HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
82/NQ-HĐND
|
Sơn La, ngày 10 tháng 5 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG
THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2045
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XV, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch
đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ
sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số
72/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 và Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015;
Xét đề nghị của UBND
tỉnh tại Tờ trình số 62/TTr-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2022; Báo cáo thẩm tra số
240/BC-KTNS ngày 09 tháng 5 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và
thảo luận của đại biểu HĐND tại kỳ họp.
QUYẾT
NGHỊ
Điều 1. Thông
qua Quy hoạch chung xây dựng thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La đến năm 2045 (có Phụ lục
kèm theo).
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. UBND tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND tỉnh,
các Ban của HĐND tỉnh, các tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được
HĐND tỉnh khóa XV, kỳ họp Chuyên đề lần thứ sáu thông qua ngày 10 tháng 5 năm
2022 và có hiệu lực kể từ ngày được thông qua./.
Nơi nhận:
-
Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ;
- Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội;
- Ban công tác đại biểu của UBTVQH;
- Bộ: Xây dựng; Kế hoạch và Đầu tư; Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực: HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh
-
TT Huyện ủy; Thành ủy; HĐND, UBND huyện , thành phố;
-
Trung tâm: Thông tin tỉnh, Chi cục Văn thư - Lưu trữ lịch sử tỉnh;
-
Lưu: VT, KTNS.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Thái Hưng
|
PHỤ LỤC
NỘI DUNG QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG
THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Nghị quyết số 82/NQ-HĐND ngày 10/5/2022 của HĐND tỉnh Sơn La)
1. Phạm vi,
ranh giới nghiên cứu lập quy hoạch
Khu vực nghiên cứu lập
quy hoạch bao gồm toàn bộ địa giới hành chính thành phố Sơn La hiện nay (07
phường và 05 xã) và khu vực dự kiến mở rộng thuộc 04 xã Chiềng Mung, Chiềng
Ban, Hát Lót và Mường Bon của huyện Mai Sơn, ranh giới cụ thể như sau:
- Phía Bắc giáp xã Bó
Mười của huyện Thuận Châu và xã Mường Bú của huyện Mường La;
- Phía Nam giáp xã Mường
Chanh, Chiềng Chung, Chiềng Mai, phần còn lại của xã Chiềng Ban và xã Hát Lót của
huyện Mai Sơn;
- Phía Đông giáp xã
Mường Bằng, thị trấn Hát Lót và phần còn lại của xã Mường Bon của huyện Mai
Sơn;
- Phía Tây giáp xã
Tòng Cọ, Chiềng Pấc, Bản Lầm của huyện Thuận Châu.
2. Quy mô lập
quy hoạch
- Quy mô nghiên cứu lập
quy hoạch: Khoảng 37.592ha, trong đó có khoảng 32.356ha là diện tích tự nhiên của
thành phố Sơn La và khoảng 5.236ha diện tích đất mở rộng về phía Đông Nam thuộc
địa giới hành chính của huyện Mai Sơn.
- Quy mô dân số toàn
thành phố dự báo đến năm 2025 (quy hoạch ngắn hạn): Khoảng 160.000 người.
- Quy mô dân số toàn
thành phố dự báo đến năm 2045 (quy hoạch dài hạn): Khoảng 274.000 người.
3. Mục tiêu
- Phù hợp với định hướng
Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Xây dựng và phát
triển thành phố Sơn La thành đô thị sinh thái, hiện đại, mang bản sắc văn hóa
các dân tộc đặc thù tiểu vùng Tây Bắc; là một trong những trung tâm giáo dục và
đào tạo nguồn nhân lực đa ngành của tiểu vùng Tây Bắc; là động lực tăng trưởng
kinh tế vùng dọc Quốc lộ 6 của tỉnh; hoàn thiện, nâng cao các tiêu chí đô thị
loại II và hướng tới các tiêu chí đô loại I trực thuộc tỉnh.
- Khai thác và phát
huy các lợi thế, cơ hội của thành phố Sơn La. Định hướng phát triển không gian
các vùng chức năng tổng hợp, chuyên ngành cho toàn thành phố trên nền tảng điều
kiện hiện trạng, tiềm năng phát triển, đảm bảo phát triển bền vững, năng động,
hiệu quả.
- Làm căn cứ lập quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng và là cơ sở pháp lý để
các cơ quan, chính quyền địa phương tổ chức quản lý quy hoạch, đất đai, trật
xây dựng đô thị theo quy hoạch được duyệt và quy định của pháp luật.
4. Tính chất
- Là đô thị trung tâm
tiểu vùng Tây Bắc về các chức năng: Thương mại; Y tế; Giáo dục đào tạo; Văn
hóa, du lịch, thể dục thể thao; Khoa học kỹ thuật… có vai trò thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội của tiểu vùng Tây Bắc;
- Là trung tâm hành
chính - chính trị của tỉnh Sơn La;
- Là đô thị có vị trí
chiến lược về an ninh - quốc phòng của tiểu vùng Tây Bắc.
5. Xác định
những nội dung cần giải quyết của đồ án quy hoạch
(1) Phát triển và kết
nối với hệ thống giao thông vùng: Cần phát triển mạng lưới và đầu mối giao
thông cấp Vùng.
(2) Hoạch định và
phân bổ không gian hoạt động kinh tế: Cần xác định quỹ đất cho phát triển các
ngành kinh tế mũi nhọn để tăng cường vị thế Vùng.
(3) Khai thác tiềm
năng ngoại vi thành phố: Cần cân bằng phát triển cho cả những khu vực ngoại vi
khu vực đang phát triển đô thị nhằm khai thác tối đa các tiềm năng vốn có.
(4) Định hướng tăng
dân số trong dài hạn: Khả năng tăng dân số trong ngắn hạn với các nguồn lực hiện
có là không cao, mà chủ yếu sẽ tập trung ở dài hạn khi có sự phát triển đồng bộ
với hoạt động kinh tế.
