ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2016/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 18 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐẤU NỐI VÀO HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03-12-2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18-6-2014;
Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
ngày 06-8-2014 của Chính phủ về thoát nước
và xử lý nước thải;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BXD
ngày 03-4-2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ngày 06-8-2014 của Chính phủ về thoát
nước và xử lý nước thải;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 1761/TTr-SXD ngày 15-10-2015, Văn bản số 10/SXD-QLHTKT&PTĐT
ngày 07-01-2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định đấu nối vào hệ thống
thoát nước trên địa bàn thành phố Hòa Bình”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hòa
Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- TT tin học và Công báo;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, CNXD (Đ.40).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
ĐẤU NỐI VÀO HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
02/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích của việc thực
hiện đấu nối
Việc đấu nối hệ thống thoát nước thải từ bên trong nhà, công trình của
cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức đơn vị sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp, cơ
quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị xã hội... vào hệ thống thoát nước thải chung của thành phố Hòa Bình nhằm
khai thác hiệu quả Nhà máy xử lý nước thải thành phố Hòa Bình, góp phần giảm
thiểu ô nhiễm môi trường về nguồn nước, môi trường đất và không khí. Đảm bảo
xây dựng đô thị Hòa Bình có môi trường tốt, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và
bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Điều 2. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định việc đấu nối
vào hệ thống thoát nước thải trên địa bàn
thành phố Hòa Bình.
Các nội dung khác liên quan đến thoát nước thải không nêu tại quy định này thì thực
hiện theo Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06-8-2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải, các quy định hiện
hành khác của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Đối tượng
áp dụng
Tất cả các cá nhân, hộ gia đình, các
tổ chức đơn vị sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp,
tổ chức chính trị xã hội…..có nhà ở, trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động nằm trong phạm vi có hệ thống thoát nước đều phải chấp hành việc đấu nối hệ
thống thoát nước thải từ trong nhà, công
trình ra hệ thống cống thoát nước chung của
thành phố.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
1. Hoạt động thoát nước và xử lý nước thải là các hoạt động về quy hoạch, thiết kế, đầu tư xây dựng, quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước.
2. Dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải
(gọi tắt là dịch vụ thoát nước) là các hoạt động về quản lý, vận
hành hệ thống thoát nước nhằm đáp ứng yêu
cầu thoát nước mưa, nước thải và xử lý nước
thải theo các quy định của pháp luật.
3. Chi phí dịch vụ thoát nước và xử
lý nước thải (gọi tắt là chi phí
dịch vụ thoát nước) là các chi phí để thực hiện các nhiệm vụ thu gom, tiêu thoát nước mưa và thu gom, xử lý nước thải tại
khu vực có dịch vụ thoát nước.
4. Giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải (gọi tắt là giá dịch vụ thoát
nước) là toàn bộ chi phí sản xuất được tính đúng, tính đủ và mức lợi nhuận
hợp lý cho một mét khối nước thải (1m3)
để thực hiện các nhiệm vụ thoát
nước và xử lý nước thải.
5. Đơn vị thoát nước là tổ chức cung ứng dịch vụ quản lý, vận hành hệ thống thoát
nước theo hợp đồng quản lý vận hành.
6. Hộ thoát nước là các tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình trong nước, nước ngoài sinh sống và hoạt động trên địa bàn thành phố Hòa
Bình xả nước thải vào hệ thống thoát nước.
7. Nước thải là nước đã bị
thay đổi đặc điểm, tính chất do sử dụng hoặc do các hoạt động của con người xả
vào hệ thống thoát nước hoặc ra môi trường.
8. Nước thải sinh hoạt là nước
thải ra từ các hoạt động sinh hoạt của con người như ăn uống, tắm giặt, vệ sinh
cá nhân...
9. Nước thải khác là nước đã
qua sử dụng mà không phải là nước thải
sinh hoạt.
