BỘ
XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
03/2005/QĐ-BXD
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 1 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG VỀ VIỆC BAN HÀNH TCXDVN 325 : 2004
"PHỤ GIA HOÁ HỌC CHO BÊ TÔNG "
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 36 / 2003
/ NĐ-CP ngày 4 / 4 / 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này 01 Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
: TCXDVN 325 : 2004 " Phụ gia hoá học cho bê tông "
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Điều 3. Các
Ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- VP Chính Phủ
- Công báo
- Bộ Tư pháp
- Vụ Pháp chế
- Lưu VP&Vụ KHCN
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Nguyễn Hồng Quân
|
MỤC LỤC
Trang
Lời nói
đầu…………………………………………………………………………………………... 5
Phần 1 - Yêu cầu kỹ
thuật………………………………………………………………………... 7
1
Phạm vi tác dụng……………………………………………………………………………... 7
2
Tài liệu viện dẫn………………………………………………………………………………. 7
3
Thuật ngữ và định nghĩa……………………………………………………………………… 7
4
Yêu cầu kỹ thuật………………………………………………………………………………. 9
4.1
Yêu cầu về tính năng cơ lý……………………………………………………………… 9
4.2
Yêu cầu về độ đồng nhất……………………………………………………………….. 9
4.3
Thí nghiệm lại có giới hạn………………………………………………………………. 9
5
Bao gói và ghi nhãn…………………………………………………………………….. 10
6
Bảo quản và vận chuyển………………………………………………………………. 11
7
Các thông tin do nhà sản xuất cung cấp…………………………………………………... 11
8
Tình huống từ chối…………………………………………………………………………..... 11
Phần 2 – Các phương pháp
thử………………………………………………………………….. 13
1
Phạm vi tác dụng……………………………………………………………………………… 13
2
Tài liệu viện dẫn………………………………………………………………………………. 13
3
Lấy mẫu………………………………………………………………………………….. 13
4
Các phương pháp thử………………………………………………………………………... 14
4.1
Vật liệu……………………………………………………………………………………. 14
4.2
Thành phần bê tông thí nghiệm………………………………………………………... 14
4.2.1
Thành phần hỗn hợp bê tông đối chứng……………………………………….
14
4.2.2
Thành phần hỗn hợp bê tông chứa phụ gia thử nghiệm…………………......
15
4.3
Chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử……………………………………………………….... 15
4.3.1
Chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử……………………………………………….... 15
4.3.2
Số lượng mẫu thử………………………………………………………………… 15
4.4
Thử các tính chất của hỗn hợp bê
tông……………………………………………….... 15
4.4.1
Xác định độ sụt…………………………………………………………………... 15
4.4.2
Xác định thời gian đông kết…………………………………………………….. 15
4.4.3
Xác định hàm lượng bọt khí…………………………………………………….. 15
4.4.4
Xác định lượng nước trộn yêu cầu……………………………………………... 15
4.5
Thử các tính chất của bê tông đã
đóng rắn……………………………………………. 16
4.5.1
Xác định cường độ nén………………………………………………………….. 16
4.5.2
Xác định cường độ uốn………………………………………………………….. 16
4.5.3
Xác định độ co…………………………………………………………………… 16
4.6
Xác định độ đồng nhất của phụ gia…………………………………………………….. 16
4.6.1
Xác định hàm lượng chất khô…………………………………………………... 16
4.6.2
Xác định hàm lượng tro………………………………………………………….. 16
4.6.3
Xác định tỉ trọng của phụ gia lỏng……………………………………………... 16
4.6.4
Xác định hàm lượng ion clo…………………………………………………….. 16
4.6.5
Phổ hồng ngoại………………………………………………………………….. 16
Phụ lục A (quy định): Thí nghiệm
xác định thời gian đông kết của bê tông………………... 17
Phụ lục B (quy định): Thí nghiệm
xác định hàm lượng chất khô của phụ gia hoá học……. 19
Phụ lục C (quy định): Thí nghiệm
xác định hàm lượng tro của phụ gia hoá học…………… 21
Phụ lục D (quy định): Thí nghiệm
xác định tỷ trọng của phụ gia hoá học dạng lỏng…….... 22
Phụ lục E (quy định): Thí nghiệm
xác định hàm lượng ion clo trong phụ gia hoá học……... 23
Phụ lục F (tham khảo): Phân tích
phổ hồng ngoại phụ gia hoá học……………………….... 25
TCXDVN TIÊU
CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM
TCXDVN
325 : 2004
Xuất
bản lần 1
PHỤ GIA HOÁ HỌC CHO BÊ TÔNG
Chemical
Admixtures for Concrete
HÀ
NỘI – 2004
Lời nói đầu
TCXDVN 325 : 2004 “Phụ gia hoá
học cho bê tông” quy định yêu cầu kỹ thuật cho 7 loại phụ gia dùng cho bê tông
xi măng pooclăng.
TCXDVN 325 :
2004 được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số … ngày...tháng….năm 2004
Xuất
bản lần 1
Phụ
gia hoá học cho bê tông
Chemical
Admixtures for Concrete
Phần 1 - Yêu cầu kỹ thuật
Technical
Specification
1
Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu
chuẩn này qui định các yêu cầu kỹ thuật áp dụng cho 7 loại phụ gia hoá học dùng
cho bê tông xi măng pooc lăng gồm:
-
Phụ gia hoá dẻo giảm nước, ký hiệu loại A;
-
Phụ gia chậm đông kết, ký hiệu loại B;
-
Phụ đóng rắn nhanh, ký hiệu loại C;
-
Phụ gia hoá dẻo - chậm đông kết, ký hiệu loại D;
-
Phụ gia hoá dẻo - đóng rắn nhanh, ký hiệu loại E;
-
Phụ gia siêu dẻo (giảm nước mức cao), ký hiệu loại F;
-
Phụ gia siêu dẻo - chậm đông kết, ký hiệu loại G.
1.2 Các
loại phụ gia như: phụ gia cuốn khí, phụ gia kị nước, phụ gia trương nở, phụ gia
bền sun phát... không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này.
2
Tài liệu viện dẫn
-
TCVN 5117- 90, Bao gói - Bao đựng bằng giấy - Thuật ngữ và kiểu.
-
TCVN 6405- 98, Bao bì - Ký hiệu bằng hình vẽ cho bao bì vận chuyển.
3
Thuật ngữ và định nghĩa
3.1
Phụ gia hoá học (Chemical Admixtures): là chất được đưa vào
mẻ trộn trước hoặc trong quá trình trộn với một liều lượng nhất định (không lớn
hơn 5 % khối lượng xi măng), nhằm mục đích thay đổi một số tính chất của hỗn
hợp bê tông và bê tông sau khi đóng rắn.
