ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2024/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 31
tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN
ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Căn
cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn
cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;
Căn
cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn
cứ Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) Hướng dẫn thực hiện một
số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường phố và công trình công cộng ban hành
kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ;
Căn
cứ Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số
217/TTr-SVHTTDL ngày 29 tháng 12 năm 2023; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại
Văn bản số 2068/BCTĐ-STP ngày 08 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2024 và bãi bỏ Quyết định số 21/2022/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy chế đặt
tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn
thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ VHTTDL;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, các Phó CVP;
- Các thành viên Hội đồng tư vấn và Tổ Thư ký Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi
tên đường, phố và công trình công cộng tỉnh Cao Bằng;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin, Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX. (Hạnh)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Trường Huy
|
QUY CHẾ
ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ
CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 02/2024/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2024 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy
chế này quy định việc đặt tên, đổi tên đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện,
đường xã và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (sau đây gọi tắt là
Quy chế).
2. Đối
tượng áp dụng
Quy
chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đặt
tên, đổi tên đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã và công trình công
cộng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Mục đích, ý nghĩa
1. Việc
đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng nhằm góp phần thực hiện tốt
công tác quản lý đô thị, quản lý hành chính; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
cá nhân trong các hoạt động giao dịch, giao lưu kinh tế - văn hóa - xã hội.
2.
Góp phần giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, bồi đắp tình yêu quê hương, đất
nước, lòng tự hào dân tộc của Nhân dân địa phương.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1.
Các từ ngữ liên quan tại Quy chế này, như: Đô thị, đường, phố, ngõ, công
trình công cộng được hiểu theo quy định tại Điều 3, Quy chế đặt tên, đổi tên đường,
phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày
11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số
91/2005/NĐ-CP).
2.
Danh từ có ý nghĩa tiêu biểu về chính trị, văn hóa, xã hội được hiểu theo quy định
tại Mục III Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Văn
hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) Hướng dẫn thực hiện một
số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường phố và công trình công cộng ban hành
kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Thông tư số
36/2006/TT-BVHTT).
3. Một
số từ ngữ khác quy định tại Quy chế này được hiểu như sau:
a)
Công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng là các công trình
công cộng có vị trí quan trọng, quy mô về diện tích, không gian, kiến trúc lớn
bao gồm: quảng trường; công viên; các di tích lịch sử - văn hóa; khu tưởng niệm
danh nhân thuộc tỉnh quản lý; bến xe liên tỉnh; cầu giao thông tại trung tâm đô
thị của tỉnh, nối liền các trục đường chính đô thị, quốc lộ, đường liên tỉnh;
các công trình văn hóa - nghệ thuật, thể dục thể thao, y tế, giáo dục; công
trình phục vụ du lịch, vui chơi giải trí cấp tỉnh.
b)
Đơn vị quản lý công trình công cộng là đơn vị trực tiếp quản lý công trình công
cộng, như: quảng trường, công viên, các di tích lịch sử - văn hóa, khu tưởng niệm
danh nhân, vườn hoa, cầu, bến xe, công trình văn hóa - nghệ thuật, thể dục thể
thao, y tế, giáo dục, công trình phục vụ du lịch, vui chơi giải trí.
Chương II
ĐẶT TÊN, ĐỔI
TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 4. Nguyên tắc
chung
Áp dụng
theo nguyên tắc chung quy định tại Mục 1 Chương II của Quy chế đặt tên, đổi tên
đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số
91/2005/NĐ-CP ; Mục I Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT .
Điều 5. Đặt tên đường, phố và công trình công cộng
1. Việc
đặt tên đường, phố và công trình công cộng phải gắn với định hướng quy hoạch
phát triển đô thị, mang tính khoa học, lịch sử, văn hóa, ổn định lâu dài, thuận
lợi; có sự hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, giữa quốc gia và địa phương. Việc
đặt tên phải đảm bảo tính kế thừa, tính mới, thực tiễn, tính đại chúng, dễ nhớ.
2. Việc
đặt tên đường, phố và công trình công cộng phải được lựa chọn từ Ngân hàng tên
đường, phố và công trình công cộng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3.
Không đặt tên đường, phố và công trình công cộng bằng các tên gọi khác nhau của
một danh nhân trên cùng một địa bàn.
4.
Tên các danh nhân, nhân vật lịch sử cùng thời kỳ hoặc cùng lĩnh vực hoạt động
được ưu tiên đặt gần nhau, tạo thành các cụm tên đường có liên quan.
