ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2019/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 15 tháng 02
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật quy hoạch đô thị ngày
17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 64/2010/NĐ-CP
ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị;
Căn cứ Thông tư số 20/2005/TT-BXD
ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý cây xanh
đô thị được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 20/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 3522/TTr-SXD ngày 27 tháng 12 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 3 năm 2019 và thay thế Quyết định số
27/2010/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc
ban hành Quy định về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (thay
b/c);
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng (thay
b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh Cà Mau;
- Các phòng QH-XD (Ut03);
- Lưu: VT. Tr 02/02.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2019/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà
Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về quản lý
cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến hoạt động quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
3. Các nội dung khác có liên quan đến
hoạt động quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau không quy định tại
Quy định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày
11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị (sau đây viết tắt là Nghị định
số 64/2010/NĐ-CP) và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Nguyên
tắc quản lý
1. Tất cả các loại cây xanh trong
công viên, cây xanh đô thị phải được xác định chủ sở hữu, do tổ chức, cá nhân
quản lý hoặc được giao quản lý.
2. Nhà nước có trách nhiệm đầu tư,
phát triển cây xanh đô thị nhằm phục vụ lợi ích cộng đồng và khuyến khích, tạo
điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia quy hoạch, trồng, chăm
sóc, ươm cây và bảo vệ cây xanh đô thị.
3. Việc quản lý, phát triển cây xanh
đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị, quy chuẩn kỹ thuật, đồng thời góp phần tạo
cảnh quan, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học.
4. Khi triển khai xây dựng khu đô thị
mới, khu dân cư, chủ đầu tư phải đảm bảo chỉ tiêu đất cây xanh, trồng đúng chủng
loại và tiêu chuẩn cây trồng theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, đồng thời,
phải có trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ cây xanh đến khi bàn giao cho cơ quan quản
lý theo thẩm quyền.
5. Khi xây dựng mới đường đô thị phải
trồng cây xanh đồng bộ với việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật. Cây
xanh được trồng đúng chủng loại và tiêu chuẩn cây trồng theo thiết kế đã được
phê duyệt.
6. Khi cải tạo, nâng cấp các công
trình hạ tầng kỹ thuật; chủ đầu tư phải lựa chọn phương án tối ưu nhằm hạn chế
việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh hiện hữu trên vỉa hè, dải phân cách và các
khu vực công cộng khác của đô thị. Chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan quản
lý cây xanh trên địa bàn biết để giám sát thực hiện đối với công trình có liên
quan đến việc bảo vệ, chặt hạ, dịch chuyển, trồng mới cây
xanh.
Điều 3. Danh mục
cây khuyến khích trồng, cây cấm trồng và cây hạn chế trồng
1. Danh mục cây khuyến khích trồng
trong đô thị tham khảo theo Phụ lục I của Quy định
này.
2. Danh mục cây trồng hạn chế trong
đô thị tham khảo theo Phụ lục II của Quy định này là
các loài cây mà trong một số trường hợp cụ thể có khả năng gây khó chịu cho con
người hoặc gây ảnh hưởng không tốt đến các công trình hạ tầng kỹ thuật và vệ
sinh môi trường, cảnh quan trong đô thị.
3. Danh mục cây cấm trồng trong đô thị
tham khảo theo Phụ lục III của Quy định này là các
loài cây có khả năng gây nguy hại cho tính mạng, sức khoẻ của con người, gây ảnh
hưởng lớn đến các công trình hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường, cảnh quan
trong đô thị.
4. Đối với cây xanh nằm ngoài danh mục
hoặc du nhập từ nước ngoài cần tham khảo nguồn gốc, xuất xứ và xin ý kiến cơ
quan quản lý trước khi trồng đảm bảo không gây ảnh hưởng đô thị và từng bước loại
bỏ cây xanh hiện hữu thuộc danh mục cây cấm trồng trong đô thị theo Phụ lục III của Quy định này. Trường hợp không rõ nguồn
gốc, xuất xứ nên tổ chức khảo nghiệm giống và trồng thí điểm trước khi đề xuất
thực hiện.
Chương II
QUY HOẠCH, TRỒNG,
CHĂM SÓC, ƯƠM CÂY, BẢO VỆ, CHẶT HẠ, DỊCH CHUYỂN CÂY XANH
Điều 4. Quy hoạch
cây xanh đô thị
1. Yêu cầu đối với quy hoạch cây xanh
đô thị, thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP.
2. Nội dung quy hoạch cây xanh đô thị
trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, thực hiện theo quy định tại
Điều 9 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP .
3. Nội dung quy hoạch chi tiết cây
xanh, công viên, vườn hoa đô thị, thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định
số 64/2010/NĐ-CP .
4. Chi tiết cụ thể quy hoạch cây xanh
đô thị thực hiện theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về quy hoạch xây dựng hiện
hành.
5. Quy mô, vị trí các vườn ươm cây phải
được xác định trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch hạ tầng đô thị; khu công nghiệp, cụm công nghiệp trong đô thị phải có quy hoạch
vành đai cây xanh cách ly.
Điều 5. Trồng,
chăm sóc, bảo vệ cây xanh và vườn ươm cây xanh đô thị
1. Khi xây dựng mới đường đô thị phải
trồng cây xanh đồng bộ với việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật. Cây
xanh được trồng đúng chủng loại và tiêu chuẩn cây trồng theo quy hoạch, kế hoạch,
thiết kế đã được phê duyệt.
2. Cây xanh được trồng dọc đường dây
dẫn điện phải đảm bảo hành lang an toàn lưới điện theo quy định của pháp luật.
3. Cây nguy hiểm phải được xác định mức
độ nguy hiểm có thể tác động tới người, phương tiện và công trình, trên cơ sở
đó có biện pháp đảm bảo hoặc lập kế hoạch chặt hạ, dịch chuyển cây. Đối với các cây xanh đã đến tuổi già cỗi không đảm bảo an toàn, mục đích sử dụng
phải lập kế hoạch từng bước chặt hạ thay thế dần. Cây thay thế, trồng mới phải
có hình dáng, đường kính, chiều cao phù hợp với cảnh quan.
4. Trong quy hoạch đô thị phải dành
quỹ đất để phát triển vườn ươm cây xanh đô thị và không được chuyển đổi đất
phát triển vườn ươm cây xanh sang mục đích sử dụng khác.
5. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý
và chặt hạ vườn ươm cây xanh đô thị có trách nhiệm:
a) Bảo đảm việc sử dụng đất vườn ươm
cây xanh đúng mục đích;
b) Chủ động phát triển vườn ươm cây để
phong phú về chủng loại; bảo đảm tiêu chuẩn kích thước, chất lượng khi xuất vườn
nhằm đáp ứng kế hoạch cải tạo và phát triển cây xanh hàng năm của đô thị;
c) Chủ động nghiên cứu giống cây; thực
hiện lai tạo, nhân giống các giống cây mới trong và ngoài nước có tán, lá, hoa màu
sắc đẹp phù hợp với điều kiện môi trường đô thị trên cơ sở tuân thủ quy định của
Pháp lệnh giống cây trồng; chú trọng việc thuần hóa các loài cây bản địa, đặc hữu,
quý, hiếm đưa ra trồng trong công viên, trên đường phố và các khu vực công cộng
khác của đô thị.
6. Nhà nước khuyến khích và có chính
sách ưu đãi các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển vườn ươm cây xanh đô thị.
7. Các huyện, thành phố phải dành quỹ
đất để phát triển vườn ươm cây xanh đáp ứng nhu cầu phát triển cây xanh của địa
phương; các quy định khác về vườn ươm cây xanh thực hiện theo quy định tại Điều
12 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP và quy định tại Mục V, phần II, Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng
dẫn quản lý cây xanh đô thị.
8. Khi thi công các công trình ngầm
và trên mặt đất, đơn vị thi công có trách nhiệm lập phương án bảo vệ hệ thống
cây xanh đã có trong và xung quanh khu vực công trường.
