ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2018/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 05
tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Quy hoạch
đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật Di sản
văn hóa ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn
hóa ngày 18/6/2009;
Căn cứ Luật Viễn
thông ngày 23/11/2009;
Căn cứ Luật Quảng cáo
ngày 21/6/2012;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Luật Nhà ở
ngày 25/11/2014;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP
ngày 06/11/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh
dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
19/2010/TT-BXD ngày 22/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn lập quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 38/TTr-SXD ngày 10/01/2018 và kết quả thẩm định
của Sở Tư pháp tại văn bản số 319/BC-STP ngày 27/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế quản lý đô thị thành phố Ninh Bình.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15/02/2018.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Bình; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường,
Du lịch, Văn hóa và Thể thao; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Ninh Bình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã thuộc thành phố
Ninh Bình và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3;
- Tỉnh ủy Ninh Bình;
- HĐND tỉnh Ninh Bình;
- UBMT TQVN tỉnh Ninh Bình;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thành ủy Thành phố Ninh Bình;
- Công báo tỉnh Ninh Bình;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, VP4, 2, 3, 5, 6, 7, 11.
vv
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thạch
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND ngày 05/02/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định
một số nội dung quản lý nhà nước về: Quản lý Quy hoạch, quản lý trật tự xây dựng
đô thị, quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị; quản lý đất đai, vệ sinh môi trường đô
thị; trật tự công cộng và an toàn giao thông đô thị; văn hóa công cộng văn minh
đô thị trên địa bàn thành phố Ninh Bình.
2. Các nội dung khác
không có trong Quy chế này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối
với mọi tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đang sinh sống, làm việc và tham gia các
hoạt động liên quan đến công tác quản lý đô thị trên địa bàn thành phố Ninh
Bình.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục
1. QUẢN LÝ QUY HOẠCH
Điều
3. Nguyên tắc quản lý quy hoạch đô thị
1. Đối với khu đô thị
chưa có quy hoạch chi tiết được phê duyệt, thì việc quản lý quy hoạch phải tuân
thủ theo quy hoạch phân khu, quy hoạch chung và Quy chế quản lý Quy hoạch, kiến
trúc đô thị Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình, ban hành kèm theo Quyết định số
25/2016/QĐ-UBND ngày 07/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình và đảm bảo
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành.
2. Trường hợp quy hoạch
chi tiết đô thị được phê duyệt trước thời điểm Quy hoạch chung đô thị Ninh Bình
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt ngày 28/7/2014 và Quy hoạch
phân khu được duyệt thì phải rà soát sự phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch
phân khu nếu còn phù hợp thì tiếp tục quản lý thực hiện theo quy hoạch chi tiết, nếu không còn phù hợp
phải điều chỉnh quy hoạch chi tiết để phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch
phân khu được phê duyệt.
3. Các dự án đầu tư
xây dựng công trình có diện tích đất lớn hơn 5,0 ha (đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, chung cư lớn hơn 2,0 ha) phải thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
chi tiết trước khi lập dự án.
Điều
4. Thực hiện quy hoạch chi tiết đô thị
1. Lập quy hoạch chi
tiết
a) Tổ chức thực hiện
Cơ quan phê duyệt: Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình;
Cơ quan thẩm định: Sở
Xây dựng Ninh Bình;
Cơ quan tổ chức lập
quy hoạch: Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình; chủ đầu tư có dự án được nêu tại
Khoản 3 Điều 3 Quy chế này và các tổ chức, cá nhân được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao nhiệm vụ lập quy hoạch cụ thể.
Đơn vị thực hiện việc
lập quy hoạch chi tiết: Tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân; đủ điều kiện về số
lượng, năng lực chuyên môn của cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị, năng lực
quản lý và các điều kiện kỹ thuật phù hợp với công việc đảm nhận. Trình tự thực
hiện lựa chọn đơn vị tư vấn theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản quy
định về đấu thầu; hoặc thông qua hình thức chỉ định, thi tuyển theo quy định hiện
hành.
b) Trình tự lập đồ án
quy hoạch
Lập Quy hoạch chi tiết
được tiến hành qua 2 bước phê duyệt: Lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ quy
hoạch; lập, thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch. Các bước lập quy hoạch chi
tiết đều được lấy ý kiến cộng đồng dân cư và các tổ chức chính trị, xã hội của
nhà nước.
Các nội dung cụ thể đối
với các đồ án quy hoạch chi tiết khác được quy định tại Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12 ngày 17/6/2009 (sau đây gọi là Luật Quy hoạch đô thị năm 2009), Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 (sau đây gọi là Luật Xây dựng năm 2014)
và Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị (sau đây gọi là Nghị định 37/2010/NĐ-CP).
2. Đối với các tổ chức,
cá nhân được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ lập quy hoạch cụ thể, nội dung
quy hoạch phải được thống nhất với Ủy ban nhân dân thành
phố Ninh Bình.
3. Công bố công khai
quy hoạch chi tiết
a) Trách nhiệm công bố
công khai quy hoạch
Ủy ban nhân dân thành
phố Ninh Bình công bố công khai đồ án quy hoạch quy hoạch chi tiết được lập cho
các khu vực thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
b) Hình thức công bố
công khai quy hoạch
Trưng bày thường
xuyên, liên tục bản vẽ, các thông tin về quy hoạch chi tiết được phê duyệt tại
trụ sở Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình, trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường
và tại nhà sinh hoạt cộng đồng của thôn, phố khu vực được lập quy hoạch. Thông
tin trên các phương tiện truyền thanh của thành phố Ninh Bình, các, xã, phường
và thôn, phố nơi lập quy hoạch.
4. Tổ chức tư vấn lập
quy hoạch chi tiết
Ngoài thực hiện các nội
dung trong hợp đồng; quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 của Quy chế; tổ chức tư
vấn lập quy hoạch chi tiết có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, bản vẽ đồ
án quy hoạch chi tiết được phê duyệt cho Ủy ban nhân dân các xã, phường nơi lập
quy hoạch, cho Phòng Quản lý đô thị thành phố Ninh Bình để thực hiện công bố
công khai quy hoạch.
5. Cắm mốc giới theo
quy hoạch chi tiết đô thị
a) Phòng Quản lý đô
thị thành phố Ninh Bình tổ chức triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa theo hồ
sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt; Hồ sơ cắm mốc giới do các đơn vị chuyên môn
lập quy hoạch thực hiện;
b) Ủy ban nhân dân
xã, phường tiếp nhận và trực tiếp quản lý mốc giới đã được xác định tại thực địa.
Điều
5. Trách nhiệm trong quản lý quy hoạch đô thị
1. Trách nhiệm của
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
Kiểm tra, tiếp nhận
các thông tin của nhân dân về mốc giới quy hoạch ngoài thực địa, kịp thời phản
ánh cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường.
2. Trách nhiệm của
cán bộ, công chức, xã, phường thực hiện nhiệm vụ quản lý quy hoạch
Quản lý các vị trí mốc
giới ngoài thực địa theo quy hoạch. Thường xuyên phối hợp với Tổ trưởng Tổ dân
phố, Trưởng thôn kiểm tra, lập biên bản, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành.
Kịp thời báo cáo tình
hình về mốc giới quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn; kết quả
xử lý cho Ủy ban nhân dân xã, phường, cho phòng quản lý đô thị.
3. Trách nhiệm của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường
a) Quản lý quy hoạch
trên địa bàn theo thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Ninh Bình, trước pháp luật về mọi trường hợp vi phạm quy hoạch trên địa
bàn.
b) Tổ chức kiểm tra,
phát hiện, xử lý những trường hợp vi phạm quy hoạch đô thị; đối với trường hợp
vượt quá thẩm quyền kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình để xử
lý.
c) Tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố Ninh Bình qua Phòng Quản lý đô thị định kỳ hằng quý (vào
ngày 20 tháng cuối quý), đột xuất về việc quản lý Quy hoạch trên địa bàn.
4. Trách nhiệm của Đội
trưởng Đội kiểm tra trật tự đô thị
Tổ chức lực lượng kiểm
tra phát hiện hành vi vi phạm về quy hoạch, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường để xử lý kịp thời những hành vi vi phạm về quy hoạch.
5. Trách nhiệm của
Trưởng phòng Quản lý đô thị thành phố Ninh Bình
a) Chủ trì và là đầu
mối, phối hợp với các Phòng, Ban liên quan để giúp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Ninh Bình quản lý về quy hoạch đô thị trên địa bàn toàn thành phố
Ninh Bình theo thẩm quyền.
b) Quản lý hồ sơ quy
hoạch, hồ sơ về mốc giới trên địa bàn toàn thành phố Ninh Bình.
c) Hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ cho các xã, phường, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý
và thực hiện quy hoạch được duyệt;
d) Tham mưu cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình ban hành các văn bản xử lý các hành vi vi
phạm hành chính theo thẩm quyền và các văn bản kiến nghị, đề xuất, báo cáo lên
cấp trên trong công tác quản lý quy hoạch.
Mục 2.
QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
Điều
6. Nguyên tắc quản lý trật tự xây dựng đô thị
1. Việc đầu tư xây dựng
công trình phải phù hợp với quy hoạch đô thị, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội
và vệ sinh môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai, về
xây dựng và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Việc xây dựng mới,
cải tạo, nâng cấp công trình xây dựng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp phép mới được khởi công xây dựng (trừ các công trình xây dựng được miễn cấp
giấy phép xây dựng quy định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014).
Điều
7. Quy định về cấp phép xây dựng
1. Các công trình thuộc
thẩm quyền cấp phép xây dựng của Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình được thực
hiện tại Trung tâm một cửa liên thông của thành phố Ninh Bình. Các công trình
thuộc thẩm quyền Sở Xây dựng cấp phép xây dựng được thực hiện tại Trung tâm một
cửa của Sở Xây dựng.
Thời gian xử lý hồ sơ
cấp giấy phép xây dựng nhà ở trong 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ
xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở (hồ sơ đầy đủ hợp lệ theo quy định).
2. Thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng thực hiện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
3. Chủ đầu tư xây dựng
công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định có trách nhiệm thông báo
thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản
lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.
4. Gia hạn giấy phép
xây dựng
Trước thời điểm giấy
phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi
công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây
dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi
hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu
tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.