5. Ưu
tiên lựa chọn tên địa danh nổi tiếng, sự kiện lịch sử, văn hóa, danh lam thắng
cảnh, danh nhân, nhân vật lịch sử tiêu biểu của tỉnh Cao Bằng để đặt tên đường,
phố và công trình công cộng.
6. Đối
với đường quá dài, đường liên phường, thị trấn thì căn cứ vào điều kiện cụ thể,
có thể phân đoạn để đặt tên. Khi đường bị ngắt khúc bởi các đường giao nhau hoặc
vòng xoay thì đoạn kế tiếp có thể được đặt tên khác.
7. Đối
với các tuyến đường trong các khu dân cư không phải là đường trục chính, có chiều
dài dưới 100m và chiều rộng dưới 3,5m có ít nhất một đầu thông ra đường hoặc phố
thì gọi là ngõ. Ngõ được gọi theo biển số nhà đầu ngõ, tính từ đầu đường, phố
kèm theo tên đường, phố.
8. Đối
với các đường thuộc các xóm, xã cũ đã chuyển thành phường, ưu tiên đặt tên theo
địa danh hoặc danh nhân có liên quan tại địa phương đó.
9. Việc
xác định để chọn điểm đầu, điểm cuối căn cứ tính ổn định của tuyến đường, phố
theo quy hoạch phát triển đô thị trên từng địa bàn, dựa vào chiều dài tuyến đường,
phố theo hướng Bắc - Nam, Đông - Tây hoặc điểm giới hạn không thể phát triển của
tuyến đường, phố (bị khống chế bởi sông, suối, cầu, cống, vòng xoay, đường giao
nhau...) hoặc mốc vị trí cố định để định vị (nhà ở, trụ sở, cơ quan, trường học...).
Điều 6. Đổi tên đường, phố và công trình công cộng
Không
đổi tên đường, phố và công trình công cộng đã có tên gọi quen thuộc, đã gắn bó
với lịch sử văn hóa của dân tộc, của địa phương và đã ăn sâu vào trong tiềm thức,
tình cảm của nhân dân qua nhiều thế hệ. Trường hợp đường, phố và công trình
công cộng đã được đặt tên mà xét thấy không có ý nghĩa về lịch sử - văn hóa,
không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc, không phải là nhân vật tiêu
biểu của đất nước hoặc của địa phương gây ảnh hưởng, tác động xấu trong xã hội
thì cần xem xét đề xuất đổi tên.
Điều 7. Nhóm đặt tên đường, phố và công trình công cộng
1.
Nhóm đặt tên đường, phố
a)
Nhóm 1: Đặt tên theo danh nhân, sự kiện lịch sử có ý nghĩa đặc biệt tiêu biểu về
chính trị, văn hóa, xã hội của quốc gia đối với các tuyến đường có vị trí đặc
biệt quan trọng trong mạng lưới đô thị, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu hạ tầng kỹ
thuật và cảnh quan đô thị của thành phố, có chiều rộng mặt đường từ 30m, chiều
dài từ 5.000m trở lên.
b)
Nhóm 2: Đặt tên danh nhân, địa danh và các phong trào cách mạng, sự kiện lịch sử
nổi bật đối với các tuyến đường có chiều rộng mặt đường từ 5,5m và có chiều dài
từ 500m trở lên.
c)
Nhóm 3: Đặt tên theo địa danh đối với các tuyến đường có chiều rộng mặt đường tối
thiểu từ 3,75m và có chiều dài tối thiểu từ 100m.
2. Nhóm
đặt tên công trình công cộng
a)
Nhóm 1. Các công trình công cộng có quy mô lớn, có vị trí, vai trò quan trọng,
có ý nghĩa lịch sử, văn hóa, xã hội: Đặt tên theo danh nhân, sự kiện lịch sử có
ý nghĩa đặc biệt tiêu biểu về chính trị, văn hóa, xã hội của quốc gia.
b)
Nhóm 2. Các công trình công cộng được quy định ngoài nhóm 1: Đặt tên danh nhân,
địa danh và các phong trào cách mạng, sự kiện lịch sử nổi bật.
Chương III
HỘI ĐỒNG TƯ
VẤN ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 8. Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố và công
trình công cộng của tỉnh (Hội đồng tư vấn tỉnh)
1. Hội
đồng tư vấn tỉnh được thành lập theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2.
