HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/NQ-HĐND
|
Hải Dương, ngày
13 tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH TỈNH HẢI DƯƠNG THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày
24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 11 Luật liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20
tháng 11 năm 2018; Pháp lệnh số 01/2018/QH14 ngày 22 tháng 12 năm 2018 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 04 Pháp lệnh có liên quan đến quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số
81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc
gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số
61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội tiếp tục tăng cường hiệu lực,
hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch
thời kỳ 2021-2030;
Căn cứ Nghị định số
37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP
ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;
Nghị quyết số 119/NQ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về các nhiệm vụ
và giải pháp để nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập các quy hoạch thời
kỳ 2021 - 2030; Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26 tháng 08 năm 2022 của Chính phủ
về thực hiện Nghị quyết số 61/2022/QH15;
Căn cứ Quyết định số
442/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập
quy hoạch tỉnh Hải Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Báo cáo số
3572/BC-HĐTĐ ngày 10 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh thẩm
định quy hoạch tỉnh Hải Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch;
Xét Tờ trình số 86/TTr-UBND
ngày 11 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về Quy hoạch tỉnh Hải
Dương thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra của các Ban
Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Quy hoạch tỉnh Hải Dương thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050. (Chi tiết có Phụ lục kèm theo).
Điều 2.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn
thiện hồ sơ Quy hoạch tỉnh Hải Dương thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân
dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hải Dương khóa XVII, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 13 tháng 7 năm
2023./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội; (để báo
cáo)
- Chính phủ; (để báo cáo)
- Các VP: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ; (để báo cáo)
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (để báo cáo)
- Ban Công tác Đại biểu; (để báo cáo)
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; (để báo cáo)
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh uỷ, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Lãnh đạo và CV VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Thường trực HĐND và UBND các huyện, TX, TP;
- Báo Hải Dương, Trang TTĐT Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Trung tâm CNTT - VP UBND tỉnh;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hiệu
|
PHỤ LỤC
NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA QUY HOẠCH TỈNH HẢI DƯƠNG THỜI KỲ
2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XVII, kỳ họp thứ 16)
I. PHẠM VI,
RANH GIỚI QUY HOẠCH
Phạm vi ranh giới quy hoạch tỉnh
Hải Dương bao gồm 12 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có: 09 huyện (Cẩm
Giàng, Bình Giang, Thanh Miện, Ninh Giang, Tứ Kỳ, Gia Lộc, Thanh Hà, Kim Thành,
Nam Sách), 01 thị xã (thị xã Kinh Môn) và 02 thành phố (thành phố
Hải Dương, thành phố Chí Linh); 235 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 178
xã, 47 phường và 10 thị trấn; có diện tích tự nhiên là 1.668,28 km2
và dân số (năm 2023) là khoảng 2,1 triệu người; với ranh giới như sau: Phía
Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Giang, tỉnh Quảng Ninh; phía Nam tiếp giáp với tỉnh
Thái Bình; phía Tây tiếp giáp với tỉnh Bắc Ninh, tỉnh Hưng Yên; phía Đông tiếp
giáp với thành phố Hải Phòng; có vị trí tọa độ địa lý 20°41’10” đến 21°14’20”
vĩ độ Bắc, 106°07’20” đến 106°36’35” kinh độ Đông.
II. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN
1. Quan
điểm phát triển
1.1. Tạo được sự bứt phá trong
phát triển trên cơ sở giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng; hiệu lực,
hiệu quả của quản lý Nhà nước; sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội và
sự đồng thuận của nhân dân. Phát huy, tận dụng tối đa tiềm năng thế mạnh của tỉnh,
chủ động nắm bắt thời cơ, huy động tổng hợp và sử dụng hiệu quả các nguồn lực,
chuyển nhanh sang phát triển theo chiều sâu dựa vào nâng cao năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm đưa tỉnh trở thành một trung tâm kinh tế, đô thị lớn có sức
thu hút, lan tỏa mạnh ở trong khu vực. Phát triển một số ngành có thế mạnh, trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, đủ sức dẫn dắt và có tác động lan tỏa đến các
ngành, lĩnh vực trong vùng. Hình thành các cực tăng trưởng và các vùng động lực
để tạo nên hiệu ứng lan tỏa trong phát triển.
1.2. Thúc đẩy hội nhập quốc tế
toàn diện, sâu rộng, linh hoạt, hiệu quả, với trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc
tế, có vị thế ngày càng quan trọng trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tầm
nhìn quốc gia và các cam kết quốc tế;... Phát triển trong mối tương quan với định
hướng phát triển của các tỉnh khác trong vùng và lân cận, trong đó yếu tố kết nối
của tỉnh có vị trí nổi bật trong không gian phát triển chung. Đẩy mạnh hợp tác
cùng phát triển, mở rộng chuỗi giá trị của vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH)
và các vành đai kinh tế trong khu vực; trở thành thành trung tâm kết nối với
các tỉnh, thành phố trong cả nước và trong hợp tác quốc tế.
1.3. Phát triển xã hội văn
minh, thân thiện, hài hòa; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với phát triển
văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội. Đầu tư cho phát triển văn hóa phải đặt ngang hàng
với phát triển kinh tế; nâng cao chất lượng công bằng xã hội; bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống, tốt đẹp; nâng cao mức độ hưởng thụ các
giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa và sử dụng các thiết chế văn hóa
của nhân dân trên địa bàn tỉnh. Lấy con người làm trung tâm trong chiến lược
phát triển kinh tế và văn hóa, xây dựng con người vừa là mục tiêu, vừa là động
lực của công cuộc phát triển. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
coi trọng thu hút, sử dụng nguồn nhân lực có trình độ, chất lượng cao bảo đảm
cho sự phát triển bền vững.
