HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
71/NQ-HĐND
|
Hà
Giang, ngày 12 tháng 12 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
PHÊ
CHUẨN ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
HÀ GIANG
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật Xây dựng năm 2003;
Căn
cứ Luật Quy hoạch đô thị năm 2009;
Căn
cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy
hoạch xây dựng;
Căn
cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn
cứ Quyết định số 1151/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt - Trung đến năm 2020;
Căn
cứ Quyết định số 903/QĐ-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây dựng về việc
phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng Trung du và Miền núi Bắc bộ đến năm
2030;
Xét
Tờ trình số 160/TTr-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Giang về việc đề nghị thông qua Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh
Hà Giang đến năm 2020;
Hội
đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã thảo luận và nhất trí,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn Đồ án điều
chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hà Giang đến năm 2020 (Có nội dung cơ bản
của Đồ án kèm theo).
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12
tháng 12 năm 2012.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện.
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khoá XVI - Kỳ họp thứ sáu
thông qua./.
NỘI DUNG CƠ BẢN
ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG
TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Nghị quyết số 71/NQ-HĐND ngày
12/12/2012 của HĐND tỉnh)
1. Tên đồ
án: Điều
chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hà Giang đến năm 2020.
2. Loại hình
lập quy hoạch: Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh.
3. Chủ đầu
tư: Sở Xây dựng.
4. Nguồn
vốn đầu tư: Vốn ngân sách nhà nước.
5. Địa điểm
lập quy hoạch: Địa bàn tỉnh Hà Giang.
6. Phạm vi quy hoạch: Toàn bộ địa bàn tỉnh Hà Giang, có tổng
diện tích đất tự nhiên là 791.488,92 ha; dân số trung bình là 749.537 người (Niên giám thống kê năm 2011), có đường biên giới với Trung Quốc.
7. Tính chất
- Là vùng kinh tế tổng hợp, trong
đó 3 lĩnh vực kinh tế mũi nhọn: Công nghiệp có thế mạnh, kinh tế cửa khẩu và
dịch vụ du lịch...
- Là
vùng cửa ngõ phía Bắc của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam và quan hệ
mật thiết về kinh tế với các tỉnh phía Nam và Đông Nam Trung Quốc.
- Có vị trí chiến lược về an ninh,
quốc phòng đối với cả nước.
8. Quan điểm
- Quán triệt tinh thần Nghị quyết
số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế
- xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến
năm 2020 và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
37-NQ/TW của Bộ Chính trị.
- Phát triển kinh tế - xã hội toàn
diện, khai thác có hiệu quả mối quan hệ nội, ngoại vùng, các thế mạnh về nông
nghiệp, lâm nghiệp, khoáng sản, du lịch, văn hóa, sinh thái và cảnh quan trên
cơ sở gắn quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt - Trung đến năm 2020 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1151/QĐ-TTg, ngày 30/8/2007.
- Đảm bảo quốc phòng, an ninh,
tăng cường quan hệ hợp tác, hướng tới phát triển bền vững.
- Tận dụng tối đa những cơ sở hạ
tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật hiện có.
- Khai thác hiệu quả các thế mạnh
của các khu vực tiềm năng về điều kiện tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế,
điều kiện phát triển du lịch.
- Phát triển kinh tế - xã hội, xây
dựng hệ thống đô thị, điểm dân cư nông thôn gắn với các vùng sản xuất kinh tế,
bảo vệ an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Phân bố hệ thống đô thị và điểm
dân cư đồng đều trên toàn vùng. Hệ thống đô thị sẽ là động lực, là cơ sở hỗ trợ
cho các vùng nông thôn phát triển.
9. Mục tiêu
- Góp phần cụ thể hóa Nghị quyết
số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã
hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến 2020;
- Cụ thể hóa Quyết định số 1151/QĐ-TTg,
ngày 30/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng
biên giới Việt - Trung đến năm 2020.
- Hỗ trợ, thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với an ninh, quốc phòng, phát
huy tiềm năng và nguồn lực của các huyện, thành phố trong tỉnh, các tỉnh trong
vùng.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch
triển khai thực hiện quy hoạch đô thị cùng với quy hoạch điểm dân cư nông thôn,
bảo đảm phát triển bền vững, hài hòa giữa đô thị và nông thôn.
- Định hướng phát triển mạng lưới
đô thị và các khu dân cư nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh trên cơ sở điều chỉnh
đồ án quy hoạch vùng đã được UBND tỉnh phê duyệt năm 2007, phù hợp với nhu cầu
phát triển KT-XH của tỉnh và phù hợp với định hướng phát triển đô thị, các khu
dân cư nông thôn của toàn quốc trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
- Xây dựng hệ thống đô thị và các
điểm dân cư nông thôn có phân bố và cự ly hợp lý nhằm ổn định dân cư biên giới,
giữ vững biên giới, đảm bảo vững chắc an ninh quốc phòng.
- Quy hoạch mạng lưới các đô thị,
các trung tâm xã và điểm dân cư nông thôn nhằm khai thác tối đa các thế mạnh
của địa phương, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội.
- Làm cơ sở để chỉ đạo các ngành,
các cấp chính quyền trong việc lập quy hoạch, soạn thảo các chương trình đầu tư
và hoạch định các chính sách phát triển, quản lý đô thị và các khu dân cư nông
thôn của tỉnh, quản lý việc xây dựng theo quy hoạch vùng tỉnh.
10. Vị thế và
các mối quan hệ kinh tế liên vùng
- Tỉnh Hà Giang nằm ở địa đầu của
tổ quốc, có vị trí quan trọng trong việc bảo vệ an ninh quốc phòng và đối
ngoại; là đầu mối giao thông, quan hệ kinh tế quan trọng đối với Trung Quốc và
các tỉnh Cao Bằng, Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai.
- Có tiềm năng lợi thế về nông,
lâm nghiệp, khoáng sản, du lịch, kinh tế cửa khẩu; là vùng có nhiều dân tộc với
bản sắc văn hóa riêng; có mối quan hệ mật thiết với thủ đô Hà Nội, với vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ thông qua hệ thống hành lang kinh tế quan trọng; có
mối quan hệ mật thiết về kinh tế với các tỉnh phía Nam và Đông Nam Trung Quốc
thông qua các cửa khẩu hoặc đường mòn (lối mở).