(5) Tập trung nâng
cao chất lượng đô thị: Tập trung các nguồn lực để nâng cao chất lượng sống, thu
nhập và mức độ phục vụ của hệ thống dịch vụ. Đây là tiền đề để nâng hạng đô thị
trong dài hạn.
(6) Tái cấu trúc hệ
thống trung tâm: Xác định và tăng cường vị thế của các trung tâm chính, cốt
lõi. Hoạch định những chức năng, hoạt động cụ thể có cá tính cho các trung tâm
chính yếu.
(7) Sắp xếp phân khu
đô thị: Cần sắp xếp nhằm hài hòa với mở rộng thành phố, quản lý đô thị và phân
bố hệ thống hạ tầng xã hội.
(8) Tái thiết lập mạng
hạ tầng khung: Tích hợp với mạng giao thông vùng, tích hợp với các dự án nông
nghiệp, lâm nghiệp, giao thông, điện, thủy lợi v.v…
(9) Khoanh vùng, khu
vực có giá trị bản sắc đô thị: Xác định các khu vực, không gian có ý nghĩa, giá
trị tạo bản sắc đô thị nhằm quản lý, khai thác hiệu quả.
(10) Khai thác giá trị
bản sắc vào phát triển đô thị: Kết hợp lồng ghép giữa bảo tồn, bảo vệ không
gian với khai thác bền vững cho các hoạt động kinh tế dịch vụ cho người dân.
6. Xác định
các tiền đề cơ sở lập quy hoạch
6.1. Tiền đề
phát triển kinh tế liên kế vùng cho thành phố
Phát triển kinh tế
cho thành phố Sơn La sẽ hướng tới 3 vùng mục tiêu, gồm:
- Vùng mục tiêu 1 -
Tiểu vùng kinh tế Tây Bắc và tỉnh Sơn La: Là vùng mục tiêu trọng điểm, tập
trung phát triển ngành công nghiệp VLXD, sản xuất nông sản, đào tạo nguồn nhân
lực, trung tâm giải trí TDTT và chăm sóc sức khỏe.
- Vùng mục tiêu 2 -
Liên kết mở rộng với vùng Thủ đô: Là vùng mục tiêu kết nối, hoạt động kinh tế
thành phố Sơn La đóng vai trò như là đầu mối đề chuyển tiếp hàng hóa dịch vụ,
các hoạt động kinh tế chủ yếu có thể về Nghiên cứu, Hội thảo, Du lịch, Thương mại
và Logistic.
- Vùng mục tiêu 3 -
Vùng quốc tế: Là vùng chiến lược lâu dài cho phát triển thành phố với các chức
năng đáp ứng cho các vùng quốc tế như trung tâm giao lưu trao đổi văn hóa,
thương mại - giao thương quốc tế, y tế, đào tạo bồi dưỡng chất lượng cao.
6.2. Tiền đề
liên kết giao thông vùng cho thành phố
Giao thông liên kết
vùng là then chốt để thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội Tỉnh Sơn La nói
chung và thành phố Sơn La nói riêng. Tuân thủ Quy hoạch vùng miền núi và trung
du phía Bắc và Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến
2050, nghiên cứu đề xuất xác lập các liên kết giao thông vùng trên cơ sở của hệ
thống giao thông đường bộ và đường hàng không.
a) Đối với đường hàng
không: Tập trung hình thành đầu mối giao thông kết hợp với các hoạt động kinh tế
phụ trợ tại cụm cảng hàng không Nà Sản (là cảng hàng không lưỡng dụng).
b) Đối với đường bộ:
Phát triển theo 2 hướng kết nối.
- Hướng kết nối xuyên
tâm về vùng Thủ đô trên cơ sở của 2 tuyến: Tuyến QL6 và tuyến cao tốc Hà Nội -
Hòa Bình - Sơn La - Điện Biên (cửa khẩu Tây Trang).
- Hướng kết nối với
các đô thị cửa ngõ vùng núi, trung du phía Bắc (các đô thị Yên Bái, Thái
Nguyên, Bắc Giang) trên cơ sở của tuyến QL279D và tuyến QL32 (đi từ Cò Nòi)
và đi cửa khẩu Chiềng Khương (cửa khẩu với Lào) theo tuyến QL4G. Đồng thời hướng
kết nối này sẽ tạo cơ hội tiếp cận thuận lợi với hành lang kinh tế Côn Minh - Hải
Phòng.
6.3. Tiền đề
về dự báo dân số và lao động
- Dự báo quy mô dân số:
+ Dân số dự báo đến
2025 (quy hoạch ngắn hạn): Khoảng 160.000 người.
+ Dân số dự báo đến
2045 (quy hoạch dài hạn): Khoảng 274.000 người.
- Dân số tăng chủ yếu
từ tăng cơ học, tốc độ gia tăng dân số trong các khu vực phát triển đô thị sẽ
cao hơn và các khu vực xã ngoại thị có tốc độ tăng chậm, duy trì mức tăng như
hiện nay. Đồng thời để đảm bảo tốc độ tăng dân số này, trong giai đoạn quy hoạch
sắp tới cần tập trung vào phát triển các khu vực sản xuất kinh doanh, tiểu thủ
công nghiệp để thu hút nhiều lực lượng lao động.
6.4. Hướng
phát triển đô thị
Trên cơ sở đánh giá
quỹ đất và khả năng phát triển, các hướng phát triển chính của thành phố như
sau:
- Hướng phát triển đô
thị: Hướng phát triển chủ yếu bám theo các tuyến giao thông đối ngoại chính (đường
QL6 Sơn La - Hát Lót; Cao tốc Sơn La - Hòa Bình; đường QL279D…).
- Vùng phát triển mở
rộng đô thị: Chủ yếu về phía Đông Nam (khu vực Chiềng Sinh, thành phố Sơn La và
các xã Chiềng Mung, Hát Lót, tiểu khu Tiền Phong của huyện Mai Sơn) và phía
Đông Bắc (khu đô thị Chiềng Ngần).
- Vùng bảo vệ sinh
thái: Phía Tây và phía Bắc (khu vực xã Chiềng Đen, Chiềng Xôm và Chiềng Ngần,
thành phố Sơn La).