3.2
Phụ gia hoá dẻo giảm nước (Water-reducing admixtures): là phụ
gia làm tăng độ sụt của hỗn hợp bê tông khi giữ nguyên tỉ lệ Nước/Xi măng, hoặc
cho phép giảm lượng nước trộn mà vẫn giữ nguyên được độ sụt của hỗn hợp bê
tông, thu được bê tông có cường độ cơ học cao hơn.
3.3
Phụ gia chậm đông kết (Retarding admixtures): là phụ gia làm
giảm tốc độ phản ứng ban đầu giữa xi măng và nước, do đó làm kéo dài thời gian
đông kết của bê tông.
3.4
Phụ đóng rắn nhanh (Accelerating admixtures): là phụ gia làm
tăng nhanh tốc độ phản ứng ban đầu giữa xi măng và nước, do đó rút ngắn thời
gian đông kết của bê tông và làm tăng cường độ của bê tông ở tuổi ngắn ngày.
3.5
Phụ gia hoá dẻo - chậm đông kết (Water-reducing and retarding
admixtures): là phụ gia kết hợp được các chức năng của phụ gia hoá dẻo (3.2) và
phụ gia chậm đông kết (3.3).
3.6
Phụ gia hoá dẻo - đóng rắn nhanh (Water-reducing and
acccelerating admixtures): là phụ gia kết hợp được các chức năng của phụ
gia hoá dẻo (3.2) và phụ gia đóng rắn nhanh (3.4).
3.7
Phụ gia siêu dẻo (giảm nước mức cao) (Water-reducing, high
range admixtures): là phụ gia cho phép giảm một lượng lớn nước trộn
không nhỏ hơn 12 % mà vẫn giữ nguyên được độ sụt của hỗn hợp vữa bê tông, thu
được bê tông có cường độ cao hơn.
3.8
Phụ gia siêu dẻo - chậm đông kết (Water-reducing, high range,
and retarding admixtures): là phụ gia kết hợp được chức năng của phụ gia siêu
dẻo (3.7) và phụ gia chậm đông kết (3.3).
3.9
Kiểm tra độ đồng nhất: công việc kiểm tra được thực hiện để
đánh giá toàn bộ các tính chất vật lý và hoá học của các loại phụ gia trước khi
đưa vào sử dụng.
3.10
Hỗn hợp bê tông đối chứng: là hỗn hợp bê tông chuẩn không có
phụ gia dùng làm mẫu so sánh.
3.11
Hỗn hợp bê tông có phụ gia thử nghiệm: là hỗn hợp bê tông
trong thành phần có chứa phụ gia với liều lượng tối ưu theo chỉ dẫn của nhà sản
xuất.
3.12
Mẫu đơn: là mẫu được lấy một lần đơn lẻ.
3.13
Mẫu hỗn hợp: là mẫu được tạo thành ít nhất từ 3 mẫu đơn lấy
từ 1 lô.
3.14
Lô: là số lượng phụ gia được sản xuất trong cùng một điều
kiện tại một nhà máy trong cùng một khoảng thời gian nhất định.
4 Yêu cầu kỹ thuật
4.1 Yêu
cầu về tính năng cơ lý
Hỗn hợp bê
tông sau khi trộn và bê tông sau khi đóng rắn có sử dụng một trong 7 loại phụ
gia hoá học (trong mục 1) phải thỏa mãn các yêu cầu về hàm lượng nước trộn,
thời gian đông kết, cường độ nén, cường độ uốn và độ co cứng cho trong bảng 1
của tiêu chuẩn này.
Bê tông sử
dụng phụ gia hoá học có cường độ nén, cường độ uốn ở tuổi 6 tháng và 1 năm
không được thấp hơn cường độ nén, cường độ uốn của chính nó ở tuổi 28 ngày và
90 ngày.
Hàm lượng bọt
khí của bê tông sử dụng phụ gia hoá học không được vượt quá 3 %.
4.2 Yêu
cầu về độ đồng nhất
Phụ gia hoá
học có cùng một nguồn gốc phải có thành phần hoá học như của nhà sản xuất công
bố và phải thoả mãn các yêu cầu về độ đồng nhất cho trong bảng 2 của tiêu chuẩn
này.
4.3 Thí
nghiệm lại có giới hạn
Người mua có
quyền yêu cầu thí nghiệm lại (có giới hạn) để xác định sự phù hợp của loại phụ
gia định mua với các yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn này.
Việc thí
nghiệm lại để xác định các tính năng kỹ thuật của phụ gia đối với hỗn hợp vữa
bê tông và bê tông bao gồm: xác định hàm lượng nước trộn yêu cầu, thời gian
đông kết, cường độ chịu nén ở tuổi 3 ngày, 7 ngày và 28 ngày. Kết quả thí
nghiệm lại đối với từng loại phụ gia phải đáp ứng các yêu cầu nêu trong bảng 1.
Việc thí
nghiệm lại để xác định tính đồng nhất của các lô hàng định mua so với mẫu ban
đầu của nhà sản xuất bao gồm: hàm lượng chất khô, tỷ trọng, hàm lượng ion clo,
độ pH (tiến hành theo phụ lục B, C, D, E trong phần 2 của tiêu chuẩn này). Kết
quả thí nghiệm lại đối với từng loại phụ gia phải đáp ứng các yêu cầu nêu trong
bảng 2.
Bảng
2 - Yêu cầu về độ đồng nhất của phụ gia hoá học
Tên
chỉ tiêu
|
Giá
trị công bố của nhà sản xuất
|
Giá
trị chấp nhận được
|
Phụ
gia lỏng
|
Phụ
gia không lỏng
|
1. Hàm lượng chất khô, %
|
Ck
|
Ck
± 5
|
Ck
± 4
|
2. Tỷ trọng, g/cm3
|
r
|
r ±
0,02
|
-
|
3. Hàm lượng ion clo, %
|
E
|
E
+ 0,05E hoặc E + 0,2
(Lấy
giá trị nào nhỏ hơn)
|
4. Độ pH
|
P
|
P
± 1
|
5. Hàm lượng tro, %
|
TR
|
TR
± 1
|
6. Phổ hồng ngoại
|
-
|
Tương tự với mẫu chuẩn ban đầu
của nhà sản xuất.
|
CHÚ THÍCH:
1)
Các chỉ số nêu trong bảng 2 đã bao gồm cả sai số cho phép trong quá
trình làm thí nghiệm ở các phòng thí nghiệm khác nhau.
2)
Nếu người mua yêu cầu đánh giá độ đồng nhất của phụ gia bằng phân tích
phổ hấp thụ của tia hồng ngoại, khi đó việc thí nghiệm phổ hồng ngoại đối với
lô hàng tiến hành theo phụ lục G. Kết quả so sánh với mẫu chuẩn do nhà sản xuất
đưa ra ban đầu phải cơ bản tương tự nhau.
3)
Khi phụ gia được dự định sử dụng trong bê tông cốt thép ứng suất trước,
nhà sản xuất phải công bố bằng văn bản hàm lượng ion clo có trong phụ gia.
