HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 303/NQ-HĐND
|
Lâm Đồng, ngày 12
tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ
QUYẾT
THÔNG QUA QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN
D’RAN, HUYỆN ĐƠN DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Kiến trúc
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc;
Xét Tờ trình số
5339/TTr-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị
quyết thông qua Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn D’ran, huyện Đơn Dương; Báo
cáo số 146/BC-BPC ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân
tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Thông
qua Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn D’ran, huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng
(Đính kèm nội dung Quy chế).
Điều 2. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn D’ran, huyện
Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng và tổ chức thực hiện theo quy định.
Điều 3. Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Khóa X Kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 12 tháng 7
năm 2024 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
K’ Mák
|
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN D’RAN, HUYỆN ĐƠN
DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1.
Mục tiêu
Quản lý kiến trúc các
công trình xây dựng, không gian cảnh quan đô thị theo quy hoạch chung thị trấn
D’ran được phê duyệt; kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị
theo định hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh quan, bản sắc văn hóa dân
tộc, kiến trúc đặc trưng thị trấn D’ran;
Cụ thể hóa các quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch, kiến trúc và xây dựng để quản
lý kiến trúc đô thị phù hợp với điều kiện thực tế của thị trấn D’ran;
Quy định về kiến trúc
các loại hình công trình làm cơ sở để quản lý quy hoạch, kiến trúc, chỉ tiêu
quy hoạch - kiến trúc nhà ở riêng lẻ và công trình công cộng làm căn cứ quản lý
đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang các công trình kiến
trúc, thiết kế cảnh quan tại các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế
đô thị theo phạm vi quy định tại Quy chế này;
Quy định trách nhiệm
cụ thể cho các tổ chức, cá nhân, cơ quan có liên quan và tổ chức thực hiện Quy
chế.
Điều
2.
Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan
đến lĩnh vực kiến trúc, cảnh quan đô thị tại thị trấn D’ran.
2. Phạm vi áp dụng
Quy chế này áp dụng
quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị theo quy mô quy hoạch chung thị trấn D’ran
được duyệt diện tích là 350 ha, trong diện tích tự nhiên nghiên cứu toàn thị
trấn là 13.691,41ha.
(Sơ
đồ vị trí ranh giới Phụ lục I)
Điều
3.
Giải thích từ ngữ
1. Công trình kiến
trúc: Một hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý
tưởng kiến trúc hoặc thiết kế kiến trúc (khoản 4 Điều 3 Luật Kiến trúc).
2. Công trình kiến
trúc có giá trị: Công trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị về kiến trúc, lịch
sử, văn hóa, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt (khoản 5 Điều 3 Luật
Kiến trúc).
3. Nhà ở riêng lẻ:
Nhà ở được xây dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liên kế và nhà ở độc
lập (điểm 1.4.11 QCVN 01:2021/BXD).
4. Nhà ở liên kế:
Loại nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông
nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và
có chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung
một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị (điểm 3.2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012
về Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế).
5. Nhà ở liên kế có
sân vườn: Loại nhà ở liên kế, phía trước hoặc phía sau nhà có một khoảng sân
vườn nằm trong khuôn viên của mỗi nhà và kích thước được lấy thống nhất cả dãy
theo quy hoạch chi tiết của khu vực (điểm 3.4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
9411:2012 về Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế).
6. Biệt thự: Nhà
riêng lẻ có sân, vườn, hàng rào và lối ra vào riêng biệt, có số tầng chính
không quá ba tầng (không kể tầng mái che cầu thang, tầng mái và tầng hầm), có
ít nhất ba mặt nhà trông ra sân hoặc vườn) (điểm 3.3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
12870:2020 về Biệt thự nghỉ dưỡng - Yêu cầu thiết kế).
7. Nhà ở độc lập:
Loại nhà ở hoàn toàn độc lập, không liên kết với các ngôi nhà khác. Nhà ở độc
lập có thể nằm trên cùng một mảnh đất hoặc được xây dựng trên các thửa đất
riêng biệt.
8. Số tầng nhà
Số tầng của tòa nhà
(hoặc công trình) bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng tum) và
tầng bán hầm, không bao gồm tầng áp mái. Công trình có tầng tum không tính vào
số tầng của công trình khi chỉ dùng để bao che lồng cầu thang bộ hoặc giếng
thang máy, bao che các thiết bị công trình (nếu có), phục vụ mục đích lên mái
và cứu nạn, có diện tích không vượt quá 30% diện tích của sàn mái;
Đối với nhà ở riêng
lẻ, tầng lửng không tính vào số tầng của công trình khi diện tích sàn tầng lửng
không vượt quá 65% diện tích sàn xây dựng của tầng ngay bên dưới và chỉ cho
phép có một tầng lửng không tính vào số tầng cao của nhà, tầng lửng không được phép
xây dựng ban công (điểm 4 phần ghi chú, Phụ lục II Thông tư số 06/2021/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công
trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng);
Các công trình khác:
Tầng lửng chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật, có diện tích sàn không vượt quá
10% diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới
(điểm 4 phần ghi chú, Phụ lục II Thông tư số 06/2021/TT-BXD).
9. Công trình hỗn
hợp: Công trình có các chức năng sử dụng khác nhau (điểm 1.4.14 QCVN
01:2021/BXD).
10. Công trình đa
năng (tổ hợp đa năng): Công trình được bố trí trong cùng một tòa nhà có các
nhóm phòng hoặc tầng nhà có công năng sử dụng khác nhau (văn phòng, các gian
phòng khán giả, dịch vụ ăn uống, thương mại, các phòng ở và các phòng có chức
năng khác) (điểm 1.5.9 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nguyên tắc phân loại,
phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN
03:2012/BXD).
11. Chỉ giới đường
đỏ: Đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân
định ranh giới giữa phần đất để xây dựng công trình và phần đất được dành cho
đường giao thông hoặc các công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng
khác (điểm 1.4.22 Chỉ giới đường đỏ QCVN 01:2021/BXD).
12. Chỉ giới xây
dựng: Đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân
định ranh giới giữa phần đất cho phép xây dựng công trình (phần nối và phần ngầm)
và phần đất lưu không (điểm 1.4.23 Chỉ giới xây dựng QCVN 01:2021/BXD).
13. Khoảng lùi:
Khoảng không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng (điểm 1.4.24 QCVN
01:2021/BXD).
14. Ban công: Các mặt
sàn chịu lực được làm nhô ra khỏi mặt nhà, tạo điều kiện để người sử dụng có
thể tiếp cận dễ dàng với không gian thoáng bên ngoài, tiếp cận cây xanh, tạo
tầm nhìn rộng.
15. Khu vực phát
triển mới: Khu vực được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai
đoạn nhất định. Khu vực phát triển đô thị bao gồm: Khu vực phát triển đô thị
mới, khu vực phát triển đô thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu
vực tái thiết đô thị, khu vực có chức năng chuyên biệt (điểm 1.4.7 QCVN 01:2021/BXD).
16. Mật độ xây dựng
thuần (net-tô)
a) Mật độ xây dựng
thuần: Là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên
diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài
trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo
vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình hạ
tầng kỹ thuật khác).
b) Các bộ phận công
trình, chi tiết kiến trúc trang trí như: Sê-nô, ô-văng, mái đua, mái đón, bậc
lên xuống, bậu cửa, hành lang cầu đã tuân thủ các quy định về an toàn cháy, an
toàn xây dựng cho phép không tính vào diện tích chiếm đất nếu đảm bảo không gây
cản trở lưu thông của người, phương tiện và không kết hợp các công năng sử dụng
khác (điểm 1.4.20 QCVN 01:2021/BXD).
17. Tầng áp mái: Là
tầng nằm bên trong không gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng của
nó được tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường bao (nếu có) không
cao quá mặt sàn 1,5m (điểm 1.4.15 QCVN 04:2021/BXD).
18. Công trình ngầm
đô thị: Là những công trình được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị bao gồm: Công
trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ
thuật ngầm và phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình
đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật (khoản 4 Điều
2 Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ về quản lý
không gian ngầm đô thị).
19. Không gian đô
thị: Là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước
trong đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị (khoản 13 Điều 3 Luật
Quy hoạch đô thị).
20. Kiến trúc đô thị:
Là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật,
nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối
hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị (khoản 12 Điều 3 Luật Quy hoạch
đô thị).
21. Di tích lịch sử -
văn hoá: Là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học (khoản
3 Điều 4 Luật Di sản văn hóa).
22. Danh lam thắng
cảnh: Là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên
nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học (theo
khoản 4 Điều 4 Luật Di sản văn hóa).
23. Quy hoạch chi
tiết: Là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu
cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ
thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hóa nội dung của Quy hoạch phân
khu hoặc Quy hoạch chung (khoản 9 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị).
24. Cảnh quan đô thị:
Là không gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian
trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên,
thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự
nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không
gian sử dụng chung thuộc đô thị (khoản 14 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị).
25. Công trình điểm
nhấn: Là công trình có kiến trúc hoặc chức năng nổi bật trong tổng thể của một
khu vực quy hoạch hoặc cụm công trình; có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan khu vực
hoặc thu hút nhiều hoạt động công cộng trong đô thị.
26. Mái đua: Là mái
che vươn ra khỏi công trình, không gây cản trở lưu thông của người, phương tiện
và không kết hợp các công năng sử dụng khác.
27. Tường chắn: Là
một loại kết cấu xây dựng để giữ ổn định đất giữa hai độ cao khác nhau.
28. Hành lang bảo vệ
an toàn: Là khoảng không gian tối thiểu về chiều rộng, chiều dài và chiều cao,
chạy dọc hoặc bao quanh công trình hạ tầng kỹ thuật (điểm 1.4.27 QCVN
01:2021/BXD).
29. Bãi đậu xe ô tô:
Bãi đậu xe ô tô được làm theo phương án giữ lại tối đa hệ thống hạ tầng kỹ
thuật hiện có, đồng thời phá dỡ vỉa hè hiện trạng để mở rộng mặt đường, tạo bãi
đậu xe với chiều dài khoảng 24 m - 60 m; bề rộng tối thiểu 2,3 m; đồng thời
được sơn kẻ vạch, lắp đặt biển báo hiệu tổ chức giao thông khu vực.
30. Tầng tum (Chuồng
cu) không tính vào số tầng của công trình, tầng tum dùng để bao che lồng cầu
thang bộ hoặc giếng thang máy, bao che các thiết bị công trình (nếu có), phục
vụ mục đích lên mái và cứu nạn, có diện tích không vượt quá 30% diện tích của
sàn mái.
