HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/NQ-HĐND
|
Yên Bái, ngày 05
tháng 10 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC THÔNG QUA QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN MỘT SỐ XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN CÁC HUYỆN TRẤN YÊN, YÊN BÌNH, VĂN YÊN, VĂN CHẤN, LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XIX - KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 37
Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng
7 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc;
Xét Tờ trình số 94/TTr-UBND ngày 29 tháng 9 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc thông qua Quy chế quản lý kiến
trúc điểm dân cư nông thôn một số xã trên địa bàn các huyện Trấn Yên, Yên Bình,
Văn Yên, Văn Chấn, Lục Yên tỉnh Yên Bái; Báo cáo thẩm tra số 147/BC-BPC ngày 03
tháng 10 năm 2023 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua
Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn của 22 xã trên địa bàn các huyện
Trấn Yên, Yên Bình, Văn Yên, Văn Chấn, Lục Yên tỉnh Yên Bái, với các nội dung
chính như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Điểm dân cư nông thôn thuộc ranh giới các xã: Hòa
Cuông, Cường Thịnh, Việt Cường, Tân Đồng, Đào Thịnh, Việt Hồng, Lương Thịnh, Hồng
Ca, Nga Quán, Y Can, Bảo Hưng, Minh Quân, Kiên Thành (huyện Trấn Yên); Hán Đà,
Đại Minh, Bạch Hà, Mỹ Gia, Xuân Long (huyện Yên Bình); Đại Phác, Tân Hợp (huyện
Văn Yên); Đại Lịch (huyện Văn Chấn); Vĩnh Lạc (huyện Lục Yên).
2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng khác có liên
quan đến hoạt động kiến trúc và xây dựng công trình kiến trúc trên địa bàn các
xã quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Mục tiêu
- Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn để
quản lý và thực hiện theo quy hoạch nông thôn được phê duyệt, kiểm soát việc
xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang tại nông thôn theo định hướng phát triển kiến
trúc, bảo vệ cảnh quan trong phạm vi lập quy chế.
- Cụ thể hóa các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc
gia về quy hoạch, kiến trúc và xây dựng để quản lý kiến trúc cho phù hợp với điều
kiện thực tế của xã.
- Làm căn cứ để quản lý đầu tư xây dựng, cấp giấy
phép xây dựng hoặc cải tạo chỉnh trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh
quan trong phạm vi lập quy chế.
4. Nguyên tắc quản lý kiến trúc
a) Nguyên tắc chung
- Thiết kế kiến trúc tuân thủ theo quy định của Luật
Kiến trúc, chỉ tiêu trong đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn được phê duyệt,
các quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
- Phù hợp định hướng phát triển kinh tế xã hội,
tuân thủ quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, pháp luật về đầu tư xây dựng.
- Xây dựng công trình phải được quản lý chặt chẽ đồng
bộ về không gian, kiến trúc, cảnh quan.
- Tạo ra môi trường sống cho người dân trên địa bàn
xã; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo tồn và tôn tạo các di tích
văn hóa, lịch sử hiện có.
- Tận dụng tối đa đặc điểm địa hình, cảnh quan đồi
núi, cảnh quan mặt nước trong bố cục quy hoạch - kiến trúc góp phần tạo bản sắc
riêng cho khu vực.
b) Các nguyên tắc quản lý đối với khu vực có yêu
cầu quản lý đặc thù
- Các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan:
Việc xây dựng công trình, quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan phải thống
nhất, đồng bộ và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trong phạm vi
ranh giới nhằm tạo được nét độc đáo, đặc trưng.
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng tại khu vực đồi
núi, xây dựng công trình thấp tầng: Ưu tiên giữ lại hệ thống thảm thực vật hiện
hữu có giá trị cảnh quan và môi trường, trồng bổ sung cây xanh cảnh quan cho
khu vực.
- Đối với khu vực cảnh quan ven sông, suối, hồ nước:
Khuyến khích xây dựng hàng rào xanh, sử dụng không gian cho các hoạt động phục
vụ cộng đồng; hạn chế xây dựng các công trình kiến trúc che khuất tầm nhìn; hạn
chế tối đa việc thu nhỏ diện tích mặt thoáng của các hồ tự nhiên.
5. Định hướng kiến trúc, không gian cảnh quan
a) Định hướng chung
Kiến trúc các công trình phải tuân thủ định hướng
phát triển không gian trong đồ án quy hoạch nông thôn được phê duyệt, đảm bảo
yêu cầu kết nối hạ tầng, đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân và phù hợp với
các điều kiện thực tế của địa phương.
b) Định hướng cụ thể
- Cảnh quan khu vực trung tâm xã: Tạo lập cảnh quan
khu trung tâm khang trang, đồng bộ, hiện đại, xanh và hài hòa với môi trường, cảnh
quan của từng khu vực. Khuyến khích kết nối không gian mở, tạo điều kiện cho
người dân dễ dàng tiếp cận.
