ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2013/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 09 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị
định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn
nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng; Nghị định số 68/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng
9 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu
thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và đầu tư tại Tờ
trình số 1173/TTr-SKHĐT ngày 30 tháng 11 năm 2012; ý kiến thẩm định của Sở Tư
pháp tại Báo cáo số 219/BC-STP ngày 19 tháng 10 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về một số nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 439/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9
năm 2009 của UBND tỉnh về phân cấp, ủy quyền và giao nhiệm vụ thực hiện một số
nội dung trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi và Quyết định số 708/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Chủ tịch
UBND tỉnh về việc ủy quyền Giám đốc các sở, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn trực
thuộc UBND tỉnh thực hiện một số nội dung trong việc quản lý đầu tư xây dựng đối
với các dự án thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan quản lý, kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 09 /01/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số nhiệm vụ về bố trí
kế hoạch vốn đầu tư; chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng công trình, kế hoạch đấu thầu; bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản
lý tiến độ và chất lượng công trình; thanh toán vốn đầu tư và quyết toán dự án
hoàn thành; xử lý vi phạm trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đối với
các dự án sử dụng 30% vốn Nhà nước trở lên và các dự án sử dụng vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư với mức vốn từ 01 tỷ đồng trở lên trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
Việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của
Nhà nước và các quy định tại Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư xây dựng
công trình thuộc các dự án quy định tại điều 1 của Quy định này.
2. Các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), nếu không có quy định riêng về quản lý dự án khi cam kết với
Nhà tài trợ thì thực hiện theo quy định này. Trường hợp dự án có những điều khoản
đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thoả thuận với Nhà tài trợ khác với quy
định này thì thực hiện theo các điều khoản đã cam kết với Nhà tài trợ.
Chương II
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
Mục 1. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
Điều 3. Tham mưu bố trí kế
hoạch vốn đầu tư hàng năm
1. Sở Kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính tham mưu bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm ở cấp tỉnh; Phòng Tài
chính – Kế hoạch huyện, thành phố tham mưu bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm ở
cấp huyện, thành phố.
2. Căn cứ quy hoạch được duyệt, kế hoạch kinh tế
- xã hội 5 năm, cơ quan tham mưu có trách nhiệm dự báo tổng vốn đầu tư ngân
sách Nhà nước và khả năng huy động các nguồn lực của địa phương cho đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; xây dựng cơ cấu đầu tư hợp lý đáp ứng yêu
cầu tăng trưởng theo mục tiêu, ngành, lĩnh vực, địa bàn và đảm bảo an sinh xã hội;
tham mưu bố trí kế hoạch vốn tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý vốn đầu
tư phát triển, đúng mục tiêu, mục đích của từng nguồn vốn theo hướng dẫn của
Trung ương.
Điều 4. Điều kiện và nguyên
tắc bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm
1. Các dự án được ghi kế hoạch vốn đầu tư phải
có đủ các điều kiện sau:
a) Dự án chuẩn bị đầu tư phải phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng và phải
có chủ trương đầu tư được duyệt.
b) Dự án thực hiện đầu tư phải được quyết định đầu
tư chậm nhất là ngày 31/10 của năm trước năm kế hoạch.
c) Đối với các dự án được Chủ tịch UBND tỉnh ủy
quyền quyết định đầu tư cho đơn vị cấp dưới theo điểm b, khoản 1, Điều 8 Quy định
này, ngoài các điều kiện nêu trên thì dự án phải có ý kiến thẩm định vốn của cơ
quan chức năng trước khi quyết định đầu tư (đối với dự án sử dụng vốn ngân sách
Trung ương, cơ quan thẩm định vốn là Bộ Kế hoạch và đầu tư và Bộ Tài chính; đối
với dự án sử dụng vốn ngân sách tỉnh, cơ quan thẩm định vốn là Sở Kế hoạch và đầu
tư và Sở Tài chính).
2. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
a) Đảm bảo các điều kiện của dự án tại khoản 1
Điều này.
b) Hoàn trả các khoản ngân sách tạm ứng, vay nợ,
đã ứng trước dự toán năm sau.
c) Bố trí vốn đối ứng theo tỷ lệ cho các công
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn đầu tư nước ngoài.
d) Bố trí vốn thanh toán nợ khối lượng xây dựng
cơ bản đã quyết toán.
e) Bố trí vốn cho những dự án chuyển tiếp, trong
đó ưu tiên cho những dự án hoàn thành trong năm kế hoạch.
g) Bố trí vốn cho các dự án khởi công mới, trong
đó ưu tiên đối với các dự án thực hiện các nhiệm vụ đột phá, trọng điểm và trọng
tâm của tỉnh, huyện, thành phố.
3. Việc phân bổ vốn đầu tư các dự án chuyển tiếp,
dự án khởi công mới đảm bảo cơ cấu đầu tư theo ngành, lĩnh vực và đảm bảo dự án
nhóm B hoàn thành không quá 5 năm, dự án nhóm C hoàn thành không quá 3 năm.
4. Trong quá trình điều hành kế hoạch vốn, UBND
tỉnh, UBND các huyện, thành phố xem xét khả năng thực hiện dự án của các chủ đầu
tư để điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư. Các dự án không có khả năng thực hiện hết
vốn trong năm kế hoạch, chủ đầu tư phải có giải trình về việc giảm vốn trước
ngày 01/10 của năm để UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố chủ động điều hành.
Thời hạn điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hàng năm kết thúc chậm nhất vào ngày
25/12 năm kế hoạch. Trước khi điều chỉnh kế hoạch vốn phải trình Thường trực
HĐND cùng cấp cho ý kiến.
Mục 2. CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
Điều 5. Kế hoạch chuẩn bị đầu
tư
1. Chủ trương đầu tư:
a) Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt; các ngành, các
địa phương lập hồ sơ xin chủ trương đầu tư các dự án để làm cơ sở đưa vào kế hoạch
chuẩn bị đầu tư các năm tiếp theo, gửi Sở Kế hoạch và đầu tư đối với các dự án
sử dụng vốn do UBND tỉnh quản lý, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, thành phố đối
với các dự án sử dụng vốn ngân sách huyện, thành phố để thẩm định, trình người
có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư.
Riêng các dự án đưa vào kế hoạch chuẩn bị đầu tư
năm 2013 thì không phải xin chủ trương đầu tư.
b) Nội dung chủ trương đầu tư của mỗi dự án gồm:
Tên dự án, chủ đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô, khái toán tổng mức đầu tư.
c) Cơ quan lập hồ sơ xin chủ trương đầu tư có
trách nhiệm gửi hồ sơ đến các sở xây dựng chuyên ngành hoặc các cơ quan chuyên
môn của cấp huyện, thành phố để có ý kiến thoả thuận về quy mô đầu tư của dự án
trước khi trình phê duyệt chủ trương đầu tư.
2. Công tác ghi kế hoạch:
a) Căn cứ chủ trương đầu tư đã được người có thẩm
quyền phê duyệt, cơ quan đầu mối có dự án được phê duyệt chủ trương đầu tư xây
dựng kế hoạch chuẩn bị đầu tư hàng năm kèm theo danh mục dự án và được xác định
theo thứ tự ưu tiên với yêu cầu thông tin về từng dự án cụ thể theo quy định tại
điểm c khoản này, báo cáo cấp quyết định đầu tư, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và đầu
tư, Sở Tài chính và Văn phòng UBND tỉnh đối với các dự án sử dụng vốn do UBND tỉnh
quản lý; Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, thành phố, Văn phòng HĐND - UBND huyện,
thành phố đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách huyện, thành phố vào cuối
tháng 6 năm trước của năm kế hoạch.
b) Trên cơ sở cơ cấu vốn đầu tư được thông qua,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố
có trách nhiệm tổng hợp, dự kiến kế hoạch chuẩn bị đầu tư các dự án trên địa
bàn thuộc tỉnh, huyện, thành phố quản lý, trình UBND cùng cấp quyết định cùng
lúc với việc giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước hàng năm. Đồng thời, Văn phòng
UBND tỉnh và Văn phòng HĐND – UBND huyện, thành phố có trách nhiệm tổng hợp, dự
kiến kế hoạch chuẩn bị đầu tư riêng, tham mưu độc lập cho UBND cùng cấp để xem
xét, quyết định.