1.4. Xây dựng và quản lý đô thị
theo hướng đô thị xanh, đô thị thông minh, tiết kiệm tài nguyên và mang bản sắc
riêng biệt. Khai thác tối ưu kết cấu hạ tầng hiện có; phát triển, mở rộng mạng
lưới hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo hướng hiện đại, đồng bộ. Đặc biệt ưu
tiên đầu tư đồng bộ, hiện đại các công trình hạ tầng giao thông quan trọng, có
tính đột phá; các tuyến kết nối đến vùng kinh tế, khu công nghiệp để nhằm tạo lợi
thế cạnh tranh mới và liên kết hiệu quả với các tỉnh trong khu vực.
1.5. Phát triển theo hướng tiếp
cận toàn diện, với mục tiêu hướng đến tăng trưởng xanh và bền vững, thích ứng với
biến đổi khí hậu, phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn; giữ gìn và sử dụng hợp
lý, hiệu quả tài nguyên, môi trường có tính đến lâu dài để phát triển bền vững,
bảo tồn các di tích lịch sử - văn hóa - thiên nhiên của địa phương; phát triển
nông nghiệp theo hướng bền vững.
1.6. Phát triển dựa trên nền tảng
khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo, chủ động tận dụng tốt nhất cơ hội của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Ưu tiên nghiên cứu, phát triển, ứng dụng
khoa học công nghệ trở thành nhân tố quan trọng để tăng năng suất lao động, hiệu
quả kinh tế và tính cạnh tranh; phát triển kinh tế số, xã hội số; chú trọng vào
các giải pháp, sáng kiến chiến lược, mang lại hiệu quả cao.
1.7. Kết hợp hài hòa phát triển
kinh tế - xã hội gắn với với củng cố quốc phòng - an ninh, xây dựng hệ thống
chính trị vững mạnh; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
2. Mục
tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2030, Hải Dương phấn đấu
là tỉnh công nghiệp hiện đại, là trung tâm công nghiệp động lực của vùng đồng bằng
sông Hồng, có quy mô nền kinh tế lớn trong cả nước. Kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội đồng bộ; hệ thống đô thị phát triển theo hướng xanh, thông minh, hiện đại,
giàu bản sắc; đạt một số tiêu chí cơ bản của thành phố trực thuộc Trung ương.
2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân thời kỳ 2021- 2030 đạt khoảng 9,5%/năm; cơ cấu kinh tế: Nông,
lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 5,1%; công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng
62,7%; dịch vụ chiếm 24,1% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,1%;
GRDP bình quân/người đạt khoảng 180 triệu đồng (giá hiện hành); tỷ lệ
đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế
đạt 50%; Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân đạt 8,5%/năm; tỷ trọng
kinh tế số chiếm 35% GRDP; huy động vốn đầu tư toàn xã hội cả thời kỳ khoảng
582 nghìn tỷ đồng.
- Về xã hội: Quy mô dân số đến
năm 2030 khoảng 2,55 triệu người; cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng giảm dần
lao động nông nghiệp, tăng dần lao động phi nông nghiệp. Cụ thể, tỷ trọng lao động
theo ngành nông nghiệp - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ sẽ đạt lần lượt là
14,5%- 53,0%-32,5%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 90%, trong đó tỷ lệ lao động
qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 48%; tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới mức
2%; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1,0 - 1,5%/năm; tỷ
lệ trường chuẩn quốc gia phấn đấu các cấp Mầm non đạt trên 90%; Tiểu học đạt
100%; Trung học cơ sở đạt trên 95%; Trung học phổ thông đạt trên 90%; tỷ lệ số
giường bệnh/10.000 dân là 40,5 năm 2030 (không tính các trạm y tế cấp xã).
- Về bảo vệ môi trường: Tỷ lệ
che phủ rừng từ 5,2% đến 5,6%; tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ
sinh đạt 100%; 100% chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp thông thường được
thu gom và xử lý bằng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường; 100% nước
thải từ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các bệnh viện được xử lý đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật về môi trường.
- Về kết cấu hạ tầng: Phấn đấu
đạt tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 đạt trên 55%. Hạ tầng phát triển theo hướng đồng
bộ, hiện đại.
3. Tầm
nhìn đến năm 2050
Hải Dương phấn đấu trở thành
thành phố trực thuộc Trung ương văn minh, hiện đại, giàu bản sắc văn hóa xứ
Đông và là động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng.
Là một đô thị hiện đại, xanh, thông minh, an ninh, an toàn, bền vững và hội nhập
quốc tế sâu rộng. Phát triển công nghiệp công nghệ cao, dịch vụ chất lượng cao
phục vụ các hoạt động sản xuất trên địa bàn và toàn vùng; phát triển kinh tế
nông nghiệp đa giá trị tạo sự ổn định cho nền kinh tế.
4. Các định
hướng lớn tạo đột phá phát triển
4.1. Tập trung phát triển năm
trụ cột chính bao gồm: (1) Công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp hỗ
trợ; (2) Dịch vụ chất lượng cao; (3) Đô thị xanh, hiện đại, thông
minh; (4) Nông nghiệp hàng hóa ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp hữu
cơ; (5) Bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi trường.
4.2. Xây dựng các nền tảng hỗ
trợ: (1) Văn hóa và con người xứ Đông - phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, đời sống và môi trường văn hóa lành mạnh; (2) Môi trường đầu
tư, kinh doanh thông thoáng, minh bạch; (3) Kinh tế số, khoa học công
nghệ, hạ tầng đồng bộ, hiện đại.
4.3. Hình thành bốn trục phát
triển không gian: (1) Trục phát triển Bắc - Nam; (2) Trục phát
triển Đông - Tây trung tâm tỉnh; (3) Trục phát triển theo hướng Đông Tây
đi qua khu vực phía Bắc của tỉnh; (4) Trục phát triển kinh tế dọc các
tuyến sông.