Điều 4. Nguyên
tắc quản lý kiến trúc trong đô thị
1. Các nguyên tắc
chung
a) Phù hợp với các
nguyên tắc quy định tại Điều 4 Luật Kiến trúc năm 2019.
b) Quản lý kiến trúc
phải phù hợp với định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam, phù hợp với định
hướng và các chỉ tiêu trong đồ án quy hoạch chung xây dựng thị trấn D’ran,
huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030. Phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật quốc gia, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững trên địa bàn thị trấn.
c) Quản lý kiến trúc
theo quy hoạch đô thị nhằm tổ chức sắp xếp nghệ thuật, khoa học, kỹ thuật, các
công trình kiến trúc phù hợp với điều kiện tự nhiên, đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn thị trấn D’ran, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Quản
lý bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ, định hướng sử dụng hợp lý, phát
huy các giá trị tài nguyên thiên nhiên rừng, hồ, cảnh quan sông nước (sông Đa
Nhim, hồ Đơn Dương), xây dựng đô thị theo hướng đô thị xanh, văn minh, giàu bản
sắc, thích ứng với biến đổi khí hậu về mực nước dâng gây ngập úng, lũ lụt dọc
hai bên bờ sông Đa Nhim (vùng hạ lưu hồ Đơn Dương), phòng chống thiên tai.
d) Giữ gìn công trình
kiến trúc có giá trị hình thành trong quá trình phát triển thị trấn như: Nhà ga
Eo Gió, tuyến đường sắt răng cưa Đà Lạt - Tháp Chàm, các công trình tôn giáo
như: Chùa Tổ Đình Sắc Tứ Giác Nguyên, đình Càn Rang, đình Phú Thuận. Kế thừa,
phát huy kiến trúc truyền thống mang bản sắc địa phương như: Nhà gỗ kiểu cổ
xưa, nhà mái dốc. Xây dựng đô thị D’ran kết hợp giữa giá trị kiến trúc truyền
thống mang đậm nét văn hóa dân tộc bản địa và kiến trúc hiện đại phù hợp với
văn hóa các dân tộc trên địa bàn thị trấn.
đ) Phù hợp với chỉ
tiêu trong quy hoạch chung đô thị và quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia,
đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững trên địa bàn thị trấn D’ran, huyện Đơn
Dương.
e) Ứng dụng khoa học,
công nghệ tiên tiến về công cụ đồ họa, tính toán đa chiều, sử dụng thiết bị
chiếu sáng thông minh, trong quy hoạch, thiết kế, xây dựng đô thị nhằm nâng cao
hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết kiệm.
2. Các nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
a) Xác định ranh
giới, vị trí và danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
- Trong phạm vi quy
hoạch chung (350 ha);
- Khu vực có ý nghĩa
quan trọng về cảnh quan: Khu vực ven sông Đa Nhim từ ranh giới phía Bắc giáp
chân đập hồ Đơn Dương đến phía Nam theo dòng chảy sông Đa Nhim giáp xã Lạc
Xuân, diện tích 40,68 ha (sơ đồ vị trí Phụ lục II-1);
- Các trục đường
chính (sơ đồ vị trí Phụ lục II-2):
+ Tuyến Quốc lộ 27
đoạn qua thị trấn dài 8,8 km.
+ Tuyến Quốc lộ 20
đoạn qua thị trấn dài 4,3 km.
+ Tuyến tỉnh lộ 729
đoạn qua thị trấn dài 4 km.
- Các khu trung tâm
công cộng: Khu trung tâm hành chính thị trấn mới ở đồi Ông Trạng diện tích 5 ha
(sơ đồ vị trí Phụ lục I);
- Các khu vực cửa ngõ
đô thị (sơ đồ vị trí Phụ lục II-2):
+ Khu vực vòng xoay ngã
3 đường Quốc lộ 27 giao với tỉnh lộ 729;
+ Khu vực vòng xoay
ngã 3 đường Quốc lộ 27 giao với Quốc lộ 20.
- Khu vực trục đường
sắt Đà Lạt - Tháp Chàm trong ranh giới quy hoạch chung 350 ha và ngoài ranh
giới quy hoạch chung 350 ha qua địa bàn thị trấn dài 8,2km (sơ đồ vị trí Phụ
lục II-3);
- Các khu vực yêu cầu
quản lý đặc thù trên địa bàn thị trấn D’ran ngoài khu vực quy hoạch chung 350
ha (Phụ lục II-3: Khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù trên địa bàn thị trấn
D’ran ngoài khu vực quy hoạch chung 350 ha):
+ Nhà ga Eo Gió diện
tích 0,35 ha.;
+ Khu vực di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh: Đình Càn Rang diện tích 0,17 ha; đình
Phú Thuận diện tích 0,82 ha.
b) Nguyên tắc đối với
yêu cầu quản lý đặc thù
- Khu vực có ý nghĩa
quan trọng về cảnh quan ven sông Đa Nhim, suối, hồ chứa: Gồm hệ thống công viên
cây xanh chuyên đề, phát huy các giá trị cảnh quan, sông suối, vườn hoa, cây
xanh, thảm cỏ, tiểu cảnh… phục vụ cộng đồng dân cư các hoạt động sinh hoạt cộng
đồng, tập luyện thể dục thể thao (tổ chức dải cây xanh kết hợp đường dạo bộ, hệ
thống các vật kiến trúc (công trình biểu tượng, ghế đá, nhà vệ sinh công cộng,
hệ thống đèn chiếu sang kết hợp trang trí...)... Không xây dựng các công trình
kiến trúc che kín tầm nhìn ra sông; không san lấp, thu hẹp dòng chảy của sông,
suối; không được san lấp, lấn chiếm thu nhỏ diện tích mặt thoáng của các hồ tự
nhiên;
- Các trục đường
chính: Việc xây dựng các công trình ở các tuyến đường chính phải tuân thủ quy
mô, hướng tuyến theo quy hoạch chung được duyệt. Các trục đường chính trong khu
vực đô thị cũ được cải tạo và nâng cấp, hè đường và các hạng mục hạ tầng kỹ
thuật đi kèm phải được hoàn thiện đáp ứng tiêu chuẩn của đường đô thị. Tổ chức
lập thiết kế đô thị các tuyến đường, trục phố chính, cải tạo, chỉnh trang hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, từng bước hạ ngầm hệ thống đường dây điện, hệ thống cáp viễn
thông trên các tuyến phố chính, đối với những tuyến đường đã có để kiểm soát
phát triển không gian kiến trúc; đối với các trục đường, tuyến phố chính đã có
quy hoạch chi tiết: Việc xây dựng các công trình dọc trục đường, tuyến phố
chính phải tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt và Quy định quản lý quy hoạch,
kiến trúc ban hành kèm theo đồ án; đối với các trục đường chưa có quy hoạch chi
tiết: Việc cấp phép xây dựng các công trình dọc trục đường phải đảm bảo phù hợp
với chức năng sử dụng đất theo quy hoạch chung được duyệt và quy định của Quy
chế này về quy mô, kiến trúc công trình;
- Đối với các khu vực
của ngõ đô thị, nút giao thông quan trọng tổ chức lập thiết kế đô thị, phương
án thiết kế cần tạo dựng các điểm nhấn cảnh quan thể hiện được bản sắc văn hóa
thị trấn D’ran;
- Các khu vực di tích
lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh: Kiến trúc các công trình xây dựng mới
phải đảm bảo hài hòa với các công trình, không gian di tích, danh lam thắng
cảnh. Khuyến khích tạo ra các điểm nhìn, tầm nhìn, khung cảnh, kết nối không
gian đô thị làm nâng cao giá trị, tăng khả năng tiếp cận của người dân đến các
công trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh. Không xây
dựng công trình che khuất tầm nhìn đến các công trình, không gian di tích lịch
sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn. Việc sửa chữa trùng tu các di tích
phải tuân thủ quy định về quản lý đầu tư khai thác theo Luật di sản văn hóa;
- Tuyến đường sắt Đà
Lạt - Tháp Chàm và nhà ga Eo Gió là tuyến đường mang đậm dấu ấn lịch sử, việc
xây dựng phục hồi, bảo vệ và phát huy giá trị những công trình còn lưu lại dấu
ấn cùng với tuyến đường sắt gồm: Nhà ga Eo Gió, cầu đường sắt bắc qua sông Đa
Nhim nhằm phục vụ cho du lịch, góp phần phát triển kinh tế xã hội của thị trấn,
của huyện và tỉnh Lâm Đồng. Bảo vệ nghiêm ngặt không gian cảnh quan dọc tuyến
chống lấn chiếm, xâm hại đến công trình. Tổng chiều rộng quản lý đối với đoạn
nền không đào là 22,235 m, chiều rộng đối với nền đào, đắp 21,435 m; xây dựng
đề án phục hồi tuyến đường sắt, nhằm cải tạo cảnh quan, môi trường sống cho
người dân, khai thác phục vụ phát triển kinh tế địa phương, đặc biệt là khai
thác du lịch.
3. Khu vực lập thiết
kế đô thị riêng (sơ đồ vị trí Phụ lục III)
Lập thiết kế đô thị
riêng cho khu vực Tuyến đường sắt Đà Lạt - Tháp Chàm, nhà ga Eo Gió và cầu
đường sắt, nhằm khôi phục, gìn giữ nét đặc trưng công trình mang đậm dấu ấn
lịch sử phát triển của thị trấn, phát huy giá trị lịch sử văn hóa và phục vụ du
lịch.
4. Khu vực tuyến phố,
khu vực đô thị hiện hữu ưu tiên chỉnh trang (sơ đồ vị trí Phụ lục III).
a) Trên các trục
tuyến phố chính gồm: Quốc lộ 20, Quốc lộ 27, Tỉnh lộ 729 (đoạn qua đô thị) (Phụ
lục II-2 đính kèm), khu vực dọc tuyến có quy hoạch chi tiết được duyệt thì thực
hiện theo quy hoạch chi tiết được duyệt và Quy định quản lý ban hành theo đồ
án, đồng thời phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và quy định pháp
luật liên quan; khu vực dọc tuyến chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt thực hiện
quản lý theo các quy định tại Quy chế này và tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng và quy định pháp luật liên quan.
b) Các khu vực ưu
tiên chỉnh trang phải lập quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị gồm: Khu vực
trung tâm thị trấn hiện hữu (phía Bắc giáp đường Chu Văn An, phía Đông giáp
đường Bà Triệu, phía Tây giáp Quốc lộ 20, phía Nam giáp tuyến đường sắt Đà Lạt
- Tháp Chàm); khu vực dân cư chỉnh trang dọc theo các tuyến đường như: Đường số
18, đường Nguyễn Trung Trực, đường số 24, được cải tạo không gian kiến trúc
cảnh quan, tạo sự đồng bộ về kiến trúc cảnh quan, cải thiện môi trường sống,
phù hợp phong tục tập quán địa phương và các tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật khác
có liên quan.
Điều 5. Công
trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
Các công trình kiến
trúc được xác định là công trình điểm nhấn đô thị, các nút giao thông xác định
trong quy hoạch chung được duyệt, xác định phải tổ chức thi tuyển phương án
kiến trúc gồm:
- Đài tưởng niệm;
- Nút giao Quốc lộ 20
với Quốc lộ 27;
- Nút giao Quốc lộ 27
với đường tỉnh 729;
- Trung tâm hành
chính mới thị trấn D’ran;
- Tuyến đường sắt
răng cưa Đà Lạt - Tháp Chàm, nhà ga Eo Gió, cầu đường sắt.