c) Nội dung kế hoạch chuẩn bị đầu tư của mỗi dự
án gồm: Tên dự án, chủ đầu tư, địa điểm xây dựng, sự cần thiết phải đầu tư, mục
tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, thời gian thực hiện
Điều 6. Lập dự án đầu tư (hoặc
báo cáo kinh tế - kỹ thuật) xây dựng công trình
1. Căn cứ kế hoạch chuẩn bị đầu tư được giao, chủ
đầu tư tiến hành ngay việc lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ thiết kế
và dự toán chuẩn bị đầu tư; trên cơ sở đó tổ chức chọn đơn vị tư vấn có đủ năng
lực theo quy định để lập dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật).
2. Đơn vị tư vấn khảo sát, thiết kế, lập dự án
được chủ đầu tư lựa chọn có trách nhiệm triển khai thực hiện các bước đúng quy
định, giao nộp hồ sơ kịp thời theo hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ đầu tư.
3. Đối với dự án có bồi thường, giải phóng mặt bằng
và tái định cư thì trong thành phần hồ sơ dự án phải có phương án bồi thường,
giải phóng mặt bằng, tái định cư tổng thể. Quá trình thực hiện dự án, chủ đầu
tư không được tự ý dùng chi phí bồi thường, giải phóng mằt bằng, tái định cư đã
được phê duyệt trong dự án (nếu còn thừa) để bổ sung cho các khoản mục chi phí
khác của dự án.
Điều 7. Thẩm định dự án đầu
tư xây dựng công trình
1. Sau khi hồ sơ dự án được lập xong, chủ đầu tư
có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các sở, ngành, đơn vị liên quan để lấy ý kiến thiết
kế cơ sở và các nội dung liên quan của dự án. Các sở, ngành, đơn vị liên quan
được lấy ý kiến có trách nhiệm xem xét, tham gia ý kiến bằng văn bản về các vấn
đề có liên quan của dự án trong thời gian không quá 10 ngày làm việc đối với dự
án nhóm C, 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B, 20 ngày làm việc đối với dự
án nhóm A, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Quá thời hạn nêu trên, nếu các cơ
quan liên quan không có ý kiến thì được coi như đã đồng ý và phải chịu trách
nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ dự
án theo ý kiến góp ý của các sở, ngành, đơn vị liên quan, gửi hồ sơ dự án cho
đơn vị thẩm định dự án để thẩm định. Đơn vị thẩm định dự án có trách nhiệm thẩm
định trong thời gian không quá 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C, 15 ngày
làm việc đối với dự án nhóm B, 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp cần thiết thì tổ chức hội nghị tư vấn để
tham vấn.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định
đầu tư xây dựng công trình
1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước:
a) Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư các dự
án nhóm A, B, C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau
khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.
b) Đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho đơn vị cấp dưới
quyết định đầu tư sau khi có kế hoạch chuẩn bị đầu tư hàng năm được HĐND tỉnh
thông qua và có ý kiến thẩm định vốn của cơ quan chức năng, như sau:
- Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất
quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm C do Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất
làm chủ đầu tư.
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu
tư đối với các dự án có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng do các sở, ban, ngành,
đơn vị thuộc tỉnh làm chủ đầu tư.
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định
đầu tư đối với các dự án có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng do huyện, thành phố
làm chủ đầu tư.
c) Đối với các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư, Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị đầu mối được
giao kế hoạch quyết định đầu tư đối với các dự án có mức vốn dưới 7 tỷ đồng.
d) Người được ủy quyền quyết định đầu tư có
trách nhiệm quyết định đầu tư dự án trong phạm vi quy mô đã dự kiến trong kế hoạch
chuẩn bị đầu tư. Trường hợp vượt so với dự kiến trong kế hoạch chuẩn bị đầu tư
phải báo người ủy quyền cho phép trước khi quyết định.
e) Các cơ quan thanh tra, kiểm tra và cơ quan quản
lý nhà nước liên quan có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra và báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh việc chấp hành thẩm quyền được ủy quyền của các đơn vị.