10. Hệ thống thoát nước gồm mạng lưới thoát nước (đường ống, cống, kênh, mương, hồ điều
hòa...), các trạm bơm thoát nước mưa, nước
thải, các công trình xử lý nước thải và các công trình phụ trợ khác nhằm mục
đích thu gom, chuyển tải, tiêu thoát nước
mưa, nước thải, chống ngập úng và xử lý nước thải. Hệ thống
thoát nước được chia làm các loại sau
đây:
- Hệ thống thoát nước chung là hệ thống trong đó nước thải, nước mưa được
thu gom trong cùng một hệ thống;
- Hệ thống thoát nước riêng là hệ thống thoát
nước mưa và nước thải riêng biệt;
- Hệ thống thoát nước nửa riêng là hệ thống thoát
nước chung có tuyến cống bao để tách nước thải đưa về nhà máy xử lý.
11. Hệ thống thoát nước mưa bao gồm mạng lưới cống, kênh
mương thu gom và chuyển tải, hồ điều hòa, các trạm bơm nước
mưa, cửa thu, giếng thu nước mưa, cửa xả và các công trình phụ trợ khác nhằm mục đích thu gom và tiêu thoát
nước mưa.
12. Hệ thống thoát nước thải bao gồm mạng lưới cống, giếng
tách dòng, đường ống thu gom và chuyển tải nước thải, trạm
bơm nước thải, nhà máy xử lý nước thải, cửa xả,... và các công trình phụ trợ
khác nhằm mục đích thu gom, tiêu thoát và xử lý nước thải.
13. Cống bao là tuyến cống
chuyển tải nước thải từ các giếng tách nước thải để thu gom toàn bộ nước thải
khi không có mưa và một phần nước thải đã được hòa trộn khi có mưa trong hệ thống
thoát nước chung từ các lưu vực khác nhau
và chuyển tải đến trạm bơm hoặc nhà máy xử lý nước thải.
14. Hồ điều hòa là các hồ tự
nhiên hoặc nhân tạo có chức năng tiếp nhận nước mưa và điều hòa tiêu thoát nước cho hệ thống thoát nước.
15. Điểm đấu nối là các điểm xả nước của các hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước.
16. Điểm xả là nơi xả nước từ
hệ thống thoát nước ra nguồn tiếp nhận.
17. Lưu vực thoát nước là một khu vực nhất định mà nước
mưa hoặc nước thải được thu gom vào mạng lưới thoát
nước chuyển tải về nhà máy xử lý nước thải hoặc xả ra nguồn tiếp nhận.
18. Nguồn tiếp nhận là các nguồn
nước chảy thường xuyên hoặc định kỳ như sông suối, kênh rạch, ao hồ, đầm phá, biển,
các tầng chứa nước dưới đất.
19. Quy hoạch chuyên ngành thoát nước và xử lý
nước thải (gọi tắt là quy hoạch thoát nước)
là việc xác định các lưu vực thoát nước
(nước mưa, nước thải), phân vùng thoát nước
thải; dự báo tổng lượng nước mưa, nước thải; xác định nguồn tiếp nhận; xác định
vị trí, quy mô của mạng lưới thoát nước,
các công trình đầu mối thoát nước và xử
lý nước thải (như trạm bơm, nhà máy xử lý nước thải, cửa xả).
20. Cơ quan quản lý nhà nước về thoát nước tại địa
phương: Cấp tỉnh là Sở Xây dựng, cấp thành phố là
phòng Quản lý đô thị.
21. Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường tại địa phương: Cấp
tỉnh là Sở Tài nguyên và Môi trường, cấp thành phố là phòng Tài nguyên và Môi
trường.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Điểm đấu
nối
1. Tất cả các hộ thoát nước nằm trong khu vực có dịch vụ thoát nước được yêu cầu và có nghĩa vụ đấu nối
vào mạng lưới thu gom nước của hệ thống thoát
nước trừ những trường hợp được quy định tại
Điều 7 của Quy định này.
2. Vị trí điểm đấu nối được xác định
nằm trên tuyến thu gom của hệ thống thoát
nước. Cao độ và các yêu cầu kỹ thuật của điểm đấu nối do
đơn vị thoát nước quy định.
3. Hộ thoát
nước có trách nhiệm đầu tư công trình xử lý sơ bộ và đường ống thoát nước đến điểm
đấu nối; hoàn trả nguyên trạng các mặt bằng công cộng đã sử dụng để thi công và
thông báo thời điểm thi công tại điểm đấu nối cho đơn
vị thoát nước.