- Vùng nông nghiệp
sinh thái: Phía Nam (khu vực xã Hua La, thành phố Sơn La và các xã Hát Lót,
Chiềng Mung, Chiềng Ban, huyện Mai Sơn).
6.5. Dự báo
quỹ đất đai phát triển đô thị
Để đảm bảo các tiền đề
về kinh tế, giao thông, dân số và không gian đô thị, quỹ đất đai được dự báo
theo từng nhóm sau:
- Dự báo quỹ đất dành
cho phát triển việc làm, tạo động lực thu hút di dân cơ học: Quy mô dự kiến khoảng
1410 ÷ 1620ha.
- Dự báo quỹ đất phát
triển đô thị, nâng cao chất lượng sống: Đề xuất áp dụng theo tiêu chuẩn đô thị
loại I, quy mô dự kiến khoảng 1460÷1660 ha.
- Dự báo quỹ đất nông
thôn, ổn định dân cư: Quy mô dự kiến khoảng 2050 ÷ 2250ha.
- Dự báo quỹ đất Hạ tầng
kỹ thuật: Đề xuất áp dụng theo tiêu chuẩn đô thị loại I, quy mô dự kiến khoảng
610 ÷ 730ha.
6.6. Các yêu
cầu về bảo tồn bản sắc đô thị
Việc phát triển đô thị
cần đảm bảo lồng ghép vấn đề bảo tồn bản sắc đô thị ở các nội dung sau:
- Bảo vệ vùng sinh
thái tự nhiên: Theo các vùng núi cao hiện nay tại các xã ngoại vi thành phố; là
không gian bảo tồn làng bản, hệ thực vật, phong tục tập quán và văn hóa bản địa.
- Bảo vệ các cảnh
quan đặc trưng của Tây Bắc: Hệ cảnh quan núi cao bao quanh trung tâm lịch sử và
suối Nậm La.
- Phát huy giá trị cảnh
quan của Khu Di tích lịch sử cách mạng Nhà ngục Sơn La để khống chế các giới hạn
cảnh quan xung quanh.
- Bảo vệ cảnh quan
núi cửa ngõ thành phố và mặt nước tại Chiềng Sinh, cao nguyên Nà Sản.
7. Giải pháp
quy hoạch
7.1. Mô hình
phát triển
Trong nội dung quy hoạch
giai đoạn 2020 - 2045, mô hình phát triển đô thị được áp dụng là sự kế thừa các
thành tựu đã đạt được của mô hình phát triển đô thị giai đoạn 2005 - 2020.
Theo đó, mô hình đô
thị sẽ phát triển từ mô hình tuyến tính dọc QL6 có phân tán trung tâm chuyên
ngành sang mô hình đa cực có phân tầng hệ thống trung tâm chuyên ngành.
Mô hình hình thành 3 trung
tâm ngang hàng gồm: Trung tâm lịch sử, trung tâm kinh tế vùng, trung tâm đầu mối
giao thông vùng đóng vai trò nâng tầm vị thế của đô thị Sơn La, đồng thời hình
thành trục xương sống của đô thị tạo điểm tựa để phân tán các chức năng phụ trợ
cho các khu vực lân cận.
Mô hình này đồng thời
cho phép giữ lại những không gian “bản sắc” vốn có của Sơn La trong lòng
đô thị phát triển.
7.2. Giải
pháp cấu trúc tổng thể phát triển toàn đô thị
a) Không gian cấu
thành bao gồm 02 phần: Phần lõi đô thị trung tâm và phần xã nông thôn ngoại vi.
Kết cấu không gian cơ
bản được dựa trên khung kết nối giao thông nội thị và giao thông đối ngoại. Trục
không gian chính của thành phố bám theo trục QL6, mở rộng và hình thành các tuyến
giảm tải cho trục QL6 theo tuyến đường Chiềng Ngần đi KCN Mai Sơn ở phía Đông Bắc
của QL6 và tuyến tránh QL6 mới chạy ở phía Tây Nam kết nối với tuyến đường ADB
tài trợ đi Hát Lót.
Đồng thời hình thành
tuyến vành đai đô thị để gom các luồng giao thông trước khi kết nối với đường
cao tốc Hà Nội - Sơn La - Điện Biên dự kiến tại phía Tây Nam trên sườn cao của
dãy Pác Mơ. Dự kiến sẽ có 1 kết nối tại điểm giao với đường QL4G và nghiên cứu
điểm kết nối thứ 2 tại vị trí của tuyến kéo dài đường trục trung tâm hiện hữu
đi qua Hua La nếu điều kiện địa hình đảm bảo.
b) Hệ thống trung tâm
phân cực đô thị gồm:
- Trung tâm lịch sử:
Là khu vực trung tâm hành chính - chính trị tỉnh và di tích lịch sử cách mạng
hiện nay. Trung tâm lịch sử được hỗ trợ bởi các hệ thống trung tâm đô thị phân
tán trong các phường nội thị gồm: Trung tâm y tế và đào tạo, trung tâm hành
chính thành phố, trung tâm giáo dục chuyên nghiệp, trung tâm thương mại phía
Tây Nam thành phố.
- Trung tâm kinh tế
Vùng: Là không gian trọng tâm phát triển của thành phố Sơn La nằm tại phường
Chiềng Sinh, dự kiến phát triển các không gian cho TDTT, hành chính - trụ sở,
thương mại - dịch vụ - kinh doanh. Hỗ trợ cho hình thành trung tâm kinh tế Vùng
là các trung tâm đô thị về y tế, đào tạo dạy nghề, đào tạo vận động viên, vui
chơi giải trí chuyên đề, thể thao cao cấp và thương mại cửa ngõ đô thị.
- Trung tâm vận tải
và trung chuyển hàng hóa Vùng: Nằm tại khu vực tiểu khu Tiền Phong, Nà Sản gắn
với đầu mối là cảng hàng không lưỡng dụng Nà Sản. Hỗ trợ cho hình thành trung
tâm này là các trung tâm về phát triển kinh tế gồm: Khu du lịch - nghỉ dưỡng hồ
Tiền Phong, bến xe liên tỉnh, khu vực phát triển công nghiệp giáp cảng hàng
không và các trung tâm thương mại dịch vụ cửa ngõ.