2. Các dự án sử dụng vốn khác, vốn hỗn hợp có
ngân sách nhà nước hỗ trợ với tỷ lệ thấp hơn các nguồn vốn khác thì chủ đầu tư
gửi hồ sơ đến đơn vị thẩm định dự án để thẩm tra trình cấp có thẩm quyền thoả
thuận trước khi quyết định đầu tư. Trường hợp cần thiết, đơn vị thẩm tra gửi hồ
sơ đến các sở, ngành, đơn vị liên quan để lấy ý kiến trước khi thẩm tra. Chủ đầu
tư tự chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình.
Điều 9. Điều chỉnh dự án đầu
tư xây dựng công trình
1. Việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công
trình phải đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Khi việc điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm,
quy mô, mục tiêu dự án, vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì phải được
người quyết định đầu tư đồng ý cho chủ trương trước khi lập hồ sơ điều chỉnh
trình thẩm định, phê duyệt; trường hợp điều chỉnh dự án không làm thay đổi địa
điểm, quy mô, mục tiêu dự án, không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư được tự
quyết định.
3. Thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án đầu tư
xây dựng công trình thuộc người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền quyết
định đầu tư. đối với các dự án phải thẩm định vốn trước khi quyết định đầu tư
và việc điều chỉnh làm vượt tổng mức đầu tư đã duyệt thì phải thẩm định vốn trước
khi quyết định điều chỉnh.
Mục 3. THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
Điều 10. Kế hoạch đấu thầu
1. Kế hoạch đấu thầu thực hiện đầu tư dự án chỉ
được phê duyệt khi dự án được bố trí vốn thực hiện đầu tư. Kế hoạch đấu thầu
các gói thầu tư vấn thiết kế bản vẽ thi công và dự toán; thẩm tra thiết kế bản
vẽ thi công và dự toán; đo vẽ bản đồ địa chính phục vụ công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng; khảo sát, lập phương án rà phá bom mìn, vật nổ được phê duyệt đồng
thời với phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc phê duyệt riêng.
2. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc
người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền quyết định đầu tư.
Điều 11. Tổ chức bồi thường,
giải phóng mặt bằng
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ
đầu tư phải đảm bảo có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần
theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công
xây dựng thoả thuận. Trường hợp việc chậm trễ bồi thường, giải phóng mặt bằng
làm kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng của gói thầu thì chủ đầu tư và các bên
liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu hoàn toàn trách nhiệm.
2. Chủ đầu tư và chính quyền địa phương có trách
nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
và tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đối với tất cả các công
trình trên địa bàn đúng theo quy định của pháp luật và của tỉnh.
Điều 12. Quản lý tiến độ và
chất lượng công trình xây dựng
1. Công trình xây dựng trước khi triển khai phải
được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải
phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
2. Đối với công trình xây dựng có qui mô lớn và
thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình phải được lập cho từng
giai đoạn theo tháng, quí, năm.
3. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có
trách nhiệm lập tiến độ thi công xây dựng chi tiết phù hợp với tiến độ gói thầu,
trình chủ đầu tư phê duyệt và có trách nhiệm thực hiện đảm bảo tiến độ đã được
phê duyệt, trừ trường hợp bất khả kháng.
Tiến độ thi công xây dựng chi tiết do nhà thầu lập,
được chủ đầu tư phê duyệt là một trong những cơ sở để chủ đầu tư xem xét điều chỉnh
giá hợp đồng (nếu có).
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm theo dõi, giám sát
tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến
độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng
đến tổng tiến độ của dự án.
Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị
kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để đưa ra quyết định
việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án.
Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu
quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường
hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt
hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.
5. Ban Quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ do chủ đầu tư giao và quyền hạn do chủ đầu tư ủy quyền. Ban Quản lý dự
án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ được giao và
quyền hạn được ủy quyền.
6. Tư vấn giám sát có trách nhiệm theo dõi tiến
độ, báo cáo kịp thời cho chủ đầu tư; giám sát chất lượng thi công xây dựng công
trình đúng thiết kế, tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, kịp thời đề xuất
với chủ đầu tư những bất hợp lý về thiết kế (nếu có) để chủ đầu tư xem xét, quyết
định sửa đổi và báo cáo kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình giám
sát thi công xây dựng công trình cho chủ đầu tư.