III. PHƯƠNG
ÁN PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Phương
hướng phát triển các ngành quan trọng
1.1. Ngành công nghiệp
Phát triển công nghiệp theo 4
trụ cột chính, đây cũng chính là 4 chiến lược phát triển, bao gồm: (1) Tập
trung mở rộng và nâng cao chuỗi giá trị, tận dụng liên kết vùng cho các ngành
công nghiệp chủ lực. (2) Xây dựng năng lực cạnh tranh chiến lược, tiến tới
phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng trong tương lai. (3) Duy
trì và tái cơ cấu các ngành công nghiệp giá trị sản xuất nhỏ, đảm bảo an sinh
xã hội. (4) Xây dựng Hải Dương thành trung tâm công nghiệp động lực của
vùng đồng bằng sông Hồng, gắn với với khu kinh tế chuyên biệt, cụm công nghiệp
hiện đại và lõi trung tâm đổi mới sáng tạo.
Phát triển một số ngành công
nghiệp chủ lực như: cơ khí chế tạo; điện, điện tử; chế biến nông, lâm, thủy sản.
Phát triển một số ngành công nghiệp tiềm năng như: công nghiệp hỗ trợ, công
nghiệp công nghệ cao, hóa chất, hóa dược. Tiếp tục duy trì một số ngành công
nghiệp hiện có như: dệt may, da giày, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp
khai khoáng; sản xuất và phân phối điện, nước, xử lý rác thải, nước thải.
1.2. Ngành dịch vụ
Phát triển ngành thương mại, dịch
vụ là một trong hai trụ cột kinh tế chính của tỉnh, cùng với ngành công nghiệp
có đóng góp ngày càng cao trong tỷ trọng kinh tế chung. Với mục tiêu trở thành
tỉnh có khả năng cung cấp các dịch vụ chất lượng cao, phục vụ các hoạt động sản
xuất trên địa bàn cũng như toàn vùng ĐBSH, mở rộng chuỗi giá trị sản xuất hướng
tới thị trường trong và ngoài nước. Chú trọng phát triển ngành thương mại-dịch
vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng, cũng như nâng cao chất
lượng dịch vụ, chất lượng cuộc sống của người dân.
Tập trung thực hiện tốt các trụ
cột chiến lược, bao gồm: xây dựng thương hiệu địa phương; thương mại; dịch vụ
chất lượng cao; du lịch.
1.3. Ngành nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản
Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng công nghệ cao, nông
nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững; hướng tới phát triển kinh tế nông nghiệp đa giá trị. Tầm nhìn đến năm
2050, đưa Hải Dương trở thành trung tâm sản xuất, chế biến nông sản của vùng
ĐBSH, phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu, dựa vào chiến lược đầu tư, áp
dụng khoa học công nghệ, và xây dựng thương hiệu, tiêu chuẩn chất lượng của địa
phương.
2. Phương
hướng phát triển các ngành, lĩnh vực khác
2.1. Giáo dục đào tạo, giáo dục
nghề nghiệp
Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới
các cơ sở giáo dục công lập; Phát triển mạng lưới các trường mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông đáp ứng nhu cầu của nhân dân theo hướng
khuyến khích, hỗ trợ việc thành lập trường tư thục ở khu tập trung đông dân cư
như: các khu công nghiệp, khu đô thị mới và những nơi có điều kiện. Phát triển
mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại tất cả các địa phương trong tỉnh nhằm
đáp ứng nhu cầu đào tạo và giải quyết việc làm cho người lao động.
Nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo bằng việc áp dụng các mô hình trường học, chương trình, nội dung giáo dục
và đào tạo tiên tiến, hiện đại trên thế giới, đổi mới phương pháp và đa dạng
hình thức dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.
Phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý và đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, cơ cấu bộ môn, chuẩn về trình độ đào tạo,
đồng đều giữa khu vực đô thị và nông thôn. Hệ thống cơ sở vật chất trường học đảm
bảo được xây dựng theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hóa đạt trình độ các nước tiên
tiến để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh.
Củng cố, phát triển quy mô các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. Tăng cường đầu tư cho các trường đào tạo
nghề trọng điểm để thực hiện đào tạo lực lượng lao động có chất lượng cao theo
tiêu chuẩn thế giới và khu vực ASEAN; Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề
nghiệp ngoài công lập.
Chú trọng các ngành nghề đào tạo
đáp ứng các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh như: Công nghiệp cơ khí chế tạo,
cơ khí chính xác, công nghệ thông tin, quản trị khách sạn, nhà hàng, ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp…; Xây dựng chương trình đào tạo phù hợp
trên cơ sở các tiêu chuẩn nghề quốc gia và khu vực, bám sát yêu cầu của thị trường
lao động, phù hợp với kỹ thuật, công nghệ mới, trình độ quản lý; đảm bảo liên
thông giữa các trình độ đào tạo.
2.2. Y tế, chăm sóc sức khỏe
nhân dân
Kiện toàn, củng cố và mở rộng
quy mô bệnh viện đa khoa tỉnh theo hướng phát triển các trung tâm y tế chuyên
sâu nằm trong bệnh viện đa khoa tỉnh. Thành lập Trung tâm chẩn đoán và điều trị
các bệnh nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
Củng cố, mở rộng và nâng cấp
các bệnh viện tuyến huyện trên nguyên tắc đảm bảo đủ năng lực để cung ứng các dịch
vụ khám chữa bệnh thuộc phạm vi tuyến bệnh viện hạng 2 và hạng 3 nhằm giảm tải
cho các bệnh viện tuyến tỉnh. Nâng cấp đầu tư cơ sở vật chất và nhân lực cho
trung tâm y tế xã. Duy trì 100% trạm y tế xã có bác sỹ đạt tiêu chí quốc gia về
y tế xã đảm bảo thực hiện khám chữa bệnh thông thường, cấp cứu sơ bộ, quản lý sức
khoẻ cho người dân trong địa bàn.