11. Dự báo
tăng trưởng về dân số, lao động và đất xây dựng
- Dân số: Theo Niên giám thống kê
năm 2011, dân số trung bình năm 2011 của tỉnh Hà Giang là 749.537 người, (trong
đó ở đô thị 112.659 người, ở nông thôn 636.878 người). Tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên trung bình toàn tỉnh giai đoạn 2009 - 2011 là 1,87%. Dự báo đến
năm 2020 khoảng 845.000 người (trong đó ở đô thị khoảng 250.000 người, ở
nông thôn khoảng 595.000 người). Dân số trong tuổi lao động tính sơ bộ năm
2011 là 365.052 người. Tỷ lệ tăng so với năm 2010 là 2,89%, dự báo đến năm 2020
khoảng 450.000 người.
- Tỷ lệ
đô thị hóa: Theo dự báo của Bộ Xây dựng, tỷ lệ đô thị hoá của Việt Nam vào năm
2020 sẽ đạt khoảng 40%, tương đương với số dân cư sinh sống tại đô thị chiếm
trên 45 triệu dân. Tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh Hà Giang năm 2011 là 15,03%, dự
báo đến năm 2020 là khoảng 42%.
- Đất xây dựng đô thị: Năm 2011 là
khoảng 1.350 ha, bình quân 120-135m2/người; đến năm 2020 khoảng
3.200 ha, bình quân 115-140m2/người.
- Phát triển điểm dân cư nông
thôn: Tiếp tục di chuyển, ổn định cho các hộ dân ra sát vùng biên giới theo
Quyết định số 120/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
12. Định
hướng phát triển không gian
Do đặc điểm về tự nhiên, kinh tế
xã hội, toàn tỉnh vẫn được phân thành các vùng kinh tế chủ đạo sau:
- Vùng kinh tế nông nghiệp
gắn với phát triển du lịch Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn
làm trung tâm (Vùng cao núi đá gồm các huyện: Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh, Quản
Bạ) : có diện tích 232.605 ha. Đây là vùng
tập trung phát triển trồng rau, hoa, quả ôn đới, cây dược liệu và chăn nuôi bò
thịt hàng hoá bán cho thị trường trong và ngoài nước (Trung Quốc). Từng bước
phát triển du lịch theo quy hoạch Công viên địa chất toàn cầu cao nguyên đá
Đồng Văn.
- Vùng kinh tế lâm nghiệp và
cây công nghiệp có thế mạnh (chè, đậu tương) là chủ đạo (vùng cao núi đất phía
Tây và Tây Bắc của tỉnh bao gồm 2 huyện Hoàng Su Phì và Xín Mần và một số xã
thuộc huyện Vị Xuyên, Bắc Quang). Đây là vùng hay
sạt lở, đất lâm nghiệp hiện chiếm trên 70% diện tích vùng. Trong thời gian tới
vẫn tập trung, duy trì phát triển trồng cây chè Shan, cây đậu tương theo hướng
phát triển hàng hoá, phát triển rừng nguyên liệu giấy và chăn nuôi đại gia súc.
Chú ý phát triển các chính sách khuyến nông, khuyến lâm, phát triển thuỷ điện
nhỏ, chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Vùng động lực (Vùng thấp)
gắn phát triển công nghiệp với phát triển lương thực, là vùng cây lương thực
trọng điểm của tỉnh (Bao gồm Thành phố Hà Giang và các huyện Quang Bình, Bắc
Quang, Vị Xuyên và Bắc Mê): có diện tích 437.238,5
ha. Điều kiện cơ sở hạ tầng phát triển tốt, có quốc lộ 2, quốc lộ 34 đi qua, đã
tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu hàng hoá giữa vùng với các tỉnh
trong vùng Đông bắc và Trung Quốc. Đây là vùng tập trung phát triển cây lương
thực của toàn tỉnh (chiếm khoảng 80%), trồng các cây có múi và chăn nuôi hàng
hoá. Phát triển công nghiệp chế biến khoáng sản, phát triển nguyên liệu giấy và
công nghiệp sản xuất giấy, công nghiệp chế biến chè, chế biến hoa quả, vật liệu
xây dựng và thương mại, dịch vụ du lịch.
- Khu kinh tế, khu công
nghiệp:
+ Khu kinh tế cửa khẩu Thanh thủy
có 07 khu chức năng, bao gồm các xã: Lao Chải, Xín Chải, Thanh Đức, trung tâm
cửa khẩu Thanh Thuỷ, Phương Tiến, Phương Độ, Phong Quang với diện tích 28.781
ha. Tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực bao gồm: Thương mại - Dịch vụ - Du lịch -
Công nghiệp - Nông lâm nghiệp, tạo thành khu vực thu hút đầu tư và hội nhập
quốc tế. Là cửa ngõ giao thương quốc tế, đầu mối giao thông, xuất - nhập khẩu
hàng hóa và dịch vụ quan trọng trên trục liên kết Quốc lộ 2, làm cầu nối giữa
tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) với miền Bắc Việt Nam và hành lang biển Đông, giữa
các nước Asean và với các nước Đông Bắc Á.
+ Đàm phán, xây dựng, nâng cấp cửa
khẩu Thanh Thủy (Việt Nam) -Thiên Bảo (Trung Quốc) lên thành cửa khẩu quốc tế;
nâng cấp 02 cặp cửa khẩu Săm Pun - Điền Bồng và Xín Mần - Đô Long thành cửa
khẩu quốc gia.
+ Khu công nghiệp Bình Vàng nằm
trong hệ thống các khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy
hoạch tại Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 về phê duyệt quy hoạch phát
triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, có quy mô: 254,765 ha (trong đó: giai đoạn 1: 138,86 ha). Trên
cơ sở chủ trương phát triển ngành công nghiệp của tỉnh, trong giai đoạn đến năm
2020, ưu tiên chú trọng các ngành nghề: Công nghiệp xử lý chế biến nông lâm
sản, công nghiệp vật liệu xây dựng, chế biến khoáng sản và luyện kim, chế biến
gỗ ván ép...
