ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2017/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
20 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số: 32/2015/NĐ-CP ngày 25
tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số: 37/2015/NĐ-CP ngày 22
tháng 04 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;
Căn cứ Thông tư số: 06/2016/TT-BXD ngày 10
tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số: 07/2016/TT-BXD ngày 10
tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng
xây dựng;
Căn cứ Thông tư số: 08/2016/TT-BXD ngày 10
tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng
tư vấn xây dựng;
Căn cứ Thông tư số: 09/2016/TT-BXD ngày 10
tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn hợp đồng thi công xây dựng
công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số: 1668/TTr-SXD ngày 21 tháng 12 năm 2016; Báo cáo thẩm định số:
354/BCTĐ-STP ngày 23 tháng 11 năm 2016 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số nội dung về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nông Văn Chí
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ HỢP ĐỒNG
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội dung về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước đầu tư xây dựng trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Khuyến khích các
dự án sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng theo quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Người quyết định đầu
tư, chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án, các
tổ chức, cá nhân liên quan đến việc lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh quy định tại Nghị định số: 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số:
32/2015/NĐ-CP), Nghị định số: 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 quy định
chi tiết về hợp đồng xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số: 37/2015/NĐ-CP)
và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các Bộ, Ngành có liên quan.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 3. Quản lý tổng mức đầu tư
1. Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và chỉ số giá xây
dựng dùng xác định tổng mức đầu tư của dự án, áp dụng theo công bố của Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng tương ứng với thời điểm lập dự án đầu tư xây dựng.
2. Thẩm định tổng mức đầu tư là một nội dung của thẩm
định dự án đầu tư xây dựng. Cơ quan thẩm định dự án đầu tư xây dựng theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thẩm định tổng mức đầu tư.
3. Tổng mức đầu tư của dự án chỉ được điều chỉnh đối
với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật Xây dựng. Phần giá trị tổng
mức đầu tư điều chỉnh phải được cơ quan thẩm định tổng mức đầu tư của dự án thẩm
định làm cơ sở cho việc phê duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh.
Trong trường hợp chỉ
điều chỉnh cơ cấu các khoản mục chi phí gồm cả chi phí dự phòng nhưng không làm
thay đổi giá trị tổng mức đầu tư xây dựng đã
phê duyệt thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư, tự tổ chức điều chỉnh,
phê duyệt và chịu trách nhiệm về nội dung, giá trị điều chỉnh của mình.
Điều 4. Dự toán xây dựng
1. Dự toán xây dựng gồm dự toán xây dựng công trình và dự toán gói thầu xây dựng.
2. Dự toán xây dựng công trình, dự toán gói thầu, được
lập theo thiết kế xây dựng công trình, định mức, đơn giá quy định ở Điều 5 và Điều 6 của Quy định này
và hướng dẫn của Sở Xây dựng.
3. Dự toán xây dựng công trình được thẩm định và phê
duyệt cùng với thẩm định, phê duyệt thiết kế xây
dựng. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng công trình và dự
toán xây dựng công trình điều chỉnh thực hiện
theo quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
4. Dự toán xây dựng công
trình điều chỉnh và dự toán gói thầu xây dựng không vượt dự toán xây dựng
công trình đã phê duyệt bao gồm cả chi phí dự phòng thì chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt và chịu trách nhiệm về nội
dung, giá trị điều chỉnh của mình. Trong trường hợp vượt dự
toán xây dựng công trình đã phê duyệt, thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định.
5. Dự toán xây dựng
công trình được phê duyệt là cơ sở để xác định giá gói thầu trong kế hoạch lựa
chọn nhà thầu và đàm phán, ký kết hợp đồng xây dựng trong trường hợp chỉ định
thầu. Chủ đầu tư tổ chức xác định, cập nhật dự toán gói thầu
xây dựng, thực hiện thẩm định, phê duyệt để làm cơ sở giá gói thầu xây dựng ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt
làm cơ sở để lập hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu và đánh giá lựa chọn nhà thầu xây dựng.
Điều 5. Định mức xây dựng
1. Định mức xây dựng gồm định mức kinh
tế - kỹ thuật và định mức chi phí.