Song song với việc
hình thành các trung tâm trong vùng đô thị lõi, các xã ngoại thị cũng được đề
xuất hình thành các trung tâm tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ gắn với các điểm
trung tâm xã.
c) Hệ thống cơ sở sản
xuất và kinh tế của thành phố được phân tán bám theo các trung tâm đô thị và
nông thôn được hình thành như trên. Việc phát triển kinh tế được bám theo các
cơ sở về chuỗi liên kết hàng hóa để đảm bảo gắn kết giữa sản xuất nông nghiệp với
sản xuất hàng hóa nông sản, vật liệu xây dựng, thuốc bảo vệ thực vật, thương mại
dịch vụ..v.v...
Ngoài ra, nhằm phát
huy thế mạnh kinh tế hộ gia đình, kinh tế cá thể, đồ án phân bố rộng các quỹ đất
dành cho kinh doanh sản xuất để các hộ, cá nhân được thuê làm nhà xưởng, các Showroom hàng
hóa, các kho chứa hàng hóa..v.v… tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế địa phương và
thu hút lao động không chính thức.
7.3. Giải
pháp tổ chức không gian các phân khu đô thị
Phân khu đô thị được
xác định trong khu vực đô thị lõi của thành phố Sơn La nằm trong địa bàn các
phường hiện nay và một phần khu vực thuộc các xã Chiềng Ngần, Hát Lót, Chiềng
Ban, Tiểu khu Tiền Phong và Nà Sản.
Dự kiến đô thị lõi của
thành phố được phân thành 5 phân khu đô thị, gồm:
- Phân khu đô thị lịch
sử: Thuộc phạm vi các phường trung tâm hiện nay. Đây là phân khu bảo tồn không
gian lịch sử của thành phố, các hoạt động tổ chức không gian chủ yếu đối với
phân khu này là đồng bộ các quy hoạch chi tiết, chỉnh trang giao thông, bảo tồn
hệ sinh thái tự nhiên và ổn định nâng cấp hạ tầng kỹ thuật các khu dân cư.
- Phân khu đô thị Chiềng
Sinh: Là phân khu phát triển trọng điểm của thành phố bao gồm phường Chiềng
Sinh và một phần phường Chiềng Ban (giới hạn bởi đường tránh QL6). Tổ chức
không gian đô thị theo hướng mở thêm các đường nhánh kết nối tới 2 tuyến đường
giảm tải cho QL6 để gia tăng tập trung dân cư, hình thành các không gian kinh tế
- thương mại - thể thao cấp vùng tại các khu vực có cảnh quan, thuận lợi tiếp cận
giao thông liên vùng. Các khu vực dân cư được phát triển đồng bộ, đan xen giữa
phát triển mật độ cao bám theo trục chính đô thị với mật độ thấp bám theo các
chức năng dịch vụ thương mại, dịch vụ TDTT.
- Phân khu đô thị Chiềng
Sinh - Nà Sản: Đây là khu vực phát triển chiến lược của thành phố đóng vai trò
quan trọng trong việc mở rộng phát triển về phía Đông Nam. Phân khu nằm phần lớn
trên địa bàn của xã Chiềng Mung và tiểu khu Tiền Phong, tiểu khu Nà Sản. Tổ chức
không gian theo hướng mật độ xây dựng thấp, tập trung phát triển các hình thái
không gian công nghiệp, khu du lịch và đầu mối giao thông.
- Phân khu đô thị Chiềng
Ngần: Đây là khu vực dự trữ mở rộng cho thành phố khi hoàn chỉnh các chuỗi kết
nối giữa Trung tâm hành chính tỉnh, khu công nghiệp Mai Sơn và đô thị Hát Lót.
Phân khu đóng vai trò như là khu dịch vụ hậu cần cho các phát triển vận tải, sửa
chữa cho kết nối vành đai đô thị đi Mường La, thủy điện Sơn La và liên kết các
đô thị Lai Châu, Yên Bái, Phú Thọ.
- Phân khu đô thị
sinh thái Hua La: Là khu chức năng về du lịch nghỉ dưỡng và trải nghiệm văn hóa
bản sắc trong phát triển đô thị. Phân khu được hình thành dựa trên nền tảng điều
kiện tự nhiên của núi rừng và hồ Bản Mòng. Ngoài ra việc phát triển về Hua La
còn là điều kiện để tiếp cận tới tuyến cao tốc Hà Nội - Sơn La - Điện Biên.
7.4. Phân bố
dân cư
Từ các dự báo dân số,
định hướng cấu trúc không gian và phân khu đô thị, dân cư trong thành phố được
dự kiến phân bố như sau: Tổng dân số dự báo là 274.000 người; trong đó, dân cư
tại đô thị trung tâm là: 246,100 người, chiếm tỷ lệ 9,81%; dân cư tại các xã
nông thôn là 27.900 người, chiếm tỷ lệ 10,19%.
7.5. Giải
pháp phân bố hạ tầng xã hội
Trên cơ sở hình thành
các trung tâm và các phân khu đô thị, hệ thống hạ tầng xã hội được phân bố trên
cơ sở kế thừa các vị trí đã có trên hiện trạng, hình thành các cơ sở cấp Vùng
và cấp đô thị để hướng tới các tiêu chí đô thị loại I.