13. Định
hướng tổ chức hệ thống mạng lưới đô thị, điểm dân cư nông thôn; phân loại, tính
chất, chức năng đô thị
Kế thừa các đô thị hiện có và định
hướng tại Quyết định số 1151/QĐ-TTg, ngày 30/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt - Trung đến năm 2020, cụ thể như
sau:
TT
|
Danh mục
|
Dân số đô thị năm 2020 (người)
|
Phân cấp, phân loại đô thị
|
Tính chất, chức năng đô thị
|
|
Tổng dân số
đô thị toàn tỉnh
|
250.000
|
|
|
|
Vùng động
lực (vùng thấp)
|
185.000
|
|
|
1
|
Thành phố Hà
Giang
|
65.000
|
III
|
Trung tâm
hành chính tỉnh Hà Giang
|
2
|
Huyện Bắc Mê
|
10.000
|
|
|
|
Thị trấn Yên
Phú
|
10.000
|
V
|
Trung tâm
hành chính huyện, dịch vụ du lịch
|
3
|
Huyện Vị
Xuyên
|
40.000
|
|
|
|
Thị trấn Vị
Xuyên
|
25.000
|
V
|
Trung tâm
hành chính huyện
|
|
Thị trấn
Việt Lâm
|
10.000
|
V
|
Thị trấn
thuộc huyện, dịch vụ, du lịch
|
|
Thị trấn
Thanh Thủy
|
5.000
|
V
|
Thị trấn
thuộc huyện
|
4
|
Huyện Bắc
Quang
|
55.000
|
|
|
|
Thị trấn
Việt Quang (định hướng thành thị xã theo chủ trương của tỉnh Hà Giang)
|
30.000
|
IV
|
Thị trấn
thuộc huyện, trung tâm hành chính huyện
|
|
Thị trấn
Vĩnh Tuy
|
5.000
|
V
|
Thị trấn
thuộc huyện
|
|
Thị trấn
Hùng An
|
5.000
|
V
|
Thị trấn
thuộc huyện
|
|
Thị trấn Tân
Quang
|
15.000
|
V
|
Thị trấn
thuộc huyện
|
5
|
Huyện Quang
Bình
|
15.000
|
|
|
|
Thị trấn Yên
Bình
|
15.000
|
V
|
Trung tâm
hành chính huyện
|
|
Vùng kinh
tế nông nghiệp là chủ đạo
|
46.000
|
|
|
6
|
Huyện Mèo Vạc
|
12.000
|
|
|
|
Thị trấn Mèo Vạc
|
10.000
|
V
|
Trung tâm
huyện lỵ
|
|
Thị trấn Xín Cái
|
2.000
|
V
|
Thị trấn
thuộc huyện
|
7
|
Huyện Đồng Văn
|
12.000
|
|
|
|
Thị trấn Phó Bảng
|
2.000
|
V
|
Thị trấn
thuộc huyện
|
|
Thị trấn
Đồng Văn
|
10.000
|
V
|
Trung tâm
huyện lỵ
|
8
|
Huyện Yên
Minh
|
12.000
|
|
|
|
Thị trấn Yên
Minh
|
10.000
|
V
|
Trung tâm
huyện lỵ
|
|
Thị trấn
Bạch Đích
|
2.000
|
V
|
Thị trấn
thuộc huyện
|
9
|
Huyện Quản Bạ
|
10.000
|
|
|
|
Thị trấn Tam
Sơn
|
10.000
|
V
|
Trung tâm
huyện lỵ
|
|
Vùng kinh
tế lâm nghiệp là chủ đạo
|
19.000
|
|
|
10
|
Huyện Hoàng
Su Phì
|
10.000
|
|
|
|
Thị trấn
Vinh Quang
|
10.000
|
V
|
Trung tâm
huyện lỵ
|
11
|
Huyện Xín Mần
|
9.000
|
|
|
|
Thị trấn Cốc
Pài
|
7.000
|
V
|
Trung tâm
huyện lỵ
|
|
Thị trấn Xín
Mần
|
2.000
|
V
|
Thị trấn
thuộc huyện
|
- Mô hình phát triển: Tôn trọng
các đô thị đã được hình thành, nâng cấp chỉnh trang, bổ sung các đô thị (thị
trấn mới hình thành trong giai đoạn đến năm 2020). Đảm bảo các đô thị đã
hình thành kết hợp với các đô thị phát triển mới thành một
hệ thống đô thị, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Giang (tuyến
hành lang biên giới Việt - Trung) được bố trí theo dạng liên kết - hỗ trợ,
phân bố đều theo khoảng cách giữa các lưới đường giao thông cấp huyện, cấp tỉnh
và cấp quốc gia; các đô thị dịch vụ - thương mại cửa khẩu là đô thị động lực
hoặc đô thị hạt nhân gắn kết, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển các đô thị khác,
nhất là các trung tâm xã (điểm dân cư nông thôn trong vùng).
Mở rộng, nâng cấp và hoàn chỉnh hệ
thống các thị trấn, trung tâm các xã để tạo hạt nhân hoặc liên kết hỗ trợ phát
triển các khu dân cư nông thôn.
-
Phân cấp, chức năng đô thị: Theo nội dung tại Quyết định số 1151/QĐ-TTg, ngày
30/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng biên giới
Việt - Trung đến năm 2020, phân cấp đô thị tỉnh Hà Giang như sau:
+ Đô thị trung tâm tiểu vùng (là
các đô thị liên kết - hỗ trợ với các trung tâm vùng) gồm: Thành phố Hà
Giang.
+ Đô
thị trung tâm tiểu vùng huyện gồm: Thị trấn Việt Quang huyện Bắc Quang, thị
trấn Vinh Quang huyện Hoàng Su Phì và thị trấn Yên Minh huyện Yên Minh.
+ Hệ thống đô thị có chức năng
tổng hợp gồm: Thành phố Hà Giang và cửa khẩu Thanh Thuỷ huyện Vị Xuyên.
+ Các
đô thị, điểm dân cư dọc biên giới gồm: Thị trấn Cốc Pài xã Xín Mần huyện Xín
Mần; thị trấn Vinh Quang huyện Hoàng Su Phì; xã Thanh Thuỷ huyện Vị Xuyên; xã
Bạch Đích huyện Yên Minh; thị trấn Phó Bảng, thị trấn Đồng Văn huyện Đồng Văn;
xã Xín Cái, thị trấn Mèo Vạc huyện Mèo Vạc; thị trấn Yên Minh huyện Yên Minh và
thị trấn Tam Sơn huyện Quản Bạ.