Có chính sách ưu tiên phát triển
các bệnh viện ngoài công lập tập trung vào các dịch vụ kỹ thuật cao, áp dụng
thiết bị công nghệ khám, chữa bệnh hiện đại, được bố trí tại các khu vực tập
trung đông dân cư, khu đô thị mới. Các huyện, thành phố bố trí sẵn quỹ đất để
thu hút đầu tư bệnh viện ngoài công lập, phấn đấu đến năm 2030 số giường bệnh
ngoài công lập chiếm 15% tổng số giường bệnh của tỉnh.
Xây dựng mới Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh phát triển ngang tầm với một số tỉnh trong khu vực, có đủ
năng lực ứng phó phòng chống dịch bệnh trong trường hợp khẩn cấp. Đảm bảo cung ứng
các hóa chất, sản phẩm y sinh học, vắc xin phòng bệnh có chất lượng.
Đảm bảo 100% các trung tâm huyện,
thị xã, thành phố được đầu tư nâng cấp, trang bị đầy đủ về trang thiết bị, nhân
lực theo đúng tiêu chuẩn quy định để có đủ năng lực thực hiện các nhiệm vụ:
giám sát dịch tễ, vệ sinh phòng, chống dịch, kiểm soát và phòng, chống
HIV/AIDS, quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm, truyền thông, giáo dục sức khoẻ,
chăm sóc sức khoẻ sinh sản và xây dựng làng văn hoá sức khoẻ.
2.3. Văn hóa, thể thao và du lịch
Xây dựng môi trường văn hoá
lành mạnh, nếp sống văn minh nơi công cộng và phong cách người xứ Đông - Hải
Dương văn minh, hiếu học; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; bảo tồn, phát huy các di sản văn hoá đặc
biệt là những di sản cấp quốc gia, cấp tỉnh; đẩy mạnh và phát triển các ngành
công nghiệp văn hoá, đặc biệt những ngành có thế mạnh của tỉnh như: kiến trúc,
quảng cáo, thủ công mỹ nghệ, xuất bản, nghệ thuật biểu diễn, và du lịch văn
hoá. Phát triển phong trào thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao ở những
môn có thế mạnh; quan tâm đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa - thể thao phục
vụ đời sống nhân dân. Phát triển du lịch theo hướng chú trọng du lịch tâm linh
văn hóa và du lịch sinh thái. Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ du lịch chất lượng
cao, gắn với các hoạt động du lịch vui chơi, giải trí, dịch vụ.
2.4. Khoa học và công nghệ
Phát triển đồng bộ các lĩnh vực
khoa học và công nghệ trên cơ sở có sự quan tâm đến các lĩnh vực công nghệ kỹ
thuật số, công nghệ tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chuyển đổi
mô hình phát triển theo hướng tăng trưởng xanh và đổi mới sáng tạo để tạo bứt
phá, bền vững, nâng tầm văn hóa và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Xây dựng hệ thống thiết chế và
tập trung nguồn lực để tăng cường tiềm lực Khoa học và công nghệ đủ mạnh, đủ khả
năng tiếp thu, làm chủ, phát triển và chuyển giao các công nghệ tiên tiến, hiện
đại. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh; thu hút doanh nghiệp lớn
đầu tư vào tỉnh, đồng thời hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh
nghiệp công nghệ số khởi nghiệp, sáng tạo. Phát triển khoa học và công nghệ đáp
ứng nhu cầu xây dựng chính quyền điện tử và đô thị thông minh.
Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng,
chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ, chuyển đổi số vào sản xuất và đời
sống, vào các ngành kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là lĩnh vực nông nghiệp;
thương mại hóa kết quả nghiên cứu và giải quyết các vấn đề có tính cấp bách của
tỉnh.
2.5. Thông tin và truyền thông
Phát triển dịch vụ bưu chính
theo hướng đa dạng hóa, cung cấp tất cả các dịch vụ bưu chính đến các điểm phục
vụ; tin học hóa tất cả các quy trình nghiệp vụ trong hoạt động cơ quan nhà nước;
hoàn thiện nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu LGSP có kết nối với nền tảng tích
hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia; nâng cao năng lực bảo đảm an toàn, an ninh mạng;
xây dựng ngành báo chí, truyền thông chuyên nghiệp, nhân văn và hiện đại; tăng
cường quản lý và phát triển các loại hình truyền thông, thông tin trên
Internet.
2.6. An sinh xã hội
Nâng cao đời sống người có công
với đất nước, đảm bảo người có công có mức sống cao hơn mức trung bình của dân
cư cùng địa bàn; thực hiện giảm nghèo bền vững; mở rộng lưới an sinh xã hội; bảo
vệ và chăm sóc trẻ em; đẩy lùi các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma tuý.
Phát triển mạng lưới cơ sở bảo
trợ xã hội đảm bảo phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận và
thụ hưởng dịch vụ trợ giúp xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo trợ xã hội;
nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền; lồng ghép công tác phòng, chống mại
dâm, mua bán người, ma túy với các chương trình an sinh xã hội, trật tự an toàn
xã hội nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, lối sống của cá nhân, cộng đồng
và tạo sự đồng thuận của toàn xã hội.
Thực hiện tốt pháp luật và các
chương trình Quốc gia về trẻ em. Xây dựng hệ thống bảo vệ và chăm sóc trẻ em ở
các cấp. Ưu tiên trợ giúp trẻ em đặc biệt khó khăn để hoà nhập cộng đồng.
2.7. Quốc phòng an ninh
Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh
gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc; thực hiện tốt kết hợp phát triển
kinh tế gắn quốc phòng, an ninh; xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
IV. PHƯƠNG
ÁN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Bố trí
không gian các công trình, dự án quan trọng, các vùng bảo tồn đã được xác định ở
quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng trên địa bàn tỉnh
- Các công trình dự án về phát
triển công nghiệp: Tập trung phát triển Hải Dương sẽ là tỉnh công nghiệp hiện đại
và là một trong những đô thị lớn nhất vùng. Phát triển công nghiệp công nghệ
cao và công nghiệp hỗ trợ.