4)
Phụ gia được coi là không có hàm lượng ion clo đáng kể nếu hàm lượng ion
clo trong phụ gia không lớn hơn 1,5 g/lít đối với phụ gia lỏng (khi liều lượng
sử dụng không quá 2 lít/1m3 bê tông), hoặc 0,3 % đối với phụ gia
bột.
5)
Các loại phụ gia hoá học đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn này không có
nghĩa là chấp nhận cho sử dụng phụ gia đó trong bê tông cốt thép ứng suất
trước.
6)
Độ pH của phụ gia có thể bị thay đổi theo thời gian, khi có sự khác biệt
lớn về độ pH (vượt với qui định trong bảng 2), phụ gia vẫn có thể sử dụng được
nhưng phải tiến hành các thí nghiệm kiểm tra toàn bộ tính năng của phụ gia đảm
bảo các yêu cầu tương ứng nêu trong bảng 1 của tiêu chuẩn này.
5
Bao gói và ghi nhãn
Phụ gia được
đóng gói trong các bao, hoặc thùng chứa phải được nhà sản xuất ghi nhãn rõ
ràng, phù hợp với TCVN 5117 : 1990, TCVN 6045 : 1998, bao
gồm:
-
Tên cơ sở sản xuất;
-
Tên thương mại của phụ gia, loại phụ gia (theo phân loại của tiêu chuẩn
này);
-
Khối lượng hoặc thể tích không kể bao bì;
-
Ngày, tháng, năm sản xuất;
-
Thời hạn sử dụng.
6
Bảo quản và vận chuyển
Phụ gia phải
được cất giữ một cách thích hợp cho phép dễ dàng kiểm tra và nhận dạng đúng
từng lô hàng (hoặc chuyến hàng).
Phụ gia phải được
bảo quản trong điều kiện kín thích hợp để tránh tác động của thời tiết như mưa,
nắng, môi trường ẩm ướt...
Phụ gia phải
được vận chuyển trên các phương tiện thích hợp, tránh làm biến dạng, thủng,
rách bao bì dẫn đến làm thất thoát khối lượng cũng như ảnh hưởng đến chất lượng
của sản phẩm.
7
Các thông tin do nhà sản xuất cung cấp
Nhà sản suất
có trách nhiệm cung cấp các thông tin sau:
-
Tên thương mại của phụ gia;
-
Loại phụ gia (theo phân loại của tiêu chuẩn này);
-
Mô tả trạng thái vật lý của sản phẩm;
-
Thành phần hoạt tính chính của phụ gia;
-
Liều lượng sử dụng;
-
Hàm lượng chất khô; tỷ trọng (đối với phụ gia lỏng); hàm lượng ion clo
(% khối lượng phụ gia); độ pH;
-
Hướng dẫn an toàn cho người sử dụng (nếu là chất độc hại, ăn da hoặc ăn
mòn...);
-
Điều kiện bảo quản và thời hạn sử dụng;
-
Tên và địa chỉ phòng thí nghiệm nơi đã thí nghiệm chấp nhận phụ gia.
8 Tình huống từ chối
8.1 Kiểm
tra sự tuân thủ ban đầu: phụ gia sẽ bị loại bỏ nếu các chỉ tiêu kỹ thuật của
nhà sản xuất đưa ra không đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật (mục 4) của tiêu
chuẩn này.
8.2 Kiểm
tra bằng phương pháp thí nghiệm lại (có giới hạn): phụ gia sẽ bị loại bỏ nếu
kết quả thí nghiệm lại không thoả mãn các yêu cầu trong bảng 1 và 2 của tiêu
chuẩn này.
8.3 Kiểm
tra bao bì đóng gói: người mua được quyền bác bỏ toàn bộ lô hàng nếu việc bao
bì đóng gói vi phạm một trong 2 điều sau:
a)
Khối lượng (hoặc thể tích) bao gói (hoặc thùng chứa) thay đổi quá theo
quy định bao gói so với khối lượng (hoặc thể tích) được ghi trên nhãn;
b)
Khối lượng (hoặc thể tích) trung bình của 50 bao gói (hoặc thùng chứa)
khi lấy kiểm tra một cách ngẫu nhiên nhỏ hơn khối lượng (hoặc thể tích) được
ghi trên nhãn.
8.4 Khi phụ gia được sử dụng
cho bê tông có yêu cầu không cuốn khí, phụ gia bị từ chối sử dụng nếu bê tông
chứa loại phụ gia này có hàm lượng khí lớn hơn 3 %.
Phần 2 - Các phương pháp thử
Test
Methods
Phương pháp
thử phụ gia hoá học bao gồm các thí nghiệm kiểm tra các tính năng của phụ gia
trên hỗn hợp bê tông, bê tông đã đóng rắn và các thí nghiệm xác định độ đồng
nhất của phụ gia. Các phương pháp thử này dùng cho việc thí nghiệm chấp nhận
nói chung. Những điều kiện được tiêu chuẩn hoá trong các thí nghiệm này nhằm
đảm bảo kết quả thí nghiệm trong phòng thí nghiệm có độ chính xác cao, vì vậy
không mô phỏng theo các điều kiện thực tế ở công trường.
1
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn
này qui định các phương pháp thử áp dụng cho 7 loại phụ gia hoá học dùng cho
bê tông xi măng Pooclăng theo tên gọi và ký hiệu như mục 1.1 phần 1.
2
Tài liệu viện dẫn
-
TCVN 2682 : 1999, Xi măng pooclăng - Yêu cầu kỹ thuật;
-
TCVN 1770 : 1986, Cát xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật;
-
TCVN 1771 : 1987, Đá dăm, sỏi và sỏi dăm dùng trong xây dựng -
Yêu cầu kỹ thuật;
-
TCXDVN 302 : 2004, Nước trộn bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật;
-
TCVN 3105 : 1993, Hỗn hợp bê tông nặng và bê tông nặng - Lấy mẫu, chế
tạo và bảo dưỡng mẫu thử;
-
TCVN 3106 : 1993, Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp thử độ sụt;
-
TCVN 3111 : 1993, Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp xác định hàm lượng
bọt khí;
-
TCVN 3118 : 1993, Bê tông nặng - Phương pháp xác định cường độ nén;
-
TCVN 3119 : 1993, Bê tông nặng - Phương pháp xác định cường độ kéo khi
uốn;
-
TCVN 3117 : 1993, Bê tông nặng - Phương pháp xác định độ co.
3.
Lấy mẫu
3.1 Mẫu để thí nghiệm phụ
gia có thể là mẫu đơn hoặc mẫu hỗn hợp. Mẫu thử có thể được lấy tại nơi sản
xuất, nơi cung cấp (nơi bán hàng) hoặc tại nơi sử dụng.