4. Việc thi công tại điểm đấu nối phải
do đơn vị thoát nước thực hiện hoặc do
nhà thầu thực hiện dưới sự giám sát của
đơn vị thoát
nước bảo đảm đúng các quy định theo thiết kế, sau khi đấu nối xong phải có biên
bản nghiệm thu thi công đấu nối.
Điều 6. Quy định
về xả nước thải tại điểm đấu nối
1. Đối với
nước thải sinh hoạt: Các hộ thoát nước được
phép xả nước thải trực tiếp vào hệ thống thoát
nước tại điểm đấu nối.
2. Đối với các loại nước thải khác:
Các hộ thoát nước phải thu gom và có hệ
thống xử lý nước thải cục bộ bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật theo quy định trước khi
xả vào điểm đấu nối theo các quy định về đấu nối và thỏa thuận đấu nối.
3. Đơn vị thoát nước có trách nhiệm tổ chức kiểm soát việc xả nước thải của
các hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước do mình quản lý bảo đảm các quy chuẩn
quy định, tự tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm khi thấy cần thiết.
Điều 7. Miễn trừ
đấu nối
Hộ thoát
nước được miễn trừ đấu nối vào hệ thống thoát
nước trên địa bàn thành phố Hòa Bình trong các trường hợp
sau đây:
1. Gần nguồn tiếp nhận mà chất lượng
nước thải bảo đảm yêu cầu vệ sinh môi trường và việc đấu nối vào hệ thống thoát nước chung có thể gây những gánh nặng bất
hợp lý về kinh tế cho hộ thoát nước.
Hộ thoát
nước nằm trong khu vực có dịch vụ thoát
nước muốn được miễn trừ đấu nối để xả
trực tiếp vào nguồn tiếp nhận phải làm đơn gửi cơ quan quản lý nhà nước về môi
trường tại địa phương.
Cơ quan quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường tại địa phương tổ chức kiểm tra chất lượng nước thải,
phương thức xả nước thải, nếu đảm bảo theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường và tài nguyên nước thì có văn bản chấp thuận hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước theo quy định
cho hộ thoát nước được miễn trừ đấu nối
và gửi đơn vị thoát nước trên địa bàn.
Chi phí kiểm tra chất lượng nước thải
do hộ thoát nước chịu.
2. Tại địa bàn chưa có mạng lưới thu
gom của hệ thống thoát nước tập trung.
Điều 8. Thỏa thuận đấu nối
Thỏa thuận đấu nối là văn bản thỏa
thuận giữa đơn vị thoát nước và hộ thoát nước về vị trí đấu nối, các yêu cầu kỹ
thuật của điểm đấu nối, thời điểm đấu nối, chất lượng, khối lượng nước thải xả vào điểm đấu nối.
Điều 9. Hợp đồng dịch vụ thoát
nước
1. Hợp
đồng dịch vụ thoát nước là văn bản
pháp lý được ký kết giữa đơn vị thoát nước
với hộ thoát nước (trừ hộ gia đình) xả nước
thải vào hệ thống thoát nước.
2. Nội dung Hợp đồng dịch vụ thoát nước:
Theo Phụ lục 2 Thông tư 04/2015/TT-BXD ngày 03-4-2015 của Bộ Xây dựng.
Điều 10. Các yêu
cầu kỹ thuật về đấu nối
1. Khi đấu nối nước thải từ hầm tự hoại
của nhà vệ sinh vào hệ thống cống thoát
nước của đô thị, các hộ thoát nước phải bịt
đáy bể thấm hoặc phá bỏ bể thấm của hầm tự hoại không cho
nước thải thấm xuống đất.
2. Nước mưa từ bên trong hộ thoát nước (nếu có) mà không có điều kiện chảy
tràn thì được thu gom bằng đường ống riêng và được xả vào điểm đấu nối theo thỏa
thuận với đơn vị thoát nước. Đối với các đô thị đã có hệ thống thoát nước riêng, không được xả nước mưa vào điểm
đấu nối của hệ thống thu gom nước thải.
