HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày
14 tháng 10 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC LẬP, TỔ CHỨC THỰC HIỆN,
QUẢN LÝ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 04 tháng 12 năm 2015;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số
130/BC-ĐGS ngày 07 tháng 10 năm 2022 của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh về
kết quả giám sát chuyên đề công tác lập, tổ chức thực hiện, quản lý quy hoạch
phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2020; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thống nhất nội dung Báo cáo số 130/BC-ĐGS ngày 07
tháng 10 năm 2022 của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát
chuyên đề công tác lập, tổ chức thực hiện, quản lý quy hoạch phát triển đô thị
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2020 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Kết quả
đạt được
Trong những năm qua, công tác
chỉ đạo, điều hành tổ chức lập quy hoạch, triển khai thực hiện các định hướng,
chương trình phát triển đô thị đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành, địa
phương tổ chức thực hiện cơ bản đảm bảo toàn diện trong tiến trình đô thị hóa
các trung tâm huyện, thị xã, thành phố. Hệ thống hồ sơ quy hoạch đô thị toàn tỉnh
đã từng bước được hoàn chỉnh từ quy hoạch chung đến quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết 1/500. Chất lượng đồ án quy hoạch đô thị ngày càng được nâng lên, cơ bản
đáp ứng yêu cầu định hướng không gian kiến trúc, cảnh quan, phù hợp với vị trí,
vai trò của từng đô thị, đảm bảo định hướng phát triển hạ tầng xã hội, hạ tầng
kỹ thuật đô thị của tỉnh. Công tác quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch phát
triển đô thị tiếp tục được tăng cường, đã huy động nhiều nguồn lực cho đầu tư,
từng bước hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh,
nhất là hình thành hệ thống hạ tầng khung. Nhiều dự án thương mại, dịch vụ, dự
án khu đô thị, dân cư, phát triển nhà ở được xúc tiến, triển khai thực hiện,
góp phần đẩy nhanh tốc độ hóa đô thị, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát
triển, nâng cao chất lượng đời sống cư dân đô thị.
2. Hạn chế,
khó khăn
Công tác chỉ đạo, tổ chức lập
quy hoạch ở một số địa phương chưa kịp thời. Số lượng đồ án quy hoạch, điều chỉnh
quy hoạch đô thị còn hạn chế. Chất lượng một số đồ án quy hoạch chưa đáp ứng
yêu cầu, phải điều chỉnh nhiều lần. Công tác tổ chức lập quy hoạch một số thời
điểm còn bất cập, tổ chức lập quy hoạch chi tiết 1/500 trong khi chưa có quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu định hướng, dẫn đến thiếu đồng bộ, khớp nối giữa các
quy hoạch.
Công tác quản lý không gian, kiến
trúc, cảnh quan đô thị nhiều nơi chưa được chú trọng, chất lượng, mỹ quan, môi
trường đô thị còn nhiều vấn đề cần quan tâm. Một số khu dân cư hiện hữu chưa được
lồng ghép với dự án khu dân cư, khu đô thị mới liền kề để đầu tư chỉnh trang, dẫn
đến những bất cập, thiếu đồng bộ trong đầu tư hạ tầng kỹ thuật, nhất là lệch
cao độ nền gây khó khăn cho việc thoát nước.
Công tác quản lý xây dựng, trật
tự đô thị, quản lý hiện trạng vẫn chưa thật sự chặt chẽ, dẫn đến tình trạng vi
phạm trong hoạt động xây dựng, lấn chiếm vỉa hè, lấn chiếm đất đai... còn diễn
ra ở nhiều nơi nhưng chưa được xử lý kịp thời. Có nơi vẫn còn tình trạng nể
nang, thiếu cương quyết trong việc xử lý vi phạm.
Hạ tầng kỹ thuật, xã hội đô thị
tuy đã được quan tâm đầu tư nhưng một số nơi thiếu đồng bộ, còn nhiều bất cập,
nguồn vốn ngân sách nhà nước còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển
đô thị, nhất là hệ thống hạ tầng khung. Một số đô thị được công nhận nhưng tiêu
chí đạt được vẫn còn ở mức thấp.
Tình hình thu hút đầu tư phát
triển đô thị theo quy hoạch được duyệt ở các địa phương chưa đồng đều, trong đó
tập trung chủ yếu ở khu vực vùng Đông của tỉnh. Nhiều dự án có quy mô diện tích
nhỏ, tổng mức đầu tư còn khá thấp. Tiến độ triển khai nhiều dự án còn chậm, đầu
tư dở dang, kéo dài, chậm hoàn thành đưa vào sử dụng, ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế - xã hội và đời sống người dân khu vực xung quanh. Phần lớn các dự án
khu đô thị, dân cư, nhà ở thương mại đầu tư chủ yếu là phân lô bán nền; tỷ lệ lấp
đầy nhà ở vẫn còn thấp, gây lãng phí về tài nguyên đất đai.