Thành phần Hội đồng tư vấn tỉnh gồm có: Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đảm nhiệm; Lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Thể
thao là Phó Chủ tịch Thường trực; Ủy viên Hội đồng gồm: Đại diện lãnh đạo Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; các Sở: Giao thông vận tải, Xây dựng, Nội vụ, Tài nguyên và Môi
trường, Thông tin và Truyền thông; đại diện Ủy ban nhân dân cấp huyện liên
quan; một số nhà khoa học, nhà nghiên cứu văn hóa, lịch sử địa phương.
3. Tổ
thư ký, gồm: Đại diện Lãnh đạo phòng chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở, Ban,
ngành, cơ quan thành viên Hội đồng tư vấn tỉnh.
4.
Nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn tỉnh
a) Tổng
kiểm kê tên các đường, phố và công trình công cộng của các đô thị thuộc tỉnh,
thành phố đã được đặt tên. Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình
Hội đồng nhân dân tỉnh cho sửa hoặc thay đổi những tên đường, phố trùng nhau,
chưa đúng hoặc chưa hợp lý.
b)
Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh cho
sửa hoặc thay đổi những tên đường, phố trùng nhau, chưa đúng hoặc chưa hợp lý.
c)
Nghiên cứu xác lập Ngân hàng tên, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để sử dụng
phục vụ lâu dài cho công tác đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
trên địa bàn tỉnh.
d) Lựa
chọn những tên phù hợp trong ngân hàng tên, dự kiến đặt tên đường, phố hoặc
công trình công cộng đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định.
Điều 9. Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố và công
trình công cộng của huyện (Hội đồng tư vấn huyện)
1. Hội
đồng tư vấn huyện và Tổ thư ký được thành lập theo đề nghị của Trưởng phòng Văn
hóa và Thông tin.
2.
Thành phần Hội đồng tư vấn huyện gồm có: Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đảm nhiệm; Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin là
Phó Chủ tịch thường trực; Ủy viên Hội đồng gồm: Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên
giáo huyện ủy, thành ủy; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, thành phố; Văn
phòng Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các phòng: Tài nguyên Môi trường, Kinh
tế hạ tầng, Nội vụ; đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã liên quan; một số nhà khoa
học, nhà nghiên cứu văn hóa, lịch sử địa phương.
3. Tổ
thư ký, gồm: Chuyên viên của các phòng, ban thành viên Hội đồng tư vấn huyện.
4.
Nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn huyện
a) Rà
soát, tổng hợp danh mục các tuyến đường và công trình công cộng đã được đặt tên
trên địa bàn.
b) Lập
danh mục các tuyến đường, công trình công cộng cần đặt tên hoặc đổi tên trên địa
bàn; tham mưu lựa chọn những tên phù hợp trong ngân hàng tên, dự kiến đặt tên
đường, phố và công trình công cộng; tham mưu xây dựng đề án đặt tên, đổi tên đường
thuộc hệ thống đường huyện, đường đô thị, đường tỉnh và công trình công cộng có
quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét gửi Hội đồng tư vấn tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - cơ quan
thường trực Hội đồng tư vấn) thẩm định.
c)
Hoàn thiện hồ sơ đề án đặt tên, đổi tên đường, phố thuộc hệ thống đường xã và
công trình công cộng trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết
định.
Chương IV
THẨM QUYỀN,
QUY TRÌNH, HỒ SƠ ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 10. Thẩm quyền đặt tên, đổi tên đường, phố và công
trình công cộng
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Quyết
định thành lập Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường phố và công trình công cộng
tỉnh (gọi tắt là Hội đồng tư vấn tỉnh) do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ
quan thường trực; thành lập Tổ thư ký Hội đồng tư vấn.
b) Ủy
ban nhân dân tỉnh đặt tên, đổi tên đường thuộc hệ thống đường huyện; xem xét,
thẩm định hồ sơ, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định đặt tên, đổi tên đường
thuộc hệ thống đường đô thị, đường tỉnh và công trình công cộng có quy mô lớn,
có ý nghĩa quan trọng.
c) Ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, thẩm định hồ sơ, quyết định đặt
tên, đổi tên công trình công cộng không thuộc quy định tại điểm a, khoản 3, Điều
3 của Quy chế này. Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi được ủy quyền thực
hiện đầy đủ các quy định của pháp luật có liên quan về đặt tên, đổi tên công
trình công cộng thuộc thẩm quyền, trong quá trình thực hiện có vướng mắc, phát
sinh vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện
a)
Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình
công cộng huyện (gọi tắt là Hội đồng tư vấn huyện), giao Phòng Văn hóa và Thông
tin là cơ quan Thường trực Hội đồng.