3. Việc lắp đặt hệ thống thoát nước trong công trình, nhà ở phải tuân thủ
theo Quy chuẩn hiện hành về Hệ thống cấp thoát
nước trong nhà và công trình và các yêu cầu kỹ thuật khác được quy định trong thỏa thuận đấu nối.
Điều 11. Trình tự
thủ tục đấu nối nước thải
1. Bước 1: Sau khi Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành quy định đấu
nối vào hệ thống thoát nước trên địa bàn
thành phố Hòa Bình:
- Đối với hệ thống thoát nước do UBND thành phố quản lý: UBND thành phố Hòa Bình phối hợp với đơn vị thoát
nước xây dựng, thông báo kế hoạch đấu nối nước thải tới các hộ thoát nước theo từng khu vực, cụm dân cư, ưu
tiên các khu vực, cụm dân cư nằm trong dự án Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Hòa Bình, các cụm dân cư
đã có hệ thống thoát nước hoạt động tốt.
- Đối với hệ thống thoát nước của đoạn tuyến nằm trên Tỉnh lộ, Quốc
lộ đi qua thành phố Hòa Bình: Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với cơ
quan chủ quản, UBND thành phố Hòa Bình, đơn vị
thoát nước xây dựng, thông báo kế hoạch đấu
nối nước thải tới các hộ thoát
nước theo từng khu vực, cụm dân cư nằm trên Tỉnh lộ, Quốc lộ.
- Đối với hệ thống xử lý thoát nước các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
nằm trên địa bàn thành phố Hòa Bình đã được đầu tư, việc xử
lý nước thải đạt chuẩn, nước thải gần nguồn tiếp nhận thì thực hiện xem xét miễn
trừ đấu nối theo Điều 7; trường hợp chưa
đảm bảo thì thực hiện theo quy định. Đối với hệ thống thoát nước của khu công nghiệp phải thực hiện đấu nối, Ban Quản
lý các Khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo chủ đầu tư
yêu cầu các công ty, nhà máy, xí nghiệp tổ chức đấu nối vào hệ thống thoát nước thành phố theo quy định; đối với hệ
thống thoát nước của cụm công nghiệp phải
thực hiện đấu nối, Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo chủ đầu tư yêu cầu các công
ty, nhà máy, xí nghiệp tổ chức đấu nối vào hệ thống thoát nước thành phố theo quy định.
2. Bước 2: Đơn vị thoát nước thỏa thuận
với hộ thoát nước về việc khảo sát, lập
thiết kế hệ thống đấu nối nước thải; trường hợp hộ thoát nước tự thiết kế hệ thống đấu nối thì thiết kế phải đúng
quy định và được đơn vị thoát nước chấp
nhận. (Thời gian khảo sát, thiết kế hoặc chấp thuận thiết kế của đơn vị thoát nước không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ
sơ của hộ thoát nước).
3. Bước 3: Đơn vị thoát nước ký thỏa
thuận đấu nối và hợp đồng dịch vụ thoát
nước (nếu có) với hộ thoát nước (thời
gian ký thỏa thuận và hợp đồng tối đa là 10 ngày).
4. Bước 4: Hộ thoát nước tự chịu trách nhiệm tổ chức thi công công trình xử lý
sơ bộ và đường ống thoát nước đến điểm đấu
nối theo đúng thiết kế được lập tại bước 2 và phù
hợp với các quy định tại thỏa thuận đấu nối. (Thời gian thi công công
trình tối đa là 30 ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận của
đơn vị thoát
nước).
Điều 12. Ngừng dịch
vụ thoát nước
1. Đối với hộ gia đình: Đơn vị thoát nước không được ngừng cung cấp dịch vụ thoát nước trong mọi trường hợp, trừ trường hợp
được quy định trong hợp đồng quản lý, vận hành. Việc các hộ thoát nước không thực hiện nghĩa vụ thanh toán phí thoát nước hoặc tự
ý thay đổi, sửa chữa hệ thống thoát nước,
vi phạm các quy định về
thoát nước sẽ bị xử lý theo các quy định
của pháp luật.
