ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2019/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 07 tháng 01
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP
ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm
hành chính;
Căn cứ Nghị định số 139/2017/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất
động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà ở và công sở;
Căn cứ Thông tư số 03/2018/TT-BXD
ngày 24 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều
của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến
kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ
tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà ở và công sở;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 72/TTr-SXD ngày 07 tháng 12 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 17/01/2019.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn; Chánh Thanh tra Sở Xây dựng; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Các sở, ban, ngành trong tỉnh;
- Báo Gia Lai;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Các P.CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, CNXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2019/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc,
phương thức, nội dung, trách nhiệm phối hợp của các cơ
quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong công tác quản lý trật tự xây dựng;
kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng;
chế độ giao ban, báo cáo công tác quản lý về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Sở Xây dựng.
2. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành có liên quan đến
quản lý trật tự xây dựng.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
5. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
6. Cơ quan quản lý
công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu
di tích lịch sử - văn hóa.
7. Cơ quan quản lý khu vực đã được cảnh
báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, khu vực bảo vệ
công trình khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên
tắc, phương thức phối hợp quản lý trật tự xây dựng
1. Nguyên tắc phối hợp quản lý trật tự
xây dựng
a) Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
thống nhất quản lý trật tự xây dựng các loại công trình
xây dựng, nhà ở riêng lẻ. Trường hợp công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ xây dựng
vi phạm liên quan nhiều ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước
thì cơ quan có thẩm quyền phát hiện đầu tiên có trách nhiệm thông báo cho các
cơ quan liên quan phối hợp xử lý theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được
pháp luật quy định.
b) Phối hợp quản lý trật tự xây dựng
đảm bảo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật;
không chồng chéo, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm trong công
tác kiểm tra, xử lý vi phạm.
c) Phối hợp lập hồ sơ, xử lý vi phạm pháp
luật về trật tự xây dựng phải kịp thời, triệt để, chính xác, công khai, minh bạch
theo quy định của pháp luật.
d) Những vướng mắc, phát sinh trong
quá trình phối hợp phải được bàn bạc, thống nhất trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn được pháp luật quy định và phân công trách
nhiệm quy định tại Quy chế này. Trường hợp không thống nhất
được hướng giải quyết, Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét quyết định.
2. Phương thức phối hợp quản lý trật
tự xây dựng
Phối hợp quản lý trật tự xây dựng được
thực hiện thông qua một trong các phương thức sau: Văn bản
hành chính, tổ chức họp, điện thoại đường dây nóng, thành lập các tổ kiểm tra
liên ngành.
Điều 4. Hành vi
buông lỏng quản lý trật tự xây dựng
1. Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ quy định tại Chương II Quy chế này.
2. Các hành vi khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Phân định
trách nhiệm khi để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng
1. Khi công trình xây dựng, nhà ở
riêng lẻ xây dựng vi phạm trật tự xây dựng thì cơ quan,
đơn vị và địa phương liên quan có trách nhiệm phối hợp xử
lý triệt để vi phạm theo thẩm quyền được pháp luật quy định. Trường hợp không xử
lý triệt để vi phạm thì trách nhiệm được phân định theo trình
tự như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
hoàn toàn trách nhiệm khi để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng đối với tất cả các
công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn quản lý khi chưa thực hiện
trách nhiệm thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này.
b) Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh
chịu hoàn toàn trách nhiệm khi để xảy ra vi phạm trật tự
xây dựng đối với công trình xây dựng (trừ nhà ở riêng lẻ) trong khu vực quản lý khi chưa thực hiện trách nhiệm
thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy chế này.
c) Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu không
tổ chức quản lý trật tự xây dựng đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ được
phân công theo Điều 6 Quy chế này sau khi các cơ quan, đơn vị và địa phương
liên quan đã thông báo tình hình xây dựng theo quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 8 Quy chế này.