Công tác tạo lập quỹ đất sạch,
bố trí tái định cư ở nhiều địa phương chưa được quan tâm, vẫn còn bị động, ảnh
hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, lựa chọn, thu hút nhà đầu
tư phát triển dự án đô thị. Quá trình phát triển một số đô thị còn gặp khó
khăn, quy mô nền kinh tế còn nhỏ, thiếu các yếu tố động lực phát triển sản xuất
công nghiệp, dịch vụ, thương mại, du lịch làm nền tảng phát triển trung tâm
kinh tế hành chính của địa phương. Tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh vẫn còn thấp; công
tác quy hoạch, đầu tư phát triển nhà ở xã hội cho lực lượng công nhân, người có
thu nhập thấp tại một số đô thị lớn chưa được quan tâm đúng mức.
3. Nguyên
nhân
Quy định của pháp luật chưa có
sự thống nhất về phạm vi lập quy hoạch, phân loại đất đai, lựa chọn đơn vị tư vấn
lập quy hoạch, lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân
cư....quy trình, thủ tục tổ chức lập quy hoạch còn rườm rà; quá trình tổ chức lựa
chọn đơn vị tư vấn nước ngoài có kinh nghiệm, năng lực gặp nhiều khó khăn do định
mức kinh phí thấp.
Nguồn lực đầu tư phát triển đô
thị còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là khu vực miền núi cao, khả năng
thu hút các nhà đầu tư còn gặp nhiều khó khăn; nguồn lực đầu tư chủ yếu vẫn dựa
vào nguồn vốn đầu tư công nhưng chưa có cơ chế đặc thù hỗ trợ để phát triển đô
thị khu vực miền núi.
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
trong công tác lập, quản lý, thực hiện quy hoạch một số nơi chưa được quan tâm
đúng mức, thiếu quyết liệt; công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành liên quan
với địa phương có lúc chưa chặt chẽ; công tác tuyên truyền, vận động người dân
chấp hành pháp luật về quy hoạch đô thị, trật tự xây dựng thiếu thường xuyên; một
bộ phận người dân thiếu ý thức chấp hành quy định pháp luật về xây dựng, đất
đai, trật tự đô thị, chưa quan tâm đúng mức đến xây dựng nếp sống văn minh, mỹ
quan đô thị.
Đội ngũ cán bộ, công chức bố
trí phụ trách công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch ở một số địa phương còn
thiếu, kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ; năng lực tham mưu, quản lý công tác quy hoạch
vẫn còn hạn chế, thiếu tầm nhìn dài hạn, chiến lược. Năng lực một số đơn vị tư
vấn, cơ quan thẩm định chưa đáp ứng yêu cầu.
Điều 2.
Để thực hiện tốt công tác lập, tổ chức thực hiện và
quản lý quy hoạch phát triển đô thị, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất thực hiện
một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Kiến nghị Quốc hội,
Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương sớm quan tâm, xem xét giải quyết một số
kiến nghị Đoàn giám sát đã nêu tại mục 1, phần II Báo cáo số 130/BC-ĐGS ngày
07/10/2022 của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Đề nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp sau: a) Rà soát tổng
thể quy hoạch chiến lược phát triển tỉnh Quảng Nam để định hướng cho việc lập,
tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh theo định hướng
chung tạo động lực phát triển đồng bộ.
b) Rà soát, cân đối nguồn lực,
trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển
đô thị trên địa bàn tỉnh. Trong đó, ưu tiên hỗ trợ cho các địa phương chưa có
thị trấn và một số đô thị có kết cấu hạ tầng còn hạn chế; có chính sách hỗ trợ
các địa phương về kinh phí lập quy hoạch, chỉnh trang đô thị; hỗ trợ xây dựng
nhà ở xã hội cho công nhân, người có thu nhập thấp tại một số đô thị; cơ chế
khuyến khích đầu tư, phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch để làm cơ sở thúc
đẩy tốc độ đô thị hóa vùng kinh tế động lực và đô thị tại các huyện phía Tây của
tỉnh. Phát triển hệ thống đô thị Quảng Nam xanh, thông minh, hạ tầng đồng bộ,
đáp ứng quá trình đô thị hóa nhanh gắn với bảo tồn phát huy các giá trị di sản,
bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên, biển đảo. Chỉ đạo nghiên cứu cơ chế, chính sách
“đặc thù” hỗ trợ kinh phí mời các đơn vị tư vấn giỏi, kể cả tư vấn nước ngoài để
lập quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng các đô thị quy mô lớn, báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Chỉ đạo các sở, ban, ngành
và các địa phương tăng cường trách nhiệm phối hợp nhằm nâng cao chất lượng các
đồ án quy hoạch; đẩy nhanh tiến độ thực hiện lập, thẩm định, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt các đồ án quy hoạch.
d) Rà soát, đánh giá tổng thể
các quy hoạch đã được phê duyệt nhưng chưa hoặc chậm triển khai để sớm điều chỉnh,
hủy bỏ các quy hoạch kéo dài, quá thời gian quy định nhằm đảm bảo quyền và
nghĩa vụ hợp pháp, chính đáng của người dân. Tập trung chỉ đạo giải quyết những
vụ việc khiếu nại, khiếu kiện phát sinh liên quan đến một số dự án đô thị trên
địa bàn tỉnh.
d) Khẩn trương công bố đơn giá
nhân công chuyên gia tư vấn xây dựng để các địa phương có cơ sở tổ chức rà
soát, lập điều chỉnh quy hoạch.