(sơ
đồ vị trí Phụ lục II-2 và Phụ lục II-3)
Chương
II
QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định
hướng kiến trúc, không gian cảnh quan
1. Định hướng chung
a) Định hướng chung
kiến trúc cho toàn đô thị
Xây dựng đô thị D’ran
là đô thị chuyên ngành kinh tế phía Đông vùng phụ cận thành phố Đà Lạt, trung
tâm du lịch với các hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, văn hóa tâm linh,
gắn với cảnh quan đồi núi, sông nước, hồ (sông Đa Nhim, hồ Đơn Dương) và vùng
sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Là đô thị dạng tuyến hướng tâm, tập trung
phát triển đô thị về hướng Đông dọc theo trục Quốc lộ 27 và phía Nam dọc theo
các trục Quốc lộ 27, Tỉnh lộ 729, khu dân cư thị trấn nằm giữa thung lũng được
bao quanh bởi đồi núi phía Đông, Tây và Bắc, phía Bắc thung lũng là hồ Đơn
Dương, dân cư hình thành ở hạ lưu hồ dọc theo thung lũng 2 bên bờ sông Đa Nhim
phát triển về phía Nam và phía Đông theo Quốc lộ 27. Vì vậy định hướng kiến
trúc cần xây dựng các không gian mở, không gian mặt nước, không gian sinh hoạt
cộng đồng có giá trị về mặt thẩm mỹ và công năng, đáp ứng nhu cầu sử dụng của
người dân, tạo sự đặc trưng đô thị sinh thái, đô thị miền núi, không gian cảnh
quan đặc trưng bởi địa hình đồi núi chia cắt, sông, hồ tạo nên điểm nhấn không
gian mở đặc trưng cho đô thị. Phát triển đô thị D’ran phù hợp với điều kiện khí
hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, thiết kế kiến trúc cần thân thiện với người
đi bộ như tạo ra nhiều bóng râm, có mái che, có nhiều diện tích thấm nước tự
nhiên. Với tiềm năng sông nước, thuận lợi phát triển nông nghiệp công nghệ cao
để hình thành một đô thị du lịch gắn kết với thành phố Đà Lạt theo định hướng vùng.
Xây dựng kiến trúc đô thị hiện đại, năng động kết hợp với việc gìn giữ, kế thừa
các công trình kiến trúc lịch sử, phát triển bảo vệ tuyến đường sắt Đà Lạt -
Tháp Chàm, cầu đường sắt, ga Eo Gió.
b) Định hướng khu vực
nông nghiệp thuộc đô thị (sơ đồ vị trí Phụ lục IV)
Định hướng khu đất
sản xuất nông nghiệp công nghệ cao (khu vực dọc sông Đa Nhim) là khu vực mang
tính đặc trưng cho đô thị D’ran, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao xen cấy
trong phạm vi thị trấn, từng bước giảm phát triển nông nghiệp nhà kính, nhà
lưới, hướng tới phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp xanh để đáp ứng mục
tiêu tăng trưởng xanh của tỉnh và hình thành nên không gian cảnh quan nông
nghiệp xanh trong đô thị.
c) Định hướng kiến
trúc khu vực đô thị hiện hữu (sơ đồ vị trí Phụ lục III)
Từng bước xây dựng bổ
sung cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, nhất là xây dựng cải tạo mở rộng và bổ
sung giao thông công cộng; cải tạo chỉnh trang nhà ở để có được sự đồng bộ về
kiến trúc, cảnh quan đô thị cho từng khu vực. Đầu tư xây dựng các dự án cải tạo
chỉnh trang đô thị hiện hữu, tạo thêm các không gian mở, các công trình dịch vụ
đô thị, tăng thêm chỗ đậu xe; đầu tư xây dựng các không gian công cộng, tiện
ích công cộng, dịch vụ đô thị phục vụ dân cư,.... Hạ tầng và tiện ích đô thị
cần có các giải pháp để góp phần giảm ngập, nâng cao chất lượng môi trường đô
thị.
d) Định hướng khu đô
thị phát triển mới (sơ đồ vị trí theo Phụ lục V)
Theo nguyên tắc đầu
tư xây dựng tập trung các khu vực phát triển mới có quy mô lớn, hiện đại, đồng
bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị theo vị trí, sơ đồ kèm theo
(Phụ lục V). Các công trình kiến trúc mới, hiện đại, sinh động, chất lượng
thiết kế tốt và thân thiện môi trường; cảnh quan hài hòa với điều kiện tự nhiên
từng khu vực, tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu
đô thị phát triển mới. Kiến tạo các không gian công cộng đô thị, bán công cộng
có chất lượng, có giá trị về mặt cảnh quan. Từ đó tạo nên các khu đô thị kiểu
mẫu, có nét kiến trúc đặc trưng riêng.
2. Định hướng cụ thể
a) Về không gian cảnh
quan đô thị
- Các vị trí điểm
nhấn về cảnh quan đô thị như: Phục hồi tuyến đường sắt Đà Lạt - Tháp Chàm, cầu
đường sắt, ga Eo Gió, tượng đài liệt sỹ nằm ở ngã 3 giao nhau giữa đường Quốc
lộ 20 và Quốc lộ 27, khi cải tạo lại, xây dựng mới công trình phải đảm bảo các
tiêu chí sau:
+ Khi cải tạo lại,
xây dựng mới công trình cần phải phối hợp giữa kiến trúc sư công trình với các
chuyên gia thuộc các lĩnh vực nghệ thuật liên quan khác như: Kiến trúc sư cảnh
quan, điêu khắc, hội họa và các nhà văn hóa, lịch sử, nghệ thuật, dân tộc học,
xã hội học và chuyên gia kỹ thuật như kết cấu, chiếu sáng nhân tạo... để tạo ra
một công trình chất lượng, đáp ứng tiêu chí của điểm nhấn và kiến trúc cho đô
thị;
+ Về tiêu chí về nghệ
thuật: Công trình phải đạt giá trị thẩm mỹ cao, phải tạo ra được ý nghĩa vinh
danh các anh hùng liệt sỹ và ý nghĩa lịch sử, thể hiện được nội dung giáo dục
về lịch sử cho thế hệ mai sau, đóng góp giá trị cao cho đời sống nhân dân và
phát triển du lịch;
+ Về tiêu chí về kỹ
thuật: Sử dụng chất liệu tốt để đảm bảo tính bền vững của công trình, chất liệu
xây dựng các công trình cần phải xác định và lựa chọn cho phù hợp với điều kiện
khí hậu thị trấn D’ran, tránh trường hợp nhanh xuống cấp, hư hỏng;
+ Về tiêu chí về mỹ
thuật: Quy mô, kiểu dáng công trình, phải hài hòa với không gian, cảnh quan
xung quanh, tạo điểm nhấn, gây ấn tượng đẹp.
- Vòng xoay: Thiết kế
vòng xoay phải đảm bảo các yêu cầu giao thông và cảnh quan đô thị, đáp ứng các
tiêu chí nghệ thuật, kỹ thuật, mỹ thuật như ở mục cải tạo tượng đài liệt sỹ,
ngoài ra phải đảm bảo tầm nhìn, góc giao, đảo giao nhau, làn chuyển tốc theo
QCVN 07-4:2016/BXD, thể hiện được nội dung ý nghĩa văn hóa, lịch sử của công
trình.
- Không gian mở, tầm
nhìn đến các khu vực cảnh quan tự nhiên như khu vực đồi núi phía Bắc hồ Đơn
Dương, mặt nước hồ Đơn Dương, hai bên bờ sông Đa Nhim hạ lưu hồ Đơn Dương:
Không gian mở, tầm nhìn đến các khu vực cảnh quan tự nhiên dọc hai bên tuyến
sông: Là không gian dọc sông Đa Nhim, được bố trí các chức năng như: Quảng trường,
công viên, vườn hoa, kết nối các mảng không gian mở này là hệ thống cây xanh
dọc các trục đường chạy dọc theo bờ sông tạo thành một hệ thống liên hoàn, kết
nối với các khu vực khác của đô thị bằng tuyến nhìn, điểm nhìn; khai thác tối
đa các khu vực để xây dựng các không gian mở; đa dạng các loại hình không gian
xanh trong đô thị; đảm bảo sự liên kết, liên hoàn của hệ thống không gian mở
không bị ngắt quãng, che khuất của hình ảnh cảnh quan; đóng góp vào cảnh quan
môi trường đô thị và bảo vệ môi trường. Các tổ hợp cảnh quan ven sông, suối
được khai thác từ đặc trưng cảnh quan tự nhiên, nhân tạo và hoạt động văn hóa
của địa phương; khai thác sử dụng những hình tượng như nhà sàn, cầu bắc qua
suối, tổ hợp đá - cây bụi ven suối, tổ hợp cây xanh nhiều tầng bậc nhằm tạo sự
đa dạng sinh thái ven mặt nước; cùng với việc thiết lập các quảng trường văn
hóa, sinh hoạt cộng đồng ven sông, thiết lập các điểm cảnh quan như vườn hoa -
công viên nhỏ, tạo nên những khu vui chơi giải trí luyện tập thể dục thể thao
cho người dân.
- Hệ thống công viên,
cây xanh, mặt nước:
+ Tuyến cây xanh cảnh
quan đô thị nằm trong hành lang bảo vệ nguồn nước, được tổ chức dọc theo sông
Đa Nhim từ hồ Đơn Dương xuống phía Nam, hình thành trục cảnh quan cây xanh của
đô thị. Dải xanh dọc sông này là sự đan xen hợp lý giữa một số mảng công viên
cây xanh cho các khu vực dân cư và những mảng xanh duy trì vùng sản xuất nông
nghiệp. Hành lang cây xanh an toàn nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn
nước tối thiểu tiếp giáp với mép bờ sông Đa Nhim, suối là 10 m và đối với hồ
Đơn Dương phạm vi an toàn tính từ chân đập là 200 m. Dọc hành lang này không
xây dựng công trình làm thay đổi cảnh quan khu vực sông, suối hiện trạng;
+ Tạo các công viên,
trục điểm nhấn cuối các trục đường hướng ra sông Đa Nhim, tổ chức các hoạt động
vui chơi giải trí, thể dục thể thao liên quan đến mặt nước. Công trình thiết kế
hài hòa với địa hình, cảnh quan của rừng và hồ nước, đảm bảo vệ sinh thái và
thân thiện môi trường;
+ Quy hoạch mảng cây
xanh tự nhiên ở cửa ngõ phía Tây của đô thị (hướng đi Đà Lạt), nơi có vị trí
tầm nhìn đẹp, trở thành điểm tham quan du lịch. Đây là vị trí có thể quan sát
được toàn bộ đô thị D’ran nên sẽ là điểm nhấn đặc biệt cho du lịch của thị
trấn, tạo một đường dẫn nối tiếp với thành phố du lịch Đà Lạt;
+ Các mảng cây xanh
cảnh quan trong hành lang an toàn điện lưới - chiều dài khoảng 1.316 m và hành
lang an toàn đường sắt. Với sự khôi phục tuyến đường sắt Đà Lạt - Tháp Chàm,
cần quy hoạch trồng mảng cây xanh trong hành lang an toàn đường sắt, ngoài đóng
vai trò ngăn cách an toàn, ngăn cách môi trường, còn đóng vai trò mảng cảnh
quan đặc sắc cho đô thị dọc tuyến đường, tạo sự hấp dẫn cho khách du lịch;
+ Tổ chức cây xanh,
cảnh quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung
tại khu vực; khuyến khích bố trí các không gian mở, tăng cường mảng xanh, mặt
nước, các tiểu cảnh, sân vườn nhằm cải thiện điều kiện khí hậu và tạo thêm
không gian sinh hoạt cộng đồng, thư giãn, nghỉ ngơi sinh động, thân thiện, phù
hợp với chức năng công trình. Cây xanh trong công trình cần lưu ý chọn các loại
cây có sức sống tốt, tạo bóng mát, ít rụng lá và chống chịu tốt với điều kiện
thiếu nước, ngập úng; không trồng các loại cây ăn trái; không trồng cây có rễ
nông dễ ngã đổ, gãy cành; không sử dụng loại cây có mùi hương, gai và nhựa độc;
khuyến khích trồng nhiều cây xanh trong khuôn viên công trình, xung quanh
khoảng cách ly, giáp hàng rào và khu vực cổng. Tránh trồng cây xanh che khuất
biển hiệu, biển báo công trình. Tại các khu vực có quy định khoảng lùi xây
dựng, phải trồng cây xanh nhằm tăng mảng xanh cho đô thị;
+ Tổ chức chăm sóc,
bảo vệ, trồng mới cây xanh trong các khu công viên, đặc biệt là cây xanh tán
lớn, cây xanh có giá trị môi trường, bảo tồn cảnh quan, cây xanh đặc trưng của
khu vực;
+ Tăng cường chiếu
sáng các khu công viên để bảo đảm an ninh và mỹ quan đô thị;
+ Tăng cường kết nối
giao thông đối với các khu công viên như kết nối các tuyến đường đi bộ, xây
dựng cầu vượt cho người đi bộ băng qua các trục giao thông có lộ giới lớn;
+ Tổ chức khai thác
các khu cây xanh cảnh quan phục vụ vui chơi giải trí của người dân theo dự án
và có quy hoạch chi tiết được duyệt;
+ Trồng mới, duy trì
và nâng cấp cây xanh trên các trục đường, các mảng xanh tại các nút giao, đảo
giao thông, tăng cường cảnh quan đô thị tại các đầu mối giao thông;
+ Thiết kế cây xanh
cách ly kết hợp che chắn các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, tạo
cảnh quan đô thị đẹp, thân thiện.