Điều
8. Quản lý xây dựng nhà ở riêng lẻ
1. Điều kiện để khởi
công
Công trình xây dựng
chỉ được khởi công khi:
a) Có giấy phép xây dựng
và hồ sơ thiết kế công trình kèm theo;
b) Có bản cam kết về
sử dụng mặt bằng thi công, bảo đảm trật tự đô thị, an toàn giao thông, vệ sinh
môi trường, không làm ảnh hưởng đến các công trình xung quanh.
2. Quản lý sau cấp
phép xây dựng
a) Trước khi khởi
công xây dựng chủ công trình phải xuất trình giấy phép xây dựng và hồ sơ thiết
kế công trình kèm theo với chính quyền xã, phường sở tại (thời gian chậm nhất
07 ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng). Đồng thời phải tuân thủ sự giám
sát của cán bộ phụ trách xây dựng của chính quyền xã, phường sở tại.
b) Cán bộ phụ trách
xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường có trách nhiệm thực hiện kiểm tra đột
xuất, thường xuyên và thực hiện quy trình kiểm tra, giám sát theo định kỳ quá
trình thi công xây dựng theo 03 bước, cụ thể là:
Kiểm tra định vị công
trình trên thực địa và giao cốt nền tầng một;
Kiểm tra trước khi lấp
móng, đậy nắp bể tự hoại để đảm bảo vệ sinh môi trường;
Kiểm tra cốt cao độ của
sàn các tầng, độ nhô ra của các ban công và những chi tiết khác theo hồ sơ thiết
kế đã được cấp giấy phép xây dựng.
c) Sau khi hoàn thành
công trình chủ công trình phải hoàn trả lại mặt bằng đảm bảo tiến độ, kỹ thuật,
chất lượng theo đúng cam kết.
Điều
9. Quy định về xây dựng bậc thềm và mái đua tạm thời
1. Đối với khu dân cư
hiện hữu, các hộ có công trình nhà ở riêng lẻ đáp ứng được các điều kiện quy định
tại Điểm a, Điểm b Khoản này và nằm trên các tuyến đường có bề rộng > 7m
(bao gồm lòng đường và vỉa hè), được sử dụng tạm thời một phần diện tích vỉa
hè, một phần khoảng không trước nhà ở tầng 1 (tính từ chỉ giới đường đỏ trở ra
lòng đường) để xây bậc thềm vào nhà, lắp dựng mái đua tạm thời che nắng, che
mưa. Khi nhà nước yêu cầu tháo dỡ thì các hộ phải tự giác chấp hành tháo dỡ.
a) Xây dựng, lắp đặt
bậc thềm trên vỉa hè như sau:
Hè phố ≤ 3m được xây
một bậc thềm nhà chiều rộng bậc ≤ 0,3m.
Hè phố > 3m được
xây dựng không quá 2 bậc thềm nhà, chiều rộng bậc nhỏ hơn hoặc bằng 0,3m.
Chiều cao bậc thềm:
Tùy theo cao độ của thềm nhà, bề rộng vỉa hè quy định như trên, tối đa không
quá 02 bậc (≤ 0,6m). Để thuận lợi cho việc sinh hoạt hàng ngày, các hộ có thể bố
trí thêm bậc di động để ra vào nhà.
Chiều dài bậc bằng hoặc
nhỏ hơn chiều dài mặt tiền ngôi nhà nhưng không ảnh hưởng tới công trình kỹ thuật
đô thị.
Mô tả minh họa:
b) Mái đua che nắng,
che mưa tạm thời đối với nhà ở riêng lẻ mặt trước được phép xây dựng giáp biên
vỉa hè đường phố
Kết cấu mái đua phải
đảm bảo an toàn cho người và công trình, đặc biệt trong mùa mưa bão.
Vị trí mái đua: Lắp dựng
phía trước mặt tiền ngôi nhà, đảm bảo độ cao thông thủy từ mặt hè phố lên mặt
dưới của mái đua không nhỏ hơn 3,5m. Độ vươn ra của mái đua từ mặt trước nhà ra
hè phố tối đa 2,5m; đồng thời phải không được lớn hơn một nửa chiều rộng vỉa
hè, phải đảm bảo các quy định về an toàn lưới điện.
Kết cấu kiến trúc: Kết
cấu đỡ bằng nhôm hoặc bằng thép không gỉ, phải được liên kết chắc vào tường bằng
bu lông hoặc chôn ngàm bằng khối bê tông; kết cấu che bằng tấm nhựa chắn nắng
hoặc bằng tôn mầu.
Mô tả minh họa vị trí
kiến trúc (hình dáng, kết cấu minh họa):
c) Thủ tục xây dựng,
lắp đặt mái đua che mưa, che nắng tạm thời
Với những tuyến đường
được phép lắp đặt mái đua che mưa, che nắng; Tổ trưởng tổ dân phố tiếp nhận đề
nghị xây dựng của các hộ (trừ các tuyên phố cấm làm mái đua che mưa, che nắng
quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Quy chế), tổ chức lấy ý kiến thống nhất của
toàn bộ các hộ dân trong dãy phố báo cáo Ủy ban nhân dân xã, phường sở tại họp
dân thống nhất quy cách xây dựng cho toàn tuyến đảm bảo vị trí, kết cấu kiến
trúc theo đúng quy định ở Điểm b, Khoản 1, Điều 9 của Quy chế; đồng thời lập
phương án thiết kế trình phòng Quản lý đô thị thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố Ninh Bình phê duyệt.
2. Đối với các khu
quy hoạch dân cư mới việc xây dựng bậc thềm, mái che phải tuân thủ theo quy hoạch
chi tiết và thiết kế đô thị được duyệt.
3. Đối với những tuyến
đường có bề rộng ≤ 7m (bao gồm lòng đường và vỉa hè) không được làm mái đua che
mưa che nắng.
Điều
10. Quy định về tập kết trung chuyển nguyên vật liệu, phế thải xây dựng để phục
vụ thi công công trình của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
1. Việc sử dụng tạm
thời vỉa hè tập kết trung chuyển nguyên vật liệu, phế thải xây dựng để phục vụ
thi công công trình của tổ chức, cá nhân hộ gia đình phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
a) Không được chiếm dụng
lòng đường để tập kết trung chuyển nguyên vật liệu, phế thải xây dựng;
b) Không được gây mất
trật tự, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường;
c) Có biện pháp để
không làm hư hỏng kết cấu vỉa hè;
d) Sử dụng đúng thời
gian, địa điểm được cho phép;
đ) Hoàn trả lại mặt bằng
nguyên trạng sau khi hết thời gian sử dụng.
2. Quy định đối với
các tuyến đường về việc tập kết, trung chuyển vật liệu
a) Không được tập kết
nguyên vật liệu, phế thải xây dựng ở lòng đường; Phần hè phố trước các hộ gia
đình, khi có nhu cầu xây dựng công trình được sử dụng tạm thời một phần để tập
kết trung chuyển nguyên vật liệu, phế thải xây dựng; phần hè phố giáp lòng đường
để lại cho người đi bộ tối thiểu 1,5m;
b) Thời gian sử dụng
tạm thời hè phố theo tiến độ thi công công trình được ghi trong cam kết khi được
cấp giấy phép xây dựng.
3. Quy định về thẩm
quyền cho phép sử dụng tạm thời vỉa hè để tập kết trung chuyển nguyên vật liệu,
phế thải xây dựng phục vụ thi công công trình của hộ gia đình
a) Ủy ban nhân dân
các xã, phường thực hiện việc cho phép sử dụng một phần vỉa hè thuộc các tuyến
đường trên địa bàn xã, phường theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều này để tập
kết trung chuyển nguyên vật liệu, phế thải xây dựng để phục vụ thi công công
trình của hộ gia đình.
b) Hình thức cho phép
thông qua giấy cam kết về việc sử dụng tạm thời vỉa hè để tập kết trung chuyển
nguyên vật liệu, phế thải xây dựng của các hộ gia đình trong hồ sơ cấp phép xây
dựng.
c) Phòng Quản lý đô
thị thành phố Ninh Bình quản lý hành chính trong việc sử dụng lòng đường, vỉa
hè toàn bộ các tuyến đường được phân cấp trên địa bàn thành phố Ninh Bình; phối
hợp với các đơn vị có liên quan giúp Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình kiểm
tra, giám sát việc thực hiện của Ủy ban nhân dân các xã, phường về sử dụng một
phần vỉa hè để tập kết trung chuyển nguyên vật liệu, phế thải xây dựng phục vụ
thi công công trình của hộ gia đình theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điểm b
Khoản 3 Điều 10 của Quy chế và các quy định của pháp luật hiện hành về sử dụng
lòng đường vỉa hè.
3. Đối với các tuyến
đường hiện hữu không phân định được lòng đường, vỉa hè: Ủy ban nhân dân thành phố
Ninh Bình xem xét, cụ thể và phân định tạm vị trí lòng đường, vỉa hè đảm bảo
phù hợp với thực tế, làm cơ sở cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè tập kết trung
chuyển nguyên vật liệu, phế thải xây dựng để phục vụ thi công công trình của tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình.
4. Quy định về vận
chuyển và địa điểm tập kết xử lý phế thải xây dựng
a) Địa điểm tập kết xử
lý phế thải xây dựng do Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Ninh Bình phối
hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình
(địa điểm cụ thể tại Phụ lục số 4 kèm theo Quy chế này).
Đối với các địa điểm
khác, đơn vị làm nhiệm vụ dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị có trách nhiệm
thông báo đến Ủy ban nhân dân các xã, phường, các hộ gia đình để thực hiện.
b) Về vận chuyển: Đơn
vị làm dịch vụ vận chuyển phải cung cấp dịch vụ và số điện thoại cho tổ dân phố,
cho Ủy ban nhân dân xã, phường; Phòng Quản lý đô thị thành phố Ninh Bình thông
báo cụ thể về vị trí, điểm tập kết và hướng dẫn cho Ủy ban nhân dân xã, phường
thực hiện.
Điều
11. Trách nhiệm trong quản lý trật tự xây dựng
1. Trách nhiệm của
Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố
Chịu trách nhiệm
chính cùng với lực lượng nòng cốt gồm Tổ bảo vệ dân phố, Tổ xung kích, Tổ tự quản
ở địa bàn thôn, phố để thường xuyên duy trì việc: Kiểm tra, nhắc nhở, tuyên
truyền, vận động các hộ dân chấp hành các quy định về trật tự xây dựng và báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường sở tại đối với những trường hợp vi
phạm để Ủy ban nhân dân xã, phường xử lý theo thẩm quyền.