05 nhóm hạ tầng xã hội
cấp vùng và cấp đô thị được xác định và phân bố bao gồm:
- Thương mại - dịch vụ,
gồm: Thương mại cấp vùng; trung tâm thương mại trung tâm đô thị; trung tâm
thương mại cửa ngõ - chợ đầu mối; các hệ thống kinh doanh sản xuất;
- Văn hóa giáo dục, gồm:
Hệ thống đất công cộng theo đơn vị hành chính; trường đào tạo hệ đại học và sau
đại học; trường đào tạo nghề; trường học bậc phổ thông (đảm bảo theo bán
kính phục vụ từ 1÷1,5 km);
- Y tế - chăm sóc sức
khỏe, gồm: Bệnh viện đa khoa; Bệnh viện chuyên khoa;
- Công viên cây xanh
- khu di tích, gồm: Khu di tích lịch sử Cách mạng đặc biệt; công viên trung
tâm; quảng trường đô thị; công viên giải trí chuyên đề; vườn hoa, biểu tượng;
- Thể dục thể thao, gồm:
Khu thể thao tỉnh; khu tập luyện đào tạo VĐV - làng vận động viên; sân Golf 18
lỗ; hệ thống sân thể thao theo các đơn vị hành chính.
7.6. Giải
pháp định hướng phát triển khu vực nông thôn
Về kinh tế: Phát triển
trên nền tảng của kinh tế nông nghiệp, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, cân bằng giữa nông nghiệp - lâm nghiệp - chăn nuôi - trồng trọt. Phát
triển công nghiệp gắn với tiểu thủ công nghiệp, nghề phụ. Phát triển dịch vụ hỗ
trợ kinh tế nông nghiệp hình thành các chuỗi liên kết hàng hóa ổn định.
Về khai thác quỹ đất:
Quỹ đất rừng với quy mô khoảng 11.259ha được sử dụng hợp lý, đặc biệt là quỹ đất
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng được duy trì. Đất phi nông nghiệp được sử dụng cho
xây dựng các cụm dịch vụ nông nghiệp, đất ở nông thôn được giữ theo hiện trạng
hiện nay và kế thừa từ các quy hoạch xã nông thôn mới đã lập năm 2020. Cần thiết
phải quy hoạch chỉnh trang các khu dân cư hiện có và phát triển các khu dân cư
mới đáp ứng nhu cầu đất ở, dịch vụ công cộng cho người dân với mức sống có chất
lượng cao.
Quy hoạch sử dụng quỹ
đất này phải kết hợp chặt chẽ với quy hoạch các đất phi nông nghiệp khác như đất
công nghiệp, đô thị và các khu dân cư nông thôn để kiểm soát hiệu quả quá trình
đô thị hóa.
7.7. Giải
pháp về quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đợt đầu
Trên tổng diện tích tự
nhiên nghiên cứu, phần diện tích đất cho phát triển đô thị trung tâm là khoảng
28.661,72ha (chiếm 76,2%)
Theo các giai đoạn
quy hoạch, quy hoạch xây dựng đợt đầu được xác định với thời hạn 5 năm (2020 -
2025) và quy mô đất đô thị dự kiến là khoảng 2.010ha. Trong giai đoạn này tập
trung vào kiểm soát phát triển thông qua lập quy hoạch phân khu và chi tiết cho
khu vực tiểu khu Tiền Phong, tiểu khu Nà Sản và xã Chiềng Mung để tạo đối cực
phát triển mở rộng cho thành phố.
Đối với khu vực Chiềng
Sinh, nghiên cứu lập quy hoạch phân khu và lồng ghép với các dự án đã và đang
triển khai để chuẩn bị hạ tầng cho phát triển đô thị ở giai đoạn sau. Khu trung
tâm lịch sử, tập trung triển khai xây dựng các trục giao thông giảm tải cho tuyến
đường QL6 để ổn định đời sống dân cư cho các giai đoạn quy hoạch tiếp theo.
7.8. Giải
pháp hạ tầng kỹ thuật đô thị
Khung định hướng hạ tầng
kỹ thuật của đô thị được hình thành trên cơ sở các cập nhật đồng bộ dữ liệu giữa
quy hoạch Vùng, quy hoạch chung thành phố, quy hoạch chi tiết và các dự án, đề
án trên địa bàn thành phố. Các nội dung cụ thể như sau:
a) Mạng lưới giao
thông
* Giao thông đối ngoại
liên kết Vùng bao gồm: Đường bộ và đường hàng không, cụ thể:
(1) Đường bộ:
- Tuyến đường cao tốc
Hà Nội - Sơn La - Điện Biên dự kiến tại phía Tây Nam trên sườn cao của dãy Pác
Mơ. Dự kiến sẽ có 1 kết nối tại điểm giao với đường Quốc lộ 4G và nghiên cứu điểm
kết nối thứ 2 tại vị trí của tuyến kéo dài đường từ trung tâm thành phố hiện hữu
đi qua Hua La.
- Tuyến đường kết nối
với huyện Mai Sơn chạy song song với tuyến đường QL6: Gồm tuyến giảm tải cho trục
QL6 theo tuyến đường Chiềng Ngần đi KCN Mai Sơn ở phía Đông Bắc của QL6 và tuyến
tránh QL6 mới chạy ở phía Tây Nam, kết nối với tuyến đường ADB tài trợ đi thị
trấn Hát Lót.
- Nâng cấp cải tạo
các tuyến đường hiện có: Quốc lộ 6, Quốc lộ 279D, Quốc lộ 4G và đường tỉnh 118.
(2) Bến xe đối ngoại:
Quy hoạch mới 3 bến
xe đạt tiêu chuẩn loại 1: Bến xe phía Đông Bắc quy mô dự kiến khoảng 2,08ha, bến
xe phía Đông Nam quy mô dự kiến khoảng 4,08ha và bến xe phía Tây quy mô dự kiến
khoảng 1,25 ha. Đây là các bến xe đối ngoại kết hợp giữa bến xe đầu mối trung
chuyển cho giao thông đường bộ đối ngoại và đô thị cho các khu vực phụ cận
quanh thành phố.
(3) Đường hàng không:
Đưa vào khai thác cảng hàng không lưỡng dụng Nà Sản với hướng tiếp cận từ phía
QL6, đồng thời bố trí bến xe liên vùng tại tiểu khu Nà Sản nhằm hỗ trợ cho cảng
hàng không.