+ Hệ
thống các đô thị chuyên ngành gồm: Thị trấn Yên Bình huyện Quang Bình; thị trấn
Hùng An, Vĩnh Tuy, Tân Quang huyện Bắc Quang; thị trấn Việt Lâm, Vị Xuyên huyện
Vị Xuyên và thị trấn Yên Phú huyện Bắc Mê.
+ Hệ
thống các đô thị mới gồm: Thị trấn Yên Phú huyện Bắc Mê; thị trấn Thanh Thuỷ
huyện Vị Xuyên; thị trấn Hùng An, Tân Quang huyện Bắc Quang; thị trấn Xín Cái
huyện Mèo Vạc; thị trấn Đồng Văn huyện Đồng Văn; thị trấn Bạch Đích huyện Yên
Minh; thị trấn Cốc Pài, thị trấn Xín Mần huyện Xín Mần.
- Các xã vùng biên: Trên cơ sở
thực trạng phân bố dân cư, điều kiện tái định cư ở các xã giáp biên và yêu cầu
của quốc phòng, tuyến dân cư sát biên giới phải được gắn kết chặt chẽ với hệ
thống đô thị và điểm dân cư nông thôn trên toàn vùng biên giới Việt - Trung tạo
thành hệ thống liên hoàn trong hỗ trợ phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh, quốc
phòng (ổn định dân cư tại chỗ; di chuyển, bố trí xen ghép ra các thôn, bản
giáp biên; di chuyển, hình thành các thôn, bản mới; định cư các thôn bản cũ
không có dân). Toàn tỉnh Hà Giang có 34 xã vùng biên giáp với Trung
quốc thuộc địa bàn của 7 huyện. Trong giai đoạn đến năm 2020 sẽ đầu tư nâng cấp
và hoàn thiện đồng bộ hạ tầng thiết yếu tại 08 chợ cửa khẩu của tỉnh, gồm: Bạch
Đích - Yên Minh, Mốc 198 - Xín Mần, Săm Pun - Mèo Vạc, Nghĩa Thuận - Quản Bạ,
Lao Chải - Vị Xuyên, Phó Bảng - Đồng Văn, Thàng Tín - Hoàng Su Phì, Sơn Vĩ -
Mèo Vạc. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng cửa khẩu Săm Pun huyện Mèo Vạc, cửa khẩu Xín
Mần huyện Xín Mần đáp ứng đủ điều kiện để được nâng cấp và công nhận là cửa
khẩu song phương (cửa khẩu quốc gia). Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu đối với
các khu vực đường qua lại biên giới (lối mở) Mốc 238 Lao Chải và Nà La, Thanh
Thủy huyện Vị Xuyên; Nghĩa Thuận huyện Quản Bạ; Bạch Đích huyện Yên Minh; Sơn
Vĩ huyện Mèo Vạc; Bản Máy và Thàng Tín huyện Hoàng Su Phì.
- Các xã còn lại (điểm dân cư nông
thôn):
Được quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới theo nội dung Thông tư liên tịch số
13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 của Bộ Xây dựng - Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài Nguyên và Môi trường, quy định việc
lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
14. Định
hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
14.1 Giao thông:
- Đường vành đai nâng cấp: Hoàn
chỉnh toàn tuyến vành đai 1 trên cơ sở hệ thống quốc lộ 4 (4C, 4D, 4E), quốc lộ
34; xây dựng thêm một số đoạn tuyến để thông tuyến liên tục; hoàn chỉnh vành
đai 2 theo tuyến quốc lộ 279 hiện nay.
- Đường vành đai xây dựng mới: Hoàn
chỉnh tuyến đường hành lang biên giới theo dự án đường biên giới do Bộ Quốc
phòng đang triển khai; xây dựng mới 2 đoạn tuyến trên hệ thống đường vành đai
1, bao gồm: Đoạn nối từ Bảo Lạc (Cao Bằng) sang Mèo Vạc (Hà Giang) và đoạn từ
Hà Giang sang Lai Châu.
- Hệ thống đường nan quạt: Nâng
cấp cải tạo quốc lộ 2; nâng cấp và kéo dài tỉnh lộ 176 từ tỉnh Tuyên Quang tới
Bắc Mê để nối kết giữa vành đai 2 và vành đai 1; nâng cấp tỉnh lộ 176 từ huyện
Bắc Mê, gắn kết các điểm dân cư vùng núi cao qua Yên Minh, Mèo Vạc rồi nhập với
tuyến hành lang biên giới; nâng cấp tỉnh lộ 178 nối giữa đường vành đai.
- Hệ thống đường giao thông nội
vùng: Tăng cường số lượng đường ra biên giới và tăng cấp hạng kỹ thuật gắn với
quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch bố trí các điểm dân cư, hệ thống
các cửa khẩu, các khu vực đường qua lại biên giới (lối mở), chợ đường biên,
trạm biên phòng. Bảo đảm giao thông thuận lợi trong cả mùa mưa lũ và tính toán
liên hoàn giữa đường tuần tra biên giới với hành lang biên giới; xây dựng hoàn
chỉnh mạng lưới bến xe đối ngoại theo cấp vùng, cấp tỉnh và mạng lưới bến xe
cấp huyện.
- Giao thông đô thị: Ưu tiên hoàn
chỉnh quy hoạch và đầu tư xây dựng hệ thống giao thông trong các đô thị, tạo
điều kiện cho các đô thị phát triển nhanh, phát huy vai trò hạt nhân, đầu tàu
trong phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
- Đường hàng không: Xây dựng mới
cảng hàng không nội địa tại xã Tân Quang huyện Bắc Quang.
14.2.
San nền, thoát nước mưa:
- San nền: Cần tôn trọng địa hình, san nền giật cấp các khu vực có độ dốc từ 10%
đến 20%, kè các mái dốc tạo mặt bằng đủ để xây dựng công trình; lựa chọn cao độ
nền cho từng đô thị, điểm dân cư nông thôn, bảo đảm không bị ngập úng, ngập lũ,
lũ quét, sạt lở, thuận tiện giao thông và thoát nước mưa.