Thông tin, xác nhận về
chất lượng cung cấp các dịch vụ: Vận chuyển phế thải xây dựng, chất lượng hoàn trả
mặt bằng của các dự án báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường sở tại làm
cơ sở để nghiệm thu kết quả các dịch vụ trên địa bàn.
2. Trách nhiệm của
cán bộ, công chức, viên chức xã, phường thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây
dựng
a) Kiểm tra, phát hiện,
lập biên bản vi phạm hành chính; lập biên bản ngừng thi công xây dựng công
trình, yêu cầu chủ đầu tư tự phá dỡ công trình vi phạm; báo cáo, kiến nghị, đề
xuất kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường để xử lý các trường hợp
vi phạm: quyết định đình chỉ thi công xây dựng, quyết định xử phạt hành chính
hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị thuộc
thẩm quyền xử lý.
b) Chủ trì phối hợp
cùng cán bộ địa chính xã, phường trước khi cấp phép xây dựng, tiến hành đo đạc
xác định vị trí thửa đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sau cấp phép
xây dựng tiến hành kiểm tra việc định vị công trình của chủ đầu tư đảm bảo đúng
giấy phép xây dựng được cấp.
c) Tổng hợp báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường sở tại, báo cáo Phòng Quản lý đô thị thành
phố Ninh Bình hàng tuần (trước 16 giờ ngày thứ sáu), đột xuất về tình hình quản
lý trật tự xây dựng và xử lý các vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn.
3. Trách nhiệm của
Trưởng Công an các xã, phường
Chịu trách nhiệm tổ
chức lực lượng cấm các phương tiện vận tải chuyên chở vật tư, vật liệu và người
lao động vào thi công xây dựng công trình vi phạm; phối hợp với chính quyền địa
phương, đôn đốc các cơ quan liên quan đảm bảo hiệu lực thi hành của quyết định
đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng vi phạm thuộc địa bàn
mình quản lý ngay sau khi ký;
Xử phạt đối với hành
vi chống đối hoặc cản trở người thi hành công vụ được quy định tại Nghị định của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự và an
toàn xã hội.
4. Trách nhiệm của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường
a) Chịu trách nhiệm về
mọi trường hợp vi phạm về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quản lý;
b) Tổ chức tuyên truyền,
vận động các đơn vị, hộ gia đình, cá nhân chấp hành các quy định trong hoạt động
xây dựng;
c) Tổ chức lực lượng
thường xuyên kiểm tra, phát hiện xử lý nghiêm có hiệu quả các hành vi vi phạm
ngay từ ban đầu. Những hành vi vi phạm trên địa bàn quản lý vượt quá thẩm quyền
phải lập biên bản vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; ban hành Quyết định
đình chỉ xây dựng báo cáo ngay Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình (qua phòng
Quản lý đô thị) để xử lý;
d) Tổ chức lực lượng
thực hiện cưỡng chế các trường hợp vi phạm theo quyết định của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
đ) Tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố Ninh Bình qua Phòng Quản lý đô thị thành phố Ninh Bình,
Đội Kiểm tra trật tự đô thị thành phố Ninh Bình định kỳ hằng tuần (trước 16 giờ
ngày Thứ Sáu), đột xuất về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn (nội
dung báo cáo theo Phụ lục 7 kèm theo Quy chế này).
5. Trách nhiệm của Đội
trưởng Đội Kiểm tra trật tự đô thị
a) Chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình về công tác kiểm tra việc chấp hành,
thực hiện quy định của Nhà nước về quản lý trật tự xây dựng đối với các tổ chức,
cá nhân có hoạt động xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Ninh Bình và
các hành vi vi phạm trong lĩnh vực xây dựng đô thị chưa được phát hiện trong
trường hợp công trình đã được kiểm tra (nếu có).
b) Tổ chức lực lượng
kiểm tra, phát hiện và tiến hành lập biên bản các trường hợp vi phạm trật tự
xây dựng do Ủy ban nhân dân xã, phường làm sai hoặc không thực hiện; chuyển biên
bản vi phạm kịp thời về Ủy ban nhân dân xã, phường nơi xảy ra vi phạm để xử lý.
Đồng thời, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình những trường hợp vi phạm
mà Ủy ban nhân dân xã, phường không thực hiện xử lý.
c) Phối hợp với Ủy
ban nhân dân các xã, phường kiểm tra, phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm
thuộc các đường, các ngõ, ngách trong khu dân cư. Đề nghị Ủy ban nhân dân các
xã, phường xử lý các trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
xã, phường.
d) Phối hợp với phòng
Quản lý đô thị thành phố Ninh Bình trong việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân
thành phố Ninh Bình xử lý các trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền.
đ) Tổ chức thực hiện
các quyết định xử phạt hành chính, quyết định cưỡng chế hành chính của Ủy ban
nhân dân thành phố Ninh Bình đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này.
e) Tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố Ninh Bình qua Phòng Quản lý đô thị thành phố Ninh Bình
trước 16 giờ Thứ Sáu hằng tuần; tổng hợp, báo cáo toàn bộ các trường hợp xây dựng
theo tháng, quý, năm và các trường hợp đột xuất về tình hình xử lý các vi phạm
trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Ninh Bình.
6. Trách nhiệm của
Trưởng Phòng Quản lý đô thị thành phố Ninh Bình
a) Chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình trong hoạt động quản lý nhà nước về
xây dựng trên địa bàn thành phố Ninh Bình.
b) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân thành phố Ninh Bình áp dụng các biện pháp quản lý để công tác quản
lý trật tự xây dựng có hiệu lực, hiệu quả.
c) Yêu cầu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công
trình, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm thuộc thẩm quyền trong
trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường không ban hành kịp thời; đồng thời,
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình có hình thức xử lý kỷ luật
đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường.
Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố Ninh Bình ban hành quyết định xử lý theo thẩm quyền đối với
những vi phạm vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường; ban
hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm theo thẩm quyền.
d) Tham mưu kịp thời
để Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình xử lý các trường hợp vi phạm thuộc thẩm
quyền.
đ) Thường xuyên đôn đốc,
kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ và phối hợp với Ủy ban nhân dân các
xã, phường trong công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng.
e) Tổng hợp cung cấp
danh sách các trường hợp được cấp phép xây dựng cho Đội Kiểm tra trật tự đô thị
thực hiện nhiệm vụ trước 16 giờ Thứ Sáu hằng tuần.
7. Trách nhiệm của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình
Quyết định xử phạt
hành chính theo thẩm quyền; quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình xây
dựng vi phạm do Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình cấp giấy phép xây dựng hoặc
Sở Xây dựng Ninh Bình cấp giấy phép xây dựng mà công trình xây dựng đó đã bị Ủy
ban nhân dân xã, phường quyết định đình chỉ thi công xây dựng.
Chỉ đạo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ những công trình xây
dựng vi phạm theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình
và của Sở Xây dựng.
Mục
3. QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ
Điều
12. Quản lý các tuyến đường theo phân cấp
1. Quản lý hạ tầng kỹ
thuật đô thị gồm các hoạt động liên quan đến đầu tư xây dựng, sử dụng, vận
hành, bảo trì, cải tạo, sửa chữa, bảo vệ đối với các công trình đường giao
thông, cấp thoát nước, điện chiếu sáng, chất thải rắn, viễn thông, thông tin,
nghĩa trang, công viên cây xanh, cống ngầm kỹ thuật trong đô thị.
2. Quản lý hạ tầng kỹ
thuật đô thị phải tuân thủ các quy định hiện hành của Trung ương và của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình.
3. Thẩm quyền và
trách nhiệm cụ thể của Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình và Ủy ban nhân dân
xã, phường trong quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị thực hiện theo quy định do Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành về các vấn đề:
a) Cấp phép, chấp thuận
đào, lấp lòng đường, vỉa hè đường; về đầu tư xây dựng, sử dụng, vận hành, bảo
trì, cải tạo, sửa chữa, bảo vệ đối với các công trình đường giao thông, cấp
thoát nước, điện chiếu sáng, chất thải rắn, viễn thông, thông tin, nghĩa trang,
công viên cây xanh, cống ngầm kỹ thuật trong đô thị;
b) Cấp giấy phép xây
dựng, quản lý trật tự xây dựng và thực hiện theo thẩm quyền và trách nhiệm được
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
4. Ủy ban nhân dân
thành phố Ninh Bình thống nhất chung và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Bình về quản lý nhà nước đối với các hoạt động liên quan đến toàn bộ
hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố Ninh Bình; thực hiện quản lý
trực tiếp đối với các tuyến đường phố theo danh mục được phân cấp tại Phụ lục 1
của Quy chế này.
5. Ủy ban nhân dân
xã, phường chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình trong việc
kiểm tra, xử lý trường hợp vi phạm đối với hoạt động liên quan đến đào, lấp
lòng đường, vỉa hè; hoạt động liên quan đến đầu tư xây dựng, sử dụng, vận hành,
bảo trì, cải tạo, sửa chữa, bảo vệ đối với các công trình đường giao thông, cấp
thoát nước, điện chiếu sáng, chất thải rắn, viễn thông, thông tin, nghĩa trang,
công viên cây xanh, cống ngầm kỹ thuật trên địa bàn; thực hiện quản lý trực tiếp
đối với các tuyến đường phố trên địa bàn theo danh mục được phân cấp tại Phụ lục
1 của Quy chế này.
Điều
13. Quản lý, sử dụng lòng đường, vỉa hè
1. Hệ thống lòng đường,
vỉa hè có chức năng phục vụ việc đi lại của nhân dân và các phương tiện giao
thông; ngoài các mục đích trên nếu tổ chức, cá nhân sử dụng lòng đường, vỉa hè
không vào mục đích giao thông thì phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
2. Các tổ chức, cá
nhân khi có nhu cầu đào lòng đường, vỉa hè để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc chấp thuận.