2. Trường hợp phát hiện công trình
xây dựng, nhà ở riêng lẻ xây dựng vi phạm trật tự xây dựng thì trách nhiệm được
phân định như sau:
a) Người có thẩm quyền lập Biên bản
vi phạm hành chính theo Điều 69 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11
năm 2017 của Chính phủ chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu không lập biên bản vi phạm
hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế này đối với địa bàn mình được phân công phụ trách theo dõi, quản lý.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp
huyện, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu không ban
hành các quyết định hành chính theo thẩm quyền để xử lý kịp thời hành vi vi phạm
trật tự xây dựng theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản
4 và khoản 5 Điều 9 Quy chế này.
c) Trưởng Công an cấp xã, cấp huyện
chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu không thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều
10 Quy chế này.
3. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành liên quan được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công trách nhiệm tại Quy chế này, nếu không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ trách nhiệm được phân công thì chịu trách nhiệm liên đới khi để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng.
Chương II
NỘI DUNG, TRÁCH
NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 6. Phân công
trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình xây dựng, nhà ở
riêng lẻ:
a) Công trình xây dựng do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ
không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy
phép xây dựng hoặc chưa được cơ quan, người có thẩm quyền quyết
định đầu tư đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng
theo điểm b khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014.
c) Nhà ở riêng lẻ nông thôn thuộc đối
tượng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 89 Luật
Xây dựng năm 2014.
d) Công trình xây dựng không phép
trong khu vực cấm xây dựng; lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng,
an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn
hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng
công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống (trừ
công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này); xây dựng cơi nới, lấn
chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ
chức, cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây
dựng đối với các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ:
a) Công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ
do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng, quyết định đầu tư theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Công trình xây dựng nằm trên địa
bàn từ hai xã, phường, thị trấn trở lên thuộc phạm vi địa
bàn quản lý.
c) Công trình xây dựng do Sở Xây dựng
cấp giấy phép xây dựng theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, trừ
các công trình quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Sở Xây dựng giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành chung công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây
dựng đối với các công trình xây dựng:
a) Công trình xây dựng do Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc ủy quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định
đầu tư.
b) Công trình xây dựng do Bộ ngành
trung ương cấp phép, quyết định đầu tư trên địa bàn tỉnh.
c) Công trình xây dựng có vốn đầu tư
nước ngoài do Sở Xây dựng cấp phép theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Công trình xây dựng nằm trên địa
bàn từ hai huyện, thị xã, thành phố trở lên.
4. Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng các công trình xây dựng
trong khu vực mình quản lý (trừ nhà ở riêng lẻ).
Điều 7. Phối hợp
cung cấp thông tin phục vụ quản lý trật tự xây dựng
1. Cơ quan quyết định đầu tư xây dựng
và cấp phép xây dựng theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi quyết định phê duyệt dự án, giấy phép xây dựng
(bản chính hoặc bản
sao, không bao gồm hồ sơ, bản vẽ) cho cơ quan quản lý
trật tự xây dựng quy định tại Điều 6 Quy chế này để tổ chức theo dõi, quản lý.
2. Cơ quan được phân công trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng tại Điều 6 Quy chế này có trách nhiệm
cung cấp thông tin tình hình quyết định đầu tư, cấp phép xây dựng các công
trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ do mình quản lý cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng để tổ chức theo dõi việc
khởi công xây dựng.
3. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh có
trách nhiệm gửi thông báo khởi công xây dựng các công trình xây dựng do đơn vị
làm chủ đầu tư cho Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã nơi công
trình xây dựng để tổ chức theo dõi, quản lý.
4. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm gửi Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính cho cơ quan cấp phép xây dựng, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên
quan cùng cấp theo Điều 10 Quy chế này để phối hợp xử lý triệt để vi phạm.
5. Cơ quan quản lý đất đai có trách nhiệm cung cấp thông tin về đất đai theo đề nghị của cơ quan quản
lý về xây dựng.
6. Tiếp nhận và xử lý thông tin phản
ánh về vi phạm trật tự xây dựng
a) Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng,
Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã thành lập và công bố số điện thoại đường dây nóng trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị,
phương tiện thông tin đại chúng, phổ biến đến từng tổ dân phố, khu phố, thôn,
làng; phân công cán bộ trực điện thoại đường dây nóng, lập sổ tiếp nhận thông tin để tiếp nhận, theo dõi và xử lý thông tin phản ánh
về vi phạm trật tự xây dựng do các tổ chức, cá nhân chuyển
đến để kịp thời kiểm tra và xử lý vi phạm.