9. Cây xanh giữ lại trong công trường
xây dựng cần được bảo vệ bằng hàng rào tạm xung quanh cây để giữ cho ngọn, tán
lá và cấu trúc cành cây không bị tiếp xúc với thiết bị, vật liệu và các hoạt động
khác; bảo vệ rễ cây và điều kiện đất không bị thay đổi. Không được lấy thân cây
làm chỗ tựa, đỡ để kéo sắt, thép, cấu kiện vật liệu ảnh hưởng
đến sinh trưởng và phát triển của cây.
10. Việc bảo vệ cây xanh thuộc danh mục
cây cổ thụ, cây được bảo tồn ngoài việc thực hiện theo khoản 8 và 9 Điều này, đồng
thời có phương án chăm sóc đặc biệt từng cây bị ảnh hưởng bởi công trình xây dựng.
Điều 6. Tiêu chuẩn
về cây xanh đô thị
1. Việc lựa chọn chủng loại và trồng
cây xanh phải mang bản sắc địa phương, phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng;
đồng thời, phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về sử dụng, mỹ quan, an toàn và vệ
sinh môi trường trong suốt thời gian sinh trưởng của cây;
không gây hư hỏng nguy hiểm cho các công trình, cơ sở hạ tầng
kỹ thuật trên mặt đất, dưới mặt đất cũng như trên không.
2. Cây xanh trồng trên đường phố phải
đáp ứng các tiêu chuẩn: Thân cây thẳng, tán cây cân đối,
không sâu bệnh; cây không thuộc danh mục cây cấm trồng do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành.
3. Cây đưa ra trồng trên đường phố:
a) Đối với cây tiểu mộc có chiều cao
tối thiểu từ 2,0m trở lên và đường kính thân cây tại chiều
cao tiêu chuẩn từ 4,0 cm trở lên;
b) Đối với cây trung mộc và đại mộc
có chiều cao tối thiểu từ 3,0m trở lên và đường kính thân
cây tại chiều cao tiêu chuẩn từ 5,0cm trở lên;
c) Tán cây cân đối, không sâu bệnh,
thân cây thẳng.
4. Cây đưa ra trồng nơi khác có chiều
cao tối thiểu 2m, đường kính cổ rễ tối thiểu 3 cm.
5. Cây mới trồng phải được chống giữ
chắc chắn, ngay thẳng.
6. Cây xanh trồng trên đường phố phải
được lắp đặt bó vỉa bảo vệ gốc cây. Mẫu bó vỉa (kiểu dáng, kích thước, vật liệu) do Sở Xây dựng hướng dẫn thực hiện.
Điều 7. Quy cách
trồng cây
Cây xanh trồng trên đường phố theo
quy cách sau:
1. Đối với các tuyến đường lớn có chiều
rộng hè phố trên 5,0m chỉ được trồng các loại cây có độ
cao tối đa khoảng 15,0m.
2. Đối với các tuyến đường trung bình
có chiều rộng hè phố từ 3,0m đến 5,0m
chỉ được trồng các loại cây có độ cao tối đa không quá 12,0m.
3. Đối với các tuyến đường nhỏ có chiều
rộng hè phố hẹp dưới 3m, đường cải tạo, bị khống chế về mặt bằng và không gian
thì cần tận dụng những cây hiện có hoặc trồng tại những vị trí thưa công trình,
ít vướng đường dây trên không và không gây hư hại các công trình sẵn có, có thể
trồng dây leo theo trụ hoặc đặt chậu cây.
4. Khoảng cách giữa các cây trồng được
quy định tùy thuộc vào việc phân loại cây hoặc theo từng vị
trí cụ thể của quy hoạch trên khu vực, đoạn đường. Chú ý trồng cây ở khoảng trước
tường ngăn giữa hai nhà phố, tránh trồng giữa cổng hoặc trước chính diện nhà
dân đối với những nơi có chiều rộng hè phố dưới 5m.
5. Khoảng cách các cây được trồng
tính từ mép lề đường từ 0,6m đến 1,0m căn cứ theo tiêu chuẩn
phân loại cây.
6. Cây xanh đường phố và các dải cây
phải hình thành một hệ thống cây xanh liên tục và hoàn chỉnh, không trồng quá
nhiều loại cây trên một tuyến phố. Trồng từ một đến hai loại cây xanh đối với
các tuyến đường, phố có chiều dài dưới 2km. Trồng từ một đến ba loại cây đối với
các tuyến đường, phố có chiều dài từ 2km trở lên hoặc theo từng cung, đoạn đường.
7. Đối với các dải phân cách có bề rộng
dưới 2,0m chỉ trồng cỏ, các loại cây bụi thấp, cây cảnh.
Các dải phân cách có bề rộng từ 2,0m trở lên có thể trồng
các loại cây thân thẳng có chiều cao và bề rộng tán lá không gây ảnh hưởng đến
an toàn giao thông, trồng cách điểm đầu dải phân cách, đoạn qua lại giữa hai giải
phân cách khoảng 3,0m đến 5,0m để
đảm bảo an toàn giao thông.
8. Tại các trụ cầu, cầu vượt, bờ tường
nghiên cứu thiết kế bố trí trồng dây leo để tạo thêm nhiều mảng xanh cho đô thị,
có khung với chất liệu phù hợp cho dây leo để bảo vệ công
trình. Tại các nút giao thông quan trọng ngoài việc phải tuân thủ các quy định
về bảo vệ an toàn giao thông tổ chức trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành mảng xanh
tăng vẻ mỹ quan đô thị.
9. Cây xanh được trồng cách các góc
phố 5,0m đến 8,0m tính từ điểm lề đường
giao nhau gần nhất, không gây ảnh hưởng đến tầm nhìn giao thông.
10. Cây xanh được trồng cách các họng
cứu hoả trên đường 2,0m đến 3,0m;
cách cột đèn chiếu sáng và miệng hố ga 1,0m đến 2,0m.
11. Cây xanh được trồng cách mạng lưới
đường dây, đường ống kỹ thuật (cấp nước, thoát nước, cáp ngầm) từ 1,0m đến 2,0m.
12. Cây xanh được trồng dọc mạng lưới
đường dây dẫn điện phải đảm bảo hành lang an toàn lưới điện theo quy định của
Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật điện lực về bảo vệ an toàn công trình
lưới điện cao áp.
13. Cây xanh được trồng không che khuất
biển, đèn tín hiệu giao thông, trường hợp tán cây rộng che khuất biển, đèn tín
hiệu giao thông thì phải di dời cây hoặc cắt tỉa tán cây để đảm bảo tầm quan
sát.
Điều 8. Quản lý
cây xanh trồng trên đường phố
Cơ quan được phân cấp quản lý cây
xanh trồng trên đường phố có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
1. Lập Kế hoạch đầu tư, phát triển
cây xanh hàng năm và 05 năm trình Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt.
2. Trồng cây xanh trên đường phố, cây
xanh trong công viên - vườn hoa, quảng trường và các khu vực công cộng khác của
đô thị:
a) Trồng thay thế cây xanh đường phố
bị chặt hạ do bị sâu bệnh không có khả năng điều trị, cây xanh bị chết, cây
xanh có nguy cơ đổ ngã;
b) Trồng cây xanh theo kế hoạch đầu
tư, phát triển cây xanh hàng năm đã được Sở Xây dựng phê duyệt; theo quy hoạch
chủng loại cây xanh trồng trên từng tuyến đường.
3. Bảo quản, chăm sóc cây xanh trên
đường phố, cây xanh trong công viên - vườn hoa, quảng trường và các khu vực
công cộng khác của đô thị:
a) Làm cỏ dại, xới đất, bón phân, tưới
nước, kiểm tra định kỳ, xử lý sâu bệnh đảm bảo cây sinh trưởng tốt;
b) Cắt mé cành, nhánh nặng tàn, lấy
nhánh khô, khống chế chiều cao, chống sửa cây nghiêng, tạo dáng cho cây, bảo đảm
mỹ thuật và an toàn cho sinh hoạt đô thị;
c) Lập kế hoạch thông qua Sở Xây dựng
xét duyệt thực hiện việc chặt hạ, thay thế các tuyến cây xanh lâu năm, già cỗi, không còn phát huy tác dụng cải thiện môi trường và không bảo đảm an
toàn cho sinh hoạt của đô thị;
d) Khảo sát, lập kế hoạch chăm sóc đặc
biệt đối với cây xanh cổ thụ, cây xanh cần bảo tồn, cây xanh có chiều cao từ 10m trở lên trên đường phố, trong công viên, vườn hoa, trên các dãy đất
ven sông, kênh, rạch;
đ) Ban hành Quy chế vận động tổ chức,
hộ gia đình cùng tham gia trồng và chăm sóc cây xanh đường phố theo đúng quy hoạch
cây xanh và hướng dẫn của cấp thẩm quyền;
e) Tổ chức lực lượng theo dõi, kiểm
tra, bảo vệ thường xuyên hệ thống cây xanh đường phố.