-
Thoát nước mưa: Chỉ tiêu
tại các thành phố, thị xã đạt 100 - 140 m cống/ha xây dựng; chỉ tiêu tại các
thị trấn đạt 80 - 100 m cống/ha xây dựng. Đối với các đô thị cải tạo nâng cấp
hoặc xây dựng mới, tùy điều kiện cụ thể có thể sử dụng hệ thống thoát nước
chung hoặc riêng. Mạng lưới cống xây dựng phân tán theo địa hình tự nhiên, phân
bổ đều trên toàn bộ diện tích xây dựng đô thị nhằm thoát nước nhanh, tránh úng
ngập cục bộ, đảm bảo vệ sinh môi trường. Đối với các điểm dân cư nông thôn có
quy mô lớn hơn 50 hộ gia đình cần xây dựng hệ thống thoát nước mặt; các cụm dân
cư tập trung ven đường cần xây dựng mương nắp đan để thoát nước chung; các điểm
dân cư nông thôn xây dựng sát chân núi và trên các sườn núi phải có mương xây
hở đón nước, không để nước chảy qua khu dân cư.
Tăng cường công tác trồng và quản
lý rừng đầu nguồn để chống xói lở và lũ quét, tăng độ che phủ rừng phòng hộ đầu
nguồn các sông có hồ thủy điện.
14.3. Cấp điện:
- Đến năm 2020 hoàn thành và đưa
vào sử dụng 44 nhà máy thủy điện, duy trì hoạt động ổn định 70 nhà máy thủy
điện (26 nhà máy có trước năm 2010 và 44 nhà máy hoàn thành sau năm 2010).
- Quy hoạch và có các kế hoạch xây
dựng mạng lưới cấp điện để một mặt đáp ứng đầy đủ với độ tin cậy và an toàn cấp
điện cao cho các nhu cầu của các phụ tải điện trên địa bàn, mặt khác tạo điều
kiện thuận lợi để sớm khai thác các nguồn thuỷ điện; đồng thời tạo sự chủ động
trong việc tiếp nhận điện do Trung Quốc bán cho EVN theo các chương trình hợp
tác Việt Nam - Trung Quốc.
- Phát triển đồng bộ lưới
điện truyền tải và phân phối trên địa bàn tỉnh đáp ứng mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của địa phương với tốc độ tăng trưởng GDP
trong giai đoạn 2011 - 2015 là 14,6%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 là
14,5%/năm. Cụ thể như sau:
+ Năm 2015: Công suất cực đại Pmax
= 103MW, điện thương phẩm 366 kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm
bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 là 17%/năm, trong đó: Công
nghiệp - xây dựng tăng 33,9%/năm; nông - lâm - thủy sản tăng 14%/năm;
thương mại - dịch vụ tăng 17,2%/năm. Điện năng thương phẩm bình quân đầu
người là 458,7 kWh/người/năm.
+ Năm 2020: Công suất cực đại Pmax
= 220MW, điện thương phẩm 894 kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm
bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 là 14,5%/năm. Điện năng thương
phẩm bình quân đầu người là 1.065 kWh/người/năm.
- Lưới điện 220kV:
+ Giai đoạn 2011 - 2015: Xây dựng
mới 03 trạm biến áp 220/110kv với tổng công suất 253MVA. Đường dây: Xây
dựng mới 02 đường dây 220kv mạch kép với tổng chiều dài 14,5km phục
vụ đấu nối Thuỷ điện Bắc Mê và Thuỷ điện Nho Quế 2.
+ Giai đoạn 2016 - 2020: Trạm
biến áp: Xây dựng mới 01 trạm 13,8/220kV với tổng công suất 50MVA; cải
tạo, mở rộng 01 trạm 220/110kV với công suất tăng thêm 125MVA. Đường
dây: Xây dựng 01 đường dây 220kV với tổng chiều dài 9km.
- Lưới điện 110kV:
+ Giai đoạn 2011 - 2015: Thực
hiện các công trình đang triển khai đầu tư xây dựng theo quy hoạch giai
đoạn 2006 - 2010, có xét đến 2015.
- Trạm biến áp: Xây dựng mới
07 trạm biến áp 110kV với tổng công suất 267MVA; cải tạo 01 trạm biến
áp 110kV, nâng quy mô công suất trạm từ 16MVA lên 25MVA.
- Đường dây: Xây dựng mới 06
đường dây 110kV với tổng chiều dài 89,6km; cải tạo, nâng tiết diện dây
dẫn 01 đường dây 110kV với tổng chiều dài 2km.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Xây
dựng mới 07 trạm biến áp 110kV với tổng công suất 236MVA; cải tạo,
mở rộng quy mô công suất 04 trạm biến áp 110kV với tổng công suất tăng
thêm 135MVA. Đường dây: Xây dựng mới 10 đường dây 110kV với tổng chiều
dài 58,1km; cải tạo, nâng tiết diện 1 đường dây 110kV với tổng chiều
dài 54,9km.
- Đến năm 2020 sẽ có 100% số xã,
96% số thôn, bản (điểm dân cư có quy mô ³ 20 hộ) và 85% số
hộ dân cư nông thôn được sử dụng điện lưới; 100% số hộ được sử dụng điện.
14.4. Cấp nước
- Nguồn nước ngầm: Trữ lượng tiềm năng nước ngầm của tỉnh Hà Giang tính theo trữ lượng
tĩnh là 4285x106 m3/ngđ, trữ lượng động 1.113.088 m3/ngđ.
Tuy nhiên, khả năng khai thác nước ngầm của tỉnh là rất hạn chế vì địa hình
hiểm trở, phân bố dân cư không tập trung và điều kiện kinh tế khó khăn nên đầu
tư xây dựng các công trình gặp trở ngại lớn.
- Nguồn nước mặt: Nhìn chung tiềm năng nước mặt của Hà Giang
tương đối lớn với tổng lượng dòng chảy cả năm đạt 5x108m3
nhưng phân bố lại rất không đồng đều theo thời gian và không gian. Về mùa lũ
dòng chảy lớn còn mùa kiệt dòng chảy rất nhỏ gây khó khăn rất lớn cho việc khai
thác nước phục vụ sinh hoạt. Cần đầu tư xây dựng hệ thống chứa và dẫn nước phục
vụ sinh hoạt kết hợp với các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Chất lượng nước mặt nhìn chung là tốt, có thể sử dụng làm nguồn cung cấp cho
nhiều vùng dân cư bằng hình thức cấp nước hệ tự chảy, tuy nhiên cần xử lý trước
khi dùng cho ăn uống, sinh hoạt.