3. Sử dụng tạm thời một
phần lòng đường, vỉa hè không vào mục đích giao thông
a) Việc sử dụng tạm
thời một phần lòng đường, vỉa hè không vào mục đích giao thông như việc cưới,
việc tang phải được Ủy ban nhân dân xã, phường cho phép.
b) Sử dụng tạm vỉa hè
làm nơi để xe: Phần vỉa hè được sử dụng tạm thời được phân cách bằng sơn hoặc gạch
lát khác với bề rộng 10 cm. Phần vỉa hè từ chỉ giới xây dựng trở ra đến vạch
sơn được phép để xe đạp, xe máy.
c) Sử dụng tạm thời một
phần lòng đường, vỉa hè làm bãi đỗ xe tĩnh: Đối với các đoạn đường có lòng đường
rộng ≥ 10,5 m; vỉa hè rộng ≥ 6,5 m; có lưu lượng phương tiện tham gia giao
thông ít (trừ các tuyến đường Quốc lộ, tỉnh lộ) được Ủy ban nhân dân thành phố
Ninh Bình xem xét cho phép bố trí các điểm đỗ xe tĩnh tạm thời (vị trí các bãi
đỗ xe tạm thời theo Phụ lục số 5 kèm theo Quy chế này).
d) Các loại hoạt động
sử dụng tạm thời một phần lòng đường, vỉa hè khác phải do Ủy ban nhân dân thành
phố Ninh Bình cho phép. Việc thu phí (nếu có) được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
e) Việc sử dụng tạm
thời một phần lòng đường, vỉa hè phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Không được gây mất trật
tự công cộng và phải bảo đảm an toàn giao thông;
Sử dụng đúng thời
gian, địa điểm cho phép;
Trả lại mặt bằng sau
khi hết thời gian sử dụng và đảm bảo vệ sinh môi trường.
Điều
14. Quản lý hệ thống cấp, thoát nước đô thị
1. Quản lý hệ thống cấp
nước
a) Công ty cung cấp dịch
vụ cấp nước quản lý toàn bộ hệ thống đường ống phía trước đồng hồ cấp nước cho
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Ninh Bình.
b) Để nước tràn, tắc
nước, mất nước, đơn vị làm dịch vụ cung cấp nước phải chịu trách nhiệm và phải
có biện pháp khắc phục ngay.
c) Việc lắp đặt, cải
tạo, di dời hệ thống cấp nước phải được Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình chấp
thuận về phương án thiết kế, và biện pháp thi công.
2. Quản lý hệ thống
thoát nước
a) Tổ chức, cá nhân
được giao nhiệm vụ quản lý công trình thoát nước trên địa bàn thành phố Ninh
Bình phải thường xuyên kiểm tra, phát hiện những điểm, khu vực xuống cấp, hư hỏng,
ách tắc, đề xuất giải pháp khắc phục với các cơ quan có thẩm quyền.
b) Kiểm tra, phát hiện
xử lý những trường hợp vi phạm làm hư hỏng, ách tắc hệ thống thoát nước trên địa
bàn thành phố.
c) Hệ thống thoát nước
dọc hai bên đường phố, ở các khu dân cư, cơ quan, đơn vị: Các thôn, tổ dân phố,
các cơ quan, đơn vị, các hộ gia đình trực tiếp bảo vệ.
d) Tổ chức, cá nhân
khi có nhu cầu đấu nối vào hệ thống thoát nước của thành phố Ninh Bình đối với
các tuyến thoát nước trong khu dân cư phải xin phép xã, phường sở tại, đối với
các tuyến thoát nước theo các tuyến đường trục chính phải xin phép thành phố.
đ) Tổ chức, cá nhân
được giao vận hành hệ thống thoát nước phải tuân thủ quy trình vận hành; có biện
pháp ngăn chặn các hành vi vi phạm; thường xuyên kiểm tra, phát hiện, đề xuất
các giải pháp để xử lý sự cố đảm bảo hệ thống hoạt động an toàn hiệu quả.
Điều
15. Quản lý cây xanh công cộng đô thị
1. Ủy ban nhân dân
thành phố Ninh Bình thống nhất quản lý toàn bộ cây xanh trên vỉa hè; cây xanh
công viên; cây xanh, thảm cỏ ở dải phân cách và các khu vực công cộng khác.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia trồng, bảo vệ, chăm sóc và phát triển
cây xanh công cộng đô thị.
2. Quy định về trồng
mới cây xanh trên vỉa hè
a) Cây xanh vỉa hè được
trồng theo hàng, vị trí trồng tại điểm giáp ranh giữa hai hộ gia đình, việc trồng
cây xanh không được làm ảnh hưởng đến các công trình hạ tầng kỹ thuật xung
quanh, khoảng cách tối thiểu giữa các cây là 4m, khoảng cách từ vị trí trồng
cây đến bo vỉa hè tối thiểu là 0,6 m;
b) Việc trồng cây
xanh trên từng tuyến phố, trồng theo quy hoạch xây dựng và phát triển hệ thống
cây xanh đô thị Ninh Bình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Quy định về cắt tỉa
cây xanh
a) Đối với cây xanh vỉa
hè trên các tuyến đường trục chính do Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình chỉ đạo
thực hiện việc cắt tỉa đối với cây trưởng thành, đảm bảo chiều cao thân cây tối
thiểu là 4 m, tối đa là 10 m đối với vỉa hè nhỏ hơn 4 m; chiều cao tối đa là 15
m đối với vỉa hè lớn hơn 4 m. Trong trường hợp đặc biệt nếu tán cây ảnh hưởng đến
các công trình hạ tầng kỹ thuật, gồm: lưới điện, điện trang trí, điện chiếu sáng,
an toàn giao thông, mỹ quan đô thị thì Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình sẽ
chỉ đạo cắt tỉa cho phù hợp. Cụ thể tại các tuyến đường của mục A, B, C, D
trong Phụ lục số 1 của Quy chế này;
b) Đối với cây xanh vỉa
hè trên các tuyến đường phố và các khu dân cư còn lại: Giao Ủy ban nhân dân các
xã, phường quản lý và chỉ đạo việc cắt, tỉa đảm bảo an toàn, tầm nhìn giao
thông, mỹ quan đô thị và không ảnh hưởng đến các công trình hạ tầng kỹ thuật
xung quanh.
4. Quy định điều kiện
để chặt hạ, di dời, thay thế cây xanh
a) Cây xanh đã chết,
đã gãy đổ hoặc có nguy cơ gẫy đổ gây nguy hiểm; cây bị sâu bệnh, già cỗi,
thân cây cong vẹo, rễ nổi không đảm bảo an toàn, mất mỹ quan đô thị; cây xanh
thuộc danh mục cây cấm trồng; cây tạo mùi gây ảnh hưởng tới sức khỏe và môi trường;
cây nằm trên các vị trí gây cản trở giao thông, nằm trong hành lang an toàn các
công trình hạ tầng kỹ thuật; cây xanh nằm trong khu vực thực hiện dự án đầu tư
xây dựng công trình; các trường hợp khác theo nhu cầu chính đáng của các tổ chức,
cá nhân.
b) Ủy ban nhân dân
thành phố Ninh Bình quyết định việc chặt hạ, di dời, thay thế cây xanh theo quy
định tại Điểm a, Khoản 4 này.
Điều
16. Trách nhiệm trong quản lý, sử dụng lòng đường, vỉa hè, hệ thống cấp thoát
nước, cây xanh công cộng.
1. Trách nhiệm của
Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố
Chịu trách nhiệm
chính cùng với lực lượng nòng cốt gồm Tổ bảo vệ dân phố, Tổ xung kích, Tổ tự quản
ở địa bàn thôn, phố để thường xuyên duy trì việc: Kiểm tra, nhắc nhở, tuyên
truyền, vận động các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện nghiêm túc các quy
định h trong việc quản lý, sử dụng lòng đường, vỉa hè và hệ thống cấp thoát nước,
cây xanh đô thị. Kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm và báo ngay với Ủy ban
nhân dân xã, phường sở tại hoặc cơ quan chuyên môn biết để kịp thời xử lý theo
quy định.
2. Trách nhiệm của
cán bộ, công chức, viên chức xã, phường
Thực hiện nhiệm vụ quản
lý hạ tầng kỹ thuật đô thị, có trách nhiệm lập biên bản đối với các hành vi xâm
phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của
đường bộ và hành lang an toàn giao thông đường bộ.
3. Chiến sỹ Công an
đang thực thi nhiệm vụ có trách nhiệm lập biên bản đối với các hành vi vi phạm
xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương.
4. Trách nhiệm của
Trưởng Công an xã, phường
Tổ chức kiểm tra, xử
lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền được quy định tại Nghị định số
46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
5. Trách nhiệm của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường
a) Tổ chức tuyên truyền,
vận động nhân dân chấp hành nghiêm các quy định về quản lý, sử dụng lòng đường,
vỉa hè. Tổ chức kẻ vạch sơn ranh giới sử dụng vỉa hè, kiểm tra, phát hiện, xử
lý các hành vi vi phạm trên địa bàn.
b) Tổ chức ký cam kết
sử dụng vỉa hè trước nhà đối với từng hộ theo các quy định tại Quy chế này;
trên tinh thần tự giải quyết và báo với chính quyền khi có hành vi vi phạm.
c) Thực hiện thủ tục
ký cam kết, gia hạn thời gian sử dụng tạm lòng đường, vỉa hè để sử dụng vào việc
cưới, việc tang, tập kết vật liệu xây dựng.
d) Phối hợp với Phòng
Quản lý đô thị thành phố Ninh Bình tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố Ninh
Bình cấp phép, cho phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè đối với các tuyến
đường thuộc thẩm quyền theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
đ) Tổ chức sửa chữa
lòng đường, vỉa hè, nạo vét, khơi thông hệ thống thoát nước trong các khu dân
cư, ở các tuyến phố theo phân cấp quản lý tại Điều 14 của Quy chế này; kiểm
tra, phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm về quản lý sử dụng lòng đường, vỉa
hè, hệ thống thoát nước và nguồn nước thải không đảm bảo vệ sinh môi trường
trên địa bàn;
e) Hướng dẫn cho nhân
dân trồng cây xanh vỉa hè đảm bảo đúng quy hoạch và quy định ở các tuyến đường
xã, phường quản lý.
6. Trách nhiệm của Đội
trưởng Đội Kiểm tra trật tự đô thị
a) Kiểm tra, phát hiện,
lập biên bản, đề xuất biện pháp xử lý đối với những trường hợp vi phạm lấn, chiếm
lòng đường, vỉa hè, gây cản trở giao thông, căng treo phông bạt, lắp đặt biển
quảng cáo, bầy bán hàng, tập kết vật liệu xây dựng đỗ xe không đúng quy định,
các hành vi làm hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
b) Phối hợp với các
đơn vị thực hiện công tác tuyên truyền, nhắc nhở để các tổ chức, cá nhân thực
hiện nghiêm túc các quy định trong lĩnh vực trật tự đô thị.