2. Định mức xây dựng là cơ sở để lập đơn giá
xây dựng công trình, giá tổng hợp và dự toán xây dựng. Định mức xây dựng được
áp dụng theo hệ thống định mức công bố của Bộ Xây dựng, của các Bộ quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành và của Ủy
ban nhân dân tỉnh sau khi có sự thống nhất của Bộ Xây dựng.
3. Đối với những
công tác xây dựng chưa có trong hệ thống định mức dự toán xây dựng đã được công bố
hoặc đã có nhưng không phù hợp với
điều kiện thực tế thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công công trình thì chủ
đầu tư (hoặc thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực
và kinh nghiệm) tổ chức xác định các định mức dự toán xây dựng mới, định
mức dự toán xây dựng điều chỉnh theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng hoặc
vận dụng định mức tương tự ở công trình khác đã được phê duyệt. Trước
khi áp dụng định mức trên, chủ đầu tư phải gửi hồ sơ về Sở Xây dựng để thống nhất
trước khi trình người quyết định đầu tư quyết định.
4. Nhà thầu tư vấn
lập dự toán xây dựng theo thiết kế của công trình có trách nhiệm đề xuất
định mức dự toán xây dựng cho công tác xây dựng mới hoặc định mức cần phải điều
chỉnh bổ sung để lập dự toán và đảm bảo tính đầy đủ về hồ sơ tài liệu báo cáo
chủ đầu tư.
Điều 6. Giá xây dựng công trình
1. Giá xây dựng công trình là cơ sở để lập tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, dự toán
gói thầu xây dựng.
2. Giá xây dựng công trình được lập theo đơn giá xây dựng công trình.
Đơn giá xây dựng công trình được lập từ định mức kinh tế kỹ thuật nêu ở Điều 5 Quy định này và giá vật liệu xây dựng đến chân công trình, giá nhân
công xây dựng, giá ca máy, giá thiết
bị thi công và các chi phí khác có liên quan, phù hợp với mặt bằng giá thị trường
nơi xây dựng công trình.
3. Hệ thống đơn giá xây dựng công trình bao gồm: Bộ Đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng, phần lắp đặt, phần khảo sát xây dựng, phần sửa chữa, phần thí nghiệm vật liệu và cấu kiện
xây dựng; giá
ca máy và thiết bị thi công; giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng do cấp có thẩm quyền công bố áp dụng thống
nhất trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 7. Giá vật liệu xây dựng, nhân công, máy thi công
1. Giá vật liệu
xây dựng
a) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính công bố giá vật liệu đến trung tâm các huyện, thành phố để
các tổ chức, cá nhân sử dụng, tham khảo trong việc xác định giá xây dựng công
trình. Thời gian công bố theo quý. Tùy theo mức độ biến động của thị trường
hoặc theo đề nghị của chủ đầu tư, liên Sở: Xây dựng - Tài chính sẽ công bố bổ
sung.
Đối với các công trình xây dựng ngoài khu vực
trung tâm các huyện, thành phố hoặc các công trình có điều kiện địa hình, loại
hình vận chuyển khác với quy định trong công bố giá liên Sở thì chủ đầu tư phải
tổ chức xác định cự ly vận chuyển vật liệu, khảo sát nguồn cung cấp vật liệu,
điều kiện địa hình, phương tiện vận chuyển, thu thập giá cước vận chuyển của
các doanh nghiệp hoặc áp dụng, vận dụng bảng phân loại đường, giá cước vận chuyển
do cấp có thẩm quyền ban hành và các văn bản khác có liên quan để lập phương án
tính giá vật liệu đến hiện trường xây lắp đảm bảo chính xác, hiệu quả. Trường hợp
cần thiết, chủ đầu tư có thể lập hồ sơ giá vật liệu đến hiện trường công trình
gửi Sở Xây dựng xem xét, công bố làm cơ sở tham khảo, sử dụng.
b) Giá vật liệu đến hiện trường
xây lắp được xác định theo phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình. Khi xác
định giá vật liệu sử dụng cho công trình xây dựng cần căn cứ vào địa điểm của
công trình, địa điểm cung cấp vật tư, khối lượng vật liệu sử dụng, mục tiêu đầu
tư, tính chất của công trình, yêu cầu thiết kế và quy định về quản lý chất lượng
công trình để xem xét, lựa chọn loại vật liệu hợp lý và xác định giá vật liệu
phù hợp giá thị trường, đáp ứng mục tiêu đầu tư, chống thất thoát, lãng phí.