b)
Quyết định đặt tên, đổi tên thuộc hệ thống đường xã; đặt tên, đổi tên công
trình công cộng không thuộc quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 3 của Quy chế
này.
c) Chỉ
đạo các phòng, ban chuyên môn tham mưu xây dựng đề án đặt tên, đổi tên đường
thuộc hệ thống đường huyện, đường đô thị, đường tỉnh và công trình công cộng có
quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng trên địa bàn trước khi đề nghị Hội đồng tư vấn
tỉnh thẩm định theo quy định.
Điều 11. Quy trình đặt tên, đổi tên đường, phố và công
trình công cộng
1.
Quy trình đặt tên, đổi tên đường thuộc hệ thống đường đô thị, đường tỉnh và
công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng.
a) Ủy
ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo
các phòng, ban chuyên môn tham mưu xây dựng đề án đặt tên, đổi tên đường thuộc
hệ thống đường huyện, đường đô thị, đường tỉnh và công trình công cộng có quy
mô lớn, có ý nghĩa quan trọng trên địa bàn.
Hội đồng
tư vấn huyện tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức khảo sát, đánh giá hiện
trạng các đường, phố và công trình công cộng dự kiến đặt tên, đổi tên; lập danh
mục các tuyến đường, phố và công trình công cộng cần đặt tên hoặc đổi tên; căn
cứ vào quy mô, tính chất, cấp độ của đường, phố và công trình công cộng, đề xuất
phương án dự kiến đặt tên cụ thể cho từng tuyến đường, phố và công trình công cộng;
lập hồ sơ chi tiết cho đề án.
Tổ chức
lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn về lịch sử, văn hóa, tổ chức Đảng, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn thể cùng cấp, các nhà nghiên cứu và
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có tuyến đường, phố và công trình công
cộng dự kiến đặt tên, đổi tên. Công bố công khai phương án đặt tên, đổi tên đường,
phố và công trình công cộng trên các phương tiện thông tin đại chúng để Nhân
dân tham gia ý kiến.
Hoàn
thiện hồ sơ đề án gửi Hội đồng tư vấn tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh) thẩm định.
b) Hội
đồng tư vấn tỉnh
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch (cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh) có
trách nhiệm:
Tiếp
nhận hồ sơ, rà soát, chỉnh sửa và tham mưu tổ chức cuộc họp xin ý kiến góp ý của
các thành viên trong Hội đồng.
Công
bố công khai phương án đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng để
Nhân dân tham gia ý kiến (trong thời hạn 10 ngày làm việc).
Hoàn
thiện hồ sơ theo quy định trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đặt tên, đổi tên đường thuộc hệ thống đường huyện;
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và ban hành Nghị quyết đặt tên, đổi tên
đường thuộc hệ thống đường đô thị, đường tỉnh và công trình công cộng có quy mô
lớn, có ý nghĩa quan trọng.
2.
Quy trình đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
a) Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quản lý công trình công cộng:
Tổ chức
khảo sát thực trạng, xác định quy mô, vị trí của đường, công trình công cộng dự
kiến đặt tên, đổi tên.
Xây dựng
Đề án đặt tên, đổi tên đường xã và công trình công cộng gửi Hội đồng tư vấn huyện
(qua Phòng Văn hóa và Thông tin - cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn huyện) thẩm
định.
b) Hội
đồng tư vấn huyện
Phòng
Văn hóa và Thông tin (cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn huyện) có trách nhiệm:
Tiếp
nhận hồ sơ, rà soát, chỉnh sửa và tham mưu tổ chức cuộc họp xin ý kiến góp ý của
các thành viên trong Hội đồng.
Công
bố công khai phương án đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng để
Nhân dân tham gia ý kiến (trong thời hạn 10 ngày làm việc).
Hoàn
thiện hồ sơ theo quy định trình Ủy ban nhân dân huyện.
c) Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định đặt tên, đổi tên đường thuộc hệ thống
đường xã và công trình công cộng thuộc thẩm quyền.