- Nguồn nước mưa: Tổng
lượng mưa rơi trên diện tích toàn tỉnh trong một năm rất lớn, xấp xỉ: 2478mm x
7884 km2 = 20 x109 m3.
- Định hướng cấp nước :
+ Đến năm 2020, 95 - 100% số dân
tại các thành phố, thị xã và 95% số dân tại các thị trấn được cấp nước sạch
sinh hoạt.
+ Đến năm 2020, tại các điểm dân
cư nông thôn, tỷ lệ cấp nước sạch khoảng 85 - 95%; đảm
bảo tất cả các nhà trẻ, trường học, trạm xá, chợ, trụ sở xã và các công trình
công cộng khác ở nông thôn có đủ nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
14.5. Thoát nước thải, vệ sinh
môi trường :
-
Nước thải sinh hoạt tại các thành phố và thị xã, thị trấn phải được xử lý trước
khi xả ra nguồn. Xây dựng các nhà máy xử lý nước bẩn cho thị xã và các thị trấn
đạt loại B của tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7222-2002 trước khi xả ra nguồn.
- Nước thải sinh hoạt tại các
trung tâm xã và các cụm dân cư nông thôn sẽ được xử lý bằng phương pháp tự làm
sạch sinh học trong các ao hồ và tận dụng để tưới cây nông nghiệp. Khuyến khích
và hướng dẫn người dân sử dụng hố xí tự hoại ở các khu vực đô thị và xí thấm ở
các vùng nông thôn.
- Nước thải các cụm công nghiệp
(rải rác), các nhà máy phải xử lý riêng ngay tại khu công nghiệp, cụm công
nghiệp (rải rác), các nhà máy đạt loại B của Quy chuẩn Việt Nam: QCVN 40:
2011/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp, trước khi xả
ra nguồn tiếp nhận.
- Nước thải các khu công nghiệp
tập trung phải được xử lý tại trạm xử lý nước bẩn công nghiệp đạt loại B của
Quy chuẩn Việt Nam: QCVN 40: 2011/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải công nghiệp, trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
- Nước thải của các nhà máy có
mức độ độc hại cao phải xử lý sơ bộ đến tiêu chuẩn cho phép.
- Tổ chức thu gom, xử lý chất
thải rắn:
+ Chất thải rắn sinh hoạt: Tổ chức thu gom chất thải rắn hợp lý tại các khu vực đô thị. Chất thải
rắn sau khi thu gom và phân loại tại nguồn thải sẽ được đưa đến các khu xử lý chất
thải rắn tập trung.
Tại các thành phố, thị xã cần
xây dựng khu xử lý chất thải rắn với nhà máy chế biến phân hữu cơ, dây chuyền
ép nhựa tái chế và bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh có ô chôn lấp chất
thải rắn độc hại riêng. Quy mô khu đất xử lý khoảng 15 - 20ha.
Các thị trấn sử dụng bãi chôn
lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, quy mô từ 3 - 5 ha. Khuyến khích sử dụng chung
bãi chôn lấp chất thải rắn nếu đảm bảo khoảng cách từ các đô thị đến bãi chôn
lấp không quá 25km.
Các trung tâm xã bố trí bãi
chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh quy mô khoảng 1 ha. Có thể kết hợp sử dụng
khu chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh của các đô thị lớn nếu khoảng cách vận
chuyển không quá lớn (trên 15km).
Tại các điểm dân cư nông thôn
cần bố trí điểm tập trung chất thải rắn hoặc sử dụng các biện pháp chôn, ủ chất
thải rắn để phân huỷ yếm khí chất thải rắn làm phân bón cho nông nghiệp. Các
điểm chôn, ủ chất thải rắn phải được xây dựng và bố trí xa dân cư phù hợp các
quy định về vệ sinh môi trường.
+ Chất thải rắn công nghiệp: Chất thải rắn công nghiệp cần được phân
loạị như sau: Các chất thải, phế phẩm có thể tái chế sẽ được tái sử dụng, các
chất thải không độc hại sẽ được xử lý chung với chất thải sinh hoạt hoặc chôn
lấp tại chỗ, các chất thải độc hại cần phải xử lý riêng trước khi đưa đi chôn
lấp.
+ Chất thải rắn y tế: Chất thải bệnh phẩm cần được xử lý cục
bộ tại các bệnh viện, trạm xá bằng phương pháp đốt ở nhiệt độ cao. Đầu tư xây
dựng tại bệnh viện đa khoa cấp tỉnh một trạm thiêu đốt chất thải y tế đảm bảo
các tiêu chuẩn về môi trường để phục vụ chung cho toàn tỉnh.
- Quy mô khu xử lý nước thải:
+ Tiếp tục triển khai đầu tư xây
dựng hoàn thành đưa vào sử dụng dự án xây dựng trạm cung cấp nước sạch, xử lý
nước bẩn tại thành phố Hà Giang, huyện Quản Bạ, huyện Yên Minh.
+ Định hướng đến năm 2020 các
huyện còn lại đều được xây dựng trạm cung cấp nước sạch, xử lý nước bẩn với quy
mô công suất khoảng 85% công suất nhà máy cấp nước.
+ 100% các khu, cụm công nghiệp
các cơ sở sản xuất, khai thác mỏ phải được đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải
theo quy định trước khi đưa vào vận hành và phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn
cho phép trước khi xả ra môi trường.
- Quy mô khu liên hợp xử lý
chất thải rắn:
+ Giai đoạn 1: Từ năm 2011 - 2013, xây dựng bãi xử lý rác thải đảm bảo tiêu chuẩn,
đáp ứng nhu cầu xử lý rác thải cho trung tâm huyện và khu vực lân cận của các
huyện (theo thứ tự ưu tiên) gồm: Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh,
Quản Bạ, thành phố Hà Giang, Bắc Quang, Bắc Mê, Vị Xuyên, Quang Bình, Hoàng Su
Phì và huyện Xín Mần.