7. Việc quản lý chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4
năm 2011 của UBND tỉnh ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về
chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
MỤC 4. QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
Điều 13. Thanh toán vốn đầu
tư xây dựng công trình
1. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán theo quy
định, cơ quan thanh toán vốn đầu tư có trách nhiệm thanh toán vốn đầu tư theo đề
nghị thanh toán của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư trên cơ sở
kế hoạch vốn được giao và các điều khoản thanh toán theo quy định, đảm bảo đúng
thời gian theo quy định.
2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về đơn giá, khối
lượng và giá trị đề nghị thanh toán trong hồ sơ đề nghị thanh toán; cơ quan
thanh toán vốn đầu tư không chịu trách nhiệm về đơn giá, khối lượng và giá trị
đề nghị thanh toán trong hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư hoặc đại diện
hợp pháp của chủ đầu tư. Trong quá trình thanh toán, nếu phát hiện những sai
sót trong hồ sơ đề nghị thanh toán, cơ quan thanh toán vốn đầu tư thông báo bằng
văn bản để chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh
hồ sơ.
3. Tạm ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
theo tiến độ thực hiện trong kế hoạch giải phóng mặt bằng. Tạm ứng cho khối lượng
xây lắp khi nhà thầu có bảo lãnh khoản tiền tạm ứng, đã hoàn thành xong công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc ít nhất phải đủ diện tích xây dựng của
công trình, hạng mục công trình.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm triển khai và đôn đốc
việc thi công đúng tiến độ theo hợp đồng được ký kết và tổ chức nghiệm thu khối
lượng theo từng giai đoạn hoàn thành, đồng thời gửi hồ sơ đến cơ quan kiểm
soát, thanh toán vốn để thanh toán kịp thời, đảm bảo giải ngân hết kế hoạch vốn
được giao hàng năm; thực hiện đúng quy định về tạm ứng và thu hồi tạm ứng.
Điều 14. Quyết toán dự án
(công trình) hoàn thành
1. Đối tượng thuộc diện phải thực hiện quyết
toán:
a) Dự án (công trình) hoặc từng giai đoạn đầu tư
hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng;
b) Hạng mục công trình hoặc từng gói thầu độc lập
sau khi hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác sử dụng thuộc những dự án có nhiều
hạng mục công trình và có thời gian thi công từ 03 năm trở lên;
c) Những dự án (công trình) trong quá trình triển
khai thực hiện, do yếu tố khách quan phải đình hoãn thi công, nếu có thời gian
đình hoãn thi công kéo dài trên 01 năm và không xác định được thời gian thi
công tiếp, chủ đầu tư phải có văn bản báo cáo, trình cấp quyết định đầu tư xem
xét xử lý quyết toán để xử lý công nợ.
2. Thời hạn quyết toán:
Thời gian lập báo cáo quyết toán dự án hoàn
thành được tính từ ngày ký biên bản bàn giao đưa vào sử dụng; Thời gian kiểm
toán tính từ ngày nhận đủ hồ sơ kiểm toán theo quy định; Thời gian thẩm tra,
phê duyệt quyết toán tính từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết toán theo quy định tại Mục
III, Phần II của Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Bộ
Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước. Thời
gian tối đa quy định cụ thể như sau:
Dự án
|
Nhóm A
|
Nhóm B
|
Nhóm C
|
Dự án lập
báo cáo KT-KT
|
Thời gian lập BCQT
|
12 tháng
|
9 tháng
|
6 tháng
|
3 tháng
|
Thời gian kiểm toán
|
8 tháng
|
6 tháng
|
4 tháng
|
|
Thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán
|
7 tháng
|
5 tháng
|
4 tháng
|
3 tháng
|
3. Thẩm quyền phê duyệt và cơ quan thẩm tra quyết
toán:
a) Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phê duyệt
quyết toán dự án hoàn thành đối với những dự án do Chủ tịch UBND huyện, thành
phố quyết định và phê duyệt dự án đầu tư; cơ quan thẩm tra là Phòng Tài chính -
Kế hoạch huyện, thành phố.
b) Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quyết toán dự án
hoàn thành đối với những dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và phê duyệt dự
án đầu tư; cơ quan thẩm tra quyết toán là Sở Tài chính. Chủ tịch UBND tỉnh ủy
quyền:
- Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất
phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với những dự án được Chủ tịch UBND tỉnh
ủy quyền phê duyệt quyết định đầu tư.