7. Trách nhiệm của
Trưởng Phòng Quản lý đô thị thành phố Ninh Bình
a) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân thành phố Ninh Bình quản lý toàn bộ hệ thống lòng đường, vỉa hè, hệ
thống thoát nước trên địa bàn thành phố Ninh Bình.
b) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân thành phố Ninh Bình xử lý các trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền.
c) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân thành phố Ninh Bình chấn chỉnh, xử lý đối với Ủy ban nhân dân các
xã, phường, các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản
lý lòng đường, vỉa hè, hệ thống thoát nước.
d) Phối hợp với Ủy
ban nhân dân các xã, phường, Đội kiểm tra trật tự đô thị trong việc tuyên truyền,
vận động kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý lòng đường, vỉa hè, hệ
thống thoát nước.
đ) Tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân thành phố Ninh Bình trong việc thực hiện bảo trì, nạo vét, sửa chữa
lòng đường, vỉa hè, hệ thống biển báo giao thông, hệ thống thoát nước trên các
tuyến đường trục chính theo phân cấp quản lý tại Điều 14 Quy chế này.
e) Căn cứ vào điều kiện
cụ thể hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường về thủ tục cho thuê, cho mượn một
phần lòng đường, vỉa hè đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
8. Trưởng phòng Tài
nguyên và Môi trường thành phố Ninh Bình phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã,
phường trong việc phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm trong việc thải nước
không đảm bảo về môi trường vào hệ thống thoát nước.
9. Trưởng Công an
thành phố Ninh Bình có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố Ninh
Bình trong việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các biển báo hiệu, tín hiệu giao
thông; đồng thời đề xuất, báo cáo với Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình những
bất hợp lý về biển báo hiệu, tín hiệu giao thông để kịp thời chỉ đạo sửa chữa,
lắp mới, khắc phục.
10. Đơn vị thực hiện hợp
đồng dịch vụ công ích có trách nhiệm thực hiện đúng hợp đồng.
Mục
4. QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Điều
17. Nguyên tắc quản lý, sử dụng đất đai
1. Việc sử dụng đất của
các cơ quan, đơn vị, cá nhân phải đảm bảo đúng mục đích, đúng vị trí, đúng quy
hoạch kế hoạch sử dụng đất được duyệt, không được làm ảnh hưởng đến chủ sử dụng
đất liền kề.
2. Việc chuyển mục
đích sử dụng đất phải đảm bảo đúng quy hoạch kế hoạch sử dụng đất và phải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Điều
18. Trách nhiệm trong quản lý đất đai
1. Trách nhiệm của
Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố
Chịu trách nhiệm
chính cùng với lực lượng nòng cốt gồm Tổ bảo vệ dân phố, Tổ xung kích, Tổ tự quản
ở địa bàn thôn, phố để thường xuyên duy trì việc giám sát, nhắc nhở, phát hiện
các hành vi vi phạm về đất đai, báo cáo Ủy ban nhân dân xã, phường để xử lý.
2. Trách nhiệm của
cán bộ, công chức, viên chức xã, phường thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai
a) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân xã, phường về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, về giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; triển khai, theo
dõi, kiểm tra tình hình thực hiện sau khi cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Thẩm định hồ sơ,
trình Ủy ban nhân dân xã, phường việc thuê đất thuộc đất công ích xã, phường,
chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định
của pháp luật;
c) Thực hiện việc
đăng ký, lập và quản lý hồ sơ địa chính; theo dõi biến động đất đai và chỉnh lý
hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai; bảo quản tư liệu về đất đai, đo đạc
và bản đồ; thực hiện quản lý dấu mốc đo đạc và mốc địa giới hành chính trên địa
bàn xã theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường
a) Quản lý đất đai
trên địa bàn, phát hiện ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật;
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, công chức chuyên môn thực hiện nhiệm vụ của xã, phường chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình nếu để xảy ra vi phạm về quản
lý đất đai trên địa bàn mà không xử lý kịp thời;
c) Hàng tháng tổng hợp
kết quả thực hiện, các khó khăn vướng mắc và đề xuất kiến nghị trong công tác
quản lý đất đai trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình (qua
Phòng Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp).
3. Trách nhiệm của
Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Ninh Bình
a) Tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân thành phố Ninh Bình thực hiện công tác quản lý đất đai đảm bảo
đúng quy định của pháp luật;
b) Kiểm tra, phát hiện,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình có biện pháp chấn chỉnh, xử lý
đối với các cơ quan, đơn vị, xã, phường thực hiện không nghiêm, không có hiệu
quả trong hoạt động quản lý sử dụng đất đai;
d) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân thành phố Ninh Bình xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo thẩm
quyền;
đ) Phối hợp với Ủy
ban nhân dân các xã, phường trong quá trình quản lý nhà nước về quản lý đất
đai.
4. Trưởng Phòng Quản
lý đô thị thành phố Ninh Bình phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy
ban nhân dân các xã, phường trong công tác quản lý đất đai.
Mục
5. CÔNG TÁC VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
Điều
19. Công tác đảm bảo vệ sinh môi trường
1. Mọi cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh môi trường, không
xả rác thải độc hại ra môi trường.
2. Việc thu gom, xử
lý rác thải, chất thải
a) Rác thải, chất thải
trong đô thị phải được thu gom, vận chuyển và xử lý kịp thời; mọi hoạt động thu
gom thực hiện từ 17 giờ hôm trước đến 6 giờ sáng hôm sau; phương tiện thu gom,
vận chuyển phải đảm bảo không rò rỉ, rơi vãi, không phát tán mùi gây ô nhiễm
môi trường.
b) Rác sinh hoạt của
các cơ quan đơn vị, hộ gia đình phải có túi đựng hoặc thùng đựng và được đưa ra
ngoài để đơn vị thu gom theo thời gian quy định, nghiêm cấm không được để rác
thải trước khu vực cửa nhà. Khi có tín hiệu (kẻng, chuông) của công nhân đi thu
gom rác thải sinh hoạt, các hộ mới được mang rác ra để tiến hành thu gom (có biểu
thời gian thu gom rác tại các xã, phường trong phụ lục số 6 kèm theo Quy chế này).
Đối với các khu vực
dân cư không tập trung, đơn vị thu gom rác có trách nhiệm thống nhất với các cơ
quan đơn vị, hộ gia đình về thời gian, địa điểm thu gom rác cụ thể.
c) Hàng năm, Ủy ban
nhân dân thành phố Ninh Bình xây dựng kế hoạch và tổ chức đấu thầu việc thu
gom, vận chuyển và xử lý rác thải với các đơn vị dịch vụ công ích (danh sách
các tuyến đường, các vị trí tại Phụ lục 2 kèm theo Quy chế này).
d) Việc quét dọn vệ
sinh môi trường ở các vị trí khác ngoài vị trí đã quy định tại Điểm c Khoản này
do Ủy ban nhân dân các xã, phường, các tổ dân phố, các cơ quan đơn vị, hộ gia
đình và cá nhân tự tổ chức thực hiện theo quy định.
3. Cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ trong khu dân cư, các công trình xây dựng phải đảm bảo tiếng
ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ không được làm ảnh hưởng đến sinh hoạt, sức khỏe
của cộng đồng dân cư.
4. Tổ chức, cá nhân
khi tham gia giao thông và tham gia sinh hoạt tại các nơi công cộng phải giữ
gìn và đảm bảo vệ sinh môi trường.
5. Người chết do mắc
bệnh nguy hiểm dễ lây lan, gây truyền nhiễm phải được bảo quản, vận chuyển, mai
táng, hung táng, cát táng theo đúng quy định của pháp luật về y tế. Các loại
gia súc, gia cầm, thủy sản chết hoặc chưa chết nhưng mắc các bệnh nguy hiểm phải
được tiêu hủy, xử lý theo đúng quy định của pháp luật về y tế.
6. Việc nuôi nhốt gia
súc, gia cầm, động vật trong khu dân cư phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho
người dân trong khu vực và vệ sinh môi trường; đối với việc chăn nuôi theo hình
thức trang trại phải có kế hoạch, đề án đảm bảo vệ sinh môi trường được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
7. Hoạt động giết mổ
gia súc, gia cầm phải đảm bảo vệ sinh môi trường.
8. Các khu vực công cộng
phải bố trí nhà vệ sinh công cộng và thùng thu gom rác công cộng.
Điều
20. Thu gom và vận chuyển rác sinh hoạt
1. Các tổ chức, cá
nhân; các cơ sở kinh doanh quy mô hộ gia đình phải có phương tiện, dụng cụ để tự
thu gom rác sinh hoạt, lưu giữ đảm bảo vệ sinh môi trường ở trong nhà và chuyển
đến các điểm tập kết hoặc phương tiện thu gom của đơn vị vệ sinh môi trường
đúng thời gian quy định của thành phố Ninh Bình.
2. Các tổ chức, cá
nhân có cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ phải có phương tiện, dụng cụ thu gom
rác sinh hoạt, bố trí điểm thu gom, lưu giữ rác sinh hoạt và phải ký hợp đồng với
đơn vị thực hiện dịch vụ công ích để vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định.
3. Trên các tuyến đường,
tuyến phố, nơi công cộng tập trung đông người, đơn vị thực hiện dịch vụ công
ích đặt các thùng rác công cộng tại các địa điểm thuận tiện, đảm bảo mỹ quan
chung của khu vực, đặc biệt là tại các địa điểm trường học, bệnh viện, trung
tâm văn hóa, trụ sở cơ quan để phục vụ việc thu gom, lưu giữ chất thải rắn sinh
hoạt; hàng ngày thực hiện thu gom đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị và
trật tự giao thông.
4. Đơn vị thực hiện dịch
vụ công ích làm việc hàng ngày về thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ
các tổ chức, hộ gia đình theo giờ khung giờ và phát tín hiệu (kẻng, chuông) khi
đi thu gom, các điểm tập kết về nơi xử lý theo quy định. Việc thu gom, vận chuyển
đảm bảo vệ sinh môi trường. Không tập kết xe thu gom, xe vận chuyển tại các địa
điểm dễ gây ùn tắc giao thông;
Khung giờ thu gom vận
chuyển rác thải sinh hoạt đối với từng đơn vị xã, phường (trừ trường hợp đột xuất)
được quy định cụ thể tại phụ lục 6 của Quy chế này. Thời gian vận chuyển rác tại
các thùng rác công cộng từ 21 giờ đến 23 giờ hàng ngày (trừ trường hợp đột xuất).