2. Đối với các hộ thoát nước khác vi phạm các quy định về thoát nước, đơn vị thoát nước thông báo bằng văn
bản về việc vi phạm và yêu cầu hộ thoát
nước khắc phục. Nếu hộ thoát nước không
chấp hành thì đơn vị thoát nước thực hiện việc
ngừng dịch vụ thoát nước theo các điều,
khoản được quy định trong Hợp đồng dịch
vụ thoát nước và các quy định của pháp luật
có liên quan.
3. Dịch vụ thoát nước được khôi phục sau khi hộ thoát nước đã khắc phục hoàn toàn hậu quả do các hành vi vi phạm
gây ra, hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định.
4. Trường hợp ngừng dịch vụ thoát nước để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hệ thống
thoát nước, đơn vị thoát nước phải có văn bản thông báo cho các hộ
thoát nước có liên quan biết lý do, thời gian tạm ngừng dịch vụ thoát nước; đồng thời, đơn vị thoát nước phải có
biện pháp thoát nước tạm thời để hạn chế ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của các hộ thoát nước và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Điều 13. Quyền và trách nhiệm
của đơn vị thoát nước
1. Đơn vị thoát nước có các quyền sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh theo các quy
định, được thanh toán đúng và đủ chi phí dịch vụ thoát
nước theo hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát
nước đã ký kết;
b) Đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp
luật, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến hoạt động thoát nước và xử
lý nước thải;
c) Được quyền tham gia ý kiến vào việc
lập quy hoạch thoát nước trên địa bàn;
d) Được bồi thường thiệt hại do các
bên liên quan gây ra theo quy định của pháp luật;
đ) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Đơn vị thoát nước có các nghĩa vụ và trách nhiệm sau đây:
a) Quản lý tài sản được đầu tư từ nguồn
vốn của chủ sở hữu công trình thoát nước
và xử lý nước thải theo hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước đã ký kết;
b) Xây dựng và tổ chức triển khai thực
hiện quy trình quản lý, vận hành hệ thống thoát
nước; lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn
nước theo quy định;
c) Xử lý sự cố, khôi phục việc thoát nước và xử lý nước thải;
d) Thiết lập cơ sở dữ liệu, quản lý
các hộ thoát nước đấu nối vào hệ thống thoát nước do mình quản lý; phối hợp với đơn vị
cấp nước hoặc trực tiếp tổ chức thu tiền dịch vụ thoát
nước theo quy định;
đ) Thực hiện các quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường;
e) Cung cấp thông tin thỏa thuận đấu
nối cho các đối tượng có nhu cầu;
g) Bảo vệ an toàn, hiệu quả và tiết
kiệm trong quản lý, vận hành hệ thống thoát
nước và xử lý nước thải theo quy định;
h) Bảo đảm duy trì ổn định dịch vụ thoát nước theo quy định;
i) Báo cáo định kỳ theo quy định tới
chủ sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước về thoát
nước ở địa phương và Trung ương;
k) Bồi thường khi gây thiệt hại cho
bên sử dụng theo quy định pháp luật;
l) Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân và hộ gia đình sử dụng dịch vụ thoát nước
1. Tổ chức, cá nhân và hộ gia đình sử
dụng dịch vụ thoát nước có các quyền sau
đây:
a) Được cung cấp dịch vụ thoát nước theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu đơn vị thoát nước kịp thời khắc phục khi có sự cố xảy
ra;
c) Được cung cấp hoặc giới thiệu
thông tin về hoạt động thoát nước;
d) Được bồi thường thiệt hại do đơn vị
thoát nước gây ra theo quy định của Hợp đồng dịch vụ thoát
nước;
đ) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi
phạm pháp luật về thoát nước của đơn vị thoát nước hoặc các bên có liên quan;
e) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức, cá
nhân và hộ gia đình sử dụng dịch vụ thoát
nước có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán tiền dịch vụ thoát nước đầy đủ, đúng thời hạn;
b) Xả nước thải vào hệ thống thoát nước đúng quy định, quy chuẩn kỹ thuật do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
c) Thông báo kịp thời cho đơn vị thoát
nước khi thấy các hiện tượng bất thường có thể gây sự cố
đối với hệ thống thoát nước;
d) Đấu nối hệ thống thoát nước của công trình vào hệ thống thoát nước chung đúng các quy định của thỏa thuận
đấu nối;
đ) Bồi thường khi gây thiệt hại cho
các bên liên quan theo quy định của pháp luật;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 15. Kinh
phí đấu nối
Hộ thoát
nước tự chịu kinh phí đầu tư xây dựng công trình thoát
nước thải trong phạm vi công trình, nhà ở
của mình đến điểm đấu nối (trừ các đối tượng được hỗ trợ đấu
nối do UBND tỉnh quy định).
Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Chủ
đầu tư các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp tự chịu kinh
phí đầu tư xây dựng công trình thoát nước
trong phạm vi địa bàn quản lý đến điểm đấu nối.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 16. Khen
thưởng
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy định
này sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Điều 17. Xử lý
vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
phát hiện, ngăn chặn và kiến nghị xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật trong
hoạt động thoát nước.
2. Trường hợp các hành vi vi phạm
pháp luật trong hoạt động thoát nước gây
thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân thì đối tượng vi phạm phải bồi thường
thiệt hại.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách
nhiệm các đơn vị liên quan
1. Sở
Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan ban hành hướng dẫn kỹ thuật về đấu nối nước thải vào hệ thống thoát nước; xây dựng các chính sách hỗ trợ đấu
nối, phương thức hỗ trợ bằng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương, từ các dự
án đầu tư và các nguồn vốn hợp pháp khác.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng phương án giá dịch vụ
thoát nước trên địa bàn thành phố.
c) Khi cấp Giấy phép xây dựng công
trình, nhà ở thuộc phạm vi Sở Xây dựng quản lý, yêu cầu hộ thoát
nước phải có thiết kế đấu nối với hệ thống thoát
nước theo đúng quy định.
d) Thanh tra chuyên ngành xây dựng thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thoát
nước đô thị, tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành Quy định này; phát hiện,
ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các
vi phạm pháp luật về thoát nước; kiến nghị
các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về thoát
nước.
2. Sở
Tài nguyên và Môi trường:
a) Giám sát và đánh giá mức độ ô nhiễm
nguồn nước tại các điểm xả của hệ thống thoát
nước các đô thị trên địa bàn tỉnh; đề xuất với UBND tỉnh
biện pháp xử lý khắc phục nếu việc xả tạm gây ô nhiễm vượt quá quy chuẩn nước
thải xả ra nguồn tiếp nhận.
b) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về thanh tra, kiểm tra, xử lý về môi trường đối với các hộ, đơn vị thoát
nước có nguồn nước thải vượt quá quy định cho phép mà không đấu nối hoặc đấu nối
chưa qua xử lý cục bộ theo quy định.
c) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép xả nước thải
vào nguồn nước cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo
quy định.
3. Sở
Tài chính:
a) Chủ trì thẩm
định phương án giá dịch vụ thoát nước và
xử lý nước thải trên địa bàn thành phố được đầu tư từ ngân sách nhà nước, trình
UBND tỉnh quyết định.
b) Hướng dẫn cách tính chi phí đấu nối
từ hộ gia đình đến điểm đấu nối.
c) Cho ý kiến thỏa thuận về giá dịch
vụ thoát nước trong khu công nghiệp để
các chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp làm cơ sở quyết định
về mức giá theo quy định.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan thẩm định
giá dự toán hợp đồng quản
lý, vận hành hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công
nghiệp, làng nghề được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
4. Sở Giao thông vận tải:
Chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ quản,
UBND thành phố Hòa Bình, đơn vị thoát nước
xây dựng, thông báo kế hoạch đấu nối nước thải tới các hộ thoát nước theo từng khu vực,
cụm dân cư nằm trên Tỉnh lộ, Quốc lộ.
5. Ban Quản lý các Khu công nghiệp,
Chủ đầu tư các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp:
a) Yêu cầu các công ty, nhà máy, xí
nghiệp trong phạm vi địa bàn quản lý tổ chức đấu nối thoát nước vào hệ thống thoát nước do mình quản lý. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về đấu nối thoát nước trên địa bàn mình quản lý.
b) Chủ trì, phối hợp với UBND thành
phố, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức đấu nối vào hệ thống thoát nước của thành phố.
c) Báo cáo, phối
hợp với các đơn vị liên quan xử lý các công ty, nhà máy, xí nghiệp trong phạm
vi địa bàn quản lý vi phạm quy định về xả thải, đấu nối thoát nước.