4. Phát hiện, lập kế hoạch, thực hiện
việc chặt hạ cây xanh bị sâu bệnh, không có khả năng điều trị, bị chết, có nguy
cơ đổ ngã và cây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
5. Việc bảo quản, chăm sóc, chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn được thực hiện
theo quy định tại Chương III và Chương IV của Quy định này.
Điều 9. Bảo quản,
chăm sóc cây xanh trong khuôn viên nhà đất của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có toàn quyền trong việc lựa chọn giống cây trồng, được thụ hưởng toàn bộ
hoa lợi từ cây và chịu trách nhiệm trong việc bảo quản, chăm sóc cây xanh, hoa,
cỏ, kiểng, dây leo trồng trong khuôn viên do mình quản lý.
2. Cây trồng trong khuôn viên của cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Không thuộc danh mục cây cấm trồng
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Cây trồng lẻ, trồng dặm thì tùy
thuộc khoảng không gian của khuôn viên mà chọn cây thích hợp nhưng có độ cao
khi trưởng thành không quá 15m;
c) Khoảng cách ly an toàn đến các
công trình kỹ thuật đô thị phải theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành
và phải bảo đảm cây xanh có tán, thân, rễ không gây hư hại đến các công trình
lân cận thuộc quyền quản lý của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác;
d) Cây trồng theo dự án đầu tư bằng
ngân sách nhà nước thì thực hiện theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc bảo quản, chăm sóc, chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn và cây có chiều
cao từ 10m trở lên thực hiện theo quy định tại Chương III và Chương IV của Quy
định này.
Điều 10. Quản lý
đối với cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn
Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố
Cà Mau (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) là cơ quan quản lý nhà
nước đối với cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn và có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
1. Thực hiện việc thống kê, phân loại,
đánh số, treo biển tên và lập hồ sơ cho từng cây phục vụ công tác quản lý (Phụ lục 1 kèm theo Quy định này).
2. Quản lý bảo đảm về sinh trưởng, mỹ
thuật tán cây, an toàn khi chăm sóc, chặt hạ, dịch chuyển cây.
3. Kiểm tra định
kỳ, cắt mé cành, nhánh nặng tàn, lấy nhánh khô, khống chế chiều cao, chống sửa
cây nghiêng, tạo dáng, bón phân, xử lý sâu bệnh đối với cây.
4. Hướng dẫn cho cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân quản lý trực tiếp cây về kỹ thuật chăm sóc cây.
5. Cấp phép chặt hạ, dịch chuyển cây
quy định tại Điều 13 của Quy định này.
6. Kiểm tra việc chặt hạ, dịch chuyển
cây.
Điều 11. Quản lý
cây xanh trồng trong các dự án đầu tư phát triển đô thị
1. Cây xanh trong các dự án đầu tư
phát triển đô thị phải được trồng đúng theo nội dung chấp thuận đầu tư, quyết định
phê duyệt thiết kế thi công, phù hợp với tiến độ xây dựng
công trình.
2. Chủ đầu tư các dự án đầu tư phát
triển đô thị phải thực hiện trồng cây xanh đồng bộ với việc xây dựng hạ tầng kỹ
thuật, đảm bảo cây xanh phát triển, đáp ứng yêu cầu cải thiện môi trường, mỹ
quan đô thị khi dự án đi vào hoạt động.
3. Chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu
về vị trí, quy cách hố trồng; nghiệm thu về số lượng, chủng
loại, chiều cao, đường kính cây trồng;
đồng thời có trách nhiệm thực hiện tốt việc trồng, chăm sóc,
bảo vệ cây xanh thuộc phạm vi dự án quản lý.
4. Trường hợp bàn giao việc quản lý
cây xanh, tổ chức tiếp quản có trách nhiệm lưu 01 bộ hồ sơ thiết kế, nghiệm thu
cây xanh đô thị; đồng thời tiếp tục thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ cây xanh
theo quy định.
Điều 12. Các trường
hợp cấp Giấy phép chặt hạ, di dời cây xanh
1. Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân khi muốn chặt hạ, dịch chuyển các loại cây xanh
sau đây thì phải có Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này:
a) Cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ,
cây cần bảo tồn;
b) Cây bóng mát trồng trong công
viên, vườn hoa được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
c) Cây xanh bóng mát có chiều cao từ
10,0m trở lên; cây bảo tồn trong khuôn viên của các tổ chức,
cá nhân;
d) Cây bóng mát trồng trên đường phố.
2. Trường hợp được miễn Giấy phép chặt
hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị:
a) Cây xanh cần chặt hạ ngay do tình
thế khẩn cấp, đe dọa bởi thiên tai hoặc cây xanh có nguy
cơ ngã đổ gây nguy hiểm tại khoản 1, Điều 16 của Quy định này;
b) Cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ,
cây cần bảo tồn, cây xanh có chiều cao từ 10m trở lên nằm trong khu vực có dự án xây dựng công trình; cây xanh nằm
trong khu vực có dự án xây dựng công trình. Trước khi chặt hạ, dịch chuyển phải
có biên bản, ảnh chụp hiện trạng và phải báo cáo lại cơ quan quản lý cây xanh
đô thị chậm nhất trong vòng 10 ngày, kể từ ngày thực hiện xong;
c) Cơ quan được phân cấp quản lý thực
hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh trồng trên đường phố khi thực hiện nhiệm
vụ quy định tại khoản 4, Điều 8 của Quy định này;
d) Việc thi công, xử lý kỹ thuật các
công trình hạ tầng kỹ thuật trên mặt đất, dưới mặt đất và trên không tại các vị
trí có cây xanh trong đô thị cần phải chặt hạ, dịch chuyển, cắt tỉa các bộ phận
của cây (bộ rễ, thân, cành) thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ
quan quản lý cây xanh theo phân cấp.
Điều 13. Thẩm
quyền cấp Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
1. Sở Xây dựng cấp Giấy phép chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh trong trường hợp cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần
bảo tồn trên địa bàn đô thị toàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy
phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh trong các trường hợp sau:
a) Cây xanh trồng trên đường phố
không thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn thuộc phạm vi đô thị quản lý
theo phân cấp;
b) Cây xanh trồng trong công viên, vườn
hoa không thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn được đầu tư hoàn toàn bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý;
c) Cây xanh có chiều cao từ 10m trở lên
trồng trong khuôn viên nhà đất của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc
địa bàn đô thị theo phân cấp quản lý.
Điều 14. Thủ tục
cấp Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh bao gồm:
a) Đơn đề nghị được phép chặt hạ, dịch
chuyển cây xanh theo mẫu (Phụ lục I Nghị
định số 64/2010/NĐ-CP);
b) Sơ đồ vị trí tổng mặt bằng trong
đó có định vị cây xanh cần chặt hạ, dịch chuyển. Trường hợp không có bản vẽ thiết
kế thì trong Đơn đề nghị nêu rõ vị trí chặt hạ, dịch chuyển kích thước, loại
cây và lý do cần chặt hạ, dịch chuyển cây xanh;
c) Ảnh chụp hiện trạng cây xanh cần đốn
hạ, di dời.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh được nộp tại cơ quan phân cấp quản lý được quy định tại Điều
13 của Quy định này.
3. Thời gian cấp Giấy phép chặt hạ, dịch
chuyển cây xanh và trồng mới cây thay thế (nếu có) tối đa không quá 15 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây
xanh thực hiện theo mẫu (Phụ lục II Nghị
định số 64/2010/NĐ-CP).
Điều 15. Thực hiện
việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
Khuyến khích áp dụng các biện pháp và
phương tiện thích hợp để dịch chuyển (hạn chế chặt hạ) cây cổ thụ, cây cần
bảo tồn và cây xanh có chiều cao từ 10m trở lên.