b) Về kiến trúc
- Trên các tuyến
đường chính, liên khu vực, đường chính khu vực:
+ Kiến trúc trên trục
đường Quốc lộ 27, Quốc lộ 20, Tỉnh lộ 729: Cần linh hoạt, hiện đại, phù hợp với
không gian chung. Khoảng cách giữa các công trình cần đảm bảo sự thông thoáng
và kết nối của không gian đồi núi và không gian đô thị. Các công trình cần có
hình thức kiến trúc linh hoạt, độc đáo (Sơ đồ minh họa tổ chức không gian kiến
trúc, cảnh quan tuyến đường chính Phụ lục VI);
+ Kiến trúc trục
đường ven sông Đa Nhim: Các vật liệu lát, các loại cây xanh cần được chú ý để
tạo sự đồng nhất cũng như độc đáo của không gian trục đi bộ. Xây dựng các tòa
nhà có quy mô thấp tầng, duy trì không gian xanh xen kẽ nhằm tạo không gian mở
công cộng liên hoàn trong cụm công trình. Hình thức kiến trúc cần thể hiện sự
hiện đại, năng động, phù hợp với chức năng hoạt động thương mại dịch vụ;
+ Kiến trúc trên các
trục đường chính tại các khu vực hiện hữu khác: Ưu tiên xây dựng các công trình
kiến trúc có tầng cao trung bình 3 - 5 tầng, kiến trúc hiện đại, kết hợp thương
mại, dịch vụ, du lịch.
- Khu vực đô thị hiện
hữu cải tạo chỉnh trang:
+ Tổ chức kiến trúc
đô thị hài hòa về phong cách kiến trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi tiết, màu
sắc, chất liệu của các công trình công cộng và nhà ở riêng lẻ trên các tuyến
phố. Khuyến khích việc nhập các thửa đất nhỏ thành các lô đất lớn hơn và hợp
khối các công trình kiến trúc có quy mô nhỏ để tổ chức bộ mặt kiến trúc chung
của đô thị khang trang hơn;
+ Nhà ở riêng lẻ khi
xây dựng phải phù hợp quy hoạch, tuân thủ chỉ giới xây dựng, khoảng lùi, mật độ
xây dựng; độ cao nền, chiều cao các tầng, chiều cao ban công, chiều cao và độ
vươn của ô văng, theo từng tuyến đường để tạo sự hài hoà, thống nhất toàn
tuyến;
+ Việc xây dựng mới,
cải tạo sửa chữa công trình kiến trúc phải hài hòa với tổng thể chung, phải có
tính tương đồng về hình khối, màu sắc với các công trình kế cận. Tổ chức các
không gian mở trong các khu hiện hữu, khi cấp phép xây dựng cần xem xét tạo
khoảng lùi, hình thành các không gian cho hoạt động cộng đồng.
- Khu dân cư, điểm
dân cư phát triển mới:
+ Các công trình được
thiết kế văn minh, hiện đại, có kiến trúc hài hòa với môi trường cảnh quan
thiên nhiên, thân thiện môi trường. Cảnh quan hài hòa với điều kiện tự nhiên
từng khu vực, tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu
đô thị phát triển mới;
+ Khuyến khích các
công trình kiến trúc đa chức năng, mật độ cao dọc theo các trục đường chính đô
thị, khuyến khích kết nối với các bến, trạm giao thông công cộng;
+ Tạo lập cảnh quan
các khu vực cửa ngõ đô thị, các trục đường lớn, trục đường chính đô thị, khu
phát triển mới khang trang, đồng bộ, hiện đại và hài hòa với môi trường, cảnh
quan của từng khu vực;
+ Xây dựng hệ thống
vườn hoa, vòi phun nước để tạo lập các không gian công cộng, đặc trưng của từng
cụm dự án, từng khu vực khu đô thị phát triển mới;
+ Xây dựng hệ thống
chiếu sáng, đèn trang trí nghệ thuật cho cây xanh, tiểu cảnh, kết hợp với hồ
phun nước và các công trình kiến trúc đẹp tạo ra điểm nhấn tại các dân cư.
Khuyến khích sử dụng hệ thống chiếu sáng theo công nghệ tiên tiến, các hình
thức quảng cáo hiện đại, tiết kiệm năng lượng, chống ô nhiễm ánh sáng;
- Khu vực bảo tồn:
Khu vực cần bảo tồn di sản kiến trúc, lịch sử, cảnh quan cần rà soát, giữ
nguyên các công trình. Việc cải tạo, sửa chữa thực hiện trên nguyên tắc giữ
gìn, duy trì, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc cảnh quan
vốn có của khu vực (chiều cao, mặt đứng các hướng, hình thức, vật liệu, màu sắc
tường, mái, cổng, tường rào). Việc phá dỡ công trình (kể cả phần cổng, tường
bao) phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý chuyên ngành. Công trình
xây dựng mới, hoặc cải tạo phải hài hòa với kiến trúc, không gian đặc thù trong
phạm vi ảnh hưởng của công trình cần bảo tồn;
- Khu vực dự trữ phát
triển thuộc khu vực đất sản xuất nông nghiệp: Cần tuân thủ các quy định về xây
dựng trong các khu vực này và phù hợp mục đích sử dụng đất hợp pháp;
- Kiến trúc tại trung
tâm đô thị: Các công trình kiến trúc phải nghiên cứu, đề xuất các giải pháp
kiến trúc, thiết kế đô thị phù hợp, có khả năng đóng góp, nâng cao giá trị kiến
trúc cảnh quan của không gian khu vực trung tâm. Cần có giải pháp kiến trúc đảm
bảo các khu vực kỹ thuật, bãi xe, nhà xe không nhìn thấy được từ quảng trường
hay khu vực trung tâm.
Điều 7. Yêu
cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1. Thị trấn D’ran là
thị trấn có nhiều công trình mang đậm dấu ấn lịch sử do người Pháp xây dựng
như: Cầu sắt D’ran, nhà ga Eo Gió, tuyến đường sắt Đà Lạt - Tháp Chàm; các khu
di tích giá trị như: Đình Càn Rang, đình Phú Thuận, chùa Tổ Đình Sắc Tứ Giác
Nguyên. Vì vậy quá trình phát triển đô thị cần lưu giữ công trình kiến trúc có
giá trị, tiếp nối phát huy kiến trúc truyền thống mang bản sắc văn hóa địa
phương như: Kiến trúc nhà gỗ, nhà mái dốc. Thị trấn ban đầu là mảnh đất của dân
tộc K’Ho, Châu Mạ, Nùng, tuy nhiên những người công nhân thuộc các vùng như:
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Bình Định, khi khai thác vận hành tuyến đường
sắt Đà Lạt - Tháp Chàm, đã thích nghi với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng và con
người nơi đây, nên họ đã quyết định ở hẳn để khai hoang, lập nghiệp, vì vậy
kiến trúc nơi đây vừa có nét kiến trúc đồng bào dân tộc K’Ho, Châu Mạ, Nùng
(kiểu nhà gỗ), vừa có nét kiến trúc dân tộc Kinh pha trộn kiến trúc Pháp (nhà
xây mái dốc).
Là đô thị có địa hình
đồi núi dốc và sông suối kết hợp với đất sản xuất nông nghiệp nên cần quản lý
kiến trúc cho các công trình tầng bán hầm và công trình xây dựng kết hợp với
đất sản xuất cần tạo ra các không gian xanh trong lô đất, giảm mật độ xây dựng,
tăng mảng xanh cho đô thị, các công trình xây dựng mới cần hài hòa với điều
kiện tự nhiên phù hợp với thời đại. Ngoài ra các công trình kiến trúc cần thể
hiện bố cục hài hòa, hình thức kiến trúc phù hợp với vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, khuyến khích sử dụng các vật liệu truyền thống địa phương, hài hòa với cảnh
quan,... Các công trình kiến trúc phải có sắc thái riêng; có xu hướng gắn kết
giữa hình thức kiến trúc và kết cấu, các bộ phân công trình tạo điều kiện cho
việc hình thành không gian khắc phục được những bất lợi của điều kiện khí hậu
khu vực như nắng và mưa gió.
- Về sử dụng vật
liệu:
+ Sử dụng các vật liệu
truyền thống: Ngói đất nung hoặc ngói xi măng, gạch thẻ, cát sỏi, đá, gỗ, tre
nứa;
- Về kỹ thuật xây
dựng truyền thống: Kết hợp kết cấu bê tông xi măng, gạch với gỗ, kết cấu bê
tông xi măng, gạch với thép và kết cấu bê tông, gỗ, khung thép toàn công trình.
2. Đối với công trình
kiến trúc mới, cải tạo sửa chữa
a) Kế thừa, tiếp thu
và phát huy các phong cách kiến trúc bản địa và xu hướng kiến trúc hiện đại qua
các thời kỳ; tạo nên những công trình kiến trúc, không gian kiến trúc đa dạng,
hài hòa, thân thiện, phù hợp nếp sinh hoạt cộng đồng.
b) Bố cục không gian
kiến trúc tận dụng cảnh quan sông nước khu vực dọc sông Đa Nhim, hồ Đơn Dương
góp phần cải tạo môi trường cảnh quan gắn với phát triển kinh tế, du lịch sinh
thái, canh nông của đô thị.
c) Hình thức kiến
trúc, chi tiết trang trí kiến trúc phải phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân
tộc; không gây phản cảm. Khuyến khích đưa các chi tiết, kết cấu kiến trúc
truyền thống dân tộc vào công trình kiến trúc mới. Khi cải tạo sửa chữa công
trình cũ, quan tâm bảo vệ, gìn giữ và kết hợp những chi tiết, kết cấu phần kiến
trúc có giá trị đặc trưng của công trình đã được kiểm kê, đánh giá và công nhận
bởi các cơ quan đơn vị, hội đồng chuyên môn.
d) Sử dụng đa dạng
vật liệu xây dựng từ vật liệu truyền thống, phổ biến đến các vật liệu đặc
trưng, tiên tiến nhằm nâng cao thẩm mỹ kiến trúc và tính hữu ích, bền vững của
công trình.