3.2 Mẫu dùng để đánh giá
chất lượng của một nguồn (hoặc một lô phụ gia) đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của
tiêu chuẩn này phải là mẫu hỗn hợp tạo thành từ các mẫu đơn lấy từ các vị trí
khác nhau của lô, đủ để đại diện cho lô.
3.3 Mẫu dùng để thí nghiệm
đánh giá độ đồng nhất và sự tương đương của các lô phụ gia khác nhau có cùng
một nguồn phải là mẫu hỗn hợp lấy từ các lô riêng rẽ. Khi độ đồng nhất của từng
lô phụ gia đã được đảm bảo cho phép sử dụng các mẫu đơn.
3.4 Lấy mẫu phụ gia lỏng:
phụ gia lỏng phải được khuấy đều trước khi lấy mẫu. Một mẫu đơn được lấy ít
nhất 0,5 lít. Đối với 1 lô hàng (hoặc 1 chuyến hàng) phải lấy ít nhất 3 mẫu đơn
tại các vị trí khác nhau đại diện cho lô (hoặc chuyến hàng) đó. Mẫu hỗn hợp
được lấy ít nhất 4 lít từ hỗn hợp trộn đều các mẫu đơn đã lựa chọn. Khi phụ gia
chứa trong bồn hoặc téc lớn thì mẫu đơn được lấy với lượng bằng nhau từ các vị
trí trên, giữa và dưới bằng một dụng cụ lấy mẫu chuyên dùng thích hợp. Các mẫu
phải được bảo quản trong các bình kín, không thấm nước và vật liệu làm bình
không được tác dụng với phụ gia. Các mẫu phải được ghi nhãn rõ ràng như qui
định trong mục 3.6.
3.5 Lấy mẫu phụ gia không
phải là chất lỏng: các mẫu đơn được lấy ít nhất 1 kg và đại diện cho không quá
2 tấn phụ gia. Mẫu đơn phải lấy tối thiểu 4 mẫu từ các vị trí khác nhau phân bố
đều trên toàn khối lượng của lô hàng cần kiểm tra. Mẫu hỗn hợp được lấy ít nhất
2 kg đến 3 kg từ hỗn hợp trộn đều các mẫu đơn đã lựa chọn. Các mẫu được bảo
quản trong các bình kín, chống ẩm và được ghi nhãn rõ ràng như qui định trong
mục 3.6. Các mẫu phụ gia không phải chất lỏng cần phải được hoà tan trong nước
trước khi thí nghiệm.
3.6 Ghi nhãn mẫu
-
Tên gọi của phụ gia và hãng sản xuất;
-
Nơi lấy mẫu;
-
Số lô (hoặc số hiệu mẫu);
-
Ngày, tháng, năm lấy mẫu;
-
Kiểu mẫu đơn hoặc mẫu hỗn hợp;
-
Họ tên người lấy mẫu.
4
Các phương pháp thử
4.1 Vật liệu
4.1.1
Xi măng: dùng loại xi măng pooc lăng đáp ứng tiêu chuẩn TCVN
2682 : 1999, Xi măng pooc lăng - Yêu cầu kỹ thuật.
GHI CHÚ:
Có thể cho phép dùng xi măng pooc lăng hỗn hợp để
kiểm tra nhưng không dùng để từ chối.
4.1.2
Cát: dùng loại vừa có mô đun độ lớn từ 2,3 đến 2,7 và phải
thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật của TCVN 1770 : 1986, Cát xây dựng - Yêu cầu kỹ
thuật.
4.1.3
Đá dăm (sỏi): dùng loại đá dăm (sỏi) thoả mãn các yêu cầu kỹ
thuật của TCVN 1771 : 1987, Đá dăm, sỏi và sỏi dăm dùng trong xây dựng - Yêu
cầu kỹ thật. Đá dăm, sỏi sử dụng cho thí nghiệm phải cùng một loại có thành
phần hạt giống nhau, vì vậy lượng cốt liệu thô cho một lần thí nghiệm phải đủ
dùng để chế tạo mẫu thử (mẫu bê tông đối chứng và mẫu bê tông có phụ gia thử
nghiệm) và cả mẫu để phân tích thành phần hạt.
4.1.4
Nước trộn: nước trộn phải đáp ứng tiêu chuẩn TCXDVN 302 :
2004, Nước trộn bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật.
4.2 Thành phần bê tông
thí nghiệm
Trừ những
công việc có yêu cầu đặc biệt, trong các thử nghiệm phụ gia hoá học, dùng bê
tông có thành phần như sau:
4.2.1
Thành phần hỗn hợp bê tông đối chứng
Xi măng: (310
± 3) kg
Cát: (765
± 5) kg
Đá dăm: từ
5 mm đến 10 mm: (400 ± 5) kg
từ
10 mm đến 20 mm: (740 ± 5) kg
Nước:
-
Nếu mẫu đối chứng dùng để đánh giá mức độ giảm nước của phụ gia, điều
chỉnh lượng nước để hỗn hợp bê tông đối chứng đạt độ sụt (90 ± 10) mm.
-
Nếu mẫu đối chứng dùng để đánh giá mức độ tăng độ sụt của bê tông khi
dùng phụ gia (thành phần bê tông không thay đổi), điều chỉnh lượng nước để hỗn
hợp bê tông đối chứng đạt độ sụt (30 ±
10) mm.
4.2.2 Thành
phần hỗn hợp bê tông chứa phụ gia thử nghiệm
Thêm phụ gia,
các thành phần xi măng và cốt liệu giữ nguyên như thành phần hỗn hợp bê tông
đối chứng, lượng dùng nước được giảm và điều chỉnh sao cho độ sụt của hỗn hợp
bê tông có chứa phụ gia thử nghiệm giống như độ sụt của hỗn hợp bê tông đối
chứng, hoặc giữ nguyên lượng dùng nước (bao gồm cả lượng nước trong phụ gia)
trong trường hợp đánh giá khả năng thay đổi độ sụt của hỗn hợp bê tông.
4.3 Chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử
4.3.1
Chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử: được tiến hành theo TCVN 3105 :
1993, Hỗn hợp bê tông nặng và bê tông nặng - Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu
thử.
4.3.2
Số lượng mẫu thử: các mẫu cần được lấy và chế tạo phải đại
diện cho mỗi thí nghiệm, điều kiện thí nghiệm và tuổi thí nghiệm. Mỗi điều kiện
thí nghiệm là một phép thử gồm một hỗn hợp bê tông đối chứng và một hỗn hợp bê
tông chứa phụ gia thử nghiệm. Các mẫu cần được lấy ít nhất từ 3 mẻ trộn riêng
lẻ. Số lượng tối thiểu các mẫu thí nghiệm cho một loại phụ gia được qui định
tại bảng 3.