Đơn vị thực hiện dịch
vụ công ích phải vận chuyển toàn bộ rác thải sinh hoạt sau khi rác thải sinh hoạt
được thu gom, thời gian lưu trữ rác thải sinh hoạt tại điểm tập kết không được
quá một giờ.
5. Chất thải rắn sinh
hoạt trên đường, hè phố, nơi công cộng phải được đơn vị thực hiện dịch vụ công
ích thu gom, quét dọn hàng ngày. Trường hợp trên hè, đường phố, nơi công cộng
có đất, cát, phế thải xây dựng hoặc chất thải sinh hoạt rơi vãi mất vệ sinh và
mất an toàn giao thông, Ủy ban nhân dân xã, phường chủ trì phối hợp với Tổ nhiệm
thu dịch vụ công ích của thành phố Ninh Bình và các cá nhân, đơn vị có liên
quan kịp thời xử lý ngay sau khi kiểm tra hoặc có thông tin phát hiện.
Điều
21. Trách nhiệm trong công tác vệ sinh môi trường
1. Trách nhiệm của Thủ
trưởng đơn vị dịch vụ công ích được Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình ký hợp
đồng làm dịch vụ công ích
a) Quản lý vận hành
có hiệu quả đối với các công trình, tài sản nhà nước được giao quản lý theo quy
định. Chủ động đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình các biện pháp sửa
chữa, bảo dưỡng, thay thế, vận hành đạt hiệu quả;
b) Thực hiện các nội
dung nhiệm vụ, công việc theo hợp đồng ký kết với Ủy ban nhân dân thành phố
Ninh Bình (hoặc đơn vị được ủy quyền theo quy định) và các nhiệm vụ khác có
liên quan;
c) Đề xuất với Ủy ban
nhân dân thành phố Ninh Bình tăng cường biện pháp quản lý, giải pháp tổ chức thực
hiện trong công tác vệ sinh môi trường, cây xanh đô thị.
2. Trưởng thôn, tổ
trưởng tổ dân phố chịu trách nhiệm chính cùng với Tổ tự quản và các đoàn thể ở
địa bàn thôn, phố để thường xuyên duy trì các công việc sau:
a) Giám sát, nhắc nhở,
phát hiện các hành vi vi phạm về vệ sinh môi trường, báo cáo Ủy ban nhân dân
xã, phường để xử lý;
b) Đôn đốc, nhắc nhở
các hộ gia đình, cá nhân để rác thải gọn gàng, đúng quy định, không vứt, xả rác
ra đường, vỉa hè, nơi công cộng; quét dọn rác thải vỉa hè và một phần lòng đường
trước nhà ở các vị trí khác ngoài vị trí đã quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 19
Quy chế này;
c) Huy động nhân dân
tham gia quét dọn làm tổng vệ sinh môi trường trên địa bàn vào ngày thứ 7 hàng
tuần.
3. Trách nhiệm của
cán bộ, công chức, viên chức xã, phường thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác vệ
sinh môi trường
a) Phối hợp với Phòng
Tài nguyên và Môi trường thành phố Ninh Bình thực hiện việc đăng ký và kiểm tra
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện kế hoạch/đề án bảo vệ môi trường
theo thẩm quyền;
b) Triển khai thực hiện
kế hoạch và các nhiệm vụ cụ thể về giữ gìn vệ sinh môi trường đối với các khu
dân cư, hộ gia đình và các hoạt động bảo vệ môi trường nơi công cộng trên địa
bàn theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường;
c) Tổ chức kiểm tra,
nhắc nhở các cơ quan, đơn vị, thôn, tổ dân phố trong việc quét dọn rác thải, giữ
gìn vệ sinh môi trường hàng ngày;
d) Tham gia hòa giải,
giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực môi trường theo quy định
của pháp luật; phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ
môi trường, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường
a) Quản lý công tác vệ
sinh môi trường trên địa bàn, phát hiện ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm
theo quy định của pháp luật;
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
Ninh Bình nếu để xảy ra vi phạm về vệ sinh môi trường trên địa bàn mà không xử
lý kịp thời;
c) Chỉ đạo, tổ chức
kiểm tra, nhắc nhở các cơ quan, đơn vị, thôn, tổ dân phố trong việc quét dọn
rác thải, giữ gìn vệ sinh môi trường hàng ngày; việc huy động lực lượng tổng vệ
sinh môi trường vào thứ 7 hàng tuần; tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân
có các hoạt động giữ gìn môi trường xanh - sạch - đẹp;
d) Phối hợp với đơn vị
dịch vụ công ích thống nhất quy trình thu gom, vận chuyển rác thải. Bố trí địa
điểm tập kết rác sinh hoạt, thùng rác công cộng đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ
quan đô thị.
5. Trách nhiệm của
Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Ninh Bình
a) Tham mưu giúp cho Ủy
ban nhân dân thành phố Ninh Bình trong công tác quản lý vệ sinh môi trường đảm
bảo đúng quy định của pháp luật;
b) Thẩm định và tham
mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình chấp thuận hoặc không chấp thuận
phương án, đề án, dự án bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân;
c) Kiểm tra, phát hiện,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình có biện pháp chấn chỉnh, xử lý
đối với các cơ quan, đơn vị, xã, phường thực hiện không nghiêm trong hoạt động
đảm bảo vệ sinh môi trường;
d) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân thành phố Ninh Bình xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo thẩm
quyền;
đ) Phối hợp với Ủy
ban nhân dân các xã, phường trong quá trình quản lý nhà nước về vệ sinh môi trường.
e) Phối hợp với Phòng
Tài chính - Kế hoạch xác định, giám sát khối lượng, lập hồ sơ nghiệm thu về các
dịch vụ thu gom, quét dọn rác trên địa bàn thành phố Ninh Bình.
6. Trưởng phòng Tài chính
- Kế hoạch thành phố Ninh Bình có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân
thành phố Ninh Bình xây dựng quy trình nghiệm thu, thanh quyết toán dịch vụ
công ích đảm bảo công khai minh bạch. Hồ sơ nghiệm thu khối lượng, chất lượng dịch
vụ công ích yêu cầu phải có xác nhận của tổ dân phố (thôn) và Ủy ban nhân dân
xã, phường.
Mục
6. QUẢN LÝ TRẬT TỰ CÔNG CỘNG VÀ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
Điều
22. Quản lý trật tự công cộng
1. Các tổ chức, cá
nhân được giao quản lý các khu vực tập trung đông người phải có nội quy quy định
về trật tự an toàn công cộng, nội dung phải phù hợp với quy định của pháp luật
và đạo đức xã hội; nội dung phải được niêm yết công khai tại địa điểm thuận lợi
nhất để mọi người biết, thực hiện.
2. Việc tập trung
đông người nơi công cộng mà không thuộc các hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức xã hội khác phải được phép
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mới được tổ chức. Khi tổ chức phải thực hiện
đúng các nội dung đã đăng ký và các quy định khác của pháp luật.
3. Mọi hoạt động sản
xuất, kinh doanh dịch vụ không được làm ảnh hưởng đến người khác, những cơ sở sản
xuất kinh doanh, dịch vụ có tiếng ồn phải thực hiện xử lý tiếng ồn theo đúng
quy định pháp luật. Trừ những hành vi đã được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
28 của Quy chế này.
Điều
23. Quản lý an toàn giao thông đô thị
1. Giao thông đường bộ
trên địa bàn thành phố Ninh Bình phải được quản lý, sử dụng đảm bảo thông suốt,
trật tự, an toàn, hiệu quả. Quản lý giao thông đường bộ được thực hiện trên cơ
sở phân công, phân cấp, trách nhiệm, quyền hạn cụ thể; đồng thời có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các ngành và chính quyền các cấp.
2. Việc đảm bảo trật
tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá
nhân. Người tham gia giao thông phải chấp hành nghiêm các quy định của Luật
Giao thông đường bộ và các quy định khác của pháp luật về an toàn giao thông đường
bộ. Phương tiện tham gia giao thông phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn
khi tham gia giao thông.
Đối với phương tiện ô
tô vận chuyển hành khách và ô tô tải phải chấp hành các quy định hiện hành về
phân làn, phân luồng. Chi tiết cụ thể xem trong bảng phụ lục số 3 của Quy chế
này.
3. Mọi hành vi vi phạm
pháp luật về giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý
nghiêm minh đúng pháp luật.
Điều
24. Trách nhiệm trong quản lý trật tự công cộng và an toàn giao thông đô thị
1. Trưởng thôn, Tổ
trưởng Tổ dân phố chịu trách nhiệm chính cùng với lực lượng nòng cốt gồm Tổ bảo
vệ dân phố, Tổ xung kích, Tổ tự quản thường xuyên ở địa bàn thôn, phố để duy
trì và thực hiện các công việc sau:
a) Phổ biến, tuyên
truyền nâng cao cảnh giác, ý thức phòng ngừa tội phạm, tệ nạn xã hội và các
hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự nhằm vận động nhân dân trong xã,
phường tự giác chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, các quy tắc, quy ước, nội quy về bảo vệ an ninh, trật tự; tham gia xây dựng
xã, phường, cụm dân cư, hộ gia đình an toàn về an ninh, trật tự, không có tội
phạm, tệ nạn xã hội;
b) Khi có vụ việc phức
tạp về an ninh, trật tự xảy ra trong địa bàn, phải kịp thời có mặt và tìm mọi
cách báo ngay cho Công an xã, phường; bảo vệ hiện trường, tham gia cấp cứu người
bị nạn, bắt, giữ người phạm tội quả tang, tước bỏ hung khí, tham gia chữa cháy,
cứu tài sản và thực hiện các công việc khác theo sự phân công, hướng dẫn của Ủy
ban nhân dân và Công an xã, phường;
c) Phối hợp với lực
lượng dân phòng và bảo vệ chuyên trách các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng
trên địa bàn để bảo vệ an ninh, trật tự theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân và
Công an xã, phường. Tổ chức tuần tra kiểm soát và tham gia các hoạt động phòng
ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm khác về
trật tự, an toàn xã hội theo Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày của Chính phủ về Bảo
vệ dân phố và Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.
