HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 386/NQ-HĐND
|
Gia Lai, ngày 10
tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA QUY CHẾ
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô
thị;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng
5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng
8 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy
hoạch đỏ thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định
chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng
7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung quản lý dự án đầu
tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 26/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01
năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án Xây dựng thành phố Pleiku
theo hướng đô thị thông minh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 1476/TTr-UBND ngày 16 tháng 6
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Quy chế quản lý
kiến trúc thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai; Báo cáo thẩm tra số 495/BC-HĐND ngày
26 tháng 6 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy chế quản lý kiến trúc
thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai (sau đây gọi tắt là Quy chế) với các nội dung
chính, như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
a. Phạm vi điều chỉnh: Thành phố Pleiku,
tỉnh Gia Lai; gồm 14 phường và 08 xã của thành phố, cụ thể: Phường Diên Hồng,
phường la Kring, phường Yên Đỗ, phường Tây Sơn, phường Hoa Lư, phường Hội
Thương, phường Hội Phú, phường Phù Đổng, phường Trà Bá, phường Thắng Lợi,
phường Chi Lăng, phường Thống Nhất, phường Đống Đa, phường Yên Thế và xã Biển
Hồ, xã Tân Sơn, xã Trà Đa, xã Chư Á, xã An Phú, xã Ia Kênh, xã Diên Phú, xã
Gào.
b. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân và các đối tượng khác có liên quan đến hoạt
động kiến trúc và xây dựng công trình kiến trúc tại thành phố Pleiku.
2. Mục tiêu
a. Để quản lý kiến trúc và thực hiện theo quy hoạch
đô thị được duyệt, kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo
định hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh quan, phù hợp với bản sắc văn hóa
địa phương trong kiến trúc đô thị.
b. Làm cơ sở để quản lý, cấp giấy phép xây dựng;
quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về kiến trúc của các cấp chính quyền và
các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan hoạt động kiến trúc tại thành phố
Pleiku.
3. Nguyên tắc quản lý kiến trúc trong đô thị
a. Các nguyên tắc chung
- Tuân thủ theo quy định của Luật Kiến trúc, Luật
Xây dựng, Luật Quy hoạch, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Đất đai, Luật Nhà ở; các
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia và các quy định của pháp luật có liên
quan.
- Phù hợp với các định hướng theo Đồ án điều chỉnh quy
hoạch chung xây dựng thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, các đồ án quy hoạch đô thị,
nông thôn đã được phê duyệt.
- Bảo đảm kết hợp đồng bộ và hài hoà giữa cải tạo,
chỉnh trang, tái thiết đô thị, bảo đảm kiến trúc đô thị hiện đại, giàu bản sắc,
các yếu tố văn hóa đặc trưng được giữ gìn và phát huy; chú trọng tổ chức lại
đời sống dân cư và phát triển kinh tế trong quá trình tái thiết và phát triển
đô thị; bảo đảm chất lượng sống tại đô thị, đáp ứng cơ bản nhu cầu về nhà ở và
hạ tầng xã hội cho dân cư đô thị.
- Khu vực đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt
sau thời điểm quy hoạch phân khu được phê duyệt hoặc đã có quy hoạch chi tiết
được phê duyệt điều chỉnh lại theo quy hoạch phân khu được phê duyệt, việc quản
lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị thực hiện theo đồ án quy hoạch chi
tiết được phê duyệt.
- Đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết phê
duyệt trước ngày quy hoạch phân khu được phê duyệt nhưng chưa được điều chỉnh
cho phù hợp với quy hoạch phân khu thì việc quản lý không gian, kiến trúc cảnh
quan đô thị thực hiện theo quy hoạch phân khu được duyệt và theo các quy chuẩn,
tiêu chuẩn hiện hành có liên quan.
- Đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết được phê
duyệt nhưng chưa có quy hoạch phân khu, việc quản lý không gian, kiến trúc cảnh
quan đô thị thực hiện theo quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt.