Điều 8. Quy
định đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
1. Xác định một số
hình thái không gian kiến trúc đô thị
Hình thái không gian
kiến trúc đô thị mang đậm dấu ấn lịch sử phát triển kinh tế xã hội gồm: Kiểu
nhà ở sân vườn kết cấu nhà gỗ, nhà xây kiểu mái dốc, tuyến đường sắt Đà Lạt -
Tháp Chàm, ga Eo Gió, cùng hệ thống công trình đình Càn Rang, đình Phú Thuận,
chùa Tổ Đình Sắc Tứ Giác Nguyên, chùa Phước Hải, thánh thất Trung Dương, chi
hội Hamasing, giáo xứ Lạc Nghiệp, chùa Long Sơn,.. là hệ thống kiến trúc hình
thành qua thời gian, từ lúc thị trấn được người Pháp xây dựng vào khoảng đầu
thế kỷ XX.
2. Xác định các khu
vực bảo tồn, khu vực có các công trình có giá trị, định hướng bảo tồn, phân
vùng theo cấp độ kiểm soát, bảo vệ gồm: Cầu sắt D'ran, nhà ga Eo Gió, tuyến
đường sắt răng cưa Đà Lạt - Tháp Chàm, đình Càn Rang, đình Phú Thuận, chùa Tổ
Đình Sắc Tứ Giác Nguyên, chùa Phước Hải, thánh thất Trung Dương.
3. Quy định về không
gian kiến trúc đô thị làm cơ sở cho việc cải tạo, xây dựng các công trình kiến
trúc riêng lẻ bảo đảm sự hài hòa với khu vực, gìn giữ và phát huy các đặc trưng
về kiến trúc và cảnh quan đô thị.
Công trình xây dựng
mới dọc tuyến công trình kiến trúc đặc trưng, có giá trị trong đô thị, cần có
kiến trúc hài hòa với công trình hiện hữu, không xây dựng liên kế, xâm hại đến
công trình đặc trưng có giá trị, tổ chức rà soát, đánh giá, lập danh mục công
trình kiến trúc có giá trị để tổ chức quản lý.
Điều 9. Quy
định đối với kiến trúc các loại hình công trình
1. Công trình công
cộng (sơ đồ vị trí theo Phụ lục VII)
a) Yêu cầu về quy mô xây
dựng
STT
|
Chức
năng công trình
|
Mật
độ xây dựng thuần tối đa (%) theo diện tích lô đất
|
Mật
độ cây xanh trong khuôn viên lô đất tối thiểu (%)
|
Tầng
cao xây dựng tối đa (tầng)
|
1
|
Giáo dục
|
|
|
|
1.1
|
Trường mầm non
|
|
|
|
|
Mầm non D'Ran
|
40
|
30
|
3
|
|
Trường mẫu giáo
Măng Non
|
40
|
30
|
3
|
1.2
|
Trường tiểu học
|
|
|
|
|
Tiểu học Trần Quốc
Toản
|
40
|
30
|
3
|
|
Trường tiểu học Lâm
Tuyền
|
40
|
30
|
3
|
|
Trường tiểu học Hòa
Bình (kế hoạch)
|
40
|
30
|
3
|
1.2
|
Trường trung học
|
40
|
30
|
4
|
|
Trường THCS Lạc
Nghiệp
|
45
|
30
|
4
|
|
Trường THCS D’ran
|
45
|
30
|
4
|
|
Trường THPT Hùng
Vương
|
45
|
30
|
4
|
2
|
Công trình y tế
|
|
|
|
|
Phòng khám đa khoa
D'ran
|
40
|
30
|
5
|
|
Trạm y tế D'Ran
|
40
|
30
|
5
|
3
|
Công trình văn hóa,
thể thao cơ sở
|
|
|
|
|
Nhà văn hóa thị
trấn
|
40
|
30
|
5
|
|
Khu thể dục thể
thao
|
40
|
30
|
5
|
4
|
Công trình thương mại
dịch vụ
|
|
|
|
|
Chợ Lạc Nghiệp
|
40
|
30
|
5
|
5
|
Trụ sở cơ quan Nhà
nước
|
|
|
|
|
UBND thị trấn hiện
hữu
|
50
|
30
|
5
|
|
Khu trung tâm hành
chính mới đồi Ông Trạng
|
50
|
30
|
5
|
Đối với các công
trình giáo dục xây dựng tầng cao tối đa: Khối học tập, khối phục vụ học tập và
các phòng chức năng khác có học sinh trực tiếp sử dụng không bố trí ở tầng trên
cùng.
Các trường hợp không
đủ quỹ đất bố trí các công trình dịch vụ - công cộng thì được cho phép giảm các
chỉ tiêu sử dụng đất nhưng không quá 50% theo diện tích lô đất. Riêng đối với
công trình giáo dục đào tạo phải đảm bảo đạt chuẩn Quốc gia theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Quy định chung
- Quy định chung về
sử dụng chỉ tiêu mật độ xây dựng, số tầng: Khi lô đất quy mô diện tích nhỏ hơn
tiêu chuẩn cho phép thì sử dụng chỉ tiêu mật độ tối đa và tầng cao tối đa nhằm
đáp ứng nhu cầu sử dụng, đối với các lô đất lớn hơn tiêu chuẩn cho phép, thì sử
dụng chỉ tiêu mật độ tối thiểu và tầng cao theo tiêu chuẩn, nhằm đảm bảo tiết
kiệm nguồn vốn xây dựng, tăng diện tích không gian xanh cho công trình.
- Quy định chung về
mái công trình, màu sắc, vật liệu:
+ Mái công trình:
Không xây dựng các hạng mục công trình kiến trúc chắp vá, bám vào kiến trúc
chính như vẩy thêm mái vào kiến trúc chính, các kiến trúc tạm bợ trên sân
thượng, ban công; các phần xây dựng, thiết bị lắp đặt cao hơn mái nhà (bể chứa
nước, khung thang máy,...) cần phải được bố trí khuất tầm nhìn từ các khu vực
công cộng, hoặc phải được bố trí kín vào một tầng; không sử dụng các tấm lợp
bằng tôn và các vật liệu tạm; khuyến khích tổ chức không gian xanh khu vực phía
trên công trình; chiều cao dàn hoa, chuồng cu (nếu có) tối đa là 3,0 m (tính từ
sân thượng);
+ Hình thức mái: Mái
công trình là mái dốc lợp ngói, đổ mái dốc dán ngói hoặc lợp vật liệu giả ngói;
+ Màu sắc công trình
sử dụng gam màu tươi sáng (có tác dụng phản xạ nhiệt) và phải hài hòa với kiến
trúc cảnh quan khu vực; không sử dụng mầu sắc có tác động tiêu cực đến tâm lý
học tập của học sinh, mầu hấp thụ nhiệt; không sử dụng vật liệu có độ phản
quang quá 70% trên toàn bộ diện tích mặt tiền nhà, vật liệu có màu sắc đậm hoặc
sặc sỡ ảnh hưởng cảnh quan đô thị. Các khu công trình công cộng như khu vui
chơi, khu thương mại, văn hóa sử dụng các màu sắc sinh động, tươi sáng, họa
tiết hài hòa. Các khu hành chính, trường học, y tế nên sử dụng các tông màu
sáng (như: Màu trắng, vàng kem, xám nhạt, xanh nhạt,...) và ngói đỏ;
+ Vật liệu: Sử dụng
vật liệu bền vững, kết cấu chính bằng bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật
liệu trang trí bề mặt phải hài hòa với kiến trúc công trình. Khuyến khích sử
dụng vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường như gạch không nung; khuyến
khích sử dụng vật liệu đẹp, bền, ít bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu
mưa nắng nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm
cao cấp.
c) Quy định về kiến
trúc, cảnh quan
- Thiết kế công trình
cần tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể cho từng công trình; làm nổi bật được
giá trị nghệ thuật của kiến trúc công trình, tầm nhìn phát triển, phù hợp với
tính đa dạng về văn hóa của đô thị; tạo được sự lôi cuốn về không gian, nâng
cao tương tác giữa con người bên trong, bên ngoài công trình;
- Kiến trúc công
trình thể hiện tinh thần năng động, mạnh mẽ; phong cách kiến trúc theo ngôn ngữ
đương đại, phù hợp công năng, sử dụng công nghệ xây dựng mới, vật liệu bền
vững, thân thiện môi trường, thuận lợi công tác duy tu bảo dưỡng; không gian
kiến trúc thoáng đạt, thu hút hoạt động đô thị, dành nhiều không gian mở tầng
trệt cho các hoạt động chung và tổ chức các sự kiện.
d) Quy định về cây xanh,
cảnh quan
Cây xanh trong khuôn
viên công trình để tạo bóng mát cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về
khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây; lưu ý chọn các loại cây không
độc hại, không trồng cây ăn trái, không trồng cây có gai và nhựa độc.
đ) Khoảng lùi được
xác định cụ thể theo từng tuyến đường giao thông.
2. Công trình nhà ở
a) Quy định chung
- Yêu cầu về quy mô
xây dựng
Biểu
1: Quy định quy mô công trình nhà ở riêng lẻ
STT
|
Loại
nhà ở
|
Chiều
ngang tối thiểu của lô đất
|
Diện
tích tối thiểu của lô đất
|
Mật
độ xây dựng tối đa trên diện tích lô đất ở
|
Tầng
cao tối đa cho phép
|
1.
|
Nhà biệt thự
|
12
m
|
400
m2
|
55%
|
3
tầng
|
2.
|
Nhà ở độc lập
|
10
m
|
250
m2
|
65%
|
3
tầng
|
3.
|
Nhà ở liên kế có
sân vườn
|
4,5
m
|
72
m2
|
90%
|
4
tầng
|
4.
|
Nhà ở liên kế
|
4,0
m
|
40
m2
|
100%
|
4
tầng
|
+ Chi tiết quản lý
tầng cao, dạng kiến trúc theo từng tuyến đường (Phụ lục VIII);
+ Tùy theo kích thước
lô đất căn cứ vào Bảng 2.8: Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng
nhà ở riêng lẻ (nhà biệt thự, nhà ở liên kế, nhà ở độc lập trong QCVN:
01/2021/TT-BXD để xác định cụ thể cho từng trường hợp);
+ Trường hợp sau khi
giải phóng mặt bằng hay nâng cấp cải tạo công trình, diện tích còn lại nhỏ hơn
30 m2, chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng
nhỏ hơn 3,0 m thì không được phép xây dựng;
+ Trường hợp công
trình nằm trong đường hẻm lộ giới nhỏ hơn 6,0 m thì tầng cao tối đa cho phép 3
tầng.