- Các công trình dự án về giao
thông: Tập trung thu hút đầu tư vào phát triển hạ tầng các tuyến cao tốc, vành
đai, quốc lộ, đường tỉnh; các tuyến đường thuỷ nội địa; các tuyến đường sắt.
- Các vùng bảo tồn: Vùng bảo vệ
nghiêm ngặt bao gồm các khu dự trữ thiên nhiên, vùng có các yếu tố, đối tượng
nhạy cảm đặc biệt khác cần bảo vệ nghiêm ngặt, cụ thể ở các khu vực sau: khu dự
trữ thiên nhiên, khu vực đảo cò Chi Lăng Nam và vùng bảo tồn khu di tích lịch sử
Côn Sơn - Kiếp Bạc.
2. Phương
án kết nối hạ tầng quốc gia và vùng
Đường bộ: Gồm các tuyến cao tốc,
quốc lộ, đường tỉnh, đường trục chính đô thị hướng đến phát triển thành các trục
kết nối với hạ tầng quốc gia và hạ tầng giao thông trong vùng như: cảng hàng
không, cảng biển, cảng thủy nội địa, ga đường sắt,…
Đường thủy nội địa: gồm các tuyến
sông chảy qua địa bàn tỉnh kết nối giữa hệ thống cảng thủy nội địa tỉnh Hải
Dương với khu vực cảng biển Hải Phòng, cảng biển Quảng Ninh và hệ thống các cảng
thủy nội địa trong vùng.
Đường sắt: Gồm 4 tuyến kết nối
với các đầu mối vận tải quốc gia và cấp vùng trên hành lang tam giác kinh tế Hà
Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
3. Phương
án tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh, xác định khu vực
khuyến khích phát triển và khu vực hạn chế phát triển
3.1. Phương án phát triển vùng
ưu tiên:
- Các khu vực thuộc vùng mở rộng
các đô thị trung tâm Thành phố Hải Dương, đô thị động lực Thành phố Chí Linh,
Thị xã Kinh Môn, đô thị Bình Giang, đô thị Thanh Miện.
- Các khu vực có điệu kiện thuận
lợi về quỹ đất và có kết nối giao thông thuận lợi với hệ thống đường bộ liên
vùng như quốc lộ, khu vực nút giao đường cao tốc, khu vực có khả năng phát triển
cảng đường thuỷ nội địa Quốc gia.
- Toàn bộ diện tích các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp đã được quy hoạch phát triển trong thời kỳ
2021-2030. Diện tích các điểm công nghiệp, khu sản xuất tập trung theo quy hoạch
phát triển của thành phố và các huyện.
- Khu vực trung tâm các xã đã
được quy hoạch phát triển theo hướng đạt tiêu chí đô thị loại V thuộc các huyện.
- Diện tích đất ở đô thị, diện
tích đất ở nông thôn (trừ diện tích đất ở nông thôn thuốc vùng đệm các khu bảo
tồn) được xác định theo quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
3.2. Khu vực hạn chế phát triển.
- Khu vực quốc phòng an ninh.
- Toàn bộ diện tích rừng đặc dụng,
khu vực bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ và di tích lịch sử.
- Các khu vực nằm trong hành
lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật, hành lang thoát lũ.
- Diện tích đất trồng lúa được
giữ lại sau khi đã chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện trên địa bàn tỉnh.
4. Phương
án tổ chức liên kết không gian các hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh, cơ chế
phối hợp tổ chức phát triển không gian liên huyện
Xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng
mạng lưới đường giao thông, kết nối mạng lưới viễn thông, cơ sở hạ tầng truyền
phát điện, năng lượng là những giải pháp cơ bản để tổ chức liên kết không gian
các hoạt động kinh tế-xã hội của tỉnh.
Phương án liên kết không gian
được xây dựng trên cơ sở mạng lưới giao thông chính như: các trục liên kết theo
hướng Bắc - Nam (liên kết dọc); các trục liên kết theo hướng Đông - Tây
(liên kết ngang).
5. Phương
án sắp xếp không gian phát triển và phân bổ nguồn lực cho hoạt động kinh tế -
xã hội, quốc phòng an ninh, bảo vệ môi trường ở cấp tỉnh, liên huyện
Không gian kinh tế chủ yếu tập
trung theo 4 trục phát triển, 5 cực tăng trưởng và 5 phân vùng phát triển.
Trong định hướng phát triển, mức độ phân bổ nguồn lực chủ yếu tập trung vào các
hoạt động kinh tế tại 5 cực tăng trưởng chính của tỉnh Hải Dương là: đô thị
trung tâm thành phố Hải Dương, 4 đô thị động lực: thành phố Chí Linh, thị xã
Kinh Môn, huyện Bình Giang và huyện Thanh Miện, trong đó: chú trọng huy động
các nguồn lực xã hội là chủ yếu. Các nguồn lực vốn đầu tư từ nguồn ngân sách chủ
yếu tập trung cho các hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, khung tạo khu
vực thúc đẩy phát triển lan toả.
Nguồn lực cho hoạt động quốc
phòng an ninh và bảo vệ môi trường được phân bố theo 05 vùng phát triển, trong
đó: tập trung cho khu vực phía Bắc, Đông Bắc, khu vực trung tâm và khu vực trọng
điểm phát triển công nghiệp-đô thị phía Tây của tỉnh. Đối với khu vực phía Bắc,
dành nguồn lực cho bảo vệ môi trường rừng, thực hiện các chính sách về trồng rừng
và thúc đẩy phát triển rừng.
Không gian liên huyện và các hoạt
động kinh tế, xã hội và môi trường bao gồm: (1) vùng đô thị dịch vụ tổng
hợp trung tâm; (2) vùng phát triển trọng điểm công nghiệp - đô thị phía
Tây; (3) vùng đô thị du lịch nghỉ dưỡng, du lịch văn hoá tâm linh phía Bắc;
(4) vùng nông nghiệp tập trung, đặc sản, công nghệ cao gắn với công nghiệp
chế biến liên kết và công nghiệp hỗ trợ; (5) vùng công nghiệp - đô thị -
dịch vụ phía Đông Bắc.