Bảng
3 - Số lượng tối thiểu các mẫu theo điều kiện thí nghiệm và tuổi thí nghiệm
cho
một loại phụ gia
Tên
chỉ tiêu
|
Điều
kiện thí nghiệm
|
Số
lượng tuổi thí nghiệm
|
Số
lượng tối thiểu các mẫu
|
Lượng dùng
nước
|
2
|
1
|
2
|
Thời gian
đông kết
|
2
|
1
|
2
|
Hàm lượng
bọt khí
|
2
|
1
|
2
|
Cường độ
nén
|
2
|
5
|
30
|
Cường độ
uốn
|
2
|
3
|
18
|
Độ co
|
2
|
1
|
6
|
Trong một
ngày phải tạo được ít nhất 2 loại mẫu cho một thí nghiệm ứng với 2 điều kiện
thí nghiệm và các tuổi thí nghiệm. Phải hoàn thành việc chế tạo tất cả các mẫu
trong vòng 3 ngày liên tục. Tất cả các phép thử so sánh đều phải tiến hành song
song trên các mẫu bê tông đối chứng và mẫu bê tông chứa phụ gia thử nghiệm được
chế tạo trong cùng một điều kiện và có cùng ngày tuổi.
4.4 Thử các tính chất của hỗn hợp bê tông
4.4.1 Xác
định độ sụt: theo TCVN 3106 : 1993, Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp thử
độ sụt.
4.4.2 Xác
định thời gian đông kết: tiến hành theo phụ lục A của tiêu chuẩn này.
4.4.3 Xác
định hàm lượng bọt khí: theo TCVN 3111 : 1993, Hỗn hợp bê tông nặng -
Phương pháp xác định hàm lượng bọt khí.
4.4.4 Xác
định lượng nước trộn yêu cầu: lượng nước trộn yêu cầu là lượng nước đưa vào
trong mẻ trộn (bao gồm cả lượng nước của phụ gia đưa vào) để hỗn hợp bê tông
đạt được độ sụt theo yêu cầu, tính bằng lít/m3 bê tông, chính xác
tới 1 lít/m3.
4.5 Thử các tính chất của bê tông đã đóng rắn
4.5.1
Xác định cường độ nén: theo TCVN 3118 : 1993, Bê tông nặng -
Phương pháp xác định cường độ nén.
4.5.2
Xác định cường độ uốn: theo TCVN 3119 : 1993, Bê tông nặng -
Phương pháp xác định cường độ kéo khi uốn.
4.5.3
Xác định độ co: theo TCVN 3117 : 1993, Bê tông nặng - Phương
pháp xác định độ co.
Thời gian bảo
dưỡng ẩm (tính cả thời gian mẫu thử nằm trong khuôn) là 14 ngày, sau đó bảo
quản mẫu tiếp 14 ngày trong điều kiện khô trong không khí (nhiệt độ không khí
(27 ± 2) oC; độ ẩm (50 ± 4) %). Ở thời điểm này xác định độ thay đổi
chiều dài của các mẫu so sánh với kết quả đo chiều dài ở thời điểm mẫu vừa mới
tháo ra khỏi khuôn với độ chính xác tới 0,001 %. Nếu độ thay đổi chiều dài khô
của bê tông đối chứng (sau khi bảo quản khô 14 ngày trong không khí) là 0,030 %
hoặc lớn hơn, thì độ thay đổi chiều dài khô của bê tông chứa phụ gia biểu thị
theo phần trăm so với bê tông đối chứng, giá trị cực đại không được vượt giá
trị cho trong bảng 1. Nếu bê tông đối chứng có độ thay đổi chiều dài khô nhỏ
hơn 0,030 %, thì độ thay đổi chiều dài khô của bê tông chứa phụ gia không được
lớn hơn độ thay đổi chiều dài khô của bê tông đối chứng 0,010 %.
4.6 Xác định độ đồng
nhất của phụ gia
4.6.1
Xác định hàm lượng chất khô: theo phụ lục B.
4.6.2
Xác định hàm lượng tro: theo phụ lục C.
4.6.3
Xác định tỷ trọng của phụ gia lỏng: theo phụ lục D.
4.6.4
Xác định hàm lượng ion clo: theo phụ lục E.
4.6.5
Phổ hồng ngoại: theo phụ lục F.
Phụ lục A
(Qui định)
Thí nghiệm xác định thời gian đông
kết của bê tông
A.1 Nguyên tắc thử
Thời gian đông kết của bê tông được xác định trên vữa xi măng - cát
sàng tách từ hỗn hợp vữa bê tông bằng sàng. Dùng thiết bị ấn xuyên mô tả ở mục
A.2 để xác định thời gian tính từ khi trộn xi măng với nước đến khi vữa xi măng
đạt cường độ kháng xuyên 3,5 N/mm2 (bắt đầu đông kết) và 27,5 N/mm2
(kết thúc đông kết).
A.2 Thiết bị và dụng cụ thử
A.2.1 Sàng kim loại: Lỗ vuông, kích thước lỗ
sàng 5,0 mm
A2.2 Bình đựng: cứng cạnh, kín nước, không
thấm nước, không dính dầu mỡ, mặt cắt có thể là hình tròn hoặc hình chữ nhật có
kích thước it nhất 150 mm và sâu ít nhất là 150 mm. Các bình đựng cần có diện
tích bề mặt đủ thoả mãn cho số điểm chọc xuyên yêu cầu.
A.2.3 Đồng hồ bấm
A.2.4 Dụng cụ ấn xuyên: Bằng kim loại có khả
năng đo chỉ thị và ghi lại lực xuyên, bao gồm các bộ phận:
- Bộ phận xuyên: gồm 6 mũi xuyên đầu phẳng có thiết diện là hình tròn,
liên kết với thanh xuyên bằng ren, có thể tháo lắp dễ dàng. Mặt phẳng mũi xuyên
vuông góc với trục của thanh chọc xuyên, Diện tích mặt cắt các mũi xuyên: 645
mm2, 323 mm2, 161 mm2, 65 mm2, 32
mm2, 16 mm2. Ở khoảng cách 25 mm cách mặt mũi xuyên, trên
thanh xuyên có khắc vạch đánh dấu giới hạn chiều sâu khi xuyên;
- Phần ấn xuyên: có khả năng đo, chỉ thị và ghi nhận lực ấn xuyên, sức đo
tối thiểu là 600 N với sai số cho phép ±10 N.
A.2.5 Nhiệt kế kỹ thuật: dải đo từ 0 °C đến 100 °C, sai số ± 0,5 °C
A.3 Thực hiện
A.3.1 Tách vữa và đổ vào bình đựng
Tách vữa khỏi bê tông tươi bằng cách sàng qua sàng 5,0mm. Trộn lại vữa
bằng bay cứng và đổ vào bình đừng đến cách miệng bình 10mm. Dằn nhẹ bình đựng 4
lần sau mỗi lần thêm vữa. Hoàn thành việc đổ vữa vào bình đựng trong vòng 15
phút kể từ khi trộn xong hỗn hợp bê tông.
