đô thị.
b) Công trình giao thông có quy mô lớn,
vị trí quan trọng, ảnh hưởng mỹ quan đô thị (cầu qua sông, cầu vượt, cầu cho
người đi bộ) phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc theo
quy định và phải được UBND tỉnh chấp thuận trước khi lập dự án đầu tư xây dựng.
2. Công trình và trang thiết bị công
trình đường đô thị:
a) Về thiết kế, xây dựng đường trong
đô thị:
- Thiết kế, xây dựng đường đô thị phải
tuân thủ quy định trong các Quy chuẩn, tiêu chuẩn, văn bản pháp luật
có liên quan và phù hợp quy định của đồ án quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Thiết kế, xây dựng đường đô thị đảm
bảo đồng bộ với hệ thống kỹ thuật ngầm, đấu nối về lộ giới và cao độ giữa các
khu vực; phải thuận tiện cho người khuyết tật sử dụng.
b) Về quản lý khai thác sử dụng đường:
- Thực hiện về việc quản lý và sử dụng
tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông theo đúng
quy định hiện hành của nhà nước và quy định của UBND tỉnh.
- Việc lắp đặt các biển hiệu, quảng
cáo phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quảng cáo; các biển hiệu
quảng cáo phải bảo đảm mỹ quan đô thị, không cản trở và không ảnh hưởng đến an
toàn giao thông đô thị.
c) Đối với công trình bãi đỗ xe:
- Tuân thủ quy định của Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Việc thiết kế xây dựng bãi đỗ xe phải
đảm bảo dành diện tích trồng cây xanh bên trong và xung quanh bãi đỗ xe để cải
thiện môi trường; phần diện tích đỗ xe ngoài trời phải sử dụng loại vật liệu
lát giảm bức xạ mặt trời, có khả năng thấm và thoát nước tốt.
- Vị trí các trạm dừng xe buýt phải phù hợp với
quy hoạch và thiết kế đô thị được phê duyệt (nếu có) và đảm bảo thuận
tiện cho người khuyết tật tiếp cận.
d) Hệ thống trang thiết bị công trình
đường bộ: Các trang thiết bị công trình đường bộ phải thực hiện đúng theo Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật QCVN 07:2016/BXD.
Điều 26. Quản lý công
trình hạ tầng kỹ thuật
1. Công trình cấp điện:
a) Cải tạo và thay thế các công trình
bao che trạm biến thế hiện trạng có kiến trúc xấu, chất lượng thẩm mỹ kém; hành
lang an toàn phải được bảo vệ bằng tường rào, trong hành lang kết
hợp trồng cây, hoa phù hợp; cấm tận dụng mặt bằng sử dụng cho mục đích khác như
đỗ xe, buôn bán hàng hóa.
b) Trạm biến thế ngoài trời phải lựa
chọn loại có thẩm mỹ, an toàn, các biển báo và ký hiệu phải đầy đủ, đảm bảo thẩm
mỹ chung;
c) Hệ thống cột và đường dây điện: Đối
với khu đô thị mới bắt buộc phải hạ ngầm; trường hợp khu đô thị cũ cải tạo phải
từng bước hạ ngầm tiến tới ngầm hóa toàn bộ; trong thời gian chưa hạ ngầm, phải
thường xuyên kiểm tra các cột điện hiện trạng, sắp xếp bó gọn lại các đường dây
đảm bảo an toàn và thẩm mỹ.
2. Chiếu sáng công cộng:
a) Các công trình kiến trúc, công
trình công cộng, công trình thương mại dịch vụ, công trình quy mô lớn; các công
trình di tích lịch sử, văn hóa, thể thao; tháp truyền hình; ăng ten thu, phát
sóng; công trình có kiểu dáng, hình ảnh và vị trí tạo điểm nhấn của đô thị hoặc
ảnh hưởng trực tiếp đến bộ mặt kiến trúc và cảnh quan đô thị phải được chiếu
sáng mặt ngoài hoặc một phần mặt ngoài của công trình để tạo cảnh quan cho đô
thị)
b) Chiếu sáng nơi công cộng hoặc chiếu
sáng mặt ngoài công trình phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, hiệu quả, tiết kiệm
năng lượng, phù hợp với các quy định hiện hành; các thiết bị chiếu sáng đường,
phố phải được thiết kế phù hợp với yêu cầu thiết kế đô thị và góp phần nâng cao
thẩm mỹ chung;
c) Yêu cầu chiếu sáng công cộng phải
tuân theo các quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng
kỹ thuật tại QCVN 07-7:2016/BXD;
d) Công trình chiếu sáng trang trí phải
được thiết kế, thẩm định chuyên môn về thẩm mỹ, kiến trúc và chiếu sáng.