V. PHƯƠNG ÁN
QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐÔ THỊ, NÔNG THÔN VÀ CÁC KHU CHỨC NĂNG
1. Phương
án quy hoạch hệ thống đô thị
Giai đoạn 2021 - 2030, phát triển
với 28 đô thị, trong đó: có 14 đô thị hiện trạng và thêm mới 14 đô thị. Hệ thống
đô thị của tỉnh gồm: 1 đô thị loại I là Thành phố Hải Dương; 1 đô thị loại II
là thành phố Chí Linh; 1 đô thị loại III là đô thị Kinh Môn (dự kiến thành lập
thành phố); 7 đô thị loại IV là đô thị Bình Giang (dự kiến thành lập thị
xã Bình Giang), thị trấn Nam Sách (mở rộng), thị trấn Gia Lộc (mở
rộng), thị trấn Lai Cách (mở rộng), thị trấn Phú Thái (mở rộng),
thị trấn Ninh Giang (mở rộng), thị trấn Thanh Miện; 18 đô thị loại V
trong đó có 4 đô thị hiện hữu là thị trấn Cẩm Giang, thị trấn Tứ Kỳ (dự kiến mở
rộng), thị trấn Thanh Hà (dự kiến mở rộng), đô thị Hưng Đạo; 2 đô thị đã
được công nhận mới là đô thị Thanh Quang, đô thị Đoàn Tùng; nâng cấp cho 12 đô
thị trên cơ sở nâng cấp các xã nông thôn có điều kiện kinh tế xã hội, hạ tầng
xã hội và hạ tầng kỹ thuật phát triển, gồm các đô thị: Tân Trường, Lương Điền,
(huyện Cẩm Giàng); Quang Minh, Yết Kiêu (huyện Gia Lộc); Đồng Cẩm,
Cộng Hoà (huyện Kim Thành); Minh Tân (huyện Nam Sách); Tứ Cường (huyện
Thanh Miện); Nghĩa An (huyện Ninh Giang); Nguyên Giáp (huyện Tứ Kỳ);
Cẩm Chế, Hồng Lạc (huyện Thanh Hà).
2. Phương
án quy hoạch khu vực nông thôn
Chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển đô thị; kết nối liên xã,
huyện; mở rộng và hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng trung tâm cấp huyện,
trong đó: chú trọng đầu tư hình thành và phát triển hệ thống cung ứng, kết nối
nông sản hiện đại cấp huyện; ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu. Đồng thời,
đảm bảo cân bằng quỹ đất sản xuất nông nghiệp, bảo đảm môi trường sinh thái
phát triển theo định hướng tăng trưởng xanh, hướng đến nền kinh tế xanh, kinh tế
tuần hoàn. Các khu vực ven đô thị với định hướng phát triển mật độ thấp, ưu
tiên mô hình phát triển nông nghiệp ven đô theo hướng nông nghiệp đô thị sinh
thái trong quá trình đô thị hóa. Khu vực nông thôn cũng được coi là vùng đệm
sinh thái an toàn cho sự phát triển bền vững của đô thị.
3. Phương
án phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
3.1. Phát triển khu kinh tế: Định
hướng phát triển 1 khu kinh tế chuyên biệt tại trung tâm vùng động lực công
nghiệp ở hai huyện Bình Giang và Thanh Miện. Khu kinh tế chuyên biệt tỉnh Hải
Dương sẽ tạo động lực phát triển và kết nối kinh tế không chỉ nội tỉnh mà còn
liên kết với các các tỉnh, thành phố lân cận. Khu kinh tế chuyên biệt sẽ tập
trung phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sinh thái, công nghiệp
hỗ trợ; trung tâm logistics; trung tâm đổi mới sáng tạo cấp vùng; đô thị - dịch
vụ sinh thái hiện đại, cung cấp quỹ nhà ở cho công nhân và hỗ trợ công nghiệp.
3.2. Phát triển khu công nghiệp:
Trong thời kỳ 2021-2030, hình thành 33 khu công nghiệp, với tổng quy mô là
5.661 ha (trong đó có 20 KCN và 03 KCN mở rộng đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch phát triển các khu công nghiệp).
3.3. Phát triển cụm công nghiệp:
Trong giai đoạn đến năm 2030, hình thành 61 CCN, với quy mô là 3.213 ha.
4. Phương
án phát triển các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn, những khu vực có vai trò
động lực
4.1. Phương án phát triển vùng
khó khăn, đặc biệt khó khăn
Phát triển nông, lâm nghiệp
theo hướng hàng hóa tập trung, hiệu quả; hình thành các vùng chuyên canh với
quy mô hợp lý; phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với chế biến, khoanh nuôi, bảo
vệ và phát triển rừng; đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, ưu tiên các chương trình, đề án hỗ trợ phát triển công nghiệp phục vụ
nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp chế biến nông, lâm nghiệp và thủy sản; phát
triển các loại hình du lịch, dịch vụ.
Sắp xếp ổn định dân cư, xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; ưu tiên đầu tư hạ tầng giao
thông kết nối khu vực khó khăn với các vùng phát triển kinh tế năng động.
4.2. Phương án phát triển các
vùng động lực và các trục phát triển
Các khu vực có vai trò động lực
được xác định là các đô thị, các trung tâm cụm xã, các xã được quy hoạch hình
thành đô thị loại V, các KCN, CCN, khu vực tập trung đông các cơ sở sản xuất. Định
hướng chính để phát triển các khu vực động lực là: mở rộng các tuyến tỉnh lộ,
huyện lộ từ khu vực động lực đến địa bàn các xã, thôn lân cận; Đầu tư cơ sở hạ
tầng trong nội bộ khu vực động lực, quy hoạch khu dân cư, khu thương mại dịch vụ
theo mô hình khu dân cư đô thị, từng bước đưa các khu vực động lực trở thành
các đô thị; hỗ trợ các HTX, doanh nghiệp, ngân hàng và các bên cung cấp dịch vụ
tài chính ngân hàng, dịch vụ nông lâm nghiệp, các loại hình dịch vụ đô thị hoạt
động tại khu vực động lực, đưa các khu vực động lực thành trung tâm tiểu vùng ở
mỗi huyện.