* Giao thông nội thị:
- Đường trục chính đô
thị gồm các tuyến:
+ Tuyến số 1: Đường
QL6 đoạn đi vào trung tâm lõi của thành phố từ tiểu khu Hát Lót, gồm các mặt cắt
1A-1A, 1B-1B, quy mô lộ giới từ 25,0 ÷ 42,0m;
+ Tuyến số 2: Gồm 2
phân đoạn, đường Trần Phú đoạn từ Chiềng Sinh đi ngã tư Ka Láp đi về phía Cụm
công nghiệp Mường Bằng và đường QL4G đoạn từ Chiềng Sinh đến Chiềng Ban, gồm
các mặt cắt 2-2, 3-3, quy mô lộ giới từ 21,0÷42,0m;
+ Tuyến số 3: Là trục
kết nối đô thị hiện hữu từ Chiềng An đi trung tâm hành chính tỉnh và đề xuất mở
rộng kéo dài qua dự án KĐT Tây Nam thành phố tới hồ Bản Mòng, dự kiến tương lai
sẽ tiếp tục mở rộng để xem xét khả năng kết nối với cao tốc Hà Nội - Sơn La -
Điện Biên, gồm các mặt cắt 2-2, 4-4, quy mô lộ giới từ 21,0÷31,0m.
- Đường chính đô thị
gồm các tuyến đường có ký hiệu mặt cắt 5-5, 6-6, 7-7. Lộ giới mặt cắt 5-5 là
47,5m kết nối đường QL6 (vị trí đối diện khu dự kiến trung tâm hành chính mới
thành phố tại phường Chiềng Sinh) đến đường tránh đô thị ở phía Tây. Lộ giới mặt
cắt 6-6 từ 25,0 ÷ 30,0m, gồm 3 đoạn tuyến: Đoạn số 1 kết nối từ đường Quốc lộ 6
vị trí đối diện THPT Chiềng Sinh về phía Đông Bắc sang khu vực Chiềng Ngần; đoạn
số 2 kết nối đường tránh đô thị qua khu vực đại học Tây Bắc đến khu vực Chiềng
Ngần; đoạn số 3 từ sân vận động 3/2 theo hướng Đông về khu vực Chiềng Ngần. Lộ
giới mặt cắt 7-7 là 20,5-21,0m, gồm 2 đoạn tuyến: Đoạn số 1 kết nối từ khu vực
phát triển công nghiệp giáp Cảng hàng không về phía đường QL6; đoạn số 2 từ khu
vực Đại học Tây Bắc về đường Lê Đức Thọ đi Chiềng Ngần.
- Đường liên khu vực
gồm các tuyến có ký hiệu mặt cắt 8-8, 9-9, 10-10, quy mô lộ giới từ 17,5÷30,0m.
- Đường khu vực gồm
các tuyến đường có ký hiệu mặt cắt 11-11, 12-12, 13-13, 14-14, quy mô lộ giới
đường từ 13,5÷47,5m.
- Mạng vành đai: Bao
gồm các tuyến từ Chiềng An đi qua Chiềng Ngần về đến đường giao thông vào KCN
Mai Sơn, sau đó chuyển về phía đường tránh QL6 mới tại vị trí cầu Chiềng Mung,
đi theo tuyến tránh QL6 mới và kết nối vào đường QL6 hiện này phía Chiềng Cọ.
* Giao thông công cộng:
Được phát triển theo nguyên tắc TOD, kết hợp các điểm trung chuyển giao thông
công cộng với các trung tâm kinh tế để tạo thuận lợi cho dịch chuyển của người
dân và người lao động.
b) Quy hoạch chuẩn bị
kỹ thuật, thoát nước mưa
* Quy hoạch cao độ nền:
Cốt xây dựng thấp nhất cho toàn đô thị là 580m. Các khu vực xây dựng mới căn cứ
trên cao độ của các tuyến đường giao thông để khớp nối, đảm bảo hài hòa về cao
độ và hạn chế tác động lớn đến địa hình tự nhiên. Với khu vực xây dựng hiện trạng
cần có tính liên thông về cao độ nền với các công trình mới đảm bảo thoát nước
tốt, không gây ảnh hưởng đến nhau.
* Về thoát nước mưa:
- Khu vực nghiên cứu
chịu ảnh hưởng của 2 hệ thủy văn chính là Nậm La, Nậm Pàn và được phân thành 3
lưu vực chính: Lưu vực 1 thoát theo hướng Tây Bắc về sông Đà; lưu vực 2 thoát
theo hướng Bắc Nam qua suối Nậm La - Nậm Pàn trước khi đổ ra sông Đà; lưu vực 3
thoát theo hướng Tây Bắc - Đông Nam về suối Nậm Pàn.
- Kế thừa các nghiên
cứu từ quy hoạch chung năm 2016 và cập nhật dự án Cải thiện cơ sở hạ tầng ứng
phó với biến đổi khi hậu tại thành phố Sơn La, các giải pháp giảm thiểu lũ lụt
chính được đề xuất như sau: Hoàn thành và đưa hồ chứa nước Bản Mòng vào hoạt động;
hoàn thành dự án Kè suối Nậm La; Cải tạo hệ thống suối Bung Bông, Tà Mường để
thoát nước cho khu vực Chiềng Sinh, Chiềng Mung; Cải tạo hạ tầng thoát nước đô
thị (bao gồm: Xây dựng mương thoát lũ Chiềng Sinh - Nậm La; mương thoát lũ Chiềng
Ngần - Nậm La và cải tạo hệ thống thoát nước đô thị hiện hữu) và xây dựng hạ tầng
phòng chống lũ lụt suối Nậm La, giải quyết dứt điểm nút thắt của toàn bộ hệ thống
thoát lũ tại hạ lưu suối Nậm La.
c) Quy hoạch cấp nước
* Nguồn cấp nước:
- Nguồn cấp nước cấp
sinh hoạt chủ yếu từ khai thác nước mặt, cụ thể:
+ Nước ngầm từ hang
Thẳm Tát Tòng: Nhà máy nước Sơn La số 1 hiện trạng (công suất 10.000m3/ngđ).
+ Từ hồ bản Mòng: Nhà
máy nước Nậm La (công suất 10.000m3/ngđ) và nhà máy nước bản Mòng
(công suất 27.500 m3/ngđ).