c) Vật liệu sử dụng vào công
trình phải tuân thủ các yêu cầu về quản lý tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật và chất
lượng sản phẩm hàng hóa, có xuất xứ, nhãn hiệu rõ ràng theo qui định của pháp
luật; ưu tiên sử dụng sản phẩm có qui cách, thông số kỹ thuật và chất lượng tương
đương với sản phẩm nhập ngoại do các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và trong nước
sản xuất.
d) Đối với các vật liệu
xây dựng không có trong công bố hoặc đã có nhưng chưa phù hợp với điều kiện cụ
thể nơi xây dựng công trình thì căn cứ vào mặt bằng giá thị trường, hóa đơn, chứng
từ hợp lệ, giá báo của nhà sản xuất hoặc nhà cung ứng vật liệu để lựa chọn mức
giá phù hợp nhất, đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng vật liệu của công trình về tiến
độ, khối lượng cung cấp, tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật của vật liệu.
đ) Đối với các loại vật tư, thiết
bị đặc thù; vật tư thiết bị chuyên ngành thuộc dự án nhưng không phải vật tư
thiết bị xây dựng công trình, chủ đầu tư căn cứ vào giá thị trường, báo giá của
nhà sản xuất, nhà cung ứng, thông tin giá cả thị trường, giá đã áp dụng cho
công trình khác có cùng tiêu chuẩn, thông số kỹ thuật và chất lượng tương tự hoặc
thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm thẩm định giá làm cơ sở trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt trước khi áp dụng.
e) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về quyết định áp
dụng, sử dụng giá vật liệu theo nguyên tắc tại Điểm a, b, c, d, và đ của Khoản
này, theo các quy định hiện hành để làm cơ sở cho việc xác lập dự toán xây dựng
công trình và quản lý chi phí đầu tư.
2. Đơn giá nhân công xây dựng
Đơn giá nhân công xây dựng trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố trên cơ sở hướng dẫn của Bộ
Xây dựng.
3. Đơn giá ca máy và thiết bị
thi công xây dựng
Giá ca máy và thiết bị thi công
xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Sở Xây dựng công bố trên cơ sở hướng dẫn
của Bộ Xây dựng.
Đối với giá ca máy và thiết bị
thi công xây dựng chưa có trong Bảng giá ca máy và thiết bị thi công công trình
công bố hoặc có trong Bảng giá ca máy và thiết bị thi công công trình công bố
nhưng chưa phù hợp thì chủ đầu tư, các tổ chức có liên quan căn cứ theo hướng dẫn
phương pháp xác định giá ca máy tại Thông tư số: 06/2016/TT-BXD để xây dựng giá
ca máy thi công và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của giá ca máy do
mình xây dựng, gửi kết quả về Sở Xây dựng để theo dõi, quản lý.
Điều 8. Chỉ số giá xây dựng
1. Sở Xây dựng chủ
trì phối hợp với Sở, Ban, Ngành, địa phương có liên quan tổ
chức thực hiện việc thu thập số liệu, tính toán và định
kỳ công bố chỉ số giá xây dựng để làm cơ sở cho việc xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư, giá xây dựng công trình, dự toán xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, quy đổi vốn đầu tư xây
dựng công trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2. Đối với các công trình chưa có trong danh mục
chỉ số giá xây dựng do Sở Xây dựng công bố, công trình xây dựng theo tuyến đi
qua địa bàn nhiều tỉnh, thành phố sử dụng chỉ số giá để điều chỉnh giá hợp đồng
xây dựng thì chủ đầu tư (hoặc thuê tổ chức
tư vấn có đủ điều kiện năng lực và kinh nghiệm) căn cứ vào phương pháp
xác định chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn để tổ chức xác định chỉ số
giá xây dựng và gửi hồ sơ về Sở Xây dựng thống nhất bằng văn bản trước khi báo
cáo người quyết định đầu tư quyết định áp dụng.
Điều 9. Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm về lập hồ sơ đề nghị thanh toán với cơ quan cấp phát vốn đầu tư.
