ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2020/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
22 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng; Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy
phép xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 09/TTr-SXD ngày 11 tháng 3 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định về thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, việc tổ chức
thực hiện và trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
b) Những quy định khác có liên
quan đến cấp giấy phép xây dựng không được quy định tại Quyết định này thì thực
hiện theo quy định của Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng; Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm
2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan cấp giấy phép
xây dựng.
b) Chủ đầu tư; tổ chức tư vấn
xây dựng, thi công xây dựng.
c) Tổ chức, cá nhân liên quan đến
cấp giấy phép xây dựng.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Các từ ngữ trong quy định này
được hiểu:
1. Loại, cấp công trình: được
quy định tại Thông tư số 03/2016/TT- BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng
về phân cấp công trình và hướng dẫn áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng;
Thông tư số 07/2019/TT-BXD ngày 07 tháng 11 năm 2019 sửa đổi, bổ sung, thay thế
một số quy định tại Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng về phân cấp công trình và hướng dẫn áp dụng trong hoạt động
đầu tư xây dựng.
2. Tuyến, trục đường phố chính
trong đô thị: Là các tuyến, trục đường được xác định trong quy hoạch đô thị hoặc
Quy chế quản lý kiến trúc được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Khu chức năng: Bao gồm khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch; khu
nghiên cứu, đào tạo; khu thể dục thể thao được cấp có thẩm quyền quyết định
thành lập.
4. Nhà ở riêng lẻ: được quy định
tại khoản 1 điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BXD ngày 07 tháng 11 năm 2019 sửa đổi,
bổ sung, thay thế một số quy định tại Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng
3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng
và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
5. Tượng đài, tranh hoành
tráng: được quy định tại khoản 3 điều 3 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về Hoạt động Mỹ thuật.
6. Công trình phụ trợ cơ sở tôn
giáo: được quy định tại khoản 3 điều 3, Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 3. Thẩm
quyền cấp Giấy phép xây dựng
1. Phân cấp cho Sở Xây dựng cấp
giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng:
a) Công trình cấp I, cấp II; dự
án có hạng mục công trình cấp I, cấp II; trừ các công trình, dự án trong phạm
vi ranh giới Khu Kinh tế mở Chu Lai.
b) Công trình tôn giáo.
c) Công trình di tích lịch sử -
văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng theo quy định
hiện hành.
d) Công trình trong các khu chức
năng; trừ các công trình, dự án trong phạm vi ranh giới Khu Kinh tế mở Chu Lai.
e) Những công trình (trừ nhà ở
riêng lẻ) trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị.
g) Công trình thuộc dự án có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài; trừ các công trình, dự án trong phạm vi ranh giới
Khu Kinh tế mở Chu Lai.
2. Ủy quyền cho Ban Quản lý Khu
kinh tế mở Chu Lai được cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trong phạm
vi ranh giới Khu Kinh tế mở Chu Lai; trừ các công trình được quy định tại các
điểm b, c, e thuộc khoản 1 điều này và nhà ở riêng lẻ.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện) Được cấp giấy phép xây dựng đối với
các công trình:
a) Các công trình còn lại, nhà ở
riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trong trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu
di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý; trừ các công trình được
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
b) Công trình phụ trợ thuộc cơ
sở tôn giáo theo quy định tại khoản 2 điều 58 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo và các
công trình được quy định tại khoản 8 điều 8 Quy chế kèm theo Quyết định số
16/2018/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2018 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy
chế phân cấp một số công tác quản lý Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
c) Công trình tín ngưỡng.
4. Thẩm quyền cấp giấy phép xây
dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, viễn thông thụ động thực hiện theo Quyết định
số 26/2017/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2017 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành
Quy định quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
5. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi
giấy phép xây dựng do mình cấp.
6. Ủy quyền cho Sở Xây dựng thực
hiện thu hồi giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền thu hồi của UBND tỉnh tại khoản
5 điều 103 Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014.
Điều 4. Cấp
giấy phép xây dựng có thời hạn
1. Đối tượng được cấp giấy phép
xây dựng có thời hạn
Công trình xây dựng hoặc nhà ở
riêng lẻ của tổ chức, cá nhân thuộc khu vực quy định tại điểm a khoản 1 và khoản
5 điều 94 của Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; trừ công trình tôn giáo,
tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa.
2. Điều kiện cấp giấy phép xây
dựng có thời hạn
Theo quy định tại điều 94 của
Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 và khoản 1 điều này; phù hợp với quy mô
công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn tại
khoản 3 điều này và thời hạn tồn tại theo quy định tại điều 5 Quyết định này.
3. Quy mô công trình xây dựng,
nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
a) Nhà ở riêng lẻ
Tổng diện tích sàn xây dựng đối
với hộ gia đình có đến 05 nhân khẩu ≤ 150 m2 và số tầng ≤ 02 tầng.