1. Thời hạn để thực hiện chặt hạ, dịch
chuyển cây xanh là không quá 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép.
2. Đối với việc chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh phục vụ các công trình, dự án thì việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh được
thực hiện theo tiến độ yêu cầu của công trình, dự án.
3. Việc chặt hạ, di dời cây xanh phải
bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản của tổ chức,
cá nhân.
4. Trường hợp chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh theo yêu cầu chính đáng của tổ chức, cá nhân thì tổ chức, cá nhân phải
đền bù giá trị cây theo quy định tại thời điểm đề nghị và chịu mọi chi phí cho
việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh và trồng cây mới (nếu
có).
5. Trong trường hợp tự ý chặt hạ, dịch
chuyển không có giấy phép theo quy định hoặc có tác động giết hại cây; khi phát hiện cơ quan có trách nhiệm quản lý lập biên bản,
ghi hình hiện trạng, xử phạt theo thẩm quyền hoặc trình cấp thẩm quyền xử lý
theo quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng.
Điều 16. Xử lý một
số trường hợp đặc biệt đối với cây xanh cần chặt hạ, dịch chuyển ngay; cây xanh
đã bị ngã đổ
1. Trường hợp đột xuất cần chặt hạ, dịch
chuyển cây xanh ngay do tình thế khẩn cấp, thiên tai hoặc cây có nguy cơ ngã đổ
gây nguy hiểm thì đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm
sóc, bảo quản công viên, vườn hoa, cây xanh phối hợp ngay với Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) lập biên bản
hiện trạng, thực hiện ngay việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh và lập hồ sơ báo
cáo cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh, hồ sơ gồm có:
a) Bản tường trình lý do chặt hạ, dịch
chuyển cây xanh;
b) Ảnh chụp tình trạng cây xanh trước
khi chặt hạ, dịch chuyển;
c) Biên bản hiện trạng cây xanh.
2. Trường hợp cây xanh đã bị ngã đổ
thì đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ cây xanh có trách nhiệm lập
biên bản hiện trạng, dọn dẹp, giải tỏa ngay mặt bằng và thông báo ngay đến Ủy
ban nhân dân cấp xã và lập hồ sơ báo cáo cơ quan được phân cấp quản lý cây
xanh, hồ sơ gồm có:
a) Bản tường trình lý do cây xanh bị
ngã đổ;
b) Ảnh chụp tình trạng cây xanh đã bị
ngã đổ;
c) Biên bản hiện trạng cây xanh.
3. Khuyến khích các đơn vị quản lý vận
dụng các biện pháp khẩn cấp để khắc phục nguy hiểm, bảo vệ an toàn cho cây
xanh, an toàn cho nhân dân; hạn chế tới mức thấp nhất nguy cơ ngã đổ trong mùa
mưa.
Điều 17. Xây dựng
công trình trên đất có trồng cây xanh
1. Đối với công trình không phải xin
phép xây dựng: Chủ đầu tư xây dựng công trình chỉ được chặt hạ hoặc dịch chuyển
các loại cây xanh sau khi đã thực hiện đầy đủ các thủ tục xin phép chặt hạ, dịch
chuyển cây xanh theo quy định tại Điều 13 Quy định này.
2. Đối với công trình phải xin phép
xây dựng: Cơ quan cấp phép xây dựng công trình phải có ý kiến thỏa thuận bằng
văn bản của cơ quan quản lý cây xanh đô thị về việc chặt hạ, dịch chuyển cây
trước khi cấp phép xây dựng phải tuân thủ quy định tại Điều 12, 13, 14 và 15 của
Quy định này. Trong trường hợp không thống nhất ý kiến giữa các bên thì trình
cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện
là cơ quan cấp phép xây dựng và đồng thời là cơ quan quản lý cây xanh, khi xem
xét cấp phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh để phục vụ xây dựng công trình phải
tuân thủ nguyên tắc hạn chế đến mức thấp nhất việc chặt hạ, dịch chuyển nhằm góp
phần giữ gìn, bảo tồn cây xanh đô thị.
3. Khi xây dựng công trình có liên
quan đến chặt hạ, dịch chuyển cây xanh phải đưa kinh phí của công tác này vào dự
án.
Điều 18. Xử lý đối
với cây xanh án ngữ lối ra vào nhà hoặc công trình do cây được trồng trước khi
phân lô xây dựng nhà, công trình
1. Việc xử lý đối với cây xanh án ngữ
lối ra vào nhà hoặc công trình do cây được trồng trước khi phân lô xây dựng
nhà, công trình phải đảm bảo nguyên tắc bảo tồn cây xanh thuộc danh mục cây được
bảo tồn, cây cổ thụ, cây quý hiếm; hạn chế việc chặt hạ và loại bỏ vị trí trồng
cây mà chỉ thực hiện dịch chuyển cây hiện hữu hoặc trồng thay cây khác tại vị
trí phù hợp, kết hợp chỉnh trang cây xanh làm đẹp cảnh quan đô thị.
2. Khi thiết kế xây dựng nhà hoặc
công trình, các tổ chức, cá nhân phải lựa chọn phương án tối ưu nhằm hạn chế
việc thiết kế lối ra
vào sẽ gây ảnh hưởng đến cây xanh hiện hữu trên vỉa hè, dải phân cách và khu vực
sở hữu công cộng khác. Cơ quan cấp phép xây dựng phải có ý kiến thỏa thuận bằng
văn bản của cơ quan quản lý cây xanh đô thị về việc chặt hạ, dịch chuyển cây
trước khi cấp phép xây dựng trong trường hợp thiết kế xây dựng nhà, công trình
có lối ra vào vướng cây xanh hiện hữu trên khu vực công cộng
của đô thị.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện
là cơ quan cấp phép xây dựng và đồng thời là cơ quan quản lý cây xanh, việc xem
xét cấp phép xây dựng khi thiết kế xây dựng nhà, công trình có lối ra vào vướng
cây xanh hiện hữu trên khu vực công cộng của đô thị phải tuân thủ nguyên tắc
nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với trường hợp cây hiện hữu
đang án ngữ làm ảnh hưởng giao thông ra vào nhà, công trình, việc xử lý chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh phải tuân thủ nguyên tắc nêu tại khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức, cá nhân phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật trong trường
hợp cố ý hủy hoại cây xanh khi không được cấp có thẩm quyền cho phép chặt hạ, dịch
chuyển cây xanh.
Điều 19. Nguồn lợi
thu được từ việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị
1. Các nguồn lợi thu được từ việc chặt
hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị thuộc sở hữu nhà nước.
Nguồn thu được phải thực hiện đúng và nộp vào ngân sách theo quy định.
2. Trường hợp cây xanh thuộc sở hữu
nhà nước nhưng nằm trong khuôn viên của cơ quan, đơn vị, trường học, bệnh viện,...
do cơ quan đơn vị đó quản lý thì các cơ quan, đơn vị này được hưởng các nguồn lợi
từ việc chăm sóc bảo vệ, dịch chuyển cây xanh theo quy định. Trường hợp chặt hạ,
gỗ cây được đơn vị quản lý cây xanh thu và nộp vào ngân
sách theo quy định.
3. Cây xanh trong khuôn viên đất cá
nhân khi thì cá nhân được hưởng toàn bộ các nguồn lợi từ việc chặt hạ, dịch
chuyển cây xanh, trường hợp cây cổ thụ, cây được bảo tồn
thì theo quy định.
Điều 20. Các hình
thức khuyến khích, ưu đãi trong việc tham gia quản lý và phát triển cây xanh đô
thị
1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển vườn ươm, công viên, cây
xanh đô thị:
a) Khuyến khích đầu tư trồng cây mới
hoặc cải tạo, nâng cấp cây xanh trong công viên, vườn hoa;
b) Khuyến khích trồng cây xanh trên
các khu đất trống công cộng, hành lang an toàn giao thông, các vùng cách ly
công trình xử lý rác, công trình mai táng, nghĩa trang; sử
dụng các bãi chôn lấp rác khi ngừng hoạt động chuyển thành vườn ươm cây xanh;
c) Khuyến khích trồng cây, phát triển
mảng xanh trong khuôn viên; trồng và chăm sóc cây trước mặt nhà, trên các tuyến
phố theo quy hoạch và các quy định về chủng loại cây được duyệt.