Điều 12. Hồ sơ đề nghị đặt tên, đổi tên đường, phố và công
trình công cộng
1. Hồ
sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quản lý công trình công cộng gửi Hội
đồng tư vấn huyện (Phòng Văn hóa và Thông tin - cơ quan thường trực Hội đồng tư
vấn huyện), gồm:
a) Tờ
trình đề nghị đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Đề
án đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện. Nội dung Đề án cần nêu tóm tắt ý nghĩa của tên dự kiến
để đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng; mô tả các công trình về
vị trí, quy mô, cấp độ, kích thước, điểm đầu, điểm cuối, chiều dài, chiều rộng,
lộ giới, kết cấu mặt đường; sơ đồ vị trí các tuyến đường, công trình công cộng
đã xác định vị trí cụ thể các đường, phố và công trình công cộng dự kiến đặt
tên (khổ giấy A3).
c)
Biên bản họp của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quản lý công trình công cộng.
2. Hồ
sơ Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Hội đồng tư vấn tỉnh (Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch - cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh), gồm:
a) Tờ
trình đề nghị đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Đề
án đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoàn thiện. Nội dung Đề án cần nêu tóm tắt ý nghĩa của tên dự kiến để đặt tên,
đổi tên đường, phố và công trình công cộng; mô tả các công trình về vị trí, quy
mô, cấp độ, kích thước, điểm đầu, điểm cuối, chiều dài, chiều rộng, lộ giới, kết
cấu mặt đường; sơ đồ vị trí các tuyến đường, phố, công trình công cộng đã xác định
vị trí cụ thể các đường, phố và công trình công cộng dự kiến đặt tên (khổ giấy
A3).
c)
Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý của các tổ chức Đảng, đoàn thể, cơ quan chuyên
môn, các nhà khoa học và Nhân dân trên địa bàn đối với việc đặt tên, đổi tên đường,
phố và công trình công cộng.
d)
Biên bản họp của Hội đồng tư vấn huyện.
3. Hồ
sơ của Hội đồng tư vấn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm:
a) Hồ
sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị đặt tên, đổi tên đường, phố và công
trình công cộng (quy định tại khoản 2 điều này).
b) Tờ
trình đề nghị đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng của Hội đồng
tư vấn tỉnh (do cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh thực hiện).
c)
Biên bản họp của Hội đồng tư vấn tỉnh.
d)
Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý của các tổ chức Đảng, đoàn thể, cơ quan chuyên
môn, các nhà khoa học và Nhân dân đối với việc đặt tên, đổi tên đường, phố và
công trình công cộng.
đ) Dự
thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đặt tên đường thuộc hệ thống
đường huyện.
e) Dự
thảo Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
g) Dự
thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Hồ
sơ của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh, gồm:
a) Hồ
sơ đề nghị của Hội đồng tư vấn tỉnh đề nghị đặt tên, đổi tên đường, phố và công
trình công cộng (quy định tại khoản 3 điều này).
b) Tờ
trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết.
c) Dự
thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc đặt tên, đổi tên đường, phố
và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Gắn biển tên đường, phố và công trình công cộng
1. Gắn
biển tên.
Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc gắn biển tên đường, phố và công trình
công cộng thuộc trách nhiệm quản lý trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Nghị quyết,
Quyết định đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng của cấp có thẩm
quyền có hiệu lực, đồng thời phải công bố và phổ biến rộng rãi cho Nhân dân biết.
2.
Quy cách biển tên đường, phố và công trình công cộng.
a) Đối
với đường, phố thực hiện theo quy định tại Mục VII Thông tư số
36/2006/TT-BVHTT .
b) Đối
với các công trình công cộng, đơn vị quản lý công trình triển khai lắp đặt biển
tên, quy cách phù hợp với từng công trình.
Chương V
XÂY DỰNG
NGÂN HÀNG TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 14. Xây dựng Ngân hàng tên đường, phố và công trình
công cộng
1.
Ngân hàng tên đường, phố và công trình công cộng là danh mục tên của các danh
nhân, nhân vật lịch sử, sự kiện tiêu biểu, danh từ, địa danh có ý nghĩa tiêu biểu
về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, nghệ thuật, khoa học, an ninh, quốc
phòng… đã được chọn, xác lập dùng để đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình
công cộng.