+ Từ hồ Chiềng Dong:
Nhà máy nước Chiềng Dong công suất khoảng 14.000 m3/ngđ; đây là nguồn
cấp nước mới bổ sung cho các khu vực phía Đông Nam của thành phố, đồng thời giảm
tải áp lực cung cấp nước của hồ Bản Mòng.
- Nguồn nước tưới cho
nông nghiệp: Cập nhật tuyến cấp nước từ hồ Chiềng Dong về hồ Tiền Phong theo dự
án đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt và cung cấp nước tưới cho vùng trồng
trọt của Nà Sản.
* Giải pháp quy hoạch
cấp nước:
- Tổng nhu cầu cấp nước
của thành phố giai đoạn ngắn hạn khoảng 30.100 m3/ngđ.
- Tổng nhu cầu cấp nước
của thành phố giai đoạn dài hạn khoảng 53.000 m3/ngđ.
- Mạng lưới đường ống
truyền tải quy hoạch vòng có kích thước từ DN110 - DN500 dẫn nước từ các nhà
máy tới hệ thống ống phân phối. Tại một số vị trí trên mạng lưới, bố trí các trạm
bơm tăng áp phù hợp để đảm bảo áp lực và lưu lượng cấp nước cho toàn bộ hệ thống
ống.
d) Quy hoạch thoát nước
thải, quản lý CTR và nghĩa trang
* Về thoát và xử lý
nước thải:
- Khu vực đô thị: Đối
với khu đô thị mới nước thải sẽ được thu gom bằng hệ thống thoát nước thải
riêng. Sau khi xử lý lần cuối cùng tại trạm xử lý nước thải tập trung thì nước
sẽ được xả ra hệ thống sông, suối gần nhất. Đối với khu vực đô thị hiện hữu:
Toàn bộ nước thải được thoát chung với hệ thống thoát nước mưa, sau đó thu gom
vào tuyến cống bao dọc theo các kênh, mương, suối. Bố trí các hố ga tách nước
mưa và nước thải tại các vị trí tuyến đường có mặt cắt hè rộng sau đó dẫn ra hệ
thống nước thải theo quy hoạch tới trạm xử lý nước thải của khu vực.
- Khu công nghiệp, cụm
công nghiệp: Sử dụng hệ thống thoát nước thải riêng và có trạm xử lý nước thải
tập trung. Nước thải công nghiệp của khu, cụm công nghiệp được thu gom và xử lý
bằng hệ thống riêng, sau đó đưa về trạm xử lý tập trung của khu, cụm công nghiệp
theo quy hoạch.
- Giải pháp quy hoạch
trạm xử lý nước thải:
+ Tổng lưu lượng nước
thải sinh hoạt toàn đô thị: Khoảng 35.800 m3/ngđ.
+ Tổng lưu lượng nước
thải công nghiệp: Khoảng 4.500 m3/ngđ.
+ Hệ thống trạm xử lý
nước thải được cập nhật từ thực tế đã xây dựng tại Chiềng Xôm và dự án nghiên cứu
xử lý nước thải cho thành phố hiện nay. Dự kiến quy hoạch 8 trạm xử lý nước thải
sinh hoạt và công nghiệp với tổng công suất khoảng 40.300 m3/ngđ.
* Về quản lý chất thải
rắn
- Tổng lượng chất thải
rắn của toàn đô thị: 168 tấn/ngày đêm (ngắn hạn) và khoảng 221 tấn/ngày đêm
(dài hạn).
- Giải pháp tổ chức
thu gom: Bố trí các điểm thu gom chất thải rắn tập trung tại quỹ đất hạ tầng kỹ
thuật riêng để thu gom đảm bảo mỹ quan đô thị. Rác thải sau đó sẽ được vận chuyển
về khu vực xử lý chung của thành phố. Định hướng xây dựng tổ hợp xử lý CTR tại
bản Ỏ xã Chiềng Ngần, đáp ứng nhu cầu của đô thị trong tương lai.
* Về quy hoạch nghĩa
trang: Định hướng quy hoạch Công viên vĩnh hằng tại bản Nà Ngùa, xã Chiềng Ngần
và từng bước đóng cửa, trồng cây xanh cách ly đối với các nghĩa trang hiện trạng
nằm rải rác trên địa bàn thành phố.
e) Quy hoạch cấp điện
và chiếu sáng
* Nguồn cấp điện: Lấy
từ hệ thống điện quốc gia và phù hợp với định hướng phát triển của ngành Điện tỉnh
Sơn La, cụ thể: Trạm 110kV Sơn La 1 (hiện trạng); trạm 110kV Sơn La 2 (quy hoạch
mới) và trạm 110kV Mai Sơn 2x40KVA (đang đầu tư xây dựng).
* Nhu cầu cấp điện:
- Tổng nhu cầu cấp điện
của thành phố giai đoạn ngắn hạn: Khoảng 127MVA.
- Tổng nhu cầu cấp điện
của thành phố giai đoạn dài hạn: Khoảng 228MVA.
* Giải pháp quy hoạch
cấp điện:
- Lưới điện cao thế
110kV:
+ Lưới điện 110kV đoạn
từ phía Tây Bắc về Trạm biến áp 110kV Sơn La 2 giữ nguyên theo hiện trạng; lưới
điện đoạn từ trạm biến áp 110kV Sơn La 2 đến TBA 110kV Sơn La 1 điều chỉnh ra
ngoài phạm vi nội thị; trạm biến áp 110kV Sơn La 1 điều chỉnh về phía Tây Nam
ra ngoài phạm vi nội thị.
+ Lưới điện 110kV từ
TBA 110kV Sơn La 1 điều chỉnh đi TBA 110kV Mai Sơn: Điều chỉnh vào phạm vi đường
giao thông nhằm hạn chế cắt ngang qua các khu chức năng trong nội thị, đoạn
phía Đông điều chỉnh đi ra ngoài khu vực đô thị, đấu nối hoàn trả lại lưới 110kV
tại khu vực sân bay Nà Sản theo định hướng của ngành điện Sơn La đang triển
khai và dẫn đi TBA 110kV Mai Sơn đang đầu tư xây dựng.