2. Nhà nước khuyến khích các tổ chức,
cá nhân tham gia quản lý, duy trì hệ thống công viên, cây xanh đô thị:
a) Khuyến khích các hoạt động dịch vụ
cung cấp giống, cây trồng, trồng và chăm sóc cây xanh; duy tu, bảo quản công
viên, mảng xanh công cộng;
b) Khuyến khích các tổ chức đóng góp
kinh phí duy trì mảng xanh trên vỉa hè khu vực trước trụ sở của tổ chức;
c) Khuyến khích đầu tư trang thiết bị,
công nghệ hiện đại phục vụ công tác bảo quản, chăm sóc công viên, cây xanh đô
thị (như lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng, đèn trang trí tiết kiệm năng lượng; hệ
thống tưới nước tự động, nghệ thuật...).
3. Tùy theo hình thức xã hội hóa, quy
mô, vị trí và tính chất của từng công trình, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền xem xét, lựa chọn phương thức tham gia đầu tư và có biện pháp hỗ trợ, ưu
đãi phù hợp như sau:
a) Miễn, giảm thuế;
b) Hợp tác đầu tư;
c) Đặt hàng hoặc đấu thầu lựa chọn
đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực công viên, cây xanh;
d) Cho phép kết hợp quảng cáo trong
công viên, mảng xanh công cộng (vị trí, kích thước, nội dung và hình thức quảng
cáo do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt);
đ) Hỗ trợ một phần giống cây trồng
cho các trường học, cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị - xã hội khi tổ chức
các phong trào trồng cây, phát triển mảng xanh;
e) Hướng dẫn miễn phí về chủng loại,
quy cách, kỹ thuật trồng, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh cho cây xanh;
g) Có các hình thức tôn vinh, khen
thưởng phù hợp.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÂY XANH ĐÔ THỊ
Điều 21. Sở Xây
dựng
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với toàn bộ hệ thống công viên, cây xanh đô
thị trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển cây xanh đô thị.
3. Chủ trì soạn thảo văn bản hướng dẫn
về công tác quản lý cây xanh đô thị, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Phê duyệt Đề án/Kế hoạch phát triển
cây xanh địa bàn các đô thị hàng năm và giai đoạn 05 năm.
5. Phê duyệt danh mục cây cổ thụ, cây
xanh cần bảo tồn do Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị.
6. Cấp Giấy phép chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây xanh cần bảo tồn trên địa bàn đô thị phải
theo quy định.
7. Tổng hợp cơ sở dữ liệu về cây xanh
đô thị; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn
tỉnh và định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
8. Có ý kiến chuyên ngành về góp ý và
thẩm định hồ sơ thiết kế cơ sở các dự án đầu tư có liên quan đến cây xanh, công
viên đô thị trên địa bàn thành phố theo thẩm quyền.
9. Kiểm tra, chấn chỉnh, xử lý vi phạm
các quy định về quản lý, bảo vệ và phát triển công viên, cây xanh đô thị trên địa
bàn tỉnh theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
10. Phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện
lập, trình duyệt, tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát
triển hệ thống công viên và cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.
11. Phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện
lập và thực hiện kế hoạch triển khai các dự án đầu tư nâng cấp, xây dựng mới
công viên và cây xanh; hướng dẫn việc nghiệm thu, bàn giao, tiếp nhận và phân cấp
quản lý các hạng mục công viên, cây xanh trồng tại các dự án đầu tư xây dựng
khu dân cư, khu đô thị mới do các tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng hoàn thành
chuyển giao cho nhà nước tổ chức bảo quản, chăm sóc.
12. Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các trường đại học, Viện nghiên cứu tìm kiếm, dẫn nhập, nghiên
cứu nhân giống, lai tạo, phát triển nguồn giống, chủng loài cây xanh nhằm tạo sự
đa dạng, phong phú cho hệ thống cây xanh đô thị.
13. Phối hợp sở, ngành, đoàn thể tổ
chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức cộng đồng góp phần bảo vệ, chăm sóc
và phát triển mảng xanh đô thị; lập kế hoạch vận động, thu hút đầu tư, thực hiện
chủ trương xã hội hóa công tác quản lý và phát triển vườn ươm, công viên, cây
xanh đô thị.
Điều 22. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Xác định giống cây trồng phù hợp
điều kiện tự nhiên trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ phát triển nguồn giống, chủng loại
cây nhằm tạo sự đa dạng, phong phú trong hệ thống cây xanh đô thị, phát triển
vườn ươm đáp ứng nhu cầu cây xanh đô thị của địa phương; khuyến cáo cây cấm và
hạn chế trồng trong đô thị.
2. Phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện
tuyên truyền vận động nhân dân tham gia trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh đảm
bảo cây trồng có tỷ lệ sống cao.
3. Theo dõi, phát hiện, thông báo kịp
thời các dịch sâu, bệnh hại cây xanh đô thị và hướng dẫn các biện pháp phòng
tránh.
4. Khuyến cáo việc sử dụng các loại
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật thân thiện môi trường.
Điều 23. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Tổng hợp quỹ đất dành cho phát triển
công viên cây xanh, vườn ươm vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm và 05
năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 24. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
1. Phối hợp các sở, ngành liên quan
và tổ chức được phân cấp quản lý công viên, cây xanh trong việc thẩm định, cấp
giấy phép thực hiện quảng cáo; có ý kiến về nội dung các
hoạt động tổ chức trong công viên, mảng xanh công cộng theo thẩm quyền.
2. Phối hợp kiểm tra, chấn chỉnh, xử
lý các hành vi vi phạm về quảng cáo và các hoạt động do Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch cấp phép được tổ chức trong phạm vi công viên, mảng xanh công cộng.
Điều 25. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp các cơ quan liên quan nghiên
cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách về đầu tư, tài
chính và sử dụng đất để khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, đầu
tư và phát triển vườn ươm, cây xanh đô thị theo quy định hiện hành.
Điều 26. Sở Công
Thương
Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các đơn vị quản lý cây xanh xây dựng kế hoạch kiểm tra, cắt tỉa
hệ thống cây xanh đảm bảo an toàn lưới điện theo quy định hiện hành.
Điều 27. Sở Tài
chính
1. Chủ trì phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, phê duyệt
đơn giá đền bù giá trị của cây xanh đô thị bị chặt hạ.
2. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước hướng
dẫn về các thủ tục, trình tự tạm ứng, thanh toán, quyết toán sản phẩm dịch vụ
cây xanh đã được đấu thầu, đặt hàng.
3. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn thu từ việc thanh lý cây xanh
đô thị bị chặt hạ theo quy định.
Điều 28. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện quản lý công
viên và cây xanh đô thị trên địa bàn.
2. Thực hiện Đề án/Kế hoạch phát triển
cây xanh đô thị hàng năm và 05 năm trên địa bàn đô thị theo phân cấp quản lý.
3. Ban hành các quy định cụ thể về quản
lý công viên và cây xanh đô thị trên địa bàn được giao quản lý và tổ chức kiểm
tra việc thực hiện các quy định này.
4. Lựa chọn đơn vị thực hiện dịch vụ
về quản lý cây xanh trên địa bàn được giao quản lý.
5. Tổ chức việc thống kê, lập cơ sở dữ
liệu về cây xanh đô thị, tình hình quản lý và đầu tư phát triển hệ thống công
viên, cây xanh trên địa bàn được giao quản lý để báo cáo định kỳ về Sở Xây dựng
theo dõi, tổng hợp.
6. Thực hiện chức năng quản lý các dự
án đầu tư, các biện pháp khuyến khích hoạt động chăm sóc bảo quản,
phát triển công viên và cây xanh trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền.
7. Kiểm tra, giám sát tình hình bảo đảm
chất lượng hệ thống công viên và cây xanh, việc tuân thủ quy chuẩn về tỷ lệ phủ
xanh trong các dự án xây dựng thuộc địa bàn quản lý.
8. Tham gia công tác nghiệm thu, bàn
giao và tiếp nhận quản lý các hạng mục công viên và cây xanh trồng theo các dự
án khu dân cư, khu đô thị mới do các tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng hoàn thành
chuyển giao cho nhà nước theo phân cấp.
