ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN PHÚ NHUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2011/QĐ-UBND
|
Phú
Nhuận, ngày 02 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHU VỰC, ĐƯỜNG PHỐ, ĐỊA ĐIỂM SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT
LIỆU XÂY DỰNG, NƠI ĐỂ PHẾ THẢI VẬT LIỆU XÂY DỰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ luật Xây dựng ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP
ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về
hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 11/2007/TT-BXD
ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
12/2006/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số
quản lý chất thải nguy hại;
Căn cứ Quyết định số 200/2004/QĐ-UB
ngày 18/8/2004 của UBND Thành phố về việc công bố danh sách các ngành nghề sản
xuất, kinh doanh không cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, không cấp mới
hoặc điều chỉnh giấy phép đầu tư trong khu dân cư tập trung;
Căn cứ Chỉ thị số 17/2008/CT-UBND
ngày 08/9/2008 của UBND Thành phố về việc quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số
17/2007/QĐ-UBND ngày 05/02/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành quy định
về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
các cấp;
Căn cứ Quyết định số
68/2010/QĐ-UBND ngày 14/9/2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy định
cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh;
Căn cứ Công văn số 1444/SXD-QLVLXD
ngày 08/3/2011 của Sở Xây dựng về kết quả làm việc Tổ liên ngành hướng dẫn quận,
huyện triển khai việc quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng, nơi để phế thải vật liệu xây dựng;
Căn cứ Công văn số 1961/UBND-ĐTMT
ngày 28/4/2011 của UBND Thành phố về kết quả làm việc của Tổ kiểm tra liên
ngành hướng dẫn các quận - huyện triển khai việc quy định khu vực, đường phố, địa
điểm sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi để phế thải vật liệu xây dựng;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Quản
lý đô thị tại Tờ trình số 298/TTr-QLĐT ngày 05 tháng 7 năm 2011 và kết quả thẩm
định văn bản pháp quy của Phòng Tư pháp tại Công văn số 101/TP ngày 04 tháng 7
năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi để phế thải vật liệu xây dựng trên địa
bàn quận Phú Nhuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng
phòng Quản lý đô thị, Trưởng phòng Kinh tế, Trưởng phòng Tài nguyên - Môi trường,
Chánh Thanh tra xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường và các tổ chức, cá
nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBND TP (để b/c);
- Ban ATGTTP;
- Các Sở: XD, Tư pháp, CT, KH&ĐT; QHKT, GTVT, TN&MT TP;
- TT/QU (PBT-TT);
- UBND Quận PN (CT, các PCT);
- Cổng thông tin và giao tiếp điện tử Q.PN;
- Lưu: VT, TH, QLĐT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Công Nghĩa
|
QUY ĐỊNH
KHU VỰC, ĐƯỜNG PHỐ, ĐỊA ĐIỂM SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG,
NƠI ĐỂ PHẾ THẢI VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN PHÚ NHUẬN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2011/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích
Quy định này là cơ sở pháp lý để thống
nhất thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng, nơi để phế thải vật liệu xây dựng trên địa bàn quận Phú Nhuận (gọi
tắt là hoạt động lĩnh vực vật liệu xây dựng), nhằm mục đích hạn chế những tác hại
đến môi trường, bảo đảm trật tự an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội,
phòng chống cháy nổ, giữ cảnh quan đô thị, đồng thời bảo vệ lợi ích chính đáng
của tổ chức, cá nhân kinh doanh hợp pháp mặt hàng vật liệu xây dựng và người
tiêu dùng.
Điều 2. Đối tượng
và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng: Địa điểm sản xuất
(bao gồm gia công và chế biến) vật liệu xây dựng; Địa điểm kinh doanh vật liệu
xây dựng; Nơi để phế thải vật liệu xây dựng.
2. Phạm vi áp dụng: Tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước là thương nhân được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật
Đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, các cơ quan, đơn vị
quản lý nhà nước có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH KHU VỰC,
ĐƯỜNG PHỐ, ĐỊA ĐIỂM SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG, NƠI ĐỂ PHẾ THẢI VẬT
LIỆU XÂY DỰNG
Điều 3. Địa điểm
sản xuất vật liệu xây dựng
Không cấp mới giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn quận
Phú Nhuận.