2. Trách nhiệm của
Trưởng Công an xã, phường
a) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân cùng cấp có kế hoạch tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân chấp hành
đúng các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông (đường bộ,
đường sắt, đường thủy nội địa);
b) Chỉ đạo lực lượng
Công an thành phố Ninh Bình tham gia phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông
thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn xã, phường
theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn, chỉ đạo của Công an cấp trên.
3. Trách nhiệm của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường
a) Thực hiện chức
năng quản lý, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các trường hợp vi
phạm về trật tự công cộng, an toàn giao thông trên địa bàn;
b) Tổ chức tuyên truyền
cho nhân dân chấp hành Luật Giao thông đường bộ và các quy định về trật tự công
cộng;
c) Chỉ đạo Công an
xã, phường xử lý những trường hợp vi phạm dừng, đỗ xe sai quy định và các vi phạm
khác về trật tự công cộng và an toàn giao thông (trong trường hợp vượt quá thẩm
quyền thì tham mưu cho Công an thành phố Ninh Bình hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường
xử lý theo thẩm quyền).
4. Trách nhiệm của Đội
trưởng Đội Kiểm tra trật tự đô thị thành phố Ninh Bình
a) Phối hợp với Công
an thành phố Ninh Bình, Ủy ban nhân dân các xã, phường xử lý các trường hợp vi
phạm theo quy định;
b) Kiểm tra, phát hiện,
tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình xử lý các trường hợp vi phạm
về trật tự công cộng, an toàn giao thông thuộc thẩm quyền.
5. Trách nhiệm của
Trưởng Phòng Quản lý đô thị thành phố Ninh Bình
a) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân thành phố Ninh Bình quản lý các trang thiết bị; chủ trì đề xuất biện
pháp sửa chữa, lắp đặt mới, thay thế hệ thống biển báo, đèn tín hiệu giao
thông, vạch kẻ đường;
b) Phối hợp với Công
an thành phố Ninh Bình và Ủy ban nhân dân các xã, phường trong việc triển khai,
tổ chức thực hiện kế hoạch đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn.
6. Trách nhiệm của
Trưởng Công an thành phố Ninh Bình
a) Chỉ đạo lực lượng
Công an thành phố Ninh Bình giữ gìn trật tự công cộng, trật tự an toàn giao
thông trên địa bàn thành phố Ninh Bình theo quy định của pháp luật và hướng dẫn,
chỉ đạo của Công an cấp trên; hướng dẫn người tham gia giao thông đảm bảo an
toàn giao thông, chống ùn tắc trên địa bàn thành phố Ninh Bình; xử lý các trường
hợp vi phạm theo quy định;
b) Phối hợp với các
phòng, ban, đơn vị chuyên môn của thành phố Ninh Bình và Ủy ban nhân dân các
xã, phường trong việc đảm bảo trật tự công cộng, an toàn giao thông;
c) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân thành phố Ninh Bình các giải pháp để đảm bảo trật tự an toàn giao
thông, trật tự đô thị, trật tự công cộng phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương.
Mục
7. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA
CÔNG CỘNG VĂN MINH ĐÔ THỊ
Điều
25. Quản lý hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
1. Tổ chức, cá nhân
khi thực hiện các hoạt động về văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
phải tuân thủ quy định của pháp luật; có trách nhiệm giữ gìn nếp sống văn minh
đô thị theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình.
2. Tổ chức, hộ kinh
doanh, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh văn hóa phẩm, hoạt động văn hóa
và dịch vụ văn hóa công cộng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép
(hoặc văn bản đồng ý); phải thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép (hoặc
văn bản đồng ý) và chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
3. Cơ sở kinh doanh dịch
vụ Internet không được phép hoạt động từ 22 giờ đêm đến 06 giờ sáng. Trò chơi
điện tử công cộng không được phép hoạt động từ 22 giờ đêm đến 08 giờ sáng. Các
cơ sở kinh doanh vũ trường, karaoke không được phép hoạt động từ 00 giờ đêm đến
08 giờ sáng. Đối với phòng hát karaoke, vũ trường trong khách sạn 4 sao trở lên
không được phép hoạt động từ 02 giờ sáng đến 08 giờ sáng.
Điều
26. Quản lý hoạt động quảng cáo trực quan ngoài trời
1. Tổ chức, hộ kinh
doanh, cá nhân có nhu cầu quảng cáo ngoài trời trên địa bàn thành phố Ninh Bình
dưới mọi hình thức phải thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo; phải
xin phép cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và chỉ được phép thực hiện quảng
cáo khi đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
2. Ủy ban nhân dân
thành phố Ninh Bình chấp thuận toàn bộ những hoạt động quảng cáo ngoài trời
trên địa bàn thành phố Ninh Bình, ngoài những nội dung sau: Xây dựng màn hình
chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 m2 trở lên;
xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 m2 kết
cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng
có sẵn; bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 m2 trở
lên.
3. Mọi hình thức quảng
cáo ngoài trời không được ảnh hưởng đến tầm nhìn của người tham gia giao thông,
không được che khuất hệ thống biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông và đảm bảo
mỹ quan đô thị.
4. Đặt biển hiệu và
kích thước biển hiệu
a) Biển hiệu chỉ được
viết, đặt sát cổng, hoặc mặt trước của trụ sở hoặc nơi kinh doanh của tổ chức,
cá nhân; mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được viết, đặt một biển hiệu tại cổng; tại trụ
sở hoặc nơi kinh doanh độc lập với tổ chức, cá nhân khác chỉ viết, đặt một biển
hiệu ngang và không quá hai biển hiệu dọc.
Biển hiệu không được
che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả; không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh
hưởng đến giao thông công cộng.
Không được treo, gắn,
dán, vẽ biển hiệu, biển chỉ dẫn, rao vặt vào cột điện, cột tín hiệu giao thông,
cây xanh, tường nhà và các công trình công cộng.
b) Kích thước biển hiệu
Đối với biển hiệu
ngang thì chiều cao tối đa là 2,0 m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt
tiền nhà.
Đối với biển hiệu dọc
thì chiều ngang tối đa là 1,0 m, chiều cao tối đa là 4,0 m nhưng không vượt quá
chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
Điều
27. Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang
1. Việc tổ chức đám
cưới, đám tang phải đảm bảo vệ sinh môi trường, trật tự đô thị, an toàn giao
thông.
2. Thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới
a) Nghi lễ trong việc
cưới được tổ chức trang trọng, gọn nhẹ, tiết kiệm, tránh phô trương hình thức,
ăn uống kéo dài, lãng phí; âm lượng, âm thanh loa đài sử dụng trong đám cưới vừa
phải, không mở trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm làm ảnh hưởng đến sinh hoạt
đời sống của nhân dân trong khu vực. Khuyến khích tổ chức lễ cưới theo nếp sống
mới đơn giản, tiết kiệm; nên tổ chức tiệc trà;
b) Đối với các tuyến
đường đường Trần Hưng Đạo, 30 tháng 6, Lương Văn Thăng, Đinh Tiên Hoàng, Lê Hồng
Phong, Lê Đại Hành, Nguyễn Công Trứ, Trần Nhân Tông, Nguyễn Minh Không chỉ được
dựng rạp trên vỉa hè, không dựng rạp dưới lòng đường.
3. Thực hiện nếp sống
văn minh trong việc tang
a) Các nghi lễ được
thực hiện chu đáo, tiết kiệm; không tổ chức ăn uống lãng phí; không mở loa,
đài, kèn, trống trước 05 giờ sáng và sau 22 giờ đêm làm ảnh hưởng đến sinh hoạt
đời sống của nhân dân trong khu vực; không rải các loại tiền, vàng mã dọc đường;
không lợi dụng tang lễ để thực hiện hành vi mê tín, dị đoan, những hành vi
không phù hợp với thuần phong mỹ tục truyền thống tốt đẹp của dân tộc, quê
hương.
b) Gia đình, tổ chức
tang lễ có trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường tại khu vực tang lễ và tại
khu vực chôn cất.
4. Kích thước rạp tổ
chức đám cưới, đám tang
Các hộ gia đình, cá
nhân có nhu cầu sử dụng vỉa hè và một phần lòng đường phía trước nhà mình để dựng
rạp tạm thời để tổ chức đám cưới, đám tang phải được cho phép của Ủy ban nhân
xã, phường quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 15 Quy chế này, cần phải chấp
hành các quy định sau:
a) Mỗi cá nhân, hộ
gia đình chỉ được phép làm một rạp, kích thước: Chiều dài không quá 20m, chiều
rộng không quá 5m;
b) Vị trí lắp dựng rạp:
Trên vỉa hè và một phần lòng đường đối với những tuyến đường có kích thước vỉa
hè ≤ 5,0 m (trừ trường hợp quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này);
c) Một phần rạp nằm
dưới lòng đường tuân thủ điều kiện sau: Phần mép ngoài cùng của rạp nằm dưới
lòng đường cách mép bo (mép nhựa) của đường (phần bên trong rạp) không quá 2,0
m (≤ 2,0m); cách mép bo (mép nhựa) đường đối diện không được nhỏ hơn 3,0 m (≥
3,0 m).
Những
nội dung khác không có trong Điều này, thực hiện theo Quy định thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ban
hành kèm theo Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 13/02/2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Bình.
Điều
28. Những hành vi bị cấm trong hoạt động văn hóa văn minh đô thị
1. Trong hoạt động
văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa
a) Hoạt động văn hóa
và kinh doanh dịch văn hóa có nội dung chống lại Đảng, Nhà nước; có nội dung bạo
lực tuyên truyền văn hóa phản động, lối sống đồi trụy, các hành vi bạo lực, tệ
nạn xã hội, mê tín dị đoan, trái với thuần phong, mỹ tục;
b) Lưu hành, phổ biến
và kinh doanh các sản phẩm văn hóa, sản xuất, nhập khẩu trái phép; các sản phẩm
văn hóa có quyết định đình chỉ lưu hành, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu tiêu hủy;
c) Tổ chức sự kiện
khi chưa được cho phép; tổ chức các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn
hóa khi chưa đủ điều kiện hoặc vi phạm các quy định về nếp sống văn minh, an
ninh, trật tự và phòng, chống cháy nổ;
d) Những hành vi lời
nói, cử chỉ, hành động thiếu văn hóa; ăn mặc đi đứng thiếu văn minh lịch sự nơi
công cộng.