9. Quản lý địa bàn, không để tình trạng
lấn chiếm sử dụng trái phép các vị trí được quy hoạch xây dựng công viên.
10. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ
trợ đơn vị giao quản lý công viên cây xanh trong công tác bảo vệ hệ thống công
viên và cây xanh. Triển khai quy định về bảo vệ cây xanh công cộng trên địa bàn
quản lý, nhất là trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình đối với cây
xanh trên vỉa hè trước mặt nhà.
11. Thực hiện việc phê duyệt hoặc cấp
phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh theo phân cấp.
12. Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã, các tổ chức và nhân dân hỗ trợ công tác quản lý, bảo vệ cây
xanh. Tổ chức công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến đến các tổ chức, cá
nhân nghiêm túc thực hiện Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan,
đồng thời áp dụng các biện pháp để khuyến khích, động viên
và phát triển hệ thống cây xanh trên địa bàn.
Điều 29. Ngành
Điện lực, Thông tin truyền thông
1. Trong quá trình thi công, xử lý kỹ
thuật công trình, các ngành Điện lực, Thông tin truyền thông có trách nhiệm
thông báo, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức được phân cấp quản lý và đơn vị
đang thực hiện dịch vụ về quản lý công viên, cây xanh để bảo đảm kỹ thuật, mỹ
thuật và sự an toàn về cây xanh.
2. Ngành Điện lực phải ưu tiên bố trí
nguồn điện cho chiếu sáng, sinh hoạt phục vụ hoạt động tại các công viên công cộng
trong đô thị.
Điều 30. Các đơn
vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh đô thị
1. Thực hiện trồng, chăm sóc, bảo dưỡng
và quản lý hệ thống cây xanh đô thị theo hợp đồng đã ký với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2. Lập danh sách và tổ chức đánh số
các loại cây xanh, cây được bảo tồn trên đường phố, công viên và nơi công cộng.
Hàng năm có báo cáo tổng hợp về diện tích công viên, mảng xanh công cộng và số
lượng cây xanh; khối lượng, chất lượng sản phẩm được giao quản lý trước ngày 15
tháng 12 hàng năm về Sở Xây dựng và cơ quan quản lý theo phân cấp.
3. Thường xuyên kiểm tra, kiến nghị
các cơ quan chức năng giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan về công viên,
cây xanh đô thị.
4. Nghiên cứu đề xuất về chủng loại
cây, hoa phù hợp quy hoạch xây dựng, với đặc điểm thổ nhưỡng, khí hậu và cảnh
quan chung, tiếp thu lai tạo các loại cây, hoa đẹp ở các địa phương khác để áp
dụng trên địa bàn được giao quản lý.
5. Phối hợp với các địa phương vận động
thực hiện phong trào Nhà nước và nhân dân cùng chăm sóc, quản lý và phát triển
hệ thống cây xanh công cộng.
Điều 31. Các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý trực tiếp cây xanh đô thị
1. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
bảo vệ cây xanh trước trụ sở cơ quan, trước nhà, ngăn chặn các hành vi gây ảnh
hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây; phát hiện cây nguy hiểm và
thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý cây xanh để kiểm tra, xử lý.
2. Đối với tổ chức có năng lực thực
hiện trồng, chăm sóc cây xanh:
a) Thực hiện trồng, chăm sóc và quản
lý hệ thống cây xanh theo hợp đồng đã ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Nghiên cứu, đề xuất chủng loại
cây, hoa phù hợp với quy hoạch xây dựng, với đặc điểm thổ nhưỡng, khí hậu và cảnh quan chung; tiếp thu
và lai tạo các loại cây, hoa đẹp ở các địa phương khác để áp dụng trên địa bàn
được giao quản lý.
3. Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân:
a) Chăm sóc, bảo vệ cây xanh trồng
trong khuôn viên đất được giao quản lý không thuộc danh mục cây cấm trồng;
b) Thực hiện đúng quy định của cơ
quan thẩm quyền về phân cấp quản lý cây xanh đường phố; kịp thời phản ánh đến
cơ quan thẩm quyền những vấn đề có liên quan về quản lý,
chăm sóc và bảo vệ cây xanh;
c) Tham gia tuyên truyền vận động cộng
đồng dân cư, người thân trong gia đình tự giác, chủ động trong quản lý, chăm
sóc, bảo vệ và phát triển cây xanh.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 32. Khen
thưởng
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ
gia đình và cá nhân có thành tích trong công tác chăm sóc, bảo vệ và phát triển cây xanh đô thị thì được xem xét khen thưởng theo quy định của Nhà
nước.
Điều 33. Xử lý
vi phạm
a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ
gia đình và cá nhân có hành vi xâm hại đến hệ thống cây xanh đô thị thì tùy
theo mức độ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
b) Cơ quan quản lý cây xanh hoặc cán
bộ, nhân viên cơ quan lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm vi phạm quy định về quản lý cây xanh, gây thiệt
hại đến tính mạng, tài sản của Nhà nước và nhân dân thì phải bồi thường thiệt hại
hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Trách
nhiệm bồi thường thiệt hại
Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại khi cây xanh do mình quản lý bị ngã đổ hoặc có cành,
nhánh bị gãy đổ gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản của người khác
theo quy định của pháp luật dân sự.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 35. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Sở Xây dựng phối hợp với các
sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức hướng dẫn thực hiện tốt
Quy định này.
2. Các cơ quan báo, đài, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động, Hội
Liên hiệp Phụ nữ và các sở, ngành cần có những việc làm hỗ trợ tích cực nhằm góp phần động viên nhân dân trong việc nâng cao ý thức
cộng đồng tham gia bảo vệ, phát triển cây xanh đô thị.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề phát sinh cần bổ sung, điều chỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng nghiên cứu, xem xét tổng hợp, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÂY KHUYẾN KHÍCH TRỒNG TRONG ĐÔ
THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2019/QĐ-UBND ngày
15 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
STT
|
Loài
cây
|
Chiều
cao thân (m)
|
Đường
kính tán (m)
|
Chu
kỳ sinh trưởng
|
Tên
Việt Nam
|
Tên
khoa học
|
Kỳ
rụng lá (tháng)
|
Kỳ
nở hoa (tháng)
|
1
|
Bách tán
|
Araucaria excelsa r.br
|
40
|
4-8
|
-
|
4-5
|
2
|
Bằng lăng
|
Lagerstroemia flosreginae retz
|
15-20
|
8-10
|
2-3
|
5-7
|
3
|
Bụt mọc
|
Taxodium distichum rich
|
10-15
|
5-7
|
2-3
|
4-5
|
4
|
Cẩm lai (Cẩm lai Bà Rịa) {IIA}
|
Dalbergia
oliveri
|
15-30
|
8-15
|
-
|
-
|
5
|
Chiêu liêu
|
Terminalia tomentosa wight
|
15-30
|
8-15
|
3-4
|
5-6
|
6
|
Chò nâu
|
Dipterocarpus tonkinensis chev
|
30-40
|
6-10
|
-
|
8-9
|
7
|
Chuông vàng
|
Tabebuia aurea
|
5-8
|
4-6
|
-
|
3-5
|
8
|
Dầu nước (Dầu con rái)
|
Dipterocarpus alatus
|
20-30
|
8-10
|
-
|
5-6
|
9
|
Đài loan tương
tư
|
Acacia confusa merr
|
8-10
|
5-6
|
-
|
6-10
|
10
|
Gáo
|
Sarcocephalus cordatus miq
|
18
|
8-10
|
-
|
4-5
|
11
|
Gõ đỏ (Cà te) {IIA}
|
Afzelia xylocarpa
|
30-40
|
8-10
|
-
|
-
|
12
|
Gõ mật (Gụ mật) {IIA}
|
Sindora siamensis
|
30-35
|
8-10
|
-
|
-
|
13
|
Giáng hương (Dáng hương)
|
Pterocarpus pedatus pierre
|
20-25
|
8-10
|
3-4
|
-
|
14
|
Giáng hương trái to {IIA}
|
Pterocarpus macrocarpus
|
25-35
|
8-10
|
3-4
|
-
|
15
|
Hoàng lan (Ngọc lan tây)
|
Michelia champaca linn
|
15-20
|
6-8
|
-
|
5-6
|
16
|
Hoàng nam
|
Polyalthia longifolia
|
5-10
|
1-2
|
-
|
-
|
17
|
Kim giao
|
Podocarpus wallichianus C.presl
|
10-15
|
6-8
|
-
|
5-6
|
18
|
Liễu
|
Salyx babylonica linn
|
7-10
|
4-6
|
1-3
|
4-5
|
19
|
Lim xanh {IIA}
|
Erythrophleum fordii
|
30-35
|
7-8
|
-
|
-
|
20
|
Lim xẹt (Lim vàng )
|
Peltophorum
tonkinensis a.chev
|
25
|
7-8
|
1-3
|
5-7
|
21
|
Đại phong tử
|
Hydnocarpus anthelmintica pierre
|
15-20
|
8-15
|
-
|
1-3
|
22
|
Long não
|
Cinnamomum
camphora nees et ebern
|
15-20
|
8-15
|
-
|
3-5
|
23
|
Lộc vừng
|
Barringtoria racemosa roxb
|
10-12
|
8-10
|
2-3
|
4-10
|
24
|
Mai anh đào (Hoa anh đào)
|
Prunus serrulata
|
5-7
|
4-6
|
10-12
|
1-3
|
25
|
Mai vàng
|
Ochna integerrima
|
2-5
|
2-5
|
-
|
-
|
26
|
Me tây (Còng)
|
Samanea saman
|
10-15
|
0,5-0,6
|
-
|
1-6
|
27
|
Móng bò tím
|
Banhinia purpureaes l.