- Phát triển các đô thị động lực,
bao gồm: Đô thị trung tâm - thành phố Hải Dương; Cụm đô thị động lực: Chí Linh
- Kinh Môn - Bình Giang - Thanh Miện; Cụm đô thị vệ tinh: Nam Sách - Cẩm Giàng
- Gia Lộc - Thanh Hà - Tứ Kỳ.
- Phát triển vùng động lực về
công nghiệp, bao gồm: vùng phát triển công nghiệp tập trung phía Tây và vùng
công nghiệp động lực gắn với khu kinh tế chuyên biệt.
- Phát triển vùng động lực về dịch
vụ, du lịch: trọng điểm du lịch nghỉ dưỡng - du lịch tâm linh phía Bắc tỉnh; trọng
điểm du lịch sinh thái gắn với sản phẩm đặc thù; du lịch golf (quy hoạch các
sân golf tại các khu vực sau: (1) Nam cầu Lộ Cương, sông Sặt, thành phố Hải
Dương, (2) Nam Đồng, thành phố Hải Dương, (3) Hồ Bến Tắm, Chí Linh (4) Hiệp Hòa,
Kinh Môn, (5) Long Xuyên, Cổ Bì, Bình Giang, (6) Thanh Hải, Thanh Hà và Đại Đồng,
Tứ Kỳ, (7) Cửu An, Ninh Giang, (8) Cồn Vĩnh trụ, Chí Linh (9) Hồ Viễn, Lê Lợi,
Chí Linh, (10) Sân golf Ngôi Sao Chí Linh).
- Các trục phát triển: (1) Trục
phát triển Bắc - Nam: theo tuyến QL37, QL38, là trục kết nối 2 đô thị lớn của tỉnh
là thành phố Hải Dương và thành phố Chí Linh và các thị trấn trung tâm huyện. (2)
Trục phát triển Đông - Tây trung tâm tỉnh: dọc theo cao tốc Hà Nội - Hải Phòng
và QL 5, đi qua thành phố Hải Dương. (3) Trục phát triển Đông - Tây đi
qua khu vực phía Bắc của tỉnh: đi qua đô thị lớn thứ 2 của tỉnh là thành phố
Chí Linh. (4) Trục phát triển kinh tế dọc các tuyến sông: với trọng điểm
là trục dọc sông Thái Bình.
VI. PHƯƠNG
ÁN PHÂN BỔ VÀ KHOANH VÙNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
1. Phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất
đến năm 2030: diện tích tự nhiên của tỉnh Hải Dương là 166.828 ha, trong đó: đất
nông nghiệp khoảng 86.970 ha; đất phi nông nghiệp khoảng 79.846 ha; đất chưa sử
dụng khoảng 12 ha.
2. Phương án thu hồi, chuyển mục
đích sử dụng đất, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng: Thực hiện thu hồi khoảng
20.254 ha, trong đó: khoảng 17.189 ha đất nông nghiệp và khoảng 3.065 ha đất
phi nông nghiệp. Chuyển mục đích sử dụng khoảng 18.348 ha đất nông nghiệp sang
đất phi nông nghiệp. Đưa khoảng 87 ha đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, trong đó: đất nông nghiệp khoảng 04 ha, đất
phi nông nghiệp khoảng 83 ha.
VII. PHƯƠNG
ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG LIÊN HUYỆN, VÙNG HUYỆN
1. Vùng trung tâm (vùng 1):
Bao gồm toàn bộ không gian phát triển của Thành phố Hải Dương, huyện Nam
Sách, huyện Gia Lộc. Là vùng đô thị dịch vụ tổng hợp trung tâm với thành phố Hải
Dương là đô thị tổng hợp đa ngành, trung tâm chính trị hành chính của tỉnh,
trung tâm kinh tế đa ngành: thương mại dịch vụ, tài chính, công nghiệp sạch -
công nghệ cao, công nghệ thông tin, dịch vụ y tế, giáo dục đào tạo...
2. Vùng phía Tây (vùng 2):
Bao gồm toàn bộ không gian phát triển của các huyện Cẩm Giàng, Bình Giang,
Thanh Miện. Là phân vùng phát triển công nghiệp tập trung với quy mô lớn của tỉnh
Hải Dương.
3. Vùng phía Đông Nam (vùng
3): Bao gồm toàn bộ không gian phát triển của các huyện: Thanh Hà, Ninh
Giang, Tứ Kỳ. Là vùng phát triển nông nghiệp đặc sản, gắn với sản xuất hàng
hoá, phát triển các trung tâm công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ theo hướng
tiên tiến tại các vị trí thuận lợi liên kết với giao thông liên vùng để đưa sản
phẩm đến với thế giới, phát triển các ngành du lịch, thương mại dịch vụ liên kết
với nông nghiệp. Xây dựng các cụm đô thị gắn kết với vùng sản xuất.
4. Vùng phía Bắc (vùng 4):
Bao gồm toàn bộ không gian phát triển của thành phố Chí Linh, thị xã Kinh
Môn, huyện Kim Thành. Là vùng phát triển tổng hợp đa ngành với các trung tâm
kinh tế lớn phía Bắc của tỉnh, trung tâm tổng hợp cấp tỉnh. Xây dựng đô thị
theo theo đô thị sinh thái, thông minh, hiện đại, đáng sống. Phát triển công
nghiệp - xây dựng là mũi nhọn; thương mại, dịch vụ, du lịch là quan trọng;
nông, lâm, thủy sản là nền tảng, hỗ trợ phát triển bền vững. Phát triển du lịch
nghỉ dưỡng, du lịch văn hoá tâm linh, liên kết du lịch gắn với hành lang du lịch
Nội Bài - Bắc Ninh - Hải Dương - Quảng Ninh.