2. Cơ quan thanh
toán vốn thực hiện việc công khai quy trình thanh toán, tổ chức tiếp nhận hồ sơ
đề nghị thanh toán của chủ đầu tư và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy
định.
3. Chủ đầu tư lập
hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình theo quy định, gửi cơ quan
chuyên môn về tài chính đầu tư của cấp quyết định đầu tư thẩm tra trước khi
trình người quyết định đầu tư phê
duyệt.
Mục 2. QUẢN
LÝ HỢP ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 10. Hợp đồng xây dựng
1. Hợp
đồng thực hiện các công việc trong đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là hợp đồng
xây dựng) được xác lập bằng văn bản thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của chủ đầu
tư và nhà thầu. Hợp đồng xây dựng là văn bản pháp lý ràng buộc quyền và nghĩa vụ
của các bên tham gia hợp đồng.
2. Hợp đồng xây dựng
được ký kết phải căn cứ vào Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu; Dự toán gói
thầu; Hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu (Hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đề xuất khi chỉ định
thầu) của nhà thầu được chọn còn hiệu lực và các văn bản khác có liên quan; Quyết
định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; Kết quả thương thảo hợp đồng; thông
tin về năng lực và tài chính của nhà thầu tại thời điểm ký kết hợp đồng phải
đáp ứng đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
3. Trường hợp gói thầu xây lắp
không thuộc diện gói thầu qui mô nhỏ nhưng có thời gian thi công dưới 12 tháng,
chủ đầu tư lựa chọn hình thức hợp đồng trọn gói hoặc hình thức hợp đồng theo
đơn giá cố định trong kế hoạch đấu thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11.
Giá hợp đồng xây dựng
1. Trong hợp đồng xây dựng, căn
cứ kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt và điều kiện cụ thể của gói thầu xác định
hình thức giá hợp đồng phù hợp; thỏa thuận về nguyên tắc điều chỉnh giá hợp đồng
phù hợp với từng hình thức giá hợp đồng, bao gồm: Các trường hợp được điều chỉnh
giá, thủ tục, trình tự, thời gian, phạm vi, điều kiện điều chỉnh, phương pháp
và căn cứ điều chỉnh giá hợp đồng.
2. Giá hợp đồng xây dựng không
được vượt giá trúng thầu được duyệt (đối với trường hợp đấu thầu), không được
vượt dự toán gói thầu (đối với trường hợp chỉ định thầu) trừ trường hợp khối lượng
phát sinh ngoài gói thầu được người quyết định đầu tư cho phép.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 12. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành
1. Sở Xây dựng
a) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng trên địa bàn tỉnh.
b) Thẩm định các
định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá công trình đối với các
công việc đặc thù chuyên ngành của ngành trên địa bàn tỉnh
trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố. Thống nhất với
chủ đầu tư bằng văn bản về các định mức mới, định mức điều chỉnh, đơn giá mới,
đơn giá điều chỉnh và các loại đơn giá vật liệu xây dựng khác do
các chủ đầu tư đề nghị.
c) Chủ trì xây dựng các Bộ đơn giá
xây dựng công trình, giá nhân công xây dựng công trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; hướng dẫn điều chỉnh dự
toán công trình khi nhà nước thay đổi về chính sách tiền lương.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính công bố liên Sở giá vật
liệu xây dựng tại trung tâm các huyện, thành phố hàng quý. Hướng dẫn phương pháp tính chi phí vận
chuyển vật liệu đến hiện trường xây lắp.
đ) Tổ chức xây dựng và
công bố giá ca máy và thiết bị thi
công xây dựng, chỉ số giá xây dựng. Thống
nhất với chủ đầu tư bằng văn bản về các chỉ số giá dùng để điều chỉnh giá hợp đồng
xây dựng đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 8 Quy định này.
e) Tổ chức hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng, hợp đồng xây dựng trên địa bàn tỉnh.
f) Hàng năm gửi những định mức
đã xây dựng và đơn giá đã công bố trong năm về Bộ Xây dựng theo dõi, quản lý.