Mái che cầu thang tại sân thượng (nếu có) không tính vào số tầng. Không được
xây dựng tầng hầm, tầng nửa hầm.
Trường hợp số nhân khẩu trong hộ
gia đình có nhiều hơn 05 nhân khẩu, tổng diện tích sàn xây dựng được phép tăng
thêm 27 m2 sàn xây dựng/01 nhân khẩu.
b) Công trình xây dựng
Công trình xây dựng không thay
đổi công năng sử dụng; có tổng diện tích sàn xây dựng đảm bảo không quá 10 m2
sàn/01 người làm việc và số tầng ≤ 03 tầng (Xác định theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng
kỹ thuật hiện hành). Mái che cầu thang tại sân thượng (nếu có) không tính vào số
tầng.
Không được xây dựng tầng hầm, tầng
nửa hầm.
c) Trường hợp vừa xây dựng mới,
vừa cải tạo sửa chữa
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
phải tổ chức kiểm tra, xác định quy mô công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ hiện
trạng, lập biên bản có xác nhận của chủ sở hữu công trình, nhà ở riêng lẻ. Từ
đó xác định quy mô xây dựng mới phù hợp với quy định tại điểm a, điểm b khoản 3
điều này.
d) Quy mô xây dựng nhà ở riêng
lẻ, công trình xây dựng tại các điểm a, điểm b khoản 3 điều này được áp dụng
cho một giấy phép xây dựng có thời hạn trên một lô đất.
Điều 5. Thời
gian tồn tại công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có
thời hạn
1. Thời gian tồn tại công trình
xây dựng, nhà ở riêng lẻ ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn căn cứ theo kế
hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;
có thời hạn lần đầu tối đa không quá 05 năm.
2. Thời gian gia hạn tồn tại đối
với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải phù
hợp với kế hoạch thu hồi đất và tối đa không quá 03 năm.
3. Thời gian tồn tại công trình
và thời gian gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn tại khoản 1, khoản 2 điều
này phải phù hợp với thời điểm thu hồi đất.
4. Căn cứ kế hoạch triển khai
thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, UBND cấp huyện công bố cụ thể thời gian
tồn tại, gia hạn cho công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có
thời hạn, nhưng không vượt quá thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này.
Điều 6. Xử
lý thời gian tồn tại công trình, nhà ở riêng lẻ và gia hạn giấy phép xây dựng
có thời hạn
1. Trước thời điểm kế hoạch thực
hiện theo quy hoạch phân khu xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt mà chưa được
triển khai 45 ngày, cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo
cho chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình về điều chỉnh
quy hoạch xây dựng và thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn.
2. Thời gian được ghi trong giấy
phép xây dựng có thời hạn là thời hạn tồn tại công trình. Trong thời hạn tồn tại
công trình mà Nhà nước có quyết định thu hồi đất, thì Nhà nước có trách nhiệm tổ
chức bồi thường theo quy định hiện hành về công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng.
3. Gia hạn giấy phép xây dựng
có thời hạn
a) Trước thời điểm giấy phép
xây dựng có thời hạn hết hạn 30 ngày, nhưng Nhà nước chưa có quyết định thu hồi
đất, nếu chủ đầu tư có nhu cầu tồn tại công trình, nhà ở riêng lẻ thì đề nghị
cơ quan cấp phép xây dựng xem xét gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
cấp phép xây dựng không thống nhất gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn, cơ
quan này phải thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu công trình biết. Nội dung
văn bản nêu rõ: Lý do; căn cứ pháp lý; yêu cầu chủ sở hữu tự phá dỡ công trình
như đã cam kết.
b) Trường hợp đã được gia hạn
mà hết hạn, nếu Nhà nước vẫn chưa có quyết định thu hồi đất thì cơ quan cấp
phép xây dựng tại điều 3 Quyết định này có trách nhiệm tổ chức rà soát các quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; chương trình, hồ sơ pháp lý liên quan, làm cơ sở
quyết định công trình được tồn tại chính thức, hợp pháp bằng hình thức xác định
tài sản trên đất theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong công tác cấp giấy phép xây dựng
1. Các cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng tại điều 3 Quyết định này có trách nhiệm tổ chức thực hiện
việc cấp giấy phép xây dựng theo đúng quy định; niêm yết công khai quy trình,
thủ tục cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ; báo cáo định kỳ (6
tháng, năm) về công tác cấp giấy phép xây dựng cho Sở Xây dựng.
2. Các cơ quan quản lý Nhà nước
chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp, trả lời và cung cấp đầy đủ các thông tin
về nội dung thuộc phạm vi quản lý của mình trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc,
kể từ khi nhận được văn bản lấy ý kiến. Nếu quá thời hạn quy định nêu trên mà
không có văn bản trả lời thì được xem là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội
dung quản lý của mình.