Biểu
2: Biểu quy định về chiều cao tầng
STT
|
Loại
nhà ở
|
Chiều
cao từng tầng nhà (m)
|
Hầm
|
Trệt
|
Lầu
|
Tầng
mái
|
1
|
Nhà biệt thự - nhà
ở độc lập
|
≤
3,6
|
≤
3,9
|
≤
3,6
|
≤
3,6
|
2
|
Nhà ở liên kế có
sân vườn, Nhà ở liên kế
|
≤
3,9
|
≤
3,6
|
≤
3,6
|
- Để đồng nhất chiều
cao các dãy nhà trong một tuyến phố chiều cao thông thủy của tầng 1 (tầng trệt)
là 3,9 m. Đối với nhà có tầng lửng thì chiều cao tầng một không nhỏ hơn 2,7 m,
độ cao tầng một phải bằng với độ cao tầng một nhà cùng dãy phố không có tầng
lửng;
- Chi tiết bên ngoài
công trình kiến trúc:
+ Chi tiết trang trí
kiến trúc mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải phù hợp quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng, hài hòa kiến trúc cảnh quan khu vực. Không khuyến khích sử dụng
các chi tiết kiến trúc rườm rà trên các công trình kiến trúc. Đối với công
trình biệt thự mang tính bảo tồn, chi tiết trang trí kiến trúc cần phù hợp
phong cách kiến trúc của công trình gốc;
+ Các công trình
không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước thải sinh hoạt
các loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được xây dựng và lắp đặt
dốc lên xuống, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng;
- Cây xanh, cảnh
quan: Đối với các công trình nhà biệt thự, nhà ở độc lập, nhà ở liên kế có sân
vườn cần, gia tăng tối đa cảnh quan sân vườn, cây xanh, nhằm đóng góp tích cực
tạo ra giá trị vật chất, tinh thần và môi trường sống gia đình. nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển đô thị theo hướng tăng trưởng xanh;
- Quy định khoảng
lùi:
Biểu
3: Biểu quy định khoảng lùi
STT
|
Loại
nhà ở
|
Khoảng
lùi tối thiểu
|
1
|
Nhà biệt thự, nhà ở
độc lập
|
≥3,0
m
|
2
|
Nhà ở liên kế có
sân vườn
|
≥2,5
m
|
3
|
Nhà ở liên kế
|
0,0
m
|
Chi tiết quản lý
khoảng lùi theo từng tuyến đường tại Phụ lục VIII.
- Quy định chung về
mái công trình, màu sắc, vật liệu;
+ Mái công trình:
Không được xây dựng
thêm các kiến trúc chắp vá, bám vào kiến trúc chính, tường rào hay làm kiến
trúc tạm trên sân thượng, ban công, lô gia, các kiến trúc bằng vật liệu tạm
(tranh, tre, nứa, lá); trường hợp do yêu cầu đặc biệt về kiến trúc, phải được
sự đồng ý của cơ quan quản lý xây dựng;
Các công trình biệt
thự phải sử dụng mái dốc, lợp hoặc dán ngói; màu sắc, hình thức mái thiết kế
đơn giản, hiện đại và đảm bảo tính thống nhất giữa các công trình; đối với việc
sử dụng mái bằng, chủ đầu tư sẽ xem xét, cấp phép xây dựng tùy thuộc từng khu
vực; khuyến khích sử dụng các công trình kiểu mái dốc truyền thống, nhằm tạo
đồng bộ về không gia cảnh quan kiến trúc mới và không gian cảnh quan hiện hữu
của đô thị.
+ Màu sắc: Về tổng
thể, các công trình phải có sự thống nhất về màu sắc, kết hợp hài hòa với các
công trình lân cận. Màu sắc bên ngoài công trình phải nhẹ nhàng hài hòa kiến
trúc khu vực, sử dụng màu sáng nhằm phản chiếu ánh nắng hiệu quả, không được sử
dụng màu sắc, vật liệu gây ảnh hưởng tới thị giác, sức khỏe con người, yêu cầu
về vệ sinh và an toàn giao thông;
+ Vật liệu: Sử dụng
vật liệu bền vững, kết cấu chính bằng bê tông cốt thép hoặc xây tường gạch, vật
liệu trang trí bề mặt phải hài hòa với kiến trúc công trình. Không sử dụng vật
liệu có độ phản quang quá 70% trên toàn bộ diện tích mặt tiền nhà, vật liệu có
màu sắc đậm hoặc sặc sỡ ảnh hưởng cảnh quan đô thị.
b) Công trình nhà ở
trong khu hiện hữu cải tạo chỉnh trang
- Đối với các khu vực
chưa có thiết kế đô thị, chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng, việc cấp phép xây
dựng công trình phải tuân thủ theo các quy định cụ thể như sau:
Trường hợp hai dãy
nhà ở riêng lẻ quay lưng vào nhau phải đảm bảo khoảng cách tường giữa 2 nhà
không nhỏ hơn 2,0 m, để bố trí đường ống kỹ thuật dọc theo nhà. Mặt sau của hai
dãy nhà ở riêng lẻ được phép mở cửa đi, cửa sổ và cửa thông gió ở độ cao trên
2,0 m so với sàn nhà. Ranh giới giữa hai dãy nhà được xây tường kín cao trên
2,0 m.
c) Công trình nhà ở
liên kế trong khu đô thị phát triển mới
Hình thức kiến trúc:
Một nhóm nhà (dãy phố) trong khoảng 10 đến 12 căn liên kế nhau cần thiết kế
cùng kiểu dáng kiến trúc. Các ngôi nhà trong cùng một nhóm nhà phải có sự tương
đồng về độ cao các tầng và hình thức mái. Trong một đơn vị ở cần đa dạng các
kiểu dáng kiến trúc từng nhóm nhà dãy phố, tránh sự giống nhau rập khuôn.
d) Quy định về chỉ
tiêu xây dựng các lô đất không đủ tiêu chuẩn
Đối với các trường
hợp đất ở, nhà ở trong các khu ở hiện trạng đã có giấy tờ hợp pháp (trước thời
điểm Quy chế này có hiệu lực thi hành) nhưng không đảm bảo diện tích, kích
thước theo quy định tại Bảng 1 Điều 9 Quy chế này thì chỉ tiêu quy hoạch, kiến
trúc xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại đường, đường hẻm đó. Cơ
quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng căn cứ vào các chỉ tiêu quy hoạch, kiến
trúc của đường, đường hẻm đó và kiến trúc cảnh quan khu vực để thẩm định sự phù
hợp của quy mô, kiến trúc công trình đảm bảo sự thống nhất trong tổ chức không
gian trên tuyến phố hoặc một đoạn phố, cụ thể:
- Đối với khu vực
được xác định chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc là nhà ở biệt thự nhưng chiều ngang
lô đất không đủ tiêu chuẩn theo quy định thì cho phép xây dựng công trình với
chỉ tiêu quản lý quy hoạch kiến trúc theo quy định nhà ở biệt thự tuyến đường,
hẻm đó theo Phụ lục VIII và Phụ lục IX;
+ Trường hợp lô đất
có chiều ngang nhỏ hơn 6,0 m thì được xây dựng công trình bằng hoặc nhỏ hơn
chiều ngang lô đất;
+ Trường hợp lô đất
có chiều ngang từ 6,0 m đến dưới 8,0 m thì xây dựng công trình cách một bên
ranh đất (bên hông) không nhỏ hơn 1,0 m;
+ Trường hợp lô đất
có chiều ngang từ 8,0 m đến dưới 10 m thì xây dựng công trình cách mỗi bên ranh
đất (bên hông) không nhỏ hơn 1,0 m.
- Đối với khu vực
được xác định chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc là nhà ở liên kế có sân vườn, nhà ở
liên kế nhưng lô đất không đủ tiêu chuẩn theo quy định thì cho phép xây dựng
với chỉ tiêu quản lý quy hoạch kiến trúc như sau:
+ Lô đất có diện tích
< 15 m2
có chiều
rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng < 3,0 m thì không được
phép xây dựng.
+ Lô đất có diện tích
từ 15 m2
đến 30 m2,
có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng ≥ 3,0 m thì được
phép xây dựng công trình có chiều cao giảm 01 tầng (tương đương 3,6 m) so với
chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của tuyến đường, hẻm đó.
+ Lô đất có diện tích
từ 30 m2
trở lên,
có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng ≥ 3,0 m thì được
phép xây dựng công trình có chiều cao bằng với chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của
tuyến đường, hẻm đó.
- Trường hợp nhà nằm
ngay góc giao của hai đường hoặc đường và hẻm hoặc hai hẻm có quy định lộ giới
thì nhà xây dựng phải tuân thủ khoảng lùi quy định của cả đường và hẻm.
đ) Yêu cầu về tầm
nhìn
Để đảm bảo an toàn và
tầm nhìn cho các phương tiện giao thông khi lưu thông trên đường phố, các ngôi
nhà ở góc đường phải được cắt vát theo quy định trong Bảng 1.
Biểu
4 - Kích thước vạt góc tính từ điểm giao nhau với các lộ giới
Góc
cắt giao nhau với lộ giới
|
Kích
thước vạt góc (m)
|
- Nhỏ hơn 45º
|
8,0
x 8,0
|
- Lớn hơn hoặc bằng
45º
|
5,0
x 5,0
|
- 90º
|
4,0
x 4,0
|
- Nhỏ hơn hoặc bằng
135º
|
3,0
x 3,0
|
- Lớn hơn 135º
|
2,0
x 2,0
|
Đơn
vị tính: milimét
Hình
1 - Quy định về kích thước vạt góc
e) Công trình nhà ở
riêng lẻ trong khu vực quy hoạch chưa triển khai
Trong các khu vực có
đồ án quy hoạch được duyệt, theo đó định hướng xây dựng các công trình không
phải là khu dân cư, khu nhà ở (công trình giao thông, các công trình công cộng,
công nghiệp, thương mại dịch vụ, cây xanh công viên, thể dục thể thao, hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác không phải là dân cư, nhà ở)
chưa thực hiện các bước triển khai quy hoạch theo quy định, thì các lô đất đáp
ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật liên quan, việc cấp phép xây dựng thực
hiện theo quy định cấp phép xây dựng có thời hạn.
g) Công trình biệt
thự
- Chỉ giới xây dựng
công trình biệt thự:
+ Khoảng lùi xây dựng
công trình so với ranh lộ giới đường, hẻm: Cần được xem xét cụ thể đảm bảo
thống nhất với các công trình kế cận và không nhỏ hơn 3,0 m;
+ Khoảng lùi xây dựng
công trình so với ranh đất tối thiểu 2,0 m;
+ Xây dựng công trình
phụ trong khuôn viên biệt thự (nhà phụ biệt thự) được xây dựng phía sau biệt
thự chính, có khoảng lùi tối thiểu 4,0 m so với biệt thự chính; chiều cao công
trình phụ không vượt quá công trình chính. Trường hợp nhà phụ xây dựng 1 tầng
được xây sát ranh đất phía sau; trường hợp biệt thự có vị trí ngay góc lộ giới,
vị trí nhà phụ đặt theo hướng phía sau mặt đứng chính biệt thự và có khoảng lùi
so với ranh lộ giới (phía còn lại) tối thiểu bằng khoảng lùi của biệt thự chính
so với ranh lộ giới phía đó;
+ Không được phép cơi
nới, xây chen phá vỡ cảnh quan kiến trúc khuôn viên biệt thự.