Tổ chức, cá nhân sản xuất tại địa điểm
không phù hợp với quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng thành phố Hồ Chí Minh,
quy hoạch của quận Phú Nhuận và Quy định này phải có kế hoạch di dời vào các
Khu công nghiệp hoặc đến các địa phương khác có quy hoạch phù hợp.
Điều 4. Địa điểm
kinh doanh vật liệu xây dựng
1. Địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng
bao gồm trạm tiếp nhận, kho, bãi tồn trữ, bến thủy bốc dỡ, trung tâm, siêu thị,
chợ, cửa hàng buôn bán, cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
Địa điểm kinh doanh là nơi hoạt động
giao dịch, trao đổi, thỏa thuận việc mua bán hàng hóa vật liệu xây dựng của tổ
chức, cá nhân. Việc bày bán vật liệu xây dựng phải phù hợp với quy định khu vực,
đường phố được phép kinh doanh vật liệu xây dựng của quận Phú Nhuận; phải bảo đảm
các yêu cầu về bảo vệ môi trường, cảnh quan, trật tự an toàn giao thông, không
xâm phạm chỉ giới giao thông, không xâm lấn vỉa hè, lòng đường, bảo đảm các quy
định về hành lang bảo vệ công trình đường bộ, đường sắt và hành lang bảo vệ an
toàn lưới điện cao áp, khu vực di tích lịch sử văn hóa, khu vực danh lam thắng
cảnh; phải có trang thiết bị phòng chống cháy nổ và tuân thủ theo quy định của
cơ quan chuyên ngành phòng cháy chữa cháy.
Có biển ghi rõ tên cửa hàng, tên
doanh nghiệp, tên tổ hợp tác hoặc tên hộ kinh doanh. Hàng hóa phải có xuất xứ,
chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy và công bố hợp chuẩn, hợp quy, hướng dẫn sử dụng cho người tiêu dùng;
2. Không trực tiếp kinh doanh các mặt
hàng vật liệu xây dựng thuộc nhóm a, khoản 1 mục II Thông tư 11/2007/TT-BXD
ngày 11/12/2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 124/2007/NĐ-CP
ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng tại các tuyến đường
(đoạn đường) sau:
STT
|
Tên
đường
|
Bên
số lẻ
|
Bên
số chẵn
|
từ số
|
đến số
|
từ số
|
đến số
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
Phan Đình Phùng
|
Toàn tuyến
|
2
|
Nguyễn Văn Trỗi
|
Toàn tuyến
|
3
|
Hoàng Văn Thụ
|
01 Hoàng Văn Thụ - P.15
|
173 Hoàng Văn Thụ - P.8
|
375 Nguyễn Kiệm - P.9
|
192 Hoàng Văn Thụ - P.9
|
4
|
Phan Đăng Lưu
|
224 Phan Đăng Lưu - P.3
|
40 Phan Đăng Lưu- P.5
|
358 Phan Đình Phùng - P.1
|
97A Phan Đăng Lưu - P.7
|
5
|
Nguyễn Kiệm
|
375 Nguyễn Kiệm - P.9
|
671 Nguyễn Kiệm - P.9
|
360 Nguyễn Kiệm - P.3
|
740A Nguyễn Kiệm - P.4
|
6
|
Phùng Văn Cung
|
137 Phan Đăng Lưu - P.2
|
121 Phùng Văn Cung - P.2
|
121 Phan Đăng Lưu - P.7
|
106 Phùng Văn Cung - P.7
|
7
|
Thích Quảng Đức
|
98A Thích Quảng Đức - P.3
|
3/24 Thích Quảng Đức - P.3
|
30A Thích Quảng Đức - P.5
|
98 Phan Đăng Lưu - P.5
|
8
|
Phan Xích Long
|
323 Phan Xích Long - P.1
|
387 Phan Xích Long - P.3
|
456 Phan Xích Long - P.2
|
476 Phan Xích Long - P.3
|
9
|
Đỗ Tấn Phong
|
25 Đỗ Tấn Phong - P.9
|
102 Hoàng Văn Thụ - P.9
|
24 Đỗ Tấn Phong - P.9
|
100 Hoàng Văn Thụ - P.9
|
10
|
Trần Huy Liệu
|
176 Trần Huy Liệu - P.15
|
89 Hoàng Văn Thụ- P.15
|
223 Trần Huy Liệu - P.8
|
93 Hoàng Văn Thụ - P.8
|
11
|
Trương Quốc Dung
|
5 Trương Quốc Dung - P.8
|
197 Hoàng Văn Thụ - P.8
|
6 Trương Quốc Dung - P.8
|
201 Hoàng Văn Thụ - P.8
|
12
|
Lê Văn Sỹ
|
2 Lê Văn Sỹ - P.11
|
106 Lê Văn Sỹ - P.11
|
1 Lê Văn Sỹ -P.13
|
115 Lê Văn Sỹ - P.13
|
13
|
Trần Hữu Trang
|
124A Trần Hữu Trang - P.10
|