A.3.2 Điều
kiện giữ mẫu
-
Đối với thử nghiệm trong phòng thí nghệm: nhiệt độ giữ mẫu (27 ± 2) oC.
-
Đối với thử nghiệm dưới tác động của điều kiện thực tế: lưu giữ
mẫu ở điều kiện dự kiến sử dụng.
A.3.3 Cách tiến hành
-
Trước khi kiểm tra khả năng kháng xuyên của mẫu, cần phải loại bỏ phần
nước tách khỏi hỗn hợp bê tông trên mặt mẫu bằng cách dùng dụng cụ pipet hoặc
kê một bên khuôn lên sao cho mặt mẫu nghiêng 10o so với phương nằm
ngang trong khoảng 2 phút để nước thoát ra ngoài.
-
Sử dụng dụng cụ ấn xuyên bắt đầu từ mũi xuyên lớn nhất. Ấn mạnh dụng cụ
ấn xuyên sao cho mũi xuyên xuyên sâu (25 ±
2) mm vào mẫu vữa trong khoảng thời gian (10 ±
2) giây. Đọc chỉ số lực xuyên trên bộ phận chỉ thị lực, ghi lại kết quả lực
xuyên và khoảng thời gian tương ứng tính từ lúc trộn xi măng với nước đến khi
thí nghiệm xuyên.
-
Đo liên tục cường độ kháng xuyên của mẫu 30 phút/ lần. Khi lực kháng
xuyên tăng gần quá khả năng đo lực cho phép của dụng cụ, cần thay mũi xuyên nhỏ
hơn dần cho đến mũi xuyên cuối cùng (16 mm2).
A.3.4 Xử
lý kết quả thí nghiệm
Tính toán
cường độ kháng xuyên (N/mm2) ở các lần thí nghiệm khác nhau bằng
cách chia lực xuyên (tính bằng N) cho diện tích mặt mũi xuyên tương ứng (tính
bằng mm2). Xác định các thời gian đạt được cường độ kháng xuyên 3,5
N/mm2 và 27,5 N/mm2 bằng cách nội suy tuyến tính giữa các
kết quả ngay kề trên và dưới các giá trị này. Kết quả báo cáo chính xác ± 15 phút.
Phụ lục B
(Qui
định)
Thí nghiệm xác định hàm lượng chất khô của phụ
gia hoá học
B.1 Xác định hàm lượng chất khô của các phụ gia dạng
lỏng.
B.1.1 Dụng
cụ và thiết bị
-
Lọ thuỷ tinh miệng rộng có nắp;
-
Bình hút ẩm;
-
Pipet 5 ml;
-
Tủ sấy có khống chế nhiệt độ;
-
Cân phân tích, độ chính xác ±
0,001 g.
B.1.2 Thực
hiện
Cân khoảng từ
25 g đến 30 g cát trắng tiêu chuẩn và cho vào một lọ thuỷ tinh miệng rộng có
nắp. Tháo nắp và đặt lọ có chứa cát vào tủ sấy rồi sấy trong (24 ± 1) giờ ở nhiệt độ (105 ± 3) 0C. Đậy nắp lọ và cho vào
bình hút ẩm để nguội đến nhiệt độ phòng. Sau đó cân chính xác ± 0,001 g. Tháo nắp, dùng pipet nhỏ từ từ 4
ml phụ gia lỏng lên toàn bộ phần cát. Đậy nắp lại và cân chính xác ± 0,001 g. Tháo nắp và đặt lọ chứa cát và phụ
gia vào tủ sấy rồi sấy trong (24 ± 1)
giờ ở nhiệt độ (105 ± 5) 0C.
Đậy nắp lọ và cho vào bình hút ẩm để nguội đến nhiệt độ phòng, sau đó cân chính
xác ± 0,001 g.
B.1.3 Tính
toán kết quả
Hàm lượng
chất khô của phụ gia lỏng được tính như sau, với độ chính xác ± 1 %:
Ck
= (G3 - G1) / (G2 - G1) x100 (B.1)
Trong đó:
Ck
là hàm lượng chất khô của phụ gia, tính bằng phần trăm (%);
G1
là khối lượng lọ có cả nắp chứa cát đã sấy khô, tính bằng gam (g);
G2
là khối lượng lọ có cả nắp chứa cát đã sấy khô và phụ gia chưa sấy khô, tính
bằng gam (g);
G3
là khối lượng lọ có cả nắp chứa cát và phụ gia đã sấy khô, tính bằng gam (g).
B.2 Xác định hàm lượng chất khô của phụ gia không lỏng
B.2.1 Dụng
cụ và thiết bị
-
Lọ thuỷ tinh miệng rộng có nắp;
-
Bình hút ẩm;
-
Tủ sấy có khống chế nhiệt độ;
-
Cân phân tích có độ chính xác ±
0,001 g.
B.2.2 Thực
hiện
Cân khoảng 3
g phụ gia không lỏng và cho vào lọ thuỷ tinh miệng rộng có nắp đã biết trước
khối lượng rồi cân lọ chứa phụ gia chính xác ±
0,001 g. Tháo nắp rồi đặt lọ thuỷ tinh chứa phụ gia vào tủ sấy và sấy trong (24
± 1) giờ ở nhiệt độ (105 ± 5) 0C. Đậy nắp lọ và cho vào
bình hút ẩm để nguội đến nhiệt độ phòng, sau đó cân lọ chứa phụ gia đã sấy
chính xác ± 0,001 g.
B.2.3 Tính
toán kết quả
Hàm lượng
chất khô của phụ gia không lỏng được tính như sau, với độ chính xác ± 1 %.
Ck
= (G3 - G1) / (G2 - G1) x100 (B.2)
Trong đó:
Ck
là hàm lượng chất khô của phụ gia, tính bằng phần trăm (%);
G1 là
khối lượng đã biết trước của lọ có nắp, tính bằng gam (g);
G2
là khối lượng của lọ có nắp chứa phụ gia chưa sấy khô, tính bằng gam (g);
G3
là khối lượng của lọ có nắp chứa phụ gia đã sấy khô, tính bằng gam (g).
Phụ lục C
(Qui định)
Thí nghiệm xác định hàm lượng tro
của phụ gia hoá học
C.1 Dụng cụ và thiết bị
-
Bình hút ẩm;
-
Bếp cách thuỷ;
-
Lò nung Muphơ;
-
Cân phân tích có độ chính xác ±
0,001 g.