b) Khi có thông tin về công trình xây
dựng, nhà ở riêng lẻ vi phạm thì Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ
đạo cán bộ, công chức được phân công quản lý lập biên bản vi phạm hành chính và
xử lý đúng quy định hoặc thông tin trực tiếp, bằng văn bản, điện thoại đến
Phòng Quản lý đô thị thành phố, thị xã, Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện (sau đây
gọi tắt là Phòng quản lý xây dựng cấp huyện), Thanh tra Sở Xây dựng để kịp thời
xử lý theo đúng quy định.
c) Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân
dân cấp huyện khi tiếp nhận thông tin
phản ánh về vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền quy định tại Điều 6 Quy
chế này thì có trách nhiệm kiểm tra và xử lý ngay các hành
vi vi phạm theo quy định.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
khi nhận được thông tin của Thanh tra Sở Xây dựng về đề
nghị kiểm tra theo thẩm quyền, phối hợp kiểm tra, xử lý công
trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ vi phạm trật tự xây dựng thì có trách nhiệm tổ chức thực hiện, cử công chức phối hợp
theo yêu cầu.
Điều 8. Phối hợp
tổ chức quản lý trật tự xây dựng
1. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chịu trách
nhiệm kiểm tra, phát hiện, xử lý ban đầu và thông báo kịp thời cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Sở Xây dựng về tình hình khởi công xây dựng
các công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn (đối với nhà ở
riêng lẻ chỉ thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện).
b) Trường hợp công trình xây dựng,
nhà ở riêng lẻ (đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng) đã khởi công xây
dựng mà chưa có văn bản thông báo ngày khởi công đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải kịp thời chỉ đạo kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền
đối với hành vi không thông báo khởi
công xây dựng công trình và các vi phạm khác (nếu có).
Kết quả xử lý gửi cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Sở Xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này để phối hợp quản lý theo thẩm quyền. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm
vượt quá thẩm quyền xử lý của mình thì thông báo cho cơ
quan được phân công trách nhiệm tại Điều 6 Quy chế này phối hợp cùng xử lý.
c) Tổ chức quản lý trật tự xây dựng đối
với các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ do mình quản
lý theo quy định của pháp luật và phân công trách nhiệm tại
khoản 1 Điều 6 Quy chế này.
d) Chịu trách nhiệm tiếp tục kiểm
tra, theo dõi trường hợp công trình,
nhà ở riêng lẻ đã bị lập biên bản vi phạm hành chính mà vẫn tiếp tục thực hiện
hành vi vi phạm hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tái phạm để thông báo cho cơ quan được phân công trách nhiệm tại Điều 6 Quy chế này phối hợp xử lý.
2. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh có
trách nhiệm trực tiếp kiểm tra, kiểm soát việc xây dựng các công trình trong
khu vực mình quản lý (trừ nhà ở riêng lẻ); xử lý theo thẩm
quyền đối với các công trình xây dựng vi phạm. Trường hợp vượt quá thẩm quyền của
đơn vị phải thông báo cho Sở Xây dựng để chủ trì, phối hợp với cơ quan chức
năng có thẩm quyền xử lý.
3. Cơ quan quản lý công trình quốc
phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử
- văn hóa và cơ quan quản lý khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ
quét, lũ ống, khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật có
trách nhiệm tổ chức theo dõi, kiểm tra hành lang bảo vệ công trình, khu vực do
mình quản lý; yêu cầu địa phương phối hợp xác nhận hành vi
vi phạm, xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ
xây dựng vi phạm thuộc phạm vi mình quản lý. Trường hợp vượt quá thẩm quyền của
đơn vị phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý.
4. Cơ quan quản lý về đất đai các cấp
có trách nhiệm tổ chức quản lý việc sử dụng đất theo chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn được pháp luật quy định, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan có chức năng xử lý kịp thời các trường hợp sử dụng đất xây dựng
công trình, nhà ở riêng lẻ vi phạm Luật Đất đai năm 2013.
5. Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm tổ chức quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình
xây dựng, nhà ở riêng lẻ do mình quản lý theo quy định của pháp luật và phân
công trách nhiệm tại Điều 6 Quy chế này ngay khi tiếp nhận
thông tin theo quy định tại Điều 7 Quy chế này và thông báo theo quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 9. Phối hợp
lập thủ tục xử lý vi phạm trật tự xây dựng
1. Trách nhiệm lập biên bản vi phạm
hành chính
a) Người có thẩm quyền lập Biên bản
vi phạm hành chính theo Điều 69 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11
năm 2017 của Chính phủ có trách nhiệm
lập biên bản vi phạm hành chính các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ vi phạm
trật tự xây dựng do cơ quan, đơn vị, địa phương mình quản lý theo phân công
trách nhiệm tại Điều 6 Quy chế này. Biên bản vi phạm hành chính sau khi lập phải
được chuyển cho người có thẩm quyền để kịp thời xem xét, xử lý theo quy định của
pháp luật.
b) Trường hợp cán bộ, công chức quản
lý xây dựng cấp xã buông lỏng quản lý, không lập biên bản
vi phạm hành chính theo thẩm quyền và nhiệm vụ được phân công thì cán bộ, công
chức quản lý xây dựng cấp huyện lập biên bản vi phạm hành chính và chuyển đến người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời
tham mưu cho thủ trưởng đơn vị đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý
trách nhiệm buông lỏng quản lý của cán bộ, công chức cấp xã.
c) Trường hợp cán bộ, công chức quản
lý xây dựng cấp huyện buông lỏng quản lý, không lập biên bản
vi phạm hành chính theo thẩm quyền và nhiệm vụ được phân công thì cán bộ, công
chức cấp xã phải tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo lên Chánh
Thanh tra Sở Xây dựng để tham mưu Giám đốc Sở Xây dựng đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện xem xét, chỉ đạo xử lý vi phạm trật tự
xây dựng và trách nhiệm buông lỏng quản lý của cán bộ, công chức cấp huyện.
d) Trường hợp thanh tra viên, công chức
Thanh tra Sở Xây dựng buông lỏng quản lý, không lập biên bản vi phạm hành chính
theo thẩm quyền và nhiệm vụ được phân công thì công chức quản lý xây dựng cấp
huyện phải tham mưu cho thủ trưởng đơn vị báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị Giám đốc Sở Xây dựng xem xét, chỉ đạo xử lý
vi phạm trật tự xây dựng và trách nhiệm buông lỏng quản lý của thanh tra viên,
công chức Thanh tra Sở.
2. Ban hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Ban hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính theo thẩm quyền đối với tất cả các công trình xây dựng, nhà ở riêng
lẻ vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý (bao gồm cả các trường hợp do
cán bộ, công chức quản lý xây dựng cấp huyện, thanh tra viên, công chức Thanh
tra Sở chuyển đến).
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp vượt
thẩm quyền xử phạt của mình.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ban hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính theo thẩm quyền đối với các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ vi
phạm trật tự xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý và các trường hợp
thuộc thẩm quyền xử lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
khi phát hiện có hành vi buông lỏng quản lý.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp vượt thẩm
quyền xử phạt của mình.
c) Chánh Thanh tra Sở Xây dựng
Ban hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính theo thẩm quyền đối với các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ vi
phạm trật tự xây dựng do Sở Xây dựng, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh quản lý và
các trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã khi phát hiện có hành vi buông lỏng quản lý.
Tham mưu Giám đốc Sở Xây dựng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính đối với các trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt
của mình.
3. Thực hiện các quyết định xử phạt
vi phạm hành chính
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử
phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành; tổ chức thực
hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các
quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành; tổ chức thực hiện các các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do
Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành; theo dõi, giám sát việc thực hiện các quyết
định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành.
4. Ban hành quyết định cưỡng chế phá
dỡ công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ vi phạm trật tự xây
dựng
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đối với
tất cả các loại công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ xây dựng không phép, sai quy hoạch xây dựng được
duyệt trên địa bàn quản lý (trừ công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ được miễn
giấy phép xây dựng).
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi
phạm trật tự xây dựng đối với tất cả các loại công trình xây dựng, nhà ở riêng
lẻ xây dựng sai giấy phép xây dựng, sai quy hoạch xây dựng được duyệt,
sai thiết kế được duyệt (đối với công
trình xây dựng được miễn giấy phép
xây dựng) trên địa bàn quản lý và các trường hợp thuộc thẩm quyền ban hành quyết
định cưỡng chế phá dỡ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã khi phát hiện có hành vi buông lỏng quản lý.
c) Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban
hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự
xây dựng đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế
phá dỡ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi phát hiện
có hành vi buông lỏng quản lý.