2. Sở Tài
chính
a) Phối hợp với Sở
Xây dựng công bố giá vật liệu
xây dựng hàng quý; phối hợp khảo sát, xây dựng giá nhân công xây dựng và hướng dẫn điều chỉnh dự
toán khi nhà nước thay đổi chế độ tiền lương.
b) Hướng dẫn và kiểm tra cụ thể về công tác thanh
toán vốn đầu tư, chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng và quyết toán vốn đầu tư
xây dựng công trình đối với các dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước đầu tư
xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3. Sở
Giao thông Vận tải
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập biểu cước vận chuyển hàng hóa
trên địa bàn tỉnh và mức điều chỉnh cước khi có biến động về giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố làm cơ sở lập giá vật liệu đến chân công
trình.
4. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Phối hợp với Sở
Xây dựng khảo sát, xây dựng giá
nhân công xây dựng và hướng dẫn điều chỉnh dự toán khi nhà nước thay đổi chế độ tiền lương.
b) Hướng dẫn và giải quyết vướng mắc các vấn đề
có liên quan đến chế độ tiền lương của người lao động.
5. Các Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành (Sở Giao thông Vận tải, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn).
a) Tổng hợp, xây dựng các định
mức xây dựng, đơn giá công trình đối với các công việc đặc thù thuộc chuyên
ngành quản lý trên địa bàn gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
theo quy định.
b) Kiểm tra việc thực hiện các
qui định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với các công trình chuyên ngành
đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp cung cấp hồ sơ, tài
liệu đối với những vật liệu xây dựng đặc thù do ngành quản lý.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở,
Ngành có liên quan hướng dẫn và giải quyết vướng mắc các vấn đề có liên quan đến
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành quản lý.
Điều
13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Phối hợp với Sở Xây dựng và các
Sở, Ngành khác thực hiện việc xác định và quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2. Phối hợp với Sở
Xây dựng điều tra, khảo sát giá
nhân công xây dựng, giá vật liệu xây dựng hàng
quý trên địa bàn quản lý.
Điều 14. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Tổ chức xác định các định mức
đặc thù chưa được Bộ Xây dựng công bố, gửi về Sở Xây dựng thẩm định, công bố
theo quy định.
2. Tổ chức xác định, tính toán,
điều chỉnh cho phù hợp đối với những công tác xây dựng chưa có trong hệ thống
định mức dự toán xây dựng đã được công bố hoặc đã có nhưng không phù hợp với điều kiện thực
tế thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công công trình và gửi
về Sở Xây dựng để thống nhất trước khi quyết định áp dụng.
3. Tổ chức xác định các chỉ số giá dùng để điều
chỉnh giá hợp đồng xây dựng đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 8
Quy định này và gửi về Sở Xây dựng để thống nhất trước khi báo cáo người quyết
định đầu tư quyết định áp dụng.
4. Tổng hợp, báo cáo Sở Xây dựng
về giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng chưa có trong Bảng giá ca máy và
thiết bị thi công công trình công bố hoặc có trong Bảng giá ca máy và thiết bị
thi công công trình công bố nhưng chưa phù hợp do chủ đầu tư quyết định áp dụng
trong công trình.
Điều 15. Trách nhiệm của đơn vị sản xuất, cung ứng vật liệu
xây dựng, vật tư, máy, thiết bị xây dựng
1. Phối hợp với Sở Xây dựng và
các cơ quan liên quan trong việc điều tra, khảo sát giá vật liệu xây dựng, vật tư, máy, thiết bị xây dựng.
2. Chấp hành việc kê khai, đăng
ký, niêm yết giá theo quy định của pháp luật.
3. Khi có thay đổi về giá bán sản
phẩm, gửi quyết định, báo cáo về Sở Xây dựng để công bố, quản lý và theo dõi.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Xử lý chuyển tiếp
1. Các dự án đầu tư xây dựng đã
được phê duyệt và đang triển khai thực hiện trước ngày Quy định này có hiệu lực
thi hành thì thực hiện theo quy định về quản lý chi phí tại thời điểm phê duyệt
dự án. Trường hợp cần thiết phải thực hiện theo quy định tại Quy định này thì
chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu
tư xem xét quyết định.
2. Các dự án đầu tư chưa thực hiện hoặc đang được thẩm định thì thực hiện
theo Quy định này.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối,
tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, vấn đề phát sinh hoặc nội dung không
còn phù hợp theo quy định thì các tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo, đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh
cho phù hợp./.