C.2 Thực hiện
Nung chén
nung có nắp ở (600 ± 25) 0C
trong vòng 15 phút đến 30 phút. Chuyển vào bình hút ẩm để nguội trong 30 phút
và cân cả chén nung có nắp chính xác ±
0,001 g. Cho khoảng 1 g phụ gia vào chén, đậy nắp và cân lại. Nếu là phụ gia
dạng rắn làm ẩm mẫu bằng một vài ml nước, sau đó làm bay hơi đến khô trên bếp
cách thuỷ. Cuối cùng chuyển chén nung có chứa phụ gia đã được cô khô trên bếp
cách thuỷ vào lò nung Muphơ ở nhiệt độ phòng và từ từ đốt nóng sao cho nhiệt độ
đạt được 300 0C trong vòng 1 giờ và 600 0C trong vòng từ
2 giờ đến 3 giờ. Duy trì nhiệt độ lò nung ở (600 ±
25) 0C trong (24 ± 1) giờ.
Lấy chén ra khỏi lò nung và đậy nắp, để nguội trong bình hút ẩm. Sau khi nguội
30 phút, cân chén nung có nắp cùng lượng tro còn lại trong chén với độ chính
xác ± 0,001 g.
C.3 Tính toán kết quả
Hàm lượng tro
được tính như sau với độ chính xác ± 1
%:
TR
= (G3 - G1) / (G2 - G1) x 100 (C.1)
Trong đó:
TR là
hàm lượng tro của phụ gia, tính bằng phần trăm (%);
G1
là khối lượng chén nung và nắp, tính bằng gam (g);
G2
là khối lượng chén nung có nắp và mẫu trước khi nung, tính bằng gam (g);
G3
là khối lượng chén nung có nắp và mẫu sau khi nung, tính bằng gam (g).
Phụ lục D
(Qui định)
Thí nghiệm xác định tỷ trọng của
phụ gia hoá học dạng lỏng
D.1 Dụng cụ
-
Ống khắc vạch hình trụ 500ml;
-
Tỉ trọng kế;
-
Thùng giữ nhiệt.
D.2 Thực hiện
Cho phụ gia
lỏng vào ống có đong có khắc vạch hình trụ 500ml, cẩn thận tránh tạo bọt. Thả
từ từ tỷ trọng kế vào chất lỏng trong ống đến khi nó ở trạng thái tự do lơ lửng
và không chạm vào thành ống. Đặt ống đong có chứa mẫu và tỷ trọng kế vào thùng
giữ nhiệt ở (25 ± 5) 0C đến
khi phụ gia trong ống đạt nhiệt độ ổn định ở (25 ±
5) 0C. Đọc giá trị tỷ trọng kế tại đáy mặt cong với độ chính xác ± 0,002.
CHÚ Ý:
Nếu có bọt
xuất hiện trong khi chuyển phụ gia vào ống lường hình trụ, chờ cho bọt tan hết
hoặc bọt nổi hết lên bề mặt và vớt toàn bộ bọt ra khỏi ống trước khi thả tỷ
trọng kế vào.
Phụ lục E
(Qui định)
Thí nghiệm xác định hàm lượng ion
clo trong phụ gia hoá học
E.1 Các thuốc thử
Các thuốc thử phải đạt độ tinh khiết hoá học:
-
Amôni nitrat (NH4NO3): dung dịch bão hoà trong
nước;
-
Axit nitric (HNO3) đậm đặc 70 % (15 N);
-
Dung dịch chuẩn natri clorua (NaCl) 0,1 N, được chuẩn bị bằng cách hoà
tan 5,845 g NaCl (sấy khô ở 150 0C trong 2 giờ) trong nước và pha
loãng đến 1 lít trong bình định mức;
-
Dung dịch bạc nitrat (AgNO3) 0,1 N được chuẩn bị bằng cách
hoà tan 17,0 g AgNO3 trong nước và pha loãng đến 1 lít.
E.2 Các thiết bị
-
Máy đo điện thế hoặc máy đo pH;
-
Điện cực bạc;
-
Bình chứa muối bắc cầu: bình thuỷ tinh được đổ đầy dung dịch amôn nitrat
NH4NO3 bão hoà và bao gồm một cầu nối chất lỏng thích
hợp, tốt nhất là kiểu ống bọc ngoài bằng thuỷ tinh nhám;
-
Điện cực đối chứng calomen: lắp vừa khít bên trong bình chứa muối bắc
cầu ở trên.
E.3 Thực hiện
Cân chính xác
± 0,01 g một mẫu đại diện khoảng từ 10
g đến 12 g phụ gia vào cốc mở 250 ml và thêm 50 ml nước rồi tiếp theo 2 ml axit
nitric đậm đặc. Nếu mẫu không hoà tan hoàn toàn lọc qua giấy lọc nhanh và rửa
phần cặn bằng nước.
Đối với phụ
gia không chứa hoặc có chứa ion clo ít hơn khoảng 6 g/lít thì lấy toàn bộ dung
dịch thu được để xác định ion clo, nhưng đối với các phụ gia chứa ion clo với
lượng lớn hơn thì pha dung dịch nhận được đến một thể tích biết trước trong
bình định mức và để phân tích xác định ion clo lấy bằng pipet một thể tích
tương ứng chứa đến khoảng 70 mg ion clo.
Dùng giấy chỉ
thị để kiểm tra độ axit của dung dịch thí nghiệm, thêm axit nitric cho tới khi
dung dịch chuyển sang axit và pha loãng đến khoảng 150 ml. Thêm 10 ml dung dịch
natri clorua bằng pipet và nhúng điện cực bạc vào và nối chất lỏng trong bình
chứa cầu nối muối với dung dịch. Nối các điện cực với máy đo điện thế hoặc máy
đo pH và từ từ chuẩn độ bằng dung dịch bạc nitrat, duy trì dung dịch phụ gia
được khuấy đều liên tục bằng máy khuấy từ hoặc máy khuấy cơ học thích hợp trong
suốt quá trình chuẩn độ. Ghi chép điện thế và số đọc burét tương ứng ở các
khoảng thời gian đều nhau và khi đạt đến điểm cuối thì điện thế tăng nhanh hơn.
Thêm bạc nitrat với lượng từ 0,1 ml đến 0,4 ml. Tiếp tục chuẩn thêm từ 1 ml đến
2 ml xa về điểm cuối. Thêm 10 ml dung dịch natri clorua bằng pipet nữa vào dung
dịch phụ gia và tiếp tục chuẩn độ bằng dung dịch bạc nitrat với cùng thao tác
như trên.
E.4 Tính toán kết quả
E.4.1 Xác
định điểm cuối của quá trình chuẩn độ
Nếu E là điện
thế (tính bằng mV) và V là thể tích (tính bằng ml) dung dịch AgNO3
được thêm tương ứng, xác định điểm cuối của mỗi lần chuẩn bằng cách tính toán
sự thay đổi về thế cho các giá trị chuẩn đạt được (D E / D V tính bằng mV/ ml) và sau đó vẽ đồ thị tương
quan D E / D V (trục tung - Y) với các thể tích
dung dịch AgNO3 được thêm (trục hoành - X). Giá trị cực đại của D E / D V trên đường cong cho giá trị điểm
cuối của quá trình chuẩn độ.