- Sở Tài chính phê duyệt quyết toán dự án hoàn
thành đối với những dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND
tỉnh có tổng mức vốn đầu tư dưới 7 tỷ đồng.
4. Trách nhiệm của chủ đầu tư và đơn vị đầu mối
được giao kế hoạch vốn hàng năm (Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố):
a) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện lập báo
cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án thuộc đối tượng nêu trên, đầy
đủ các nội dung và đảm bảo thời gian quy định của Bộ Tài chính về công tác quyết
toán; trình duyệt, quản lý hồ sơ quyết toán theo quy định; chịu trách nhiệm về
tính chính xác đối với số liệu, tính pháp lý tài liệu trong hồ sơ trình duyệt
quyết toán dự án hoàn thành.
b) Đơn vị đầu mối được giao kế hoạch vốn hàng
năm (sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố): có trách nhiệm chỉ đạo, theo
dõi và tổ chức thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản
lý của đơn vị mình; định kỳ 6 tháng và kết thúc năm tổng hợp báo cáo tình hình
quyết toán dự án hoàn thành của đơn vị mình gửi các Sở: Kế hoạch và đầu tư, Tài
chính để tổng hợp theo dõi và báo cáo cấp thẩm quyền (Biểu mẫu và thời gian báo
cáo giao cho Sở Tài chính hướng dẫn); chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh
về sự chậm trễ trong công tác quyết toán dự án hoàn thành nếu có của đơn vị
mình, trong đó bao gồm các dự án tồn tại trước đây.
Chương III
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15. Xử lý vi phạm đối
với chủ đầu tư
1. Giải ngân không hết vốn của kế hoạch vốn năm
được giao mà lỗi thuộc về chủ đầu tư; không thực hiện nghiêm túc việc thanh
toán hoặc thu hồi các khoản đã tạm ứng quá thời hạn; vi phạm thời gian lập báo
cáo quyết toán; triển khai thực hiện dự án khi chưa đảm bảo điều kiện về mặt bằng
xây dựng thì tùy theo mức độ mà UBND tỉnh sẽ xem xét, xử lý.
2. Chịu trách nhiệm bồi thường phần giá trị lãng
phí, thất thoát do lỗi của mình gây nên.
3. Đối với cán bộ quản lý dự án trực tiếp, nếu
có dự án tồn đọng chưa quyết toán vượt quá thời gian quy định mà không phải do
nguyên nhân khách quan, thì phải kiểm điểm, đồng thời không được phân công quản
lý dự án mới cho đến khi hoàn thành việc quyết toán dự án hoàn thành.
4. Thực hiện chế độ báo cáo theo qui định các nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình chậm trễ hoặc báo cáo kém chất
lượng; không cung cấp kịp thời theo qui định thông tin các vi phạm liên quan đến
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do đơn vị mình làm chủ đầu tư, để đăng
tải trên Báo đấu thầu, Trang tin điện tử của Bộ Xây dựng, Trang tin điện tử của
UBND tỉnh thì phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh.
Điều 16. Xử lý vi phạm đối
với nhà thầu thi công xây dựng công trình
1. Không cho phép nhà thầu tham gia đấu thầu dự
án mới khi chưa hoàn thành quyết toán dự án hoàn thành theo quy định mà lỗi thuộc
về nhà thầu.
2. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ một đến ba
năm đối với trường hợp nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác trên 10% giá trị
phải thực hiện (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ)
nêu trong hợp đồng đã ký kết.
3. Chịu trách nhiệm bồi thường phần giá trị khối
lượng công trình kém chất lượng theo quy định.
Điều 17. Xử lý vi phạm đối
với nhà thầu tư vấn và tổ chức làm công tác bồi thường
1. Khi nhà thầu tư vấn vi phạm hành chính trong
hoạt động xây dựng thì bị phạt tiền theo quy định.