- Quy định về kiến
trúc, cảnh quan:
+ Hình thức kiến trúc
biệt thự đa dạng, hài hòa với các công trình biệt thự kế cận và cảnh quan xung
quanh;
+ Khuyến khích xây
dựng hàng rào thoáng kết hợp cây xanh dây leo có hoa, cây xanh bóng mát trong
khuôn viên biệt thự.
h) Công trình hỗn hợp
(thương mại - nhà ở,...), công trình đa năng (tổ hợp đa năng)
- Hình thức kiến trúc
cần được thiết kế đa dạng, hài hòa với không gian đường phố, mặt đứng các hướng
đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Khuyến khích thiết kế theo phong cách kiến
trúc hiện đại, phù hợp với đặc điểm khí hậu, tập quán sinh hoạt và nếp sống văn
minh đô thị;
- Khuyến khích phương
án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của công trình
để bố trí các không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh đón hoặc
không gian xanh phục vụ cộng đồng;
- Thiết kế các công
trình cần đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí hậu, địa
chất, địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu quả các tác
động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường; thuận lợi trong công tác bảo
trì, bảo dưỡng;
- Khuyến khích sử
dụng các công nghệ mới trong thi công và vật liệu xây dựng hướng đến công trình
xanh, thân thiện môi trường và tiết kiệm nhiên liệu;
- Tổ chức cây xanh
cảnh quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung
tại khu vực; thiết kế các tiểu cảnh, sân vườn nhằm cải thiện điều kiện vi khí
hậu và tạo thêm không gian sinh hoạt cộng đồng, thư giãn, nghỉ ngơi cho người
sử dụng công trình;
- Đối với các công
trình trong khu vực đô thị hiện hữu, trong trường hợp các tuyến đường giao
thông tiếp cận công trình chưa được đầu tư mở rộng lộ giới theo quy hoạch được
duyệt, việc xem xét chỉ tiêu kiến trúc công trình để triển khai đầu tư xây dựng
cần đảm bảo các điều kiện sau:
+ Trường hợp chỉ có
một đường giao thông tiếp cận công trình, phải bảo đảm chiều rộng đường tối
thiểu 10,5 m;
+ Trường hợp có trên
hai đường giao thông tiếp cận công trình: Chiều rộng mỗi lối ra vào tối thiểu
6,0 m;
- Xây dựng lối ra vào
chính kết nối trực tiếp với trục giao thông mang tính chất liên khu vực, hoặc
kết nối tại các ngã giao, nút giao thông phải đảm bảo theo nguyên tắc yêu cầu
đấu nối. Tổ chức vịnh đậu xe phù hợp để tiếp cận khu vực có chức năng thương
mại dịch vụ, khu vực nhà ở. Lối ra vào xe bảo đảm ảnh hưởng ít nhất tới giao
thông đô thị khu vực;
- Cần nghiên cứu tách
biệt lối ra vào khu vực thương mại dịch vụ và nhà ở cao tầng.
3. Công trình tôn
giáo, tín ngưỡng (sơ đồ vị trí theo Phụ lục X)
Công trình tôn giáo
trên địa bàn thị trấn gồm: Đình Lạc Quảng, thánh Thất Trung Dương, chùa An Lạc,
chùa Giác Hoàng, chùa Tường Vân, nhà thờ Tin lành, nhà thờ Giáo xứ Lạc Nghiệp,
đình Lâm Tuyền, chùa Long Sơn, chùa Tổ Đình Sắc Tứ Giác Nguyên, thánh thất
Phước Khánh, chùa Phước Hải.
- Việc xây dựng các
công trình tôn giáo, tín ngưỡng phải phù hợp với quy hoạch đô thị, được tổ chức
hài hòa với không gian, cảnh quan của khu vực, tổ chức giao thông thuận lợi.
Kiến trúc đẹp, hài hòa về tỷ lệ. Kích thước, quy mô, hình thức kiến trúc, màu
sắc công trình tương đồng với kiến trúc khu vực xung quanh và phát huy truyền
thống kiến trúc dân tộc, mang đặc trưng riêng về kiến trúc của từng tôn giáo,
tín ngưỡng;
- Các công trình tôn
giáo cần tổ chức hợp lý các không gian đáp ứng nhu cầu tập trung đông người
trong khuôn viên công trình (như quảng trường, sân bãi, khoảng trống tại tầng
trệt, nhà để xe, lối thoát hiểm,...), giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận
tránh gây ùn tắc cho các tuyến đường xung quanh;
- Trên các khoảng lùi
xây dựng, ưu tiên bố trí cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, tiểu cảnh;
- Trong điều kiện cho
phép, cần tạo khoảng cách tối đa giữa công trình tôn giáo với các công trình
lân cận;
- Việc tu bổ, phục
hồi cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng; việc cải tạo, nâng
cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc các cơ sở này thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành;
- Trong quá trình xem
xét đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo, tín ngưỡng hiện
hữu cần có bước đánh giá rà soát giá trị để xem xét, tránh trường hợp các công
trình kiến trúc có giá trị bị tháo dỡ không mong muốn;
- Không cho phép
quảng cáo trên các công trình kiến trúc tôn giáo;
- Mật độ xây dựng
thuần tối đa là 40% diện tích lô đất;
- Tỷ lệ cây xanh tối
thiểu là 30% diện tích lô đất;
- Tầng cao: 3 tầng.
4. Công trình tượng
đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị
- Phải nghiên cứu quy
hoạch tổng thể không gian liên quan để quyết định vị trí, hướng, quy mô hình
khối và chiều cao công trình theo các tiêu chí:
+ Vị trí cần phù hợp
với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh; đảm bảo yếu tố thẩm mỹ, lôi
cuốn, thu hút được người xem; nên xét đến khả năng kết hợp phát triển du lịch
như một ưu tiên cho quá trình lựa chọn địa điểm
+ Địa điểm xây dựng
tượng đài phải được lựa chọn dựa trên cơ sở nghiên cứu kĩ lưỡng hiện trạng quy
hoạch, kiến trúc, cảnh quan; phải phù hợp với quy hoạch được duyệt; phù hợp với
nội dung tượng đài, với các hoạt động vinh danh của người dân địa phương đối
với sự kiện, nhân vật lịch sử, phải đảm bảo diện tích xây dựng;
+ Địa điểm xây dựng
phải đảm bảo không xâm phạm khu vực bảo vệ di tích theo quy định pháp luật,
đồng thời đảm bảo không gây ra những ảnh hưởng tiêu cực về mặt cảnh quan, môi
trường, tâm linh, cũng như không ảnh hưởng đến các hoạt động sinh hoạt, lao
động của nhân dân.
- Phải phối hợp giữa
kiến trúc sư công trình với các chuyên gia thuộc các lĩnh vực nghệ thuật liên
quan khác như: Kiến trúc sư cảnh quan, điêu khắc, hội họa và các nhà văn hóa,
lịch sử, nghệ thuật, dân tộc học, xã hội học và chuyên gia kỹ thuật như kết
cấu, chiếu sáng nhân tạo...để tạo ra một công trình chất lượng với các tiêu
chí:
+ Tiêu chí về nghệ
thuật: Công trình phải đạt giá trị thẩm mỹ cao, phải tạo ra được ngôn ngữ điêu
khắc hoành tráng, kết hợp dân tộc và hiện đại, khắc họa được tâm hồn, tính
cách, tư tưởng của từng nhân vật, sự kiện và gợi được sức sống luôn luôn sáng
tạo đổi mới, đa phong cách;
+ Tiêu chí về kỹ
thuật: Sử dụng chất liệu tốt để đảm bảo tính bền vững của tượng đài, chất liệu
xây dựng các tượng đài cần phải xác định và lựa chọn cho phù hợp với điều kiện
khí hậu địa phương, tránh trường hợp nhanh xuống cấp, hư hỏng;
+ Tiêu chí về cảnh
quan: Quy mô, kiểu dáng tượng đài, tranh hoành tráng phải hài hòa với không
gian, cảnh quan xung quanh, tạo điểm nhấn, gây ấn tượng đẹp;
- Thực hiện thi tuyển
phương án kiến trúc và làm mô hình để trưng bày lấy ý kiến rộng rãi cộng đồng
trước khi quyết định chọn phương án thiết kế thi công.
Điều
10.
Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị
1. Đường, vỉa hè (hè
phố); vật trang trí (đèn, ghế, rào hè...)
a) Thiết kế thi công,
sửa chữa công trình đường giao thông phải tuân thủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và quy định về phân cấp quản lý, khai
thác và thực hiện bảo trì hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Thiết kế vỉa hè
cần gắn kết mật thiết với chức năng của trục đường, phù hợp với định hướng tổ
chức không gian của từng trục đường (như thương mại, dịch vụ, công viên, công
trình công cộng, khu dân cư) và các kết nối giao thông công cộng (như các nhà
chờ xe buýt, nơi chờ xe taxi, lối băng qua đường. ...) theo quy hoạch được
duyệt, đảm bảo hài hòa không gian xung quanh khu vực.
c) Đối với vỉa hè của
các trục đường quy hoạch bố trí công trình nhà ở kết hợp thương mại bán lẻ, có
chiều rộng hơn 6 m có thể tổ chức nơi đậu xe có chiều sâu tối đa 2,0 m sát bó
vỉa và kết hợp với các mảng xanh dọc tuyến đường.
d) Đối với các đoạn
hè đường phố bị cắt một phần để mở rộng mặt đường, bề rộng hè đường còn lại
không được nhỏ hơn 2,0 m và phải tính toán đủ chiều rộng để đáp ứng nhu cầu bộ
hành.
đ) Hè phố hay vỉa hè
cần được thiết kế để tạo thuận lợi cho người đi bộ với bề mặt vỉa hè cần được
lát bằng phẳng, liên tục, bảo đảm an toàn cho người đi bộ; đặc biệt quan tâm
đến người khuyết tật, tránh việc tạo cao độ khác nhau trên vỉa hè. Giảm tối đa
các lối ra vào các công trình, ảnh hưởng đến sự liên tục của vỉa hè. Trong
trường hợp cần thiết phải tạo lối ra vào, cần thiết kế ram dốc để bảo đảm sự
liên tục trên vỉa hè đoạn qua lối ra vào, độ dốc của ram dốc không quá 4%.
e) Đối với những vỉa
hè có chiều rộng trên 6,0 m, trên các trục đường thương mại dịch vụ, nên bố trí
bãi đậu xe với chiều sâu tối đa 2,0 m sát bó vỉa.
g) Tại các góc giao
lộ, cần tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường và hạ thấp
dần cao độ vỉa hè nhằm phục vụ cho người đi bộ và người khuyết tật di chuyển dễ
dàng. Trên vạch sơn băng qua đường, phải bảo đảm mặt phẳng liên tục bằng chiều
rộng của vạch sơn. Nếu có chênh lệch chiều cao với vỉa hè lân cận thì phải tạo
độ dốc không quá 8% ở vỉa hè lân cận đó.