đ) Chỉ đạo tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, số hóa bản đồ quy hoạch theo ứng dụng GIS (Geography
Information System) góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý quy hoạch đô thị
trên địa bàn tỉnh.
e) Tăng cường xúc tiến, thu hút
những nhà đầu tư thực sự có năng lực để thực hiện các dự án đô thị hiện đại,
quy mô lớn tạo sự lan tỏa, động lực phát triển toàn diện.
g) Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn tăng cường thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đối với hoạt động lập quy hoạch,
quản lý quy hoạch, đầu tư, đất đai, đấu thầu...; xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm; kiên quyết thu hồi các dự án kéo dài, quá thời gian quy định.
h) Chỉ đạo rà soát, đánh giá tổng
thể thực trạng phát triển nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2030 cho
phù hợp, đảm bảo tính cân đối, tránh xây dựng quá nhiều nhưng không sát với nhu
cầu, gây lãng phí nguồn lực xã hội, tài nguyên đất đai.
i) Tăng cường giải pháp tháo gỡ
vướng mắc, bất cập trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng nhằm đẩy
nhanh tiến độ thực hiện dự án; kiểm soát chặt chẽ việc giao đất, thu tiền sử dụng
đất các dự án khu đô thị, dân cư, nhà ở thương mại, dự án thương mại, dịch vụ tại
khu vực đô thị. Trên cơ sở đó, xác định nguồn thu từ đất là một trong những nguồn
thu quan trọng, chủ yếu trong thời gian đến để các địa phương chủ động nguồn lực
đầu tư kiến thiết, chỉnh trang đô thị. Đồng thời, quản lý chặt chẽ công tác
nghiệm thu dự án hoàn thành đồng bộ trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
3. Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố:
a) Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo lập, quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch tại địa phương. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức Nhân dân về chấp hành
tốt các quy định pháp luật, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, thực
hiện nếp sống văn minh đô thị.
b) Thực hiện công bố công khai
quy hoạch bằng nhiều hình thức phong phú; thực hiện cắm mốc giới theo đúng quy
định và quản lý mốc giới chặt chẽ, không để xảy ra tình trạng mất mốc, lấn chiếm
quy hoạch; rà soát hiện trạng các mốc giới đã cắm, kịp thời bổ sung các mốc giới
bị mất.
c) Thực hiện rà soát, điều chỉnh
quy hoạch kịp thời, đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển đô thị. Ưu tiên
nguồn lực để đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật - xã hội, kiến thiết, chỉnh
trang đô thị nhằm nâng cao chất lượng đô thị, hoàn chỉnh hạ tầng kết nối các
khu dân cư hiện hữu với các khu dân cư mới hình thành đảm bảo khớp nối đồng bộ,
khắc phục tình trạng ngập úng cục bộ.
d) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra hoạt động đầu tư, xây dựng, trật tự đô thị, kiên quyết xử lý hoặc
kiến nghị xử lý các vi phạm nhằm đảm bảo không gian, kiến trúc, mỹ quan đô thị
theo quy định.
đ) Bố trí cán bộ, công chức có
năng lực, trình độ chuyên môn phù hợp để thực hiện công tác quy hoạch, quản lý
quy hoạch.
e) Quản lý chặt chẽ việc chấp
hành quy định pháp luật về quy hoạch, xây dựng của các đơn vị, cá nhân. Thường
xuyên theo dõi tiến độ thực hiện các dự án phát triển đô thị trên địa bàn, kịp
thời xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý những trường hợp phát sinh, sai
phạm trong quá trình thực hiện, khai thác dự án đầu tư trên địa bàn.
Điều 3.
Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết; báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp
thường lệ cuối năm 2023 về tiến độ, kết quả thực hiện các nội dung được giao;
chỉ đạo các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định và kiến nghị của Đoàn giám sát.
2. Giao Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh theo dõi, giám sát và phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị qua giám sát tại kỳ họp
thường lệ cuối năm 2023.
3. Các Ban của Hội đồng
nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, kỳ họp thứ mười một thông qua ngày 14 tháng 10
năm 2022./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- Chính phủ;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- TTXVN tại Quảng Nam;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Phan Việt Cường
|