6. UBND thành phố Hòa Bình:
a) Chỉ đạo UBND các phường, xã thực hiện chương trình đấu nối nước thải hộ
gia đình đến trực tiếp các khu vực, các tổ dân phố. Đưa kết quả công tác vận động nhân dân thực hiện đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị vào tiêu chí đánh giá “Gia
đình văn hóa”, “Khu phố văn hóa”.
b) Chỉ đạo các phòng, ban liên quan
phối hợp với Đơn vị thoát nước tổ chức các chương trình hội thảo
truyền thông, giáo dục cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức
và ý thức tự giác của nhân dân trong công tác đấu nối nước thải hộ gia đình để
bảo vệ môi trường.
c) Khi cấp giấy phép xây dựng công
trình, nhà ở thuộc phạm vi quản lý, yêu cầu hộ thoát
nước phải có thiết kế đấu nối với hệ thống thoát
nước theo đúng quy định.
d) Phối
hợp với đơn vị thoát nước xây dựng,
thông báo kế hoạch đấu nối nước thải tới các hộ thoát
nước theo từng khu vực, cụm dân cư.
đ) Tổ chức hoặc hợp đồng đơn vị thoát nước trên địa bàn.
7. UBND các phường, xã:
a) Thông qua các hội, đoàn thể của địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động
nhân dân thực hiện việc đấu nối nước thải.
b) Phối
hợp với đơn vị thoát nước để xác định
nhu cầu về đấu nối nước thải và theo dõi kết quả đấu nối của địa phương.
8. Đơn vị thoát nước:
a) Khảo sát, thiết kế thi công đấu nối
(nếu hộ thoát nước yêu cầu).
b) Giám sát việc xây dựng các công trình thu gom và xử lý nước
thải cục bộ của các hộ thoát nước theo thỏa
thuận đấu nối hoặc Hợp đồng dịch vụ thoát nước đã ký.
c) Tổ chức kiểm soát việc xả nước thải
của các hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước do đơn vị quản lý, bảo đảm quy chuẩn
hiện hành, tự tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm khi thấy cần thiết.
d) Phối hợp với UBND thành phố Hòa
Bình xây dựng kế hoạch đấu nối nước thải tới các hộ thoát nước theo từng khu vực, cụm dân cư. Phối hợp với UBND phường,
xã tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện việc đấu nối nước thải.
đ) Hàng năm có kế hoạch thiết lập và
xây dựng các điểm đấu nối mới để phục vụ cho nhu cầu đấu nối
của các hộ thoát nước trong phạm vi phục
vụ của hệ thống thoát nước.
9. Hộ thoát
nước:
a) Tổ chức đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải nội bộ và cống dẫn đến điểm đấu nối. Bản vẽ thiết
kế phải thông qua đơn vị thoát
nước trước khi thực hiện.
b) Có trách nhiệm liên hệ với cơ quan
chức năng để xin giấy phép sử dụng các mặt bằng công cộng để thi công và hoàn
trả nguyên trạng mặt bằng sử dụng sau thi công đấu nối.
c) Có nghĩa vụ thông báo thời điểm
thi công đấu nối để đơn vị thoát nước kiểm
tra, hướng dẫn và giám sát việc xây dựng bảo đảm đấu nối đúng quy định.
d) Các hộ thoát nước có xả nước thải khác (không phải
là nước thải sinh hoạt) phải có trách nhiệm ký hợp đồng với một phòng thí nghiệm
hợp chuẩn tiến hành phân tích chất lượng nước thải trước khi xả vào điểm đấu nối
02 tháng một lần. Kết quả xét nghiệm phải được gửi đến cơ quan quản lý nhà nước
về thoát nước tại địa phương và đơn vị thoát
nước.
đ) Tích cực tham gia và hưởng ứng
chương trình giáo dục truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc đấu
nối nước thải vào hệ thống thoát nước đô
thị./.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề phát sinh cần bổ sung điều chỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý kiến bằng
văn bản gửi về Sở Xây dựng nghiên cứu, xem xét tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.