2. Cơ
quan thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan nghiên cứu, sưu tầm và xây dựng danh mục Ngân hàng tên đường, phố và
công trình công cộng; tham mưu tổ chức Hội nghị lấy ý kiến góp ý, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quyết định ban hành Ngân hàng tên đường, phố và công
trình công cộng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Hằng năm rà soát, điều chỉnh, bổ
sung Ngân hàng tên đường, phố và công trình công cộng trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
3. Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đoàn thể có liên quan chịu trách nhiệm
rà soát, đề xuất, bổ sung tên vào danh mục Ngân hàng tên đường, phố và công
trình công cộng gửi về cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh.
Điều 15. Tiêu chí xác lập Ngân hàng tên đường, phố và công
trình công cộng
Áp dụng
Điều 10 của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban
hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan
1. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Cơ quan Thường trực của Hội đồng tư vấn tỉnh.
a) Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức,
cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này và những quy định khác của
pháp luật về đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng.
b)
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường,
phố và công trình công cộng tỉnh Cao Bằng.
c) Hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy trình xây dựng Đề án, lựa chọn dữ liệu đặt
tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng đảm bảo hợp lý, thiết thực, hiệu
quả; tổ chức Lễ công bố đặt tên; hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng phổ biến
tuyên truyền việc đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng; làm rõ ý
nghĩa sự kiện lịch sử, giá trị di tích, danh lam thắng cảnh, công trạng của
danh nhân được chọn để đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng để
Nhân dân được biết.
d)
Hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh.
đ) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, sưu tầm và xây dựng
danh mục Ngân hàng tên đường, phố và công trình công cộng; hằng năm rà soát, điều
chỉnh, bổ sung Ngân hàng tên đường, phố và công trình công cộng trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
e) Hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện Quy chế đặt
tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.
2. Sở
Xây dựng: Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cung cấp nội dung
quy hoạch các tuyến đường, phố và công trình công cộng thuộc quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt, với đầy đủ thông tin về vị
trí, kích thước (có bản đồ quy hoạch kèm theo).
Sau
khi Nghị quyết về việc đặt tên của Hội đồng nhân dân tỉnh có hiệu lực, kịp thời
cập nhật trong công tác quản lý quy hoạch xây dựng và trong quá trình thực hiện
lập, thẩm định các đồ án quy hoạch tiếp theo có liên quan.
3. Sở
Giao thông vận tải
Thẩm
định hồ sơ, tài liệu thông số kỹ thuật đường và công trình giao thông đường bộ
dự kiến đặt tên, đổi tên thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức gắn biển tên đường, phố và công trình
công cộng sau khi Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc đặt tên, đổi
tên đường, phố và công trình công cộng có hiệu lực.
4. Sở
Tài chính: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí triển khai các nội
dung về đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh hằng
năm theo quy định hiện hành.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông
của tỉnh thường xuyên cập nhật và đăng tải thông tin, tuyên truyền, giới thiệu
vị trí, ý nghĩa tên các đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn sau khi
được cấp có thẩm quyền quyết định đặt tên, đổi tên.
6. Ủy
ban nhân dân cấp huyện
a) Đề
xuất, bổ sung tên vào danh mục Ngân hàng tên đường, phố và công trình công cộng
trên địa bàn gửi cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh.
b) Chỉ
đạo các phòng, ban chuyên môn xây dựng đề án đặt tên, đổi tên đường, phố và
công trình công cộng trên địa bàn; phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn khảo sát, phân loại đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn cần đặt
tên, đổi tên; hướng dẫn các địa phương, đơn vị xây dựng đề án đặt tên, đổi tên
theo quy định. Hoàn thiện hồ sơ đề án đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình
cộng cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng trình Hội đồng tư vấn tỉnh.
c) Thực
hiện quy trình xây dựng và ban hành Quyết định đặt tên, đổi tên công trình công
cộng trên địa bàn theo thẩm quyền.
d) Chỉ
đạo công tác tuyên truyền việc đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
trên địa bàn; ý nghĩa sự kiện lịch sử, giá trị di tích lịch sử - văn hóa, công
trạng của danh nhân được chọn để đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công
cộng để Nhân dân được biết.
e) Chủ
trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải tổ chức thực hiện gắn biển tên đường,
phố và công trình công cộng theo quy định.
Điều 17. Kinh phí thực hiện
Được
cấp từ nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố và được bố trí trong dự
toán kinh phí hằng năm chi cho sự nghiệp văn hóa được phân bổ của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trong
quá trình triển khai, thực hiện Quy chế nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các
cấp, các ngành kịp thời phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (cơ quan
Thường trực của Hội đồng tư vấn tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.