- Lưới điện trung thế:
+ Lưới điện 10kV:
Không phát triển thêm cấp lưới điện này. Trong tương lai cần thay thế toàn bộ
đường dây 10kV lên cấp điện áp chuẩn 22kV.
+ Lưới điện 35kV:
Trong giai đoạn ngắn hạn, vẫn tiếp tục duy trì cấp lưới điện này nhằm đảm bảo
cung cấp điện cho các phụ tải ở xa nguồn điện. Trong giai đoạn phát triển tiếp
theo, dần thay thế cấp lưới điện này theo cấp điện áp chuẩn 22kV.
+ Thực hiện cải tạo
nâng cấp hệ thống dẫn điện, thay thế những cột bê tông đã xuống cấp bằng những
cột bê tông ly tâm loại mới, nâng độ cao của cột cho đủ khoảng cách an toàn của
dây dẫn đến bề mặt đường, thay đổi và nâng tiết diện dây dẫn từ dây trần chuyển
sang dây bọc và tiến tới hạ ngầm đường dây.
- Trạm biến áp: Nâng
cấp, bảo dưỡng những trạm biến áp đã cũ và xuống cấp, tăng công suất gam máy
cho những máy biến áp đang hoạt động quá tải. Đối với những khu dân cư quy hoạch
mới khang trang, sử dụng những loại trạm biến áp kiểu dạng kios nhỏ gọn, tiết
kiệm diện tích, tăng mỹ quan cho đô thị, loại bỏ những trạm biến áp kiểu xây
trong nhà gây lãng phí đất đai.
f) Về quy hoạch hạ tầng
viễn thông
- Tổng nhu cầu thuê
bao toàn đô thị: Khoảng 115.700 thuê bao.
- Đẩy nhanh thực hiện
chuyển đổi số hạ tầng viễn thông theo chương trình “Chuyển đổi số quốc gia đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030” của Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch “Chuyển
đổi số tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” của UBND tỉnh Sơn La. Hoàn
thiện quá trình xây dựng mạng thế hệ mới trên địa bàn toàn tỉnh nói chung và
toàn Thành phố Sơn La nói riêng. Định hướng ngầm hóa 100% hạ tầng mạng hóa đến
khu vực dân cư, khu công nghiệp; phát triển theo hướng nâng cao chất lượng và
hiện đại hóa hạ tầng mạng ngoại vi.
7.9. Đánh giá
môi trường chiến lược
- Đánh giá hiện trạng
môi trường khu vực lập quy hoạch, nhận diện các nguồn ô nhiễm và các tác động dự
kiến đến môi trường.
- Đề xuất giải pháp
quy hoạch hạn chế tác động môi trường:
+ Quy hoạch sử dụng đất:
Phát triển đô thị mới sinh thái về dọc Quốc lộ 6, Quốc lộ 4G và Tỉnh lộ 118. Giữ
lại hệ thống hồ hiện trạng cho mục đích điều hòa nước mặt trong đô thị vào ngày
mưa lớn. Các hồ này hầu hết được tăng cường thêm cây xanh công viên nhằm cải tạo
môi trường vi khí hậu.
+ Quy hoạch hạ tầng kỹ
thuật: San nền nâng cao cốt cho các khu vực có nguy cơ ngập lụt và xây dựng hệ
thống thoát nước mưa nhằm tránh ngập úng cho khu vực nghiên cứu. Xây dựng hệ thống
giao thông với các đường vành đai phía Tây Nam nhằm phân tải cho Quốc lộ 6 vừa
đảm bảo an toàn giao thông, vừa góp phần giảm ô nhiễm trong khu vực trung tâm về
không khí và tiếng ồn; Xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng hoàn toàn có trạm
xử lý nước thải cuối dòng nhằm hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường nước và đất;
Thu gom rác thải nhằm hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường đất và không khí;…
7.10. Kinh tế
đô thị
a) Các chương trình dự
án ưu tiên
Giai đoạn đến năm
2025, ưu tiên các dự án phát triển sau: Đầu tư tuyến tránh QL6 (hoàn thành
trong năm 2022); phát triển đầu mối giao thông đường bộ tích hợp với phát
triển cảng hàng không lưỡng dụng Nà Sản; chỉnh trang mở rộng tuyến QL6 và phát
triển các tuyến đường ngang; hoàn thiện kết nối giao thông nông thôn với hệ thống
đường đô thị; phát triển công nghiệp giáp Cảng hàng không và phát triển cụm
công nghiệp Hua La; …
Giai đoạn đến năm
2035, ưu tiên phát triển các dự án: Mở rộng khu vực phát triển công nghiệp giáp
cảng hàng không; đầu tư hoàn thiện tuyến cao tốc và đường dẫn đi vào trung tâm
thành phố; khai thác sân bay Nà Sản; đầu tư xây dựng TBA 110kv Sơn La 2 và Nhà
máy nước hồ Chiềng Dong;…
b) Khái toán kinh phí
đầu tư hạ tầng kỹ thuật
- Khái toán chi phí đầu
tư trong giai đoạn đến năm 2025 là khoảng 9.782,29 tỷ đồng.
- Khái toán chi phí đầu
tư trong giai đoạn đến năm 2035 là khoảng 5.810,51 tỷ đồng.
c) Nguồn lực thực hiện
- Huy động tối đa cho
đầu tư phát triển hạ tầng; vận dụng các cơ chế chính sách của Nhà nước như dành
quỹ đất đổi lấy công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Tích cực thực hiện
các chính sách xã hội hóa y tế, giáo dục; xây dựng quỹ tín dụng nhân dân để huy
động vốn nhàn rỗi trong dân.
- Huy động nguồn vốn
theo các phương thức BT, BOT đối với các công trình giao thông, du lịch, công
trình văn hóa, thể dục thể thao.
- Huy động vốn xã hội
hóa đầu tư: Các khu dân cư mới, chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn,
nhà hàng, khu vui chơi giải trí,…/.