+ Giai đoạn 2: Từ năm 2013 - 2015, xây dựng bãi xử lý
rác thải đảm bảo tiêu chuẩn, đáp ứng nhu cầu xử lý rác thải cho các thị trấn,
khu dân cư tập trung như: Thị trấn Phó Bảng, thị trấn Việt Lâm, thị trấn Vĩnh
Tuy, trung tâm xã Lũng Cú, xã Xuân Giang, trung tâm huyện lỵ Bắc Quang mới, xã
Hùng An, Khu công nghiệp Bình Vàng, Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy.
+ Giai đoạn 3 (sau năm
2015): Đầu tư xây
dựng 03 nhà máy xử lý rác thải theo công nghệ tái chế phục vụ xử lý cho các khu
vực đó là:
Khu vực 1: Đầu tư xây dựng nhà
máy xử lý rác thải tại huyện Yên Minh để xử lý rác thải cho các huyện nằm trong
vùng quy hoạch công viên địa chất toàn cầu bao gồm: Quản Bạ, Yên Minh, Đồng
Văn, Mèo Vạc.
Khu vực 2: Đầu tư xây dựng nhà
máy xử lý rác thải tại thành phố Hà Giang (hoặc Vị Xuyên) để xử lý rác thải cho
các huyện Vị Xuyên, Bắc Mê, thành phố Hà Giang, khu công nghiệp Bình Vàng, Khu
kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy.
Khu vực 3: Đầu tư xây dựng nhà
máy xử lý rác thải tại huyện Quang Bình để xử lý rác thải cho các huyện Bắc
Quang, Quang Bình, Su Phì, Xín Mần và thị xã Việt Quang.
- Nghĩa trang: Tất cả các nghĩa trang đều phải được quy hoạch và xây dựng theo quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Mỗi đô thị cần có một nghĩa trang riêng,
bố trí xa dân cư, nguồn nước và có khoảng cách ly phù hợp để bảo vệ môi trường
và đảm bảo cảnh quan đô thị (đối với các nghĩa trang có hình thức mai táng
là hung táng và chôn cất một lần tuyệt đối không được đặt trong nội thị. Đối
với nghĩa trang chỉ có hình thức mai táng là cát táng có thể được đặt trong nội
thị nhưng phải đảm bảo tỷ lệ sử dụng đất dành cho chôn cất không vượt quá 35%
và cho cây xanh không nhỏ hơn 50% tổng diện tích nghĩa trang); quy mô nghĩa
trang đô thị khoảng 2,5-15 ha.
+ Các xã:
Nghĩa trang được quy hoạch xây dựng theo xã nông thôn mới tại Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày
28/10/2011 của Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài
Nguyên và Môi trường quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng
xã nông thôn mới.
15. Định
hướng phát triển cơ sở hạ tầng xã hội
- Để đào tạo nguồn nhân lực nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến tới rút ngắn khoảng cách biệt
với vùng xuôi, cần phải hoàn thiện hệ thống giáo dục phổ thông (các trường
tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, hệ thống trường dân tộc nội
trú), đi cùng với đó là hệ thống nhà công vụ giáo viên; hoàn thiện hệ thống
y tế đến tận thôn bản, đặc biệt là các xã giáp biên.
- Xây dựng hệ thống trường (trung
tâm) dạy nghề tại các huyện để đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ phục vụ nhu
cầu phát triển của các vùng trong tỉnh. Tại xã Phong Quang huyện Vị Xuyên quy
hoạch xây dựng cụm các trường chuyên nghiệp của tỉnh (đa ngành, đa lĩnh vực)
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và chuyển đổi cơ cấu kinh tế của
tỉnh Hà Giang.
16. Đánh giá
môi trường chiến lược
-
Sự phát triển của các đô thị, đô thị mới sẽ giải quyết nhu cầu về nhà ở cho một
bộ phận dân cư đồng thời cũng tạo ra các việc làm để phục vụ cho các hoạt động
đô thị cũng như cho chức năng du lịch sinh thái. Khi khu đô thị cũ được chỉnh
trang, đô thị mới được xây dựng, đi kèm là các dự án xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật giúp cho điều kiện sống của người dân trong khu vực sẽ tốt hơn.
-
Việc xây dựng phát triển các đô thị, đô thị mới sẽ làm mất đất nông nghiệp và
cần phải có biện pháp chuyển đổi ngành nghề cho bộ phận dân cư nông nghiệp hiện
nay. Mật độ dân số trong khu vực tăng lên dẫn đến các yêu cầu về dịch vụ hạ
tầng tăng lên và các mâu thuẫn sẽ nhiều hơn. Khi xây dựng khu đô thị sẽ phải
giải toả mặt bằng trong khi hiện nay vấn đề giải toả không chỉ liên quan đến
kinh tế mà còn ảnh hưởng đến vấn đề tâm lý, tín ngưỡng...
- Khi đô thị phát triển thì
chất thải rắn là một trong những vấn đề cần quan tâm nhất. Việc thu gom và xử
lý chất thải rắn không đúng quy cách sẽ tác động rất lớn tới môi trường nước
khu vực. Nếu lượng chất thải rắn được thu gom không hết sẽ tồn tại ở nhiều khu
vực khác nhau trong đô thị, nhất là ven các ao, hồ, sông. Việc phân huỷ rác (đặc
biệt là chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ) sẽ làm tăng mức độ ô nhiễm BOD trong
nguồn nước mặt.
- Dân số tăng lên kéo theo sự
tăng mạnh về nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu (điện, than, xăng dầu....) làm gia
tăng tải lượng phát thải các chất ô nhiễm vào khí quyển và ảnh hưởng đến chất
lượng môi trường không khí đô thị.
- Sự gia tăng dân số đô thị
cũng kéo theo sự gia tăng cường độ tiếng ồn sinh hoạt trong khu vực dân cư, khu
vực thương mại, khu vui chơi, nhiễm không khí nhất, chủ yếu là: CO, CO2, NO,
NO2, CxHy, SO2, khói, tro bụi...
- Hệ thống đường giao thông
phát triển cũng là một nguồn gây ô nhiễm về không khí và tiếng ồn khá lớn cho
khu vực. Tuy nhiên hình thành hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng cơ
sở khi dự án đi vào hoạt động lại là một yếu tố góp phần nâng cao sức khoẻ cho cộng
đồng dân cư.