|
8-10
|
4-5
|
-
|
8-10
|
28
|
Mỡ
|
Manglietia glauca bl.
|
10-12
|
23
|
-
|
1-2
|
29
|
Muỗm
|
Mangifera foetida lour
|
15-20
|
8-12
|
-
|
2-3
|
30
|
Muồng đen
|
Cassia siamea lamk
|
15-20
|
10-12
|
-
|
6-7
|
31
|
Muồng hoa đào
|
Cassia nodosa linn
|
10-15
|
10-15
|
4
|
5-8
|
32
|
Muồng hoàng yến
(bò cạp nước)
|
Cassia fistula l.
|
15
|
10
|
-
|
6-9
|
33
|
Muồng ngủ
|
Pithecoloblum saman benth
|
15-20
|
30-40
|
1-3
|
6-7
|
34
|
Núc nác
|
Oroxylum indicum vent
|
15-20
|
9-12
|
-
|
6-9
|
35
|
Ngọc lan
|
Michelia alba de
|
15-20
|
5-8
|
-
|
5-9
|
36
|
Nhạc ngựa (Dái ngựa lá to)
|
Swietenia mahogani jacq
|
15-20
|
6-10
|
1-2
|
4-5
|
37
|
Nhãn
|
Euphoria longan (lour) steud
|
8-10
|
7-8
|
-
|
2-4
|
38
|
Nhội
|
Bischofia trifolia hook f.
|
10-15
|
6-10
|
-
|
2-3
|
39
|
Nhựa ruồi
|
Ilex rotunda thunb
|
20
|
6-8
|
-
|
4-5
|
40
|
Phi lao (Dương)
|
Casuarina equisetifolia
|
15-25
|
6-8
|
-
|
-
|
41
|
Phượng vĩ
|
Delonix regia raf
|
12-15
|
8-15
|
1-4
|
5-7
|
42
|
Sanh
|
Ficus indiaca linn
|
15-20
|
6-12
|
-
|
6-7
|
43
|
Sao đen
|
Hopea odorata roxb
|
20-25
|
8-10
|
2-3
|
4
|
44
|
Sao xanh (Sang đào)
|
Hopea ferrea
|
20-25
|
8-10
|
-
|
-
|
45
|
Sau sau
|
Liquidambar formosana hance
|
20-30
|
8-15
|
-
|
3-4
|
46
|
Sếu (cơm nguội)
|
Celtis sinenscs person
|
15-20
|
6-8
|
12-3
|
2-3
|
47
|
Si (Gừa)
|
Ficus benjamina linn
|
10-20
|
6-8
|
-
|
6-7
|
48
|
Sung
|
Ficus glimeratq roxb
|
10-15
|
8-10
|
-
|
-
|
49
|
Tếch (Giá tỵ)
|
Tectona graudis linn
|
20-25
|
6-8
|
1-3
|
6-10
|
50
|
Thông nhựa hai lá
|
Pinus merkusili
|
30
|
8-10
|
-
|
5-6
|
52
|
Trám đen
|
Canarium nigrum engler
|
10-15
|
7-10
|
-
|
1-2
|
53
|
Trầm hương (Dó bầu)
|
Aquilaria
crassna
|
10-20
|
6-10
|
-
|
-
|
54
|
Vàng anh
|
Saraca dives pierre
|
7-12
|
8-10
|
-
|
1-3
|
Chú thích:
{IA} Loài
thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính
phủ.
{IIA} Loài
thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm II theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính
phủ.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÂY HẠN CHẾ TRỒNG TRONG ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2019/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà
Mau)
Cây hạn chế trồng là cây ăn quả, cây
tạo ra mùi khó chịu hoặc cây có rễ ăn nổi, rễ phụ phát triển mạnh làm hư hại, mất
mỹ quan công trình... Tuy nhiên, những cây này phù hợp trồng tại một số khu vực,
công trình có đặc thù nhất định: Khu dân cư, công viên, chùa...
STT
|
Loài
cây
|
Họ
thực vật
|
Lý
do hạn chế trồng
|
Biện
pháp hạn chế
|
Tên
Việt Nam
|
Tên
khoa học
|
1
|
Bàng
|
Terminalia catappa
|
Combretaceae
|
Dễ bị sâu (gây ngứa khi đụng phải)
|
Hạn chế trồng
trên đường phố trong đô thị
|
2
|
Bạch đàn (các loại)
|
Eucalyptus spp.
|
Myrtaceae
|
Cây cao, tán thưa ít phát huy tác dụng
bóng mát
|
Hạn chế trồng trên đường phố trong
đô thị
|
3
|
Các loài cây ăn quả
|
|
|
Cây có quả khuyến khích trẻ em leo
trèo; quả rụng ảnh hưởng vệ sinh đường phố
|
Khi trồng với mục đích sử dụng công
cộng phải có biện pháp bảo vệ phù hợp
|
4
|
Cau vua (Cau bụng)
|
Roystonea regia (O.F. Cook)
|
Arecaceae
|
Rễ, lá, to cứng gây nguy hiểm cho
người đi đường, công trình và phương tiện
|
Hạn chế trồng trên đường phố trong
đô thị
|
5
|
Dừa
|
Cocos nucifera L.
|
Arecaceae
|
Cây có quả lớn, có nguy cơ rơi gây
mất an toàn, chỉ nên trồng dọc các bờ kênh, tuyến rạch,
sông chưa được bê tông hóa
|
Hạn chế trồng trên đường phố trong
đô thị
|
6
|
Đa, Da, Đề, Sanh, Sung, Si, Gừa
|
Ficus
|
Moraceae
|
Có rễ phụ làm hư hại công trình; dạng
quả sung ảnh hưởng vệ sinh đường phố
|
Hạn chế trồng trên đường phố trong
đô thị
|
7
|
Đủng đỉnh
|
Caryota mitis
|
Arecaceae
|
Quả có chất gây ngứa
|
Hạn chế trồng trên đường phố trong
đô thị
|
8
|
Điệp phèo heo
|
Enterolobium cyclocarpum
|
Fabaceae
|
Rễ mọc ngang, lồi trên mặt đất gây
hư hại vỉa hè và các công trình hạ tầng kỹ thuật; cành nhánh giòn dễ gãy
|
Hạn chế trồng trên đường phố trong đô thị
|
9
|
Gáo
|
Sarcocephalus cordatus miq
|
Rubiaceae
|
Cành nhánh giòn, dễ gãy; quả rụng ảnh
hưởng vệ sinh đường phố
|
Hạn chế trồng trên đường phố trong
đô thị
|
10
|
Huỳnh liên (Sò đo bông vàng)
|
Tecoma stans
|
Bignoniaceae
|
Cành nhánh mềm, dễ gãy đổ khi mưa
bão
|
Hạn chế trồng trên đường phố trong
đô thị
|
11
|
Keo (các loại)
|
Acacia
|
Mimosoideae
|
Cành nhánh giòn, dễ gãy
|
Hạn chế trồng trên đường phố trong
đô thị
|
12
|
Lọ nồi (Đại phong tử)
|
Hydnocarpus anthelmintica
|
Flacourtiaceae
|
Quả to, rụng gây nguy hiểm
|
Hạn chế trồng trên đường phố trong
đô thị
|
13
|
Me
|
Tamarindus indica l.