126 Lê Văn Sỹ - P.10
|
153 Trần Hữu Trang - P.11
|
122 Lê Văn Sỹ - P.11
|
14
|
Huỳnh Văn Bánh
|
413 A Huỳnh Văn Bánh - P.11
|
461 Huỳnh Văn Bánh - P.13
|
324 Huỳnh Văn Bánh - P.11
|
362 Huỳnh Văn Bánh - P.14
|
15
|
Các tuyến đường có lộ giới < 8m
|
Toàn tuyến
|
|
|
|
3. Không hạn chế việc mở cửa hàng giới
thiệu sản phẩm, cửa hàng trưng bày trên các tuyến đường nêu trên nếu đảm bảo
các quy định tại khoản 3, 4, 5 mục II Thông tư 11/2007TT-BXD.
Điều 5. Nơi để phế
thải vật liệu xây dựng trên địa bàn quận Phú Nhuận:
Phế thải vật liệu xây dựng là sản phẩm,
vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng hoặc sử
dụng trong các công trình xây dựng.
Chủ nguồn thải chất thải rắn thông
thường và chủ nguồn thải chất thải rắn nguy hại phải chịu trách nhiệm và thực
hiện nghĩa vụ được quy định tại Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 04/04/2007 của
Chính phủ về quản lý chất thải rắn và Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày
26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn điều kiện hành nghề, thủ
tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
Phế thải vật liệu xây dựng không được
lưu giữ trên địa bàn quận, tổ chức cá nhân phải tự tổ chức việc vận chuyển phế
thải vật liệu xây dựng đến địa điểm quy định của Thành phố.
Chương III
KIỂM TRA, THANH
TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 6. Kiểm tra,
thanh tra
Định kỳ 06 tháng, năm tổ chức kiểm
tra hoạt động lĩnh vực vật liệu xây dựng. Kiểm tra đột xuất khi có đơn khiếu nại,
tố cáo hoặc phản ảnh từ các phương tiện thông tin đại chúng.
Thanh tra theo kế hoạch hoặc thanh
tra đột xuất khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, để phế
thải vật liệu xây dựng có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc đơn khiếu nại, tố
cáo.
Tổ chức, cá nhân hoạt động lĩnh vực vật
liệu xây dựng trên địa bàn quận Phú Nhuận phải chấp hành việc kiểm tra, thanh
tra của Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành theo Quy định này.
Điều 7. Xử lý vi
phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
hành chính trong hoạt động lĩnh vực vật liệu xây dựng bị xử phạt theo tính chất,
mức độ vi phạm, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Ngoài việc áp dụng các hình thức xử
phạt và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định, tên tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm hành chính, nội dung vi phạm, hình thức xử phạt được công bố trên
Trang tin điện tử (Website) của Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận và Sở Xây dựng.
Mức xử phạt được áp dụng theo Nghị định
số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động xây dựng kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển
nhà và công sở và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Cán bộ, công chức có hành vi lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để trục lợi sẽ bị xử lý kỷ luật; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Xử lý
chuyển tiếp
Các tổ chức cá nhân đang kinh doanh
đã được cấp giấy phép kinh doanh trước khi ban hành quy định này, đang hoạt động
trên địa bàn quận, nhưng không đảm bảo các yêu cầu tại điều 4 thì vẫn được tiếp
tục kinh doanh nhưng phải có biện pháp di dời hoặc thay đổi hình thức kinh
doanh hạn chót để thực hiện là 31/12/2011.