- Đối với khu vực chưa có quy hoạch xây dựng thì
quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác có liên quan hoặc thiết kế
đô thị hoặc quy chế quản lý kiến trúc là cơ sở để cấp giấy phép xây dựng.
b. Các nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu
quản lý đặc thù
- Việc xây dựng các công trình tại khu vực có yêu
cầu quản lý đặc thù phải phù hợp với quy hoạch đô thị, nông thôn được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Các khu vực di tích lịch sử, văn hóa, danh lam
thắng cảnh, bảo tồn cần thực hiện các quy định về quy hoạch chuyên ngành và
theo pháp luật Di sản văn hóa.
- Đối với các khu vực đồi núi (núi Hàm Rồng, núi
Tiên Sơn, núi Đá, núi Chư Ă): Hạn chế xây dựng, chỉ xây dựng các công trình có
chức năng: Hạ tầng kỹ thuật; công trình đặc thù an ninh, quốc phòng; công trình
điểm nhấn biểu trưng cho đô thị; công trình điểm nhấn cửa ngõ đô thị.
- Đối với khu vực cảnh quan ven suối, hồ, vùng
trũng miệng núi lửa âm: Cần thực hiện theo quy hoạch đô thị, nông thôn được phê
duyệt; ưu tiên sử dụng cho mục đích cộng đồng, như: Tổ chức dải cây xanh kết
hợp đường dạo bộ, công trình biểu tượng, ghế đá, nhà vệ sinh công cộng, hệ
thống đèn chiếu sáng kết hợp trang trí, phục vụ các hoạt động sinh hoạt cộng
đồng.
- Đối với đất rừng trong đô thị: Quản lý theo quy
định pháp luật về lâm nghiệp, hạn chế xây dựng, được phép khai thác du lịch
dưới tán rừng theo Luật Lâm nghiệp và các quy định khác có liên quan.
c. Công trình phải tổ chức thi tuyển phương án
kiến trúc:
Đảm bảo tuân thủ các nội dung được nêu tại khoản 2
Điều 17 Luật Kiến trúc năm 2019 và các quy định khác có liên quan.
4. Định hướng kiến trúc, không gian cảnh quan đô
thị
a. Định hướng chung
- Kiến trúc các công trình cần tuân thủ định hướng phát
triển không gian đô thị tại Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố
Pleiku, tỉnh Gia Lai được phê duyệt tại Quyết định số 26/QĐ-UBND ngày 22 tháng
01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai. Xây dựng kiến trúc đô thị hiện
đại, năng động kết hợp với việc gìn giữ, kế thừa các công trình kiến trúc lịch
sử, lưu giữ được dấu ấn các giai đoạn hình thành và phát triển của thành phố,
xây dựng nên bản sắc, hình ảnh đô thị phù hợp với nhu cầu của người dân và phù
hợp với các điều kiện thực tiễn của thành phố.
- Quản lý kiến trúc đảm bảo theo quy chuẩn, tiêu
chuẩn hiện hành, củng cố đặc điểm cảnh quan thiên nhiên, làm nổi bật các đặc
điểm văn hóa lịch sử của thành phố, tiếp nối bối cảnh lịch sử của thành phố,
kiểm soát xây dựng toàn diện về hình thái không gian đô thị, không gian công
cộng và phong cách kiến trúc chung đô thị.
b. Định hướng cụ thể
- Về không gian cảnh quan đô thị: Được định hướng
các vùng cảnh quan; các không gian, trục cảnh quan chính; hệ thống công viên
cây xanh, mặt nước cảnh quan.
- Về kiến trúc: Được định hướng trên các tuyến
đường chính, đường liên khu vực, đường chính khu vực theo Đồ án điều chỉnh quy
hoạch chung xây dựng thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai được phê duyệt; khu vực đô
thị hiện hữu; khu đô thị mới, khu dân cư mới; khu vực giáp ranh nội ngoại thị;
khu vực cần bảo tồn; khu vực dự trữ phát triển; khu vực công nghiệp; kiến trúc
tại khu vực có ý nghĩa quan trọng.
- Các định hướng nêu trên phải đảm bảo phù hợp với
định hướng chung, tuân thủ các chỉ tiêu đã được quy định tại các đồ án Quy
hoạch chung, Quy hoạch phân khu đã được phê duyệt và quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật quốc gia.
5. Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến
trúc
- Bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc được xác
định trên cơ sở các đặc điểm, tính chất tiêu biểu, dấu ấn đặc trưng về điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa, nghệ thuật, thuần phong mỹ tục của
các dân tộc.
- Về hình thức kiến trúc và vật liệu xây dựng được
sử dụng trong công trình kiến trúc cần tạo nên phong cách đặc trưng của thành
phố Pleiku và những nét riêng đối với các khu vực cần quản lý đặc thù, được thể
hiện thông qua các yếu tố, như: Hình thái không gian đô thị gắn với tập quán
sinh sống và cảnh quan tự nhiên; kiến trúc bản địa gắn với điều kiện khí hậu
đặc trưng; phát triển kiến trúc mới, sáng tạo, hiện đại, kiến trúc xanh gắn với
giải pháp và kinh nghiệm bản địa.
6. Quy định đối với khu vực có yêu cầu quản lý
đặc thù
Tuân thủ nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản
lý đặc thù, đảm bảo phù hợp theo quy định tại các đồ án quy hoạch chung, quy
hoạch phân khu, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia.
7. Quy định kiến trúc các loại hình công trình
Việc quy định, phân loại các loại công trình cụ thể
đảm bảo phù hợp theo định hướng phát triển chung của thành phố Pleiku, tuân thủ
nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù, đảm bảo phù hợp theo các
chỉ tiêu đã được quy định tại các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia, bao gồm: Công trình công cộng; công trình
nhà ở; công trình công nghiệp; công trình tôn giáo, tín ngưỡng; công trình
tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị; công trình hạ tầng kỹ thuật đô
thị.
8. Quy định quản lý, bảo vệ công trình kiến trúc
có giá trị
- Đối với quy định quản lý các công trình đã được
xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa và các quy định khác có liên quan.
- Đối với quy định quản lý công trình thuộc danh
mục kiến trúc có giá trị thực hiện theo Luật Kiến trúc; Điều 12 và Điều 13 Phụ
lục II Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ “Quy
định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc”, đảm bảo phù hợp theo các đồ
án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đã được phê duyệt và các quy định có
liên quan.
9. Các yêu cầu khác
Quy định cụ thể một số nội dung như sau: Công trình
quảng cáo; hình thức kiến trúc cổng, hàng rào; màu sắc, chất liệu và chi tiết bên
ngoài công trình kiến trúc; xác định các yêu cầu đối với các dự án, công trình
chưa triển khai và đang triển khai xây dựng; xử lý mặt ngoài các công trình
kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực đến cảnh quan đô thị; một số yêu cầu
góp phần tăng vẽ mỹ quan đô thị đảm bảo phù hợp theo quy hoạch đô thị được duyệt
và các quy định khác có liên quan.
Điều 2. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các công trình đã được cấp Giấy
phép xây dựng (kể cả Giấy phép xây dựng có thời hạn) trước ngày Quy chế này có
hiệu lực, trường hợp các tổ chức, cá nhân có yêu cầu thì được xem xét cấp Giấy
phép xây dựng mới nếu phù hợp với quy hoạch chi tiết hoặc Quy chế này và đảm
bảo các yêu cầu về an toàn công trình theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Đối với các công trình đã được xây dựng
hợp pháp trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành nhưng không phù hợp với
Quy chế này thì được tồn tại theo quy mô hiện trạng. Trường hợp có nhu cầu xây
dựng mới thì phải tuân thủ theo quy định tại Quy chế này.
3. Trường hợp, các quy định tại các văn bản
được dẫn chiếu trong Quy chế này thay đổi thì áp dụng theo văn bản quy định mới.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai,
thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các
Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan có
chức năng giám sát thường xuyên giám sát việc tổ chức, triển khai, thực hiện
nghị quyết báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Gia
Lai Khóa XII, Kỳ họp thứ Mười chín thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2024 và có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy; Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Gia Lai, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Lưu: VT, VP.
|
CHỦ TỊCH
Hồ Văn Niên
|