|
Fabaceae
|
Cây có quả khuyến khích trẻ em leo
trèo; lá, bông rụng nhiều ảnh hưởng vệ sinh đường phố
|
Hạn chế trồng trên đường phố trong
đô thị
|
14
|
Mù u
|
Calophyllum inophyllum
|
Calophyllaceae
|
Thân cây thường có dáng nghiêng; quả
rụng nhiều ảnh hưởng vệ sinh đường phố
|
Hạn chế trồng trên đường phố trong
đô thị
|
15
|
Phượng vĩ
|
Delonix olata
|
Fabaceae
|
Cây rễ nỗi làm hư hỏng vỉa hè hay bị
mục, rỗng gốc, nguy cơ mất an toàn
|
Hạn chế trồng trên đường phố trong
đô thị
|
16
|
Sa kê (cây bánh mì)
|
Artocarpus altilis Fosb
|
Moraceae
|
Không phù hợp cảnh quan đường phố,
trồng trong khuôn viên vườn hoa, khu dân cư
|
Hạn chế trồng
trên đường phố trong đô thị
|
17
|
Sưa (Trắc thối, Huê mộc vàng)
|
Dalbergia tonkinensis prain
|
Fabaceae
|
Cây quý hiếm có nguy cơ bị mất cắp,
độ che bóng ít
|
Hạn chế trồng trên đường phố trong
đô thị
|
18
|
Sữa (Mò cua)
|
Alstonia scholaris
|
Apocynaceae
|
Hoa có mùi gây khó chịu; cành nhánh
giòn, dễ gãy
|
Hạn chế trồng tập trung quá 02 cây
trong phạm vi bán kính 50m
|
20
|
Thông (các loại)
|
Pinus
|
Pinaceae
|
Cây có sâu bướm gây dị ứng mạnh khi
tiếp xúc
|
Hạn chế trồng trên đường phố trong
đô thị
|
21
|
Tre
|
Bambuseae
|
Poaceae
|
Cây có nhiều nhánh nhỏ thấp, phát
triển bụi rậm
|
Hạn chế trồng trên đường phố trong
đô thị
|
22
|
Trôm
|
Sterculia foetida 1
|
Sterculiaceae
|
Quả to, hoa có mùi
|
Hạn chế trồng trên đường phố trong
đô thị; trồng tập trung quá 02 cây trong phạm vi bán kính 50m
|
23
|
Trứng cá
|
Muntingia calabura
|
Muntingiaceae
|
Quả khuyến khích trẻ em leo trèo;
quả rụng ảnh hưởng vệ sinh môi trường
|
Hạn chế trồng trên vỉa hè đường phố
trong đô thị; khi trồng với mục đích sử dụng công cộng khác phải
có biện pháp bảo vệ phù hợp
|
24
|
Xà cừ (Sọ khỉ)
|
Khaya senegalensis a.Juss
|
Meliaceae
|
Rễ mọc ngang, lồi trên mặt đất gây
hư hại vỉa hè và các công trình hạ tầng kỹ thuật
|
Hạn chế trồng trên đường phố trong
đô thị
|
25
|
Viết
|
Mimusops elengi Linn
|
Sapotaceae
|
Cây bị sâu đục thân gây chết khô
|
Hạn chế trồng trên đường phố trong
đô thị
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC CÂY CẤM TRỒNG TRONG ĐÔ THỊ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2019/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà
Mau)
Cây cấm trồng trong đô thị là những cây có độc tố, chất gây nghiện hoặc
có đặc điểm gây nguy hiểm cho con người (có gai sắc nhọn, hoa quả, hạt có lông
phát tán làm ảnh hưởng đến sự an toàn và sức khỏe con người). Vị trí cây cấm trồng
trong các đô thị theo danh mục này bao gồm: Đường phố, khu vực sinh hoạt công cộng
(quảng trường, công viên, vườn hoa, trường học, trụ sở cơ quan) và các khu vực
thuộc sở hữu công cộng.
STT
|
Loài
cây
|
Họ
thực vật
|
Lý
do cấm trồng
|
Tên
Việt Nam
|
Tên
khoa học
|
1
|
Bã đậu (Vông đồng)
|
Hura crepitas 1
|
Euphorbiaceae
|
Cây có nhựa và hạt chứa độc tố
|
2
|
Bồ hòn
|
Sapindus mukorossi
|
Sapindaceae
|
Quả có chứa chất độc
|
3
|
Bồ kết
|
Gleditsia triacanthos
|
Fabaceae
|
Thân có nhiều gai rất to
|
4
|
Cao su
|
Hevea brasiliensis
|
Euphorbiaceae
|
Cành nhánh giòn, dễ gãy
|
5
|
Cô ca cảnh
|
Erythroxylum novogranatense
|
Erythroxylaceae
|
Lá có chất cocaine gây nghiện
|
6
|
Gòn (Bông gạo)
|
Ceiba
pentandra gaertn
|
Malvaceae
|
Cành nhánh giòn, dễ gãy; quả chín
phát tán ảnh hưởng vệ sinh đường phố
|
7
|
Lòng mức (các loại)
|
Wrightia
|
Apocynaceae
|
Quả chín phát tán, hạt có lông ảnh
hưởng môi trường
|
8
|
Mã tiền
|
Strychnos nux-vomica
|
Loganiaceae
|
Hạt có chứa chất độc
|
9
|
Me keo
|
Pithecellobium dulce
|
Fabaceae
|
Thân và cành nhánh có nhiều gai
|
10
|
Ô đầu (củ gấu tàu)
|
Aconitum carmichaeli
Debeaux
|
Ranunculaceae
|
Cây có độc tố
|
11
|
Sala (Tha la, vô ưu, đầu lân, hàm rồng)
|
Couroupita guianensis
|
Lecythidaceae
|
Quả chín có mùi hôi
|
12
|
Xiro
|
Carissa
carandas
|
Apocynaceae
|
Thân và cành nhánh có nhiều gai
|
13
|
Sò đo cam
|
Spathodea Campanulata
|
Bignoniaceae
|
Loài thuộc danh mục loài ngoại lai
xâm nhập theo quy định tại Thông tư liên tịch số 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT
ngày 26 tháng 9 năm 2013
|
14
|
Sưng Nam bộ, Sơn lu
|
Semecarpus cochinchinensis
|
Anacardiaceae
|
Nhựa cây có chất làm ngứa, lở loét
da
|
15
|
Tỏi độc
|
Colehicum autumnale L.
|
Colchicaceae
|
Toàn bộ thân cây tỏi có độc tố gây
tử vong cho người và gia súc nếu ăn phải
|
16
|
Thông thiên
|
Thevetia peruviana
|
Apocynaceae
|
Hạt, lá, hoa, vỏ cây đều có chứa chất
độc
|
17
|
Trâm ổi (Bông ổi, Ngũ sắc)
|
Lantana camara L.
|
Verbenaceae
|
Loài thuộc danh mục loài ngoại lai
xâm nhập theo quy định tại Thông tư liên tịch số 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT
ngày 26 tháng 9 năm 2013
|
18
|
Trúc đào
|
Nerium
oleander
|
Apocynaceae
|
Thân và lá có chất độc
|
PHỤ LỤC IV
CÂY CẦN ĐƯỢC BẢO TỒN TRONG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ
MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2019/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà
Mau)
Cây được bảo tồn gồm:
1. Các loại cây cổ thụ.
2. Cây thuộc danh mục loài cây quý hiếm,
cây được liệt kê trong sách đỏ Việt Nam, cây được công nhận có giá trị lịch sử
văn hóa như: Thủy tùng, hoàng đàn, gõ đỏ, trắc, cẩm lai,
giáng hương quả to...