3. Sở Xây dựng
a) Triển khai, hướng dẫn việc
thực hiện Quyết định này đến các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
b) Hướng dẫn UBND cấp huyện,
Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai trong việc lập, thẩm định, phê duyệt ban
hành các Quy chế quản lý kiến trúc; thiết kế đô thị, để có đủ cơ sở cấp giấy
phép xây dựng; hướng dẫn các địa phương thực hiện cấp giấy phép xây dựng theo
đúng quy định.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất công tác cấp giấy phép xây dựng, triển khai xây dựng theo
giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn tỉnh. Hằng năm, tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh, Bộ Xây dựng giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức
thực hiện.
d) Tổng hợp, đề xuất trình UBND
tỉnh xem xét giải quyết đối với những trường hợp vượt thẩm quyền; hoặc xin ý kiến
các Bộ, ngành có liên quan trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc
theo đề nghị của các cơ quan cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn tỉnh.
4. UBND cấp huyện và Ban Quản
lý Khu kinh tế mở Chu Lai
a) Căn cứ quy hoạch phân khu
xây dựng được phê duyệt, đối chiếu với danh mục dự án, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được cấp thẩm quyền phê duyệt, thông qua; UBND cấp huyện, Ban Quản lý Khu
kinh tế mở Chu Lai công bố khu vực cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa
bàn để triển khai thực hiện. Tổ chức cấp giấy phép xây dựng, giấy phép xây dựng
có thời hạn theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng và Quyết định này.
b) Rà soát các hồ sơ quy hoạch
phân khu xây dựng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 được duyệt
trước đây (nếu có) và các hồ sơ pháp lý khác liên quan để điều chỉnh theo quy định
hiện hành. Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức cắm mốc giới ngoài thực
địa; cung cấp hồ sơ quy hoạch xây dựng và các quy định có liên quan được duyệt
trên địa bàn quản lý cho Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là
UBND cấp xã) Để quản lý và thực hiện theo đúng quy định.
c) Chỉ đạo các Phòng, đơn vị trực
thuộc, UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý đất đai, xây dựng theo thẩm quyền;
không để xảy ra việc xây dựng không có giấy phép xây dựng, sai giấy phép xây dựng.
d) Tổng hợp, báo cáo định kỳ 06
tháng, hằng năm về công tác cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn cho
Sở Xây dựng để phối hợp với các ngành liên quan của tỉnh báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Xây dựng theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện.
5. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn
a) Thẩm tra, xác nhận đối với
nhà ở riêng lẻ về đất đai, về thời điểm xây dựng nhà ở riêng lẻ; tình trạng
tranh chấp, khiếu nại (nếu có). Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng Quyết định này
để vụ lợi; xác nhận không đúng đối tượng, không đúng thời điểm xây dựng. Chủ tịch
UBND cấp xã chịu trách nhiệm về việc đảm bảo giải quyết đúng đối tượng, đúng
quy định tại Quyết định này.
b) UBND cấp xã tiếp nhận văn bản
thông báo ngày khởi công xây dựng công trình, sửa chữa cải tạo của chủ đầu tư.
Phát hiện, đình chỉ để xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về xây dựng thuộc địa
giới hành chính do mình quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8. Xử
lý chuyển tiếp
1. Đối với trường hợp đã được cấp
giấy phép xây dựng có thời hạn theo Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng
9 năm 2016 của UBND tỉnh quy định một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng có
thời hạn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, thời gian tồn tại công trình, nhà ở riêng
lẻ được giữ nguyên theo giấy phép xây dựng có thời hạn đã cấp.
2. Đối với trường hợp đã được
Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Nam, Ban Quản lý Phát triển đô thị mới điện
Nam - Điện Ngọc cấp giấy phép xây dựng theo Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày
23 tháng 01 năm 2017 của UBND tỉnh, việc điều chỉnh, cấp lại, gia hạn giấy phép
xây dựng được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền quyền cấp phép xây dựng tại
điều 3 Quyết định này.
Điều 9. Tổ
chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Tư pháp, Nội vụ, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận tải; Trưởng Ban
Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai; thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch
UBND các cấp và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 02 tháng 05 năm 2020 và thay thế Quyết định số
02/2017/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2017 của UBND tỉnh về việc phân cấp thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Quyết định số
21/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2016 của UBND tỉnh Quy định một số nội dung
về cấp giấy phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc thì các tổ chức, cá nhân liên quan phản ảnh kịp thời cho
Sở Xây dựng để hướng dẫn giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Xây dựng tổng
hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quyết định này cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Báo Quảng Nam (Đăng thông tin);
- Đài PT-TH Quảng Nam (Đăng thông tin);
- Công bố tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, NC, KSTTHC, TH, KTTH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|