2. Đối với các tổ chức tư vấn thực hiện công tác
khảo sát xây dựng; thiết kế xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng
công trình khi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, ngoài hình thức bị
phạt tiền còn buộc thực hiện đúng quy định về khảo sát xây dựng; thiết kế xây dựng
công trình; giám sát thi công xây dựng công trình.
Riêng đối với nhà thầu tư vấn khảo sát, thiết kế
xây dựng công trình khi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, ngoài hình
thức phạt tiền, tùy mức độ vi phạm còn bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề
của cá nhân là chủ nhiệm khảo sát xây dựng, chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế
có hành vi vi phạm từ một năm đến ba năm hoặc không thời hạn.
3. Nhà thầu tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng
công trình có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi đề
ra nhiệm vụ khảo sát không phù hợp, thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát,
phát sinh khối lượng do việc khảo sát sai thực tế; sử dụng thông tin, tài liệu,
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây
ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
4. Nhà thầu tư vấn giám sát có nghĩa vụ bồi thường
thiệt hại khi làm sai kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng
thiết kế, không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nhưng người giám sát
không báo cáo với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc người có thẩm quyền xử
lý, các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Đối với tổ chức làm công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng chậm trễ bàn giao mặt bằng cho chủ dự án theo Hợp đồng đã được
ký kết, ngoài hình thức phạt theo chế tài ghi trong hợp đồng phải thông báo cho
cơ quan chủ quản biết để đánh giá, nhận xét mức độ hoàn trách nhiệm người đứng
đầu của tổ chức lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng để có hình thức xử
lý theo qui định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Xử lý chuyển tiếp
1. Các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được
phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực nhưng chưa triển khai thực hiện
hoặc đang thực hiện dở dang thì không phải làm thủ tục phê duyệt lại dự án, các
công việc tiếp theo được thực hiện theo Quy định này và các văn bản qui phạm
pháp luật khác có liên quan.
2. Các dự án đầu tư xây dựng công trình chưa được
phê duyệt thì thực hiện theo quy định tại Quy định này và các văn bản qui phạm
pháp luật khác có liên quan.
Điều 19. Công tác báo cáo,
trực báo
1. Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện,
thành phố; Kho bạc Nhà nước tỉnh và các chủ đầu tư thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm gửi UBND tỉnh; đồng thời gửi cho các Sở:
Kế hoạch và đầu tư, Tài chính.
Các chủ đầu tư thực hiện báo cáo đầy đủ và kịp
thời các nội dung quy định phải báo cáo về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình. Khi phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng
công trình, Chủ đầu tư phải gửi văn bản phê duyệt cho UBND tỉnh, cơ quan quyết
định đầu tư, cơ quan chuyên môn có liên quan để báo cáo; đồng thời phải công
khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
2. Thực hiện chế độ giao ban về quản lý đầu tư
xây dựng công trình định kỳ do UBND tỉnh chủ trì; ngoài ra tuỳ tình hình thực tế
việc triển khai các dự án đầu tư do tỉnh quản lý, UBND tỉnh còn tổ chức giao
ban xây dựng cơ bản đột xuất. UBND các huyện, thành phố, sở, ngành tổ chức giao
ban xây dựng cơ bản đối với những công trình do đơn vị mình quản lý.
Điều 20. Thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Chủ tịch UBND các
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra chặt chẽ các đơn vị trực
thuộc, các chủ đầu tư trong việc tổ chức triển khai thực hiện đạt hiệu quả và bảo
đảm mục tiêu kế hoạch đã giao.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm xử lý Ban quản lý dự
án khi không hoàn thành nhiệm vụ và xử lý các vi phạm của các tổ chức và cá
nhân liên quan khi thực hiện không đúng hợp đồng kinh tế đã ký kết. đối với những
trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo, đề xuất cấp trên giải quyết.
Hợp đồng kinh tế ký kết giữa chủ đầu tư và các
chủ thể khác phải căn cứ Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng
mắc hoặc chưa phù hợp thì các sở, ngành, cơ quan, địa phương kiến nghị với UBND
tỉnh để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.