- Các khu, cụm công nghiệp
hình thành có ảnh hưởng tốt đến môi trường xã hội như: Tạo ra công ăn việc làm
cho nhân dân, thúc đẩy kinh tế phát triển. Tuy nhiên cũng gây ra các hậu quả
xấu đến môi trường như: Vấn đề giải phóng mặt bằng, gây ô nhiễm môi trường
không khí, môi trường nước... Vì vậy khi xây dựng các khu, cụm công nghiệp này
cần chú ý giải quyết các vấn đề môi trường để giảm thiểu các tác động có hại.
- Khuyến nghị các giải pháp tổng
thể giải quyết các vấn đề môi trường còn tồn tại trong đồ án quy hoạch:
+ Giải pháp điều chỉnh, bổ sung và
hoàn thiện các giải pháp thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xã nông
thôn mới, điểm dân cư nông thôn (Bảo vệ nguồn nước -
môi trường nước; bảo vệ môi trường đất - rừng; bảo vệ môi trường không khí -
tiếng ồn; môi trường đô thị và khu công nghiệp; môi trường khu dân cư nông
thôn; giải pháp khống chế ô nhiễm môi trường đất; giải pháp khống chế ô nhiễm
môi trường nước; giải pháp khống chế ô nhiễm môi trường không khí và tiếng ồn).
+ Giải pháp các chính sách và
biện pháp bảo vệ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường (Môi trường không khí và
tiếng ồn; môi trường nước; bảo vệ và chống ô nhiễm môi trường bởi chất thải rắn;
y tế, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng).
+ Xây dựng kế hoạch hành động gồm
các chương trình, kế hoạch quản lý, quan trắc, giám sát tác động môi trường và
dự án ưu tiên đầu tư.
+ Kiến nghị khung thể chế chính
sách thực hiện và giám sát báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với đồ án
quy hoạch chung.
17. Các
chương trình, dự án ưu tiên đầu tư
- Tiếp tục bố trí, sắp xếp, ổn
định dân cư các xã biên giới Việt - Trung theo quy hoạch đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
- Tập trung đầu tư xây dựng
phát triển các đô thị có chức năng tổng hợp là điểm đầu quốc gia quan trọng của
các hành lang kinh tế hướng tâm có kết hợp với các vành đai liên kết Đông - Tây
trong mối quan hệ quốc gia và quốc tế đi qua vùng biên giới Việt - Trung.
- Đầu tư phát triển hệ thống
cửa khẩu quốc gia, quốc tế, cửa khẩu phụ (lối mở) và khu kinh tế cửa khẩu.
- Chương trình đầu tư nâng cấp,
cải tạo hoặc xây dựng mới theo quy hoạch hệ thống đường vành đai (vành đai 1,
vành đai 2); giải quyết các vấn đề về cấp nước sạch, cấp điện cho dân cư vùng
sâu, vùng xa, vùng giáp biên giới.
- Chương trình đầu tư xây dựng
các trung tâm giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề và các chương trình bảo vệ môi trường
diện rộng…
- Đẩy mạnh
các động lực phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn: Phát triển các kết cấu
hạ tầng để phát triển công nghiệp tăng khả năng thu hút đầu tư.
- Bảo vệ môi trường tự nhiên, hạn
chế các tác động xấu của việc phát triển công nghiệp và đô thị hoá.
- Tăng cường quản lý đô thị, tiến
hành công tác lập quy hoạch cho các đô thị và khu dân cư nông thôn theo danh
mục, làm cơ sở cho theo dõi quy hoạch.
- Chương
trình thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tuyến biên giới Việt -
Trung, đưa dân ra sống ổn định và lâu dài tại 34 xã vùng biên.
- Chương trình đưa đồng bào dân
tộc thiểu số hạ sơn.
- Chương trình xây dựng các khu
kinh tế cửa khẩu, phát triển thương mại biên mậu.
- Chương trình cải tạo và xây dựng
các hạ tầng xã hội: y tế, trường học, dịch vụ thương mại công cộng.
- Chương trình phát triển mạng
lưới du lịch, đặc biệt là các tour tuyến du lịch văn hoá, lịch sử.
-
Chương trình phát triển hạ tầng kỹ thuật diện rộng và hạ tầng kỹ thuật đô thị:
+ Nâng cấp, cải tạo và mở mới các
tuyến giao thông đô thị theo quy hoạch được duyệt tại thành phố Hà Giang, các
thị trấn và các đô thị.
+ Nâng cấp, cải tạo và phát triển
các tuyến đường hành lang biên giới, đường tuần tra biên giới và các tuyến
đường ra biên giới.
+ Cải tạo và cứng hoá các tuyến
đường hay bị sạt lở, đặc biệt tại các huyện vùng cao núi đất.
+ Xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện
các đô thị theo quy hoạch.
+ Chương trình xây dựng, cải tạo
và phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh.
+ Xây dựng hệ thống bãi rác cho
các đô thị.
18. Chính
sách và cơ chế quản lý phát triển vùng
Để
từng bước triển khai quy hoạch xây dựng vùng tỉnh có hiệu quả cần thiết phải có
cơ chế chính sách phù hợp, trên cơ sở thực hiện tốt nội dung các chủ chương,
chính sách, chương trình khác của Đảng và nhà nước có liên quan như:
+
Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg 23/1/1998 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt định
hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020;
+
Quyết định số 1151/QĐ-TTg, ngày 30/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt - Trung đến năm 2020;
+ Quyết định số 903/QĐ-BXD ngày
10/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng
trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030;
+ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -2020;
+ Quyết định số 3675/QĐ-BCT ngày
28/6/2012 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực
tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2015 có xét đến 2020;
+ Quy hoạch phát triển giao thông
vận tải tỉnh Hà Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
+ Quy hoạch tổng thể phát triển
ngành nghề nông thôn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2020;
+ Quy hoạch thăm dò, khai thác,
chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi
măng tỉnh Hà Giang giai đoạn 2009 - 2015, có xét đến năm 2020 đã được HĐND tỉnh
thông qua tại Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 08/7/2009;
+ Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước ưu đãi cho vùng về: Vốn
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội; về phát triển sản xuất hàng
hóa, dịch vụ thương mại; về giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực; về y tế, văn hóa;
về hỗ trợ hộ gia đình, hỗ trợ công tác khuyến nông, khuyến lâm, bảo vệ thực
vật, thú y cho cộng đồng.../.