VIII. CÁC GIẢI
PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải
pháp về huy động và sử dụng vốn đầu tư
- Đối với nguồn vốn ngân sách
nhà nước: Huy động tổng hợp các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, nhất là vốn
ngân sách trung ương, vốn ODA và các nguồn vốn hỗ trợ khác để đầu tư các dự án
lớn về kết cấu hạ tầng giao thông và các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
xã hội. Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả các khoản chi từ ngân sách nhà nước,
bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương, triệt để tiết kiệm, chống
lãng phí, tăng nguồn thu sự nghiệp.
- Đối với nguồn vốn ngoài ngân
sách nhà nước: Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh
tranh của tỉnh, và tăng cường huy động vốn đầu tư theo hình thức đối tác công
tư (PPP) để tạo lợi thế trong việc thu hút nguồn đầu tư trực tiếp và
gián tiếp từ nước ngoài. Đồng thời, thu hút các doanh nghiệp, các nhà đầu tư
mang theo công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, hệ thống quản lý hiện đại tạo tác
động lan toả tích cực tới sự phát triển của khu vực kinh tế trong nước.
2. Giải
pháp về phát triển nguồn nhân lực: Phát triển nguồn nhân lực phù
hợp xu thế phát triển chung của vùng và cả nước, với ba ưu tiên hàng đầu bao gồm:
nâng cao tay nghề người lao động phổ thông và nông dân; phát triển nguồn nhân lực
trình độ cao ngành kỹ thuật, công nghệ thông tin, thương mại dịch vụ, khoa học
công nghệ và nông nghiệp; thu hút nhân tài cấp quản lý, chuyên gia nghiên cứu
và cộng đồng khởi nghiệp.
3. Giải
pháp về môi trường, khoa học và công nghệ
3.1. Giải pháp về môi trường
Tiếp tục nghiên cứu bổ sung,
hoàn thiện hệ thống chủ trương, chính sách về bảo vệ môi trường, đảm bảo tính đồng
bộ, thống nhất với hệ thống pháp luật, bám sát thực tế, theo kịp tiến trình
phát triển và hội nhập quốc tế. Tăng cường năng lực của cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường, đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư, nhất là: đầu tư xử lý chất
thải, nước thải, xử lý ô nhiễm và phục hồi môi trường.
3.2. Giải pháp về khoa học và
công nghệ
Nghiên cứu ứng dụng thành tựu của
cuộc cách mạng công nghiệp lập thứ tư vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
trước mắt là trong hệ thống chính trị của tỉnh như: Xây dựng chính quyền điện tử,
tiến tới chính quyền số.
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động
nghiên cứu - ứng dụng khoa học – công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế biến
các sản phẩm nông sản chủ lực, đặc trưng của tỉnh. Hỗ trợ tạo lập, quản lý và
phát triển quyền sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm nông sản của tỉnh. Đưa
khoa học - công nghệ gắn liền với sản xuất, kinh doanh sản phẩm chủ lực để nâng
cao năng suất, chất lượng, đạt các tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap, hướng tới mục
tiêu xuất khẩu và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
Tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở
vật chất, thông tin khoa học và công nghệ; phát triển các tổ chức, các trung
tâm nghiên cứu, ứng dụng và cung ứng các tiến bộ khoa học kỹ thuật; các tổ chức
tư vấn, hỗ trợ, chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt
là doanh nghiệp vừa và nhỏ, khu vực nông nghiệp, nông thôn.
4. Giải
pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển
Nghiên cứu, ban hành các cơ chế,
chính sách đặc thù để thu hút thêm các nguồn lực cho phát triển; thường xuyên
rà soát và công bố công khai các thủ tục hành chính.
Nâng cao chất lượng hoạt động của
Trung tâm phục vụ hành chính công trong giải quyết các thủ tục liên quan đến
người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư; xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực
hiện thủ tục hành chính. Xây dựng phát triển chính quyền điện tử, chuyển đổi số,
kinh tế số.
Tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp trong việc tiếp cận thông tin, thâm nhập và mở rộng thị trường. Tăng cường
quan hệ hợp tác hữu nghị với các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, các đại sứ quán
và cơ quan đại diện nước ngoài, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài tại Việt
Nam.
5. Giải
pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn
Kiểm soát không gian phát triển
đô thị, đảm bảo các tiêu chí phát triển bền vững về Kinh tế - xã hội - môi trường.
Sử dụng hiệu quả nguồn lực đất đai cho phát triển đô thị - nông thôn, khuyến
khích các mô hình phát triển bền vững theo hướng đô thị xanh, đô thị sinh thái,
đô thị thông minh.
Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ
thống thông tin đất đai, hồ sơ địa chính theo mô hình hiện đại, tập trung thống
nhất mang tính tích hợp hướng tới xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu liên thông và
đô thị thông minh. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc công khai, minh bạch công tác
giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội thông
qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất. Tiếp tục hoàn thiện
hệ thống các công cụ tài chính phát triển lành mạnh thị trường bất động sản, có
cơ chế kiểm soát chặt chẽ, khắc phục tình trạng đầu cơ đất đai.
6. Giải
pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch
Triển khai xây dựng kế hoạch
hành động và thường xuyên cập nhật, cụ thể hoá các nội dung quy hoạch, thành
các kế hoạch 5 năm, hằng năm, cũng như thông qua các chương trình, đề án, dự
án.
Xây dựng hệ thống theo dõi,
đánh giá thông qua việc xây dựng các chỉ tiêu, phân công nhiệm vụ, gắn với thời
gian cụ thể; tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch. Các cơ quan quản
lý nhà nước về quy hoạch tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch
ở các cấp, các ngành; kịp thời phát hiện và xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền
xử lý các trường hợp vi phạm nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các quy hoạch./.