5. Phương án phá dỡ và tổ chức phá dỡ
công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ vi phạm trật tự xây dựng
a) Đối với trường hợp yêu cầu phải lập
phương án phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm thì trình tự thủ
tục về lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt và thực hiện phương án, giải pháp phá dỡ được thực hiện theo quy định
tại Điều 4 Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày 24 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm tổ chức phá dỡ tất cả
công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ vi phạm trật tự xây dựng thuộc địa bàn quản lý theo quyết định cưỡng chế phá dỡ của
người có thẩm quyền và phương án phá dỡ đã phê duyệt. Trường
hợp phức tạp, thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, chỉ đạo.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo đối với các vụ việc phức
tạp, cần sự hỗ trợ của lực lượng đảm bảo an ninh trật tự cấp
tỉnh.
Điều 10. Phối hợp
xử lý vi phạm trật tự xây dựng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, các kiến nghị của Thanh tra Sở Xây dựng trong công tác kiểm tra, phát hiện, thông báo và xử lý vi phạm trật tự xây dựng. Trường hợp không thực
hiện phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do không thực hiện.
b) Cử cán bộ,
công chức tham gia kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật
tự xây dựng trên địa bàn khi có yêu cầu của Thanh tra Sở
Xây dựng hoặc Phòng quản lý xây dựng cấp huyện.
c) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính
xác các thông tin, tài liệu, hồ sơ liên quan theo đề nghị
của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện để phục vụ cho
hoạt động thanh tra, kiểm tra về trật tự xây dựng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân tỉnh, các kiến nghị của Sở Xây dựng trong công tác kiểm tra và xử lý vi phạm trật tự xây dựng. Trường hợp không thực hiện phải có
văn bản trả lời nêu rõ lý do không thực hiện.
b) Kiểm tra, đôn
đốc Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền; xem xét, xử lý vi phạm và trách nhiệm các
tổ chức, cá nhân có liên quan trực thuộc khi phát hiện có
hành vi buông lỏng quản lý, không xử lý triệt để vi phạm trật tự xây dựng theo
thẩm quyền và các chỉ đạo, kiến nghị xử lý của cơ quan
tham gia phối hợp.
c) Thu hồi, hủy giấy phép xây dựng do
mình cấp theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm
quy định tại Điều 101 của Luật Xây dựng năm 2014 hoặc theo
đề nghị bằng văn bản của các cơ quan liên quan.
d) Cử cán bộ, công chức tham gia kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng trên địa
bàn khi có yêu cầu của cơ quan liên quan.
e) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính
xác các thông tin, tài liệu liên quan theo đề nghị của Sở Xây dựng để phục vụ
cho hoạt động thanh tra, kiểm tra về trật tự xây dựng.
3. Sở Xây dựng
a) Kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân
cấp huyện xử lý vi phạm theo thẩm quyền, báo cáo kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, xử lý vi phạm và trách nhiệm các tổ chức, cá nhân liên quan
khi phát hiện có dấu hiệu buông lỏng
quản lý, không xử lý triệt để vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền.
b) Giải quyết kịp thời các kiến nghị
về chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý trật tự xây dựng của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khi có yêu cầu.
c) Thu hồi, hủy giấy phép xây dựng do
mình cấp theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm quy định tại Điều 101 của Luật Xây dựng năm 2014 hoặc theo đề
nghị bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị và địa phương liên quan.
4. Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh
a) Thu hồi, hủy giấy phép xây dựng do
mình cấp theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm
quy định tại Điều 101 của Luật Xây dựng năm 2014 hoặc theo đề nghị bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị và địa phương liên quan.
b) Cử cán bộ, công chức tham gia các
hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn quản
lý khi có yêu cầu của cơ quan liên quan.
5. Thủ trưởng cơ quan Công an
a) Thủ trưởng cơ quan Công an cấp xã,
cấp huyện có trách nhiệm phối hợp trong việc phòng ngừa, phát hiện, bảo đảm an
ninh trật tự và an toàn cho các lực lượng trong quá trình xử lý vi phạm trật tự
xây dựng; thực hiện các yêu cầu trong quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng
của cấp có thẩm quyền. Xử lý các hành vi chống đối hoặc cản
trở người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng.
b) Trường hợp xét thấy lực lượng sẵn
có không đảm bảo thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản này thì có trách nhiệm báo cáo, kiến nghị cơ quan công an cấp
trên xây dựng phương án hỗ trợ lực lượng để đảm bảo thực hiện các yêu cầu trong
quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng của cấp có thẩm quyền và an toàn cho người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng.