E.4.2 Tính
toán hàm lượng ion clo
Hàm lượng ion
clo theo khối lượng của mẫu được lấy làm thí nghiệm được tính như sau với độ
chính xác ± 0,2 %:
(E.1)
Trong đó:
[Cl-]
là hàm lượng ion clo, tính bằng phần trăm (%);
V1
là thể tích dung dịch AgNO3 dùng để chuẩn độ mẫu và 10 ml dung dịch
NaCl0,1 N, tính bằng mililít (ml);
V2
là thể tích dung dịch AgNO3 dùng để chuẩn độ mẫu và 20 ml dung dịch
NaCl 0,1 N, tính bằng mililit (ml);
W là khối lượng mẫu được
lấy ban đầu, tính bằng gam (g).
Phụ lục F
(Tham
khảo)
Phân tích hồng ngoại phụ gia hoá học
F.1 Thuốc thử
Kali bicromat
(K2Cr2O7) tinh khiết hoá học.
F.2 Các dung dịch và thiết bị
-
Cốc thuỷ tinh;
-
Đĩa Petri;
-
Chày cối thuỷ tinh;
-
Tủ sấy khống chế được nhiệt độ;
-
Thiết bị trộn bằng chảo và bi thép cứng chạy điện;
-
Khuôn tạo đĩa mẫu cho phân tích hồng ngoại;
-
Máy hút chân không;
-
Máy đo phổ hồng ngoại.
F.3 Thực hiện
F.3.1 Đối
với các phụ gia lỏng, dùng nước cất pha loãng mẫu phụ gia đã biết trước hàm
lượng chất khô để tạo ra một dung dịch có nồng độ chất khô khoảng 0,015 g/ml.
Dùng pipét nhỏ 5 ml dung dịch pha loãng trên vào đĩa petri, thêm vào đó 2,5 g
bicromat kali và 5 mg nước cất, khuấy trộn cho hoà tan hết. Đặt dung dịch vào
tủ sấy và sấy ở (105 ± 5) oC
trong (24 ± 1) giờ. Để nguội và chuyển
phần khô còn lại vào cối thuỷ tinh và nghiền thành bột mịn, cần làm nhanh để
tránh hút ẩm. Cân 0,1 g bột khô đã nghiền và 0,4 g kali bicromat rồi trộn đều
trong chảo thép có bi cứng của máy trộn chạy điện trong 30 giây.
F3.2 Đối
với phụ gia không lỏng, nghiền 10 g phụ gia đã được sấy khô thành bột mịn bằng
cối và chày, chuyển mẫu vào đĩa petri và đặt vào tủ sấy rồi sấy ở (105 ± 5) oC trong (24 ± 1) giờ. Cân 0,005 g bột đã sấy khô và
nghiền 0,995 g kali bicromat rồi trộn đều trong chảo thép có bi thép cứng của
thiết bị trộn chạy điện trong 30 giây.
F3.3 Cân
0,3 g hỗn hợp trộn đã được chuẩn bị ở mục F.3.1 hoặc F.3.2 ở trên và cho vào
khuôn thích hợp có thể tạo được chân không. Dùng máy hút chân không để hút ép
mẫu trong 2 phút, tiếp tục hút chân không và ép mẫu với lực thích hợp trong 3
phút để hỗn hợp tạo thành một cái đĩa dày khoảng 1 mm. Lấy đĩa mẫu ra khỏi
khuôn để xác định phổ hấp phụ hồng ngoại để thu được phổ hấp thụ hồng ngoại.
Bảng
1 – Các yêu cầu về tính năng cơ lý
Tên
chỉ tiêu
|
Loại
A
Giảm
nước
|
Loại
B
Chậm
đông kết
|
Loại
C
Đóng
rắn nhanh
|
Loại
D
Hoá
dẻo chậm đông kết
|
Loại
E
Hoá
dẻo đóng rắn nhanh
|
Loại
F
Siêu
dẻo
|
Loại
G
Siêu
dẻo chậm đông kết
|
1. Lượng nước trộn tối đa so
với mẫu đối chứng, %
|
95
|
-
|
-
|
95
|
95
|
88
|
88
|
2. Thời gian đông kết chênh
lệch so với đối chứng, (giờ:phút)
|
|
|
|
|
|
|
|
- Bắt đầu: Tối thiểu
|
-
|
Muộn
hơn 1:00
|
Sớm
hơn 1:00
|
Muộn
hơn 1:00
|
Sớm
hơn 1:00
|
-
|
Muộn
hơn 1:00
|
Tối đa
|
Không
sớm hơn 1:00 nhưng không muộn hơn 1:30
|
Không
muộn hơn 3:30
|
Không
sớm hơn 3:30
|
Không
muộn hơn 3:30
|
Không
sớm hơn 3:30
|
Không
sớm hơn 1:00 nhưng không muộn hơn 1:30
|
Không
muộn hơn 3:30
|
- Kết thúc: Tối thiểu
|
-
|
-
|
Sớm
hơn 1:00
|
-
|
Sớm
hơn 1:00
|
-
|
-
|
Tối đa
|
Không
sớm hơn 1:00 nhưng không muộn hơn 1:30
|
Không
muộn hơn 3:30
|
-
|
Không
muộn hơn 3:30
|
-
|
Không
sớm hơn 1:00 nhưng không muộn hơn 1:30
|
Không
muộn hơn 3:30
|
3. Cường độ nén tối thiểu so
với đối chứng, %
|
|
|
|
|
|
|
|
1 ngày
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
140
|
125
|
3 ngày
|
110
|
90
|
125
|
110
|
125
|
125
|
125
|
7 ngày
|
110
|
90
|
100
|
110
|
110
|
115
|
115
|
28 ngày
|
110
|
90
|
100
|
110
|
110
|
110
|
110
|
6 tháng
|
100
|
90
|
90
|
100
|
100
|
110
|
100
|
1 năm
|
100
|
90
|
90
|
100
|
100
|
100
|
100
|
4. Cường độ uốn tối thiểu so
với đối chứng, %
|
|
|
|
|
|
|
|
3 ngày
|
100
|
90
|
110
|
100
|
110
|
110
|
110
|
7 ngày
|
100
|
90
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
28 ngày
|
100
|
90
|
90
|
100
|
100
|
100
|
100
|
5. Độ co ngót cứng, %, không
lớn hơn
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khi độ thay đổi chiều dài của
mẫu bê tông đối chứng là A %, với A không nhỏ hơn 0,03 %
|
1,35A
|
1,35A
|
1,35A
|
1,35A
|
1,35A
|
1,35A
|
1,35A
|
- Khi độ thay đổi chiều dài
của mẫu bê tông đối chứng là B %, với B nhỏ hơn 0,03 %
|
B
+ 0,01 %
|
B
+ 0,01 %
|
B
+ 0,01 %
|
B
+ 0,01 %
|
B
+ 0,01 %
|
B
+ 0,01 %
|
B
+ 0,01 %
|