3. Công trình cấp, thoát nước, vệ sinh
đô thị:
a) Công trình cấp nước:
- Các công trình thu nước thô, nhà máy
và trạm xử lý nước sạch, bể chứa, trạm bơm tăng áp, đài nước phải được thiết kế
kiến trúc đảm bảo hình thức công trình phù hợp với cảnh quan chung của khu vực;
- Họng cứu hỏa được phép bố trí nổi
trên mặt đất phải được thiết kế đảm bảo an toàn, mỹ quan, dễ nhận biết, dễ tiếp
cận sử dụng.
b) Công trình thoát nước:
- Hệ thống hồ điều hòa, sông, mương
thoát nước trong đô thị phải được kè mái đảm bảo an toàn. Rào chắn và lan can
phòng hộ dọc theo bờ kè phải đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị theo quy hoạch,
thiết kế đô thị và phương án kiến trúc được duyệt.
- Trạm bơm nước thải trong đô thị phải
được bố trí theo quy hoạch, đảm bảo khoảng cách ly và vệ sinh môi trường. Công
trình xây dựng ngầm hoặc nổi kết hợp với cây
xanh đô thị đảm bảo không gian cảnh quan và mỹ quan đô thị.
- Nhà máy và trạm xử lý nước thải
trong khu vực đô thị phải sử dụng công nghệ hiện đại, không gây ô nhiễm môi trường.
Công trình phải tuân thủ thiết kế đô thị và phương án kiến trúc được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
c) Công trình vệ sinh đô thị:
- Nhà vệ sinh công cộng phải được bố
trí kết hợp trong tòa nhà và khuôn viên công trình công cộng, thương mại dịch vụ,
công trình tiện ích đô thị khác đảm bảo việc tiếp cận và sử dụng thuận tiện. Trường
hợp bố trí công trình riêng biệt phải thiết kế kiến trúc phù hợp cảnh quan và mỹ
quan đô thị.
- Thùng thu rác dọc theo các tuyến phố
phải có kích thước, hình thức, màu sắc phù hợp, đảm bảo vệ sinh và thuận tiện
cho sử dụng, quản lý phân loại và thu gom.
- Các trạm thu gom, trung chuyển chất
thải rắn sử dụng trạm kín, áp dụng công nghệ mới và tự động hóa, kết hợp với trồng
cây xanh, đảm bảo cách ly vệ sinh và an toàn môi trường, cảnh quan đô thị.
4. Công trình thông tin viễn thông:
a) Các công trình bưu chính viễn thông
phải được quy hoạch, thiết kế, xây dựng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn, thẩm
mỹ và phù hợp với thiết kế đô thị.
b) Các đường dây, đường ống kỹ thuật lắp
đặt mới phải đảm bảo hạ ngầm.
c) Đối với các đường dây, đường ống hiện
trạng các đơn vị quản lý phải thực hiện hạ ngầm qua hệ thống hộp kỹ thuật,
không được đi nổi cắt ngang qua
đường. Trường hợp các tuyến đường không có hộp kỹ thuật qua đường thì phải tập trung
các đầu mối qua đường tại cùng một vị trí thích hợp đảm bảo mỹ quan đô thị.
d) Các công trình phụ trợ của hệ thống
thiết bị thông tin nổi trên vỉa hè được lựa chọn mẫu có chất lượng thẩm mỹ. Đối
với một số tuyến trục đường chính cần phải tuân thủ theo đồ án thiết kế đô thị
riêng.
5. Quy định quản lý chất thải rắn:
a) Việc thu gom chất thải rắn đô thị
phải đảm bảo thực hiện trong ngày.
b) Khi xây dựng trạm thu gom, trung
chuyển xử lý chất thải phải đảm bảo những điều kiện vệ sinh môi trường theo quy
định.
6. Quy định quản lý nghĩa trang:
a) Khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng phục vụ cho địa phương, sử dụng hình thức mai táng mới,
văn minh, hiện đại nhằm tiết kiệm tối đa đất đai và vệ sinh môi trường.
b) Các nghĩa trang phải đảm bảo tỷ lệ
cây xanh công cộng tối thiểu 15%; xung quanh nghĩa trang phải có hệ thống thoát
nước kết hợp trồng cây xanh cách ly để giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường, cảnh
quan xung quanh.
c) Công trình nhà tang lễ phải đảm bảo
khoảng cách ly với khu dân cư, trong khoảng cách ly phải trồng cây xanh kết hợp
với sân vườn ngoài nhà.