6. Thủ trưởng các Sở ngành liên quan
Cử công chức phối
hợp với cơ quan quản lý về xây dựng cùng cấp xử lý các trường
hợp xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an
ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa
và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; Xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ
quét, lũ ống trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện
tượng này.
Chương III
KIỂM TRA, GIAO
BAN, BÁO CÁO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 11. Kiểm tra
trách nhiệm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về công tác quản lý trật tự
xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về công tác
quản lý trật tự xây dựng của các đơn vị trực thuộc.
3. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có
trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành nhiệm
vụ, công vụ của Thanh tra viên, công chức, thuộc Thanh tra
Sở Xây dựng.
4. Trưởng phòng quản lý xây dựng cấp
huyện có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức kiểm tra định kỳ,
đột xuất việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc
quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng; đồng thời
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét trách nhiệm
buông lỏng quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định pháp luật.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất
việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức quản lý xây dựng cấp xã.
Điều 12. Chế độ
giao ban, báo cáo
1. Chế độ giao ban
a) Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức giao ban với cán bộ, công chức
và các bộ phận có liên quan của đơn vị mình để đánh giá tình hình và đề ra biện pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn quản lý.
b) Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất, Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức giao ban với Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ
quan có liên quan để đánh giá tình hình và đề ra biện pháp thực hiện nhiệm vụ
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý.
c) Định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất,
Sở Xây dựng tổ chức giao ban công tác quản lý trật tự xây dựng với Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan để đánh giá tình
hình và đề ra biện pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn quản lý.
d) Cơ quan công an, cơ quan quản lý
công trình chuyên ngành, cơ quan quản lý tài nguyên, môi
trường và các cơ quan liên quan cùng cấp có trách nhiệm tham dự giao ban theo đề
nghị của cơ quan, đơn vị và địa phương theo quy định tại
điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
2. Chế độ báo cáo
a) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất khi có yêu
cầu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn theo Phụ lục I kèm Quyết định
này.
b) Ban quản lý
Khu kinh tế tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo định kỳ
hàng quý, 06 tháng, năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Xây dựng) về tình hình quản lý trật tự địa bàn theo Phụ lục II kèm theo Quyết định này.
c) Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo
định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn chi tiết cho các đơn vị, địa phương về biểu mẫu, thời kỳ lấy số liệu báo cáo.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí tổ chức thực hiện Quy chế
(công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
lực lượng làm công tác quản lý trật tự xây dựng, tổ chức giao ban định kỳ) do
ngân sách các cấp bố trí trong dự toán hàng năm.
Điều 14. Phân
công trách nhiệm
1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
a) Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các địa phương, cơ quan,
đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Quy chế này; tổng hợp
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo giải quyết; phổ biến, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra
công tác quản lý trật tự xây dựng.
b) Cơ quan quản lý công trình quốc
phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử
- văn hóa và cơ quan quản lý khu vực đã được cảnh báo về nguy
cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của
pháp luật có trách nhiệm tổ chức cắm mốc giới phạm vi, khu
vực cần bảo vệ và bàn giao cho chính quyền cơ sở quản lý để tránh xâm hại, lấn
chiếm.
c) Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh, Công
an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở quản lý công
trình chuyên ngành, các cơ quan có liên quan có trách nhiệm quán triệt và chỉ đạo
các đơn vị trong ngành triển khai thực hiện nghiêm túc các
nhiệm vụ được phân công tại Quy chế này.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung Quy chế này cho tổ chức, cá
nhân trên địa bàn biết, chấp hành và giám sát việc thực hiện.
b) Chỉ đạo các Phòng, Ban thuộc, trực
thuộc triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế này; phân công cán bộ,
công chức phụ trách theo địa bàn để có cơ sở kịp thời biểu dương, khen thưởng
và xử lý trách nhiệm khi để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn phụ
trách.
3. Hằng năm cùng với thời gian lập dự
toán thu, chi, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ lập
dự toán kinh phí và tổng hợp chung vào dự toán thu,
chi của cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài
chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.