2. Trong hoạt động quảng
cáo trực quan ngoài trời
a) Tự ý căng treo, lắp
đặt bảng, biển quảng cáo;
b) Quảng cáo thiếu thẩm
mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt
Nam; làm ảnh hưởng mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội.
Nội dung quảng cáo trái với đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước;
c) Quảng cáo có nội
dung cạnh tranh không lành mạnh; quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm
của tổ chức, cá nhân;
d) Treo, đặt, dán, vẽ
và các hình thức quảng cáo khác trên cột điện, nhà ở, tường bao, lan can cầu,
đường, cột tín hiệu giao thông và cây xanh đường phố.
3. Trong việc cưới,
việc tang
a) Không được dựng rạp
quá kích thước quy định tại Khoản 4 Điều 27 Quy chế này.
b) Trong việc cưới:
Chương trình ca nhạc phục vụ lễ có nội dung không lành mạnh, các hình thức đánh
bạc, các hình thức mê tín dị đoan; lợi dụng phương tiện của cơ quan, đơn vị, tổ
chức đi dự lễ cưới; lợi dụng việc cưới để vụ lợi, sử dụng công quỹ của nhà nước,
đơn vị, tổ chức để làm quà mừng cưới, phục vụ cho mục đích cá nhân.
c) Trong việc tang:
Thi hài phải được chôn cất hoặc hỏa táng không quá 48 giờ tính từ thời điểm chết.
Điều
29. Trách nhiệm trong quản lý hoạt động văn hóa và văn minh đô thị
1. Trách nhiệm của
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
a) Tổ chức xây dựng
Quy ước thôn, phố; văn bản quy phạm pháp luật và văn hóa nhân văn thực tế ở địa
phương.
b) Đôn đốc, nhắc nhở
các cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn chấp hành các quy định về hoạt động văn
hóa, văn minh đô thị; báo cáo cơ quan chức năng xử lý kịp thời các trường hợp
vi phạm; tổng hợp, đánh giá các cá nhân hộ gia đình không chấp hành và không xét
danh hiệu gia đình văn hóa.
2. Trách nhiệm của
công chức văn hóa xã, phường
a) Xây dựng kế hoạch
tổ chức cho đội kiểm tra liên ngành xã, phường: kiểm tra, phát hiện kịp thời
các hành vi vi phạm trong hoạt động văn hóa công cộng; nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang, lập biên bản vi phạm hành chính đồng thời đề xuất với chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm.
b) Phối hợp với các
ngành chức năng trong công tác kiểm tra thẩm định các điều kiện để trình cấp có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hoạt động cho các
cơ sở kinh doanh đủ điều kiện.
c) Thống kê, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường; Phòng Văn hóa và Thông tin thành phố Ninh
Bình hàng tuần (trước 16 giờ Thứ Sáu) hàng tháng (trước ngày 25) và đột xuất về
tình hình hoạt động, kết quả kiểm tra, xử lý các vi phạm trong hoạt động văn
hóa văn minh đô thị trên địa bàn.
3. Trách nhiệm của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường
a) Hướng dẫn các
thôn, phố thực hiện các hoạt động quảng cáo trực quan ngoài trời, tổ chức lễ hội,
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang. Thực hiện nghiêm các
văn bản hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh và thành phố Ninh Bình trong quá
trình thực hiện quản lý hoạt động văn hóa và văn minh đô thị tại địa bàn;
b) Thường xuyên kiểm
tra, rà soát các Quy ước của thôn, phố để đảm bảo hiệu quả, phù hợp với thực tế,
đúng pháp luật;
c) Chỉ đạo và tổ chức
thực hiện quản lý các hoạt động văn hóa và văn minh đô thị trên địa bàn, kịp thời
phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm, kiến nghị với cơ quan cấp trên xử lý nếu
vượt thẩm quyền;
d) Tổ chức bóc, dỡ,
xóa quảng cáo rao vặt trên công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng, trên cây
xanh. Các hình thức quảng cáo bằng loa phóng thanh gắn với phương tiện giao
thông và các phương tiện di động khác hoạt động trên các tuyến đường trái quy định
phải được xử lý kịp thời;
đ) Chịu trách nhiệm
quản lý toàn bộ rạp đám cưới, đám tang lắp dựng tạm thời trên các tuyến đường
thuộc địa bàn xã, phường. Căn cứ vào Điểm c, Khoản 2, Điều 33 của Quy chế này
nhằm hướng dẫn, vận động nhân dân lắp dựng với kích thước rạp phù hợp. Đối với
những hộ cố tình không chấp hành căn cứ vào Điểm g, Khoản 1 Điều này để xử lý.
e) Phối hợp chặt chẽ
với các phòng, ban, đơn vị của thành phố Ninh Bình kiểm tra, xử lý các trường hợp
vi phạm.
4. Trách nhiệm của
Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin thành phố Ninh Bình
a) Kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động quảng cáo trực quan ngoài trời bao gồm: Nội dung quảng cáo,
hình thức quảng cáo, thời gian quảng cáo, mật độ quảng cáo, tính mỹ quan đô thị
trong việc quảng cáo;
b) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân thành phố Ninh Bình chỉ đạo các cấp, các ngành chức năng thực hiện
công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm đối với các hoạt động sản
xuất, kinh doanh văn hóa phẩm, kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí;
c) Hướng dẫn Ủy ban
nhân dân các xã, phường thực hiện đúng các quy định trong việc cưới, việc tang
và tổ chức lễ hội. Phối hợp với các phòng ban và đơn vị liên quan tham mưu cụ
thể cho Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình về các tuyến đường không được dựng
rạp.
d) Phối hợp với các
Phòng, Ban, đơn vị chuyên môn của thành phố Ninh Bình thẩm định các quy ước của
thôn, phố trình Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình phê duyệt.
5. Trưởng Phòng Quản
lý đô thị thành phố Ninh Bình có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành
phố Ninh Bình trong việc cho thuê, cho mượn vị trí quảng cáo trực quan ngoài trời;
giám sát việc hoàn trả mặt bằng đảm bảo chất lượng như ban đầu, phối hợp với
phòng Văn hóa thông tin hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, phường thực hiện quy định
trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
30. Trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế
1. Các cơ quan, đơn vị
thực hiện các nhiệm vụ cụ thể quy định tại các Điều 5, 11, 16, 18, 21, 24, 29,
30, 31 của Quy chế này. Căn cứ trách nhiệm được quy định của Quy chế này, các
phòng, ban, đơn vị chuyên môn và Ủy ban nhân dân các xã, phường trên địa bàn
thành phố Ninh Bình xây dựng quy chế, kế hoạch cụ thể của đơn vị mình trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình phê duyệt để tổ chức thực hiện.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố Ninh Bình chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật trong việc triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Ủy ban nhân dân
thành phố Ninh Bình có trách nhiệm:
a) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân có liên
quan thực hiện nghiêm túc Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
b) Tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành có liên quan theo định kỳ hoặc đột xuất theo
quy định của pháp luật về kết quả triển khai tổ chức thực hiện Quy chế này.
c) Bố trí kinh phí từ
nguồn ngân sách thành phố Ninh Bình để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Đầu tư phát triển
đô thị thành phố Ninh Bình theo thẩm quyền;
b) Duy tu, bảo trì
các công trình hạ tầng kỹ thuật, duy trì các hoạt động theo nội dung quy chế;
c) Khen thưởng các cá
nhân, đơn vị thực hiện tốt quy chế theo quy định của pháp luật.
4. Các cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các nội
dung của Quy chế này.
Điều
31. Tuyên truyền, vận động
1. Các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, trường học, Ủy ban nhân dân các xã, phường tổ chức tuyên truyền, quán
triệt, ký cam kết thực hiện nội dung Quy chế này tới toàn bộ đảng viên, cán bộ,
công chức, viên chức, học sinh, khu dân cư, thôn, tổ dân phố, hộ gia đình trên
địa bàn thành phố Ninh Bình.
2. Ủy ban nhân dân
thành phố Ninh Bình có trách nhiệm:
a) Làm việc cụ thể, đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Ninh Bình và các tổ chức đoàn
thể của thành phố Ninh Bình tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định của Quy chế này.
b) Chỉ đạo Phòng Văn
hóa và Thông tin thành phố Ninh Bình, Đài Truyền thanh thành phố Ninh Bình,
Trung tâm Văn hóa, Thông tin - Thể thao thành phố Ninh Bình tuyên truyền nội
dung Quy chế này bằng các hình thức phù hợp trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
Điều
32. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Khen thưởng
a) Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân thực hiện nghiêm túc Quy chế này; có đóng góp sáng kiến cải tiến
hữu ích, thiết thực, hiệu quả cho công tác quản lý đô thị sẽ được biểu dương,
khen thưởng theo quy định;
b) Người phát hiện,
thông tin, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm và có nhiều đóng góp tích cực
trong thực hiện Quy chế này được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý vi phạm
a) Mọi hành vi vi phạm
Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm theo quy định hiện hành của pháp luật.
b) Tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình có hành vi vi phạm Quy chế này mà bị xử phạt hành chính thì tùy
theo mức độ sẽ không đưa vào danh sách bình xét gia đình văn hóa, cơ quan, đơn
vị văn hóa hàng năm;
c) Tổ chức, cá nhân
được giao nhiệm vụ về quản lý đô thị mà thiếu trách nhiệm không hoàn thành nhiệm
vụ được giao thì sẽ bị phê bình, nhắc nhở, xử lý vi phạm bằng văn bản theo quy
định của Nhà nước, của tỉnh và thành phố Ninh Bình; nếu để bị phê bình bằng văn
bản từ 03 lần trở lên sẽ bị xem xét điều chuyển công tác (đối với cá nhân),
không xét thi đua khen thưởng, xem xét trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị (đối
với tổ chức); đồng thời tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy
định của pháp luật hiện hành.
d) Đối với những đơn
vị cung cấp dịch vụ công ích không làm đúng hợp đồng sẽ bị xử phạt theo hợp đồng
đã ký kết. Nếu tái phạm 03 lần trở lên sẽ chấm dứt hợp đồng vị bị cấm hoạt động
trên địa bàn thành phố Ninh Bình theo quy định của pháp luật.
Điều
33. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình tổ chức
thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị và cá
nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình tổng
hợp, tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.