Điều 9. Trách nhiệm
của đơn vị trực thuộc
1. Phòng Quản lý đô thị:
Hàng năm rà soát quy hoạch đô thị,
tình hình thực tế để tham mưu đề xuất UBND quận điều chỉnh danh mục các điểm,
khu vực, đường phố được phép kinh doanh vật liệu xây dựng.
Phối hợp với Phòng Kinh tế, Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Thanh tra Xây dựng kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm
tại điều 4 của Quy định này.
2. Phòng Kinh tế:
Thực hiện việc tham mưu cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh vật liệu xây dựng đảm bảo yêu cầu quy định tại điều 4,
điều 5 Quy định này.
Chủ trì tham mưu kế hoạch kiểm tra,
các cá nhân, tổ chức kinh doanh vật liệu xây dựng đúng theo quy định.
Tổng hợp báo cáo định kỳ hàng tháng
danh sách hộ kinh doanh đăng ký cấp mới, thay đổi nội dung kinh doanh, tạm ngừng
kinh doanh, chấm dứt kinh doanh, bị thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, báo cáo ngày 01 tháng 6,
ngày 01 tháng 12 hàng năm và đột xuất báo cáo về Sở Xây dựng tình hình hoạt động
của các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn quận Phú Nhuận.
Tham mưu, đề xuất UBND quận xử phạt
các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng không đáp ứng yêu cầu quy định
tại điều 4 của Quy định này.
3. Phòng Tài nguyên - Môi trường:
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, xử lý các
trường hợp kinh doanh, để phế thải vật liệu xây dựng vi phạm, ảnh hưởng môi trường
theo quy định của pháp luật.
Tham mưu, đề xuất UBND quận xử phạt
các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng không đảm bảo các yêu cầu về
môi trường.
4. Thanh tra Xây dựng quận:
Phối hợp với Phòng Kinh tế, Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Quản lý đô thị kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm
tại điều 4, 5 của Quy định này.
5. Ủy ban nhân dân 15 phường:
Tuyên truyền, hướng dẫn và phổ biến
các văn bản pháp luật có liên quan đến từng doanh nghiệp và hộ kinh doanh hoạt
động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn quận Phú Nhuận.
Báo cáo ngày 15 tháng 5, ngày 15
tháng 11 hàng năm về Phòng Kinh tế danh sách tổ chức, cá nhân hoạt động kinh
doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn phường do mình quản lý.
Xử lý kiên quyết
các trường hợp lấn chiếm, sử dụng vỉa hè, lòng đường làm nơi kinh doanh, trưng
bày vật liệu xây dựng.
6. Các tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
Có trách nhiệm đáp ứng các quy định tại
điều 4, điều 5 của Quy định này.
Có trách nhiệm hỗ trợ, phối hợp với
các cơ quan kiểm tra, cung cấp tài liệu, số liệu phục vụ cho công tác kiểm tra,
báo cáo khi có yêu cầu.
Điều 10. Tổ chức,
cá nhân hoạt động lĩnh vực vật liệu xây dựng
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu
xây dựng phải thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý vật liệu xây dựng,
thương mại và các pháp luật liên quan khác.
2. Tổ chức, cá nhân khi đăng ký kinh
doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện phải lựa chọn
ngành, nghề kinh doanh và ghi mã ngành, nghề kinh doanh vào Giấy đề nghị đăng
ký doanh nghiệp theo Hệ thống ngành kinh tế được Chính phủ quy định.
3. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo Ủy
ban nhân dân quận về hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo mẫu
biểu của Tổng cục Thống kê và Bộ Xây dựng.
Điều 11. Điều
khoản thi hành
Các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy
ban nhân dân 15 phường căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách
nhiệm tổ chức, thực hiện Quy định này.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện Quy định này, nếu có phát sinh, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân hoạt động
lĩnh vực vật liệu xây dựng và các đơn vị liên quan tại Điều 9 phản ánh kịp thời
về Phòng Quản lý đô thị để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân quận điều chỉnh, bổ
sung Quy định này và báo cáo Sở Xây dựng.