- Cảnh quan các điểm dân cư: Các công trình xây dựng
phải thiết kế thân thiện với môi trường, cảnh quan hài hòa với điều kiện tự
nhiên từng khu vực, tạo lập môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu
vực. Bố trí, xây dựng không gian mở, không gian sinh hoạt cộng đồng có giá trị
về mặt thẩm mỹ và công năng, đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân.
- Kiến trúc công trình xây dựng mới phải phù hợp với
cảnh quan xung quanh, không gian trục đường và mỹ quan chung khu vực.
6. Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến
trúc
- Được xác định trên cơ sở đặc điểm, tính chất tiêu
biểu về văn hóa dân tộc của địa phương; đặc thù điều kiện tự nhiên, kinh tế,
văn hóa, phong tục tập quán, các giá trị kiến trúc truyền thống của địa phương;
sử dụng vật liệu và kỹ thuật truyền thống.
- Đối với công trình kiến trúc xây dựng mới, cải tạo
sửa chữa, việc sử dụng kỹ thuật, vật liệu phải đáp ứng các yêu cầu về bản sắc
văn hóa dân tộc trong kiến trúc.
- Bảo tồn và gìn giữ cảnh quan thiên nhiên, đa dạng
sinh học và các hệ sinh thái đặc trưng của vùng.
7. Đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
- Tuân thủ các quy định về không gian kiến trúc tại
các khu vực đặc thù, bao gồm: Khu vực có cảnh quan, địa hình sông nước; sản xuất
nông nghiệp; trục đường chính, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng
về hành chính, thương mại, dịch vụ; di tích lịch sử, công trình văn hóa, danh
lam thắng cảnh cấp tỉnh, cấp quốc gia.
- Đảm bảo phù hợp theo quy định tại đồ án quy hoạch
nông thôn, quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia.
8. Về quản lý kiến trúc các loại hình công trình
Quản lý kiến trúc các loại hình công trình đảm bảo
phù hợp với định hướng phát triển chung của xã, tuân thủ các chỉ tiêu đã được
quy định tại đồ án quy hoạch nông thôn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia, bao gồm:
Công trình công cộng; công trình nhà ở; cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
chế biến nông nghiệp; công trình tôn giáo, tín ngưỡng; công trình tượng đài,
công trình kỷ niệm, trang trí.
9. Về quản lý, bảo vệ công trình kiến trúc có
giá trị
- Công trình kiến trúc có giá trị đã được xếp hạng
di tích lịch sử - văn hóa được quản lý theo quy định của pháp luật về di sản
văn hóa.
- Không tự tiện phá dỡ hoặc cải tạo không đúng cách
các công trình kiến trúc có giá trị, nhằm bảo vệ tính xác thực nguyên bản và sự
toàn vẹn của công trình. Những công trình này phải chú ý giữ nguyên mật độ xây
dựng, số tầng, chiều cao công trình.
- Nghiêm cấm việc phá dỡ, xây dựng gây ảnh hưởng xấu
đến những công trình kiến trúc có giá trị. Trong trường hợp công trình hư hỏng
xuống cấp, có nguy cơ sập đổ, phải thực hiện chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo
đúng kiến trúc nguyên gốc.
- Chủ sở hữu của các công trình kiến trúc có giá trị
phải thực hiện công tác duy tu bảo trì cần thiết để tránh làm công trình bị hư
hại.
10. Quy định khác
Quảng cáo trên công trình kiến trúc; màu sắc, vật
liệu và chi tiết bên ngoài công trình; hè, vật trang trí; hệ thống cây xanh phải
bảo đảm phù hợp với quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và các quy định
khác có liên quan.
11. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện quy chế
- Ủy ban nhân dân huyện chủ trì, đề xuất các nội
dung về quản lý kiến trúc trên địa bàn xã. Hướng dẫn việc thực hiện quy chế.
- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm quản lý không
gian, kiến trúc, cảnh quan các khu vực trên địa bàn xã. Kiểm tra, báo cáo việc
thực hiện quy chế trên địa bàn xã.
- Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tuân thủ,
giám sát việc thực hiện quy chế trên địa bàn xã.
(có Quy chế quản
lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn các xã kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo hoàn chỉnh,
ban hành các quy chế và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định
của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện có nội dung cần thiết điều
chỉnh, bổ sung, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên
Bái khóa XIX - Kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 05 tháng 10 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Thường trực HĐND cấp huyện;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, BPC.
|
CHỦ TỊCH
Tạ Văn Long
|