Chương V
PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Phân công
trách nhiệm
1. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì tham mưu, đề xuất các nội
dung về quản lý quy hoạch, kiến trúc trên địa bàn thành phố Quy Nhơn thuộc thẩm
quyền của UBND tỉnh.
b) Hướng dẫn UBND thành phố Quy Nhơn và các cơ
quan có liên quan thực hiện Quy chế này.
c) Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, kịp
thời đề xuất điều chỉnh các nội dung của Quy chế cho phù hợp với tình hình thực
tế, tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước.
d) Thực hiện công tác kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của Quy chế này theo quy định
của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Quy Nhơn:
a) Chịu trách nhiệm quản lý quy hoạch,
không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn; tổ chức thực hiện các nội
dung được quy định tại Quy chế này. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của Quy chế này theo thẩm quyền,
tuân thủ theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức lập các đồ án quy hoạch chi
tiết và thiết kế đô thị riêng đối với các khu vực và tuyến phố chính; xây dựng
kế hoạch triển khai đối với các khu vực đô thị cần ưu tiên chỉnh trang, cải tạo
theo quy định của Quy chế này.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng để quản lý
về chất lượng thiết kế quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan các công trình thông qua
công tác tuyển chọn, thi tuyển quy hoạch, thiết kế kiến trúc.
d) Lập kế hoạch đầu tư, tăng cường chất
lượng cảnh quan, không gian đô thị đối với các công trình công cộng như cây
xanh đường phố, công viên, quảng trường, tượng đài; cây xanh dọc hành lang các
công trình hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ các không gian cảnh quan đặc thù của thành
phố.
đ) Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát
các quy định cụ thể trong Quy chế để đề xuất bổ sung, chỉnh sửa cho phù
hợp với tình hình phát triển đô thị.
e) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các phường,
xã tổ chức tuyên truyền vận động, phổ biến nội dung Quy chế này đến các tổ chức
và người dân biết để thực hiện.
3. Các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn
vị có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành
của mình tổ chức triển khai thực hiện tốt nội dung của Quy chế này.
Điều 28. Công bố, lưu
trữ và cung cấp thông tin về Quy chế
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp UBND
thành phố Quy Nhơn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức công bố, công khai nội
dung Quy chế này và nộp lưu trữ theo quy định.
2. Quy chế này được lưu trữ tại các cơ
quan: Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ủy ban nhân
dân thành phố Quy Nhơn.
Điều 29. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Sở Xây dựng thường xuyên theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, kịp thời tham mưu đề xuất, báo cáo UBND
tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND
thành phố Quy Nhơn và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc nội
dung của Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng
mắc thì kịp thời phản ánh thông qua Sở Xây dựng để trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định./
PHỤ
LỤC 1:
BẢN
ĐỒ RANH GIỚI THÀNH PHỐ QUY NHƠN
(Kèm
theo Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2018 của
UBND tỉnh Bình Định)
PHỤ
LỤC 2:
CÁC
KHU VỰC ĐẶC THÙ VÀ CẢNH QUAN TRONG ĐÔ THỊ
(Kèm theo Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2018 của
UBND tỉnh Bình Định)
PHỤ
LỤC 3:
BẢN
ĐỒ VỊ TRÍ CÁC KHU VỰC BẢO TỒN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN
(Kèm
theo Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2018 của
UBND tỉnh Bình Định)
PHỤ
LỤC 4:
DANH
MỤC CÁC KHU VỰC TUYẾN PHỐ PHẢI LẬP THIẾT KẾ ĐÔ THỊ
(Kèm
theo Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2018 của
UBND tỉnh Bình Định)
Stt
|
Tên đường
và các khu vực
|
Chiều dài
(km)
|
Ghi chú
|
1
|
Nguyễn Tất Thành
|
0,8
|
Đoạn từ Nguyễn Thái Học đến Trần
Hưng Đạo
|
2
|
Tây Sơn
|
2,9
|
Khu vực ngã ba An Dương Vương đến Hồ
Phú Hòa
|
3
|
Hùng Vương
|
4,4
|
Đoạn từ Cầu Đôi đến cầu Ngã ba Phú
Tài
|
4
|
Trần Phú - Ngọc Hân
Công Chúa
|
1,1
|
Toàn tuyến
|
5
|
Nguyễn Huệ
|
2,5
|
Toàn tuyến
|
6
|
Trần Hưng Đạo
|
3
|
Đoạn từ Lê Thánh Tôn đến Đống Đa
|
7
|
Hoa Lư
|
1,4
|
Toàn tuyến
|
8
|
Ngô Mây
|
1,1
|
Toàn tuyến
|
9
|
Lê Lợi
|
0,9
|
Toàn tuyến
|
10
|
Lê Thánh Tôn
|
0,44
|
Toàn tuyến
|
11
|
Lê Hồng Phong
|
1,6
|
Toàn tuyến
|
12
|
Phạm Hùng - Đô Đốc Bảo
|
1,2
|
Từ Ga hàng không đến đường Nguyễn Huệ
|
13
|
Lê Đức Thọ
|
1
|
Toàn tuyến
|
14
|
Khu vực xung quanh Quảng trường
Quang Trung
|
|
|
Ghi chú: Danh mục này thay thế danh mục
các khu vực, tuyến phố trên địa bàn thành phố Quy Nhơn lập thiết kế
đô thị riêng theo Quyết định số 340/QĐ-UBND ngày 11/02/2014 của UBND tỉnh.