Hình
2: Cải tạo vỉa hè giao lộ
h) Để đảm bảo lưu
thông đi bộ thân thiện với người khuyết tật, độ nghiêng thiết kế của vỉa hè
phải tuân thủ các quy định dưới đây:
- Khi chênh lệch độ
cao của vỉa hè và lòng đường dưới 15 cm thì chiều dài phần dốc nghiêng phải nhỏ
hơn 75 cm và chiều dài phần mặt phẳng của vỉa hè phải trên 1 m (mặt nghiêng dốc
2% để thoát nước);
- Khi chênh lệch độ
cao của vỉa hè và lòng đường vượt quá 15 cm thì tỷ lệ phần dốc nghiêng không
quá 15% và chiều dài phần mặt phẳng của vỉa hè phải trên 1,0 m (mặt nghiêng dốc
2%).
a)
chênh lệch độ cao của vỉa hè và lòng đường dưới 15 cm
b)
chênh lệch độ cao của vỉa hè và lòng đường vượt quá 15 cm
Hình
3: Cải tạo độ dốc vỉa hè
i) Nếu các quy định
trên không thể thực hiện được, thì toàn bộ chiều rộng vỉa hè phải được bố trí
độ dốc theo tỷ lệ dưới 8% cho cả hai bên lối vào dành cho xe hơi
- Cao độ chênh lệch
giữa mặt đường và vỉa hè tại lối vào không được vượt quá 5,0 cm;
- Chiều rộng của lối
vào dành cho xe ô tô là từ 4,0 m đến 8,0 m, tối đa là 10m cho các xe quá khổ.
Cần bố trí tỷ lệ nghiêng từ 8% trở xuống cho toàn bộ chiều rộng vỉa hè ở cả hai
bên lối vào;
- Lối vào bãi xe và
khu đón - trả khách phải được bố trí tránh đường đi bộ và các tuyến đường trục
chính;
- Giải pháp thiết kế
cần lưu ý bố trí trụ bảo vệ người đi bộ tại các giao lộ, khu vực chờ xe buýt,
xe taxi, tại các ram dốc, khu vực có chênh lệch cao độ lớn. Phải lắp đặt các
bảng chỉ dẫn, báo hiệu các đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật ngầm;
- Phải bố trí lối đi
cho người đi bộ rộng tối thiểu 1,5 m. Tất cả trang thiết bị trên vỉa hè (đèn
chiếu sáng, đèn tín hiệu, tủ điều khiển, trạm xe buýt, ghế nghỉ chân, trụ bảng
quảng cáo, thùng rác, trụ phòng cháy chữa cháy, giá long môn, cây xanh,...)
phải đảm bảo nằm ngoài phạm vi lối đi cho người đi bộ và sơn màu xanh rêu các
cấu kiện sắt, thép, nhôm. Tại các vị trí vỉa hè có bố trí lối đi qua đường cho
người đi bộ, trạm dừng xe buýt phải thiết kế hạ cao độ vỉa hè tạo lối lên xuống
cho người khuyết tật;
- Cấm các hành vi cắt
xẻ vỉa hè. Bề mặt vỉa hè cần đảm bảo bằng phẳng, liên tục, đảm bảo an toàn cho
người đi bộ. Khi lát vỉa hè phải bố trí tấm lát dẫn hướng, tấm lát dừng bước,
tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường theo quy định;
- Đối với các trục
đường kết hợp đi bộ, trục đường kết hợp với quảng trường đa chức năng, vỉa hè
được cao bằng lòng đường, chỉ sử dụng chất liệu hoàn thiện để phân biệt, kết
hợp giải pháp thoát nước mặt và tổ chức giao thông phù hợp.
k) Quy định về đấu
nối vào Quốc lộ: Việc đấu nối vào quốc lộ phải phù hợp với các quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; Quy định đấu nối của Chính phủ của Bộ giao thông
vận tải về quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
l) Không được phép
xây, đặt bục, bệ trái phép trên vỉa hè
m) Tuân thủ thiết kế
của cơ quan quản lý chuyên ngành nếu có.
- Chất liệu của vỉa
hè:
Chất liệu xây dựng
vỉa hè phải bảo đảm tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn, bảo đảm chất lượng kết cấu
vỉa hè phải bền vững, ít bị mài mòn, trầy xước và bám rêu. Sử dụng vật liệu vỉa
hè có độ nhám, giảm trơn trượt, đặc biệt tại các khu vực có độ dốc lớn, bố trí
vật liệu có bề mặt đặc biệt tại các tuyến và khu vực có người khuyết tật, nhất
là cho người khiếm thị. Khuyến khích sử dụng vật liệu thân thiện với môi
trường, đặc biệt là các loại gạch không nung, vật liệu có sẵn hè cho phép nước
mưa thẩm thấu xuống tầng nước ngầm. Xây dựng đồng bộ hệ thống nắp hố ga của hệ
thống thoát nước, điện, thông tin liên lạc.
- Màu sắc của vỉa hè:
Màu sắc của vỉa hè
hài hòa với không gian cảnh quan đô thị khu vực. Khuyến khích gạch lát vỉa hè
có họa tiết mang đặc trưng văn hóa của từng khu vực, theo hướng hiện đại.
- Chiếu sáng vỉa hè:
Chiếu sáng vỉa hè cần
tập trung những khu vực đông người như công trình công cộng, công viên, công
trình thương mại. Lưu ý chiếu sáng các khu vực có góc khuất, khu vực giao lộ bố
trí vạch sơn băng qua đường, khu vực có ghế ngồi, biển hướng dẫn thông tin,
vườn hoa, cây cảnh, lối ra vào xe cơ giới, vịnh đậu xe.
- Thiết kế chiếu sáng
hè phố:
+ Sử dụng các loại
đèn tiết kiệm năng lượng, có thiết kế và độ sáng phù hợp với chức năng của từng
tuyến đường theo quy hoạch được duyệt. Thông số kỹ thuật chiếu sáng phải phù
hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, công suất đèn, phương án bố trí đèn chiếu sáng
và độ cao treo đèn phải hợp lý về mặt mỹ quan, công suất sử dụng và an toàn
điện, tiết kiệm điện;
+ Bố trí, sử dụng đèn
trang trí tại vỉa hè các khu vực công viên, khu vui chơi công cộng, quảng
trường và các công trình công cộng khác đảm bảo tiết kiệm chi phí và tăng mỹ
quan đô thị;
+ Tích hợp camera
quan sát giao thông, biển báo hiệu giao thông, giá gắn băng rôn quảng cáo trên
trụ đèn chiếu sáng,... cần đảm bảo không ảnh hưởng chức năng chiếu sáng và mỹ
quan đô thị;
+ Việc thiết kế đèn
trang trí, quảng cáo cần phải được xây dựng đề án nhằm đảm bảo về thời gian sử
dụng, phương án xây dựng và tháo dỡ, màu sắc,… Đảm bảo tối đa công năng sử
dụng, bảo vệ không gian cảnh quan, môi trường khi xây dựng, lắp đặt.
2. Hệ thống cây xanh
đường phố
a) Trồng mới cây xanh
trên đường phố: Xác định danh mục cây trồng cho mỗi tuyến phố. Mỗi tuyến đường
chỉ trồng 01 loại cây xanh bóng mát tạo thành chuỗi, hệ thống cây xanh liên
tục, hoàn chỉnh. Các loại cây cũ được giữ nguyên, nếu không phù hợp sẽ từng
bước trồng thay thế. Loại cây trồng phải có đặc tính: Thân, cành chắc khỏe, rễ
ăn sâu và không làm phá hỏng các công trình liên kế, ít rụng lá vào mùa đông,
phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng, không có độc tố, có hoa và màu sắc đẹp.
b) Danh mục các loại
cây
- Việc bố trí cây
xanh đường phố phải tuân thủ quy định về quản lý cây xanh đô thị của UBND tỉnh
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Danh
mục cây trồng trong đô thị
|
Danh
mục cây cấm trồng
|
Ban, Bụt mọc, Tùng
bách tán, Thông nàng (Bạch tùng), Bàng, Bằng lăng, Đa búp đỏ, Đa lông, Kim
giao, Liễu, Lộc vừng, Long não, Muồng vàng chanh, Muồng hoa đào, Muồng đen, Móng
bò tím, Ngọc lan, Sao đen, Si, Sanh, Sưa, Tếch, Thích, Trải bàn (Ngân hoa),
Trắc, Thông ba lá, Thông nhựa hai lá, Thông đuôi ngựa, Tùng búp, Viết
|
Bã đậu (Vông đồng),
Bồ hòn, Bồ kết, Cao su, Cô ca cảnh, Bông Gòn (cây Gạo, cây hoa Gạo), Lòng mức
(các loại), Mã tiền, Me keo, Ô đầu (củ gấu tàu), Sala (Tha la, vô ưu, đầu lân,
hàm rồng), Xiro, Sưng Nam bộ, Sơn lu, Tỏi độc, Thông thiên, Trúc đào, Mỡ,
Trôm.
|
- Cấm trồng các loại
cây tạp không có trong danh mục quy hoạch cây trồng; cấm tự ý chặt, hạ cây
xanh, đánh chuyển, di dời cây, bẻ cành, chặt rễ, cắt khoanh vỏ cây, đốt lửa, đặt
bếp, đổ hoá chất vào gốc cây; cấm tự ý xây bục, bệ bao quanh gốc cây hoặc có
các hành vi khác làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây.
c) Nghiêm cấm người
dân trồng, đặt các chậu cây xanh, rau trên vỉa hè dưới mọi hình thức.
d) Các tuyến đường có
chiều dài dưới 2 km chỉ được trồng từ 1 đến 2 loại cây. Các tuyến đường dài
trên 2 km trồng từ 1 đến 3 loại cây khác nhau.
đ) Khoảng cách cây
trồng phù hợp với từng loại cây với từng loại cây và với tổ chức không gian,
kiến trúc đô thị hai bên đường. Tại những khu vực công trình lớn, hàng rào dài
theo vỉa hè, phải thực hiện kết nối các bồn trồng cây để bố trí các mảng xanh,
tăng cường cảnh quan đường phố.
e) Việc bố trí các
công trình ngầm bao gồm các đường ống, hào kỹ thuật, các tuyến cáp kỹ thuật
phải được tính toán để phù hợp với việc trồng cây xanh đô thị, nhất là các loại
cây có dáng cao, tán lớn, rễ sâu.
g) Cây xanh trên vỉa
hè
- Trên vỉa hè các
tuyến đường, lựa chọn các loại cây trung tán, rễ cọc, tán cây thưa, hài hòa với
không gian đô thị của từng trục đường;
- Khoảng cách cây
trồng phù hợp với từng loại cây và với tổ chức kiến trúc đô thị hai bên đường;
- Thiết kế nắp đan
bồn cây đẹp, phẳng, bằng vật liệu bền vững để tạo điều kiện thuận lợi cho người
đi bộ. Thiết kế lắp đặt khung bảo vệ cây bền vững và mỹ quan, hài hòa với thiết
kế chung của vỉa hè;
- Tại những khu vực
công trình lớn, hàng rào dài theo vỉa hè, bố trí các bồn cỏ, hoa kết nối để
tăng cường cảnh quan đường phố.
h) Cây xanh dải phân
cách:
- Cây xanh trên giải
phân cách giữa các làn đường có chiều rộng trên 2 m, trường hợp không bị hạn
chế bởi các tuyến hạ tầng ngầm hoặc nổi, cần thiết kế trồng cây xanh bóng mát.
Tầng thấp trồng cây cỏ, hoa trang trí, không gây khuất tầm nhìn lái xe;
- Các dải phân cách
có bề rộng từ 2,0 m trở lên và không bị hạn chế bởi các tuyến hạ tầng ngầm hoặc
nổi, trồng các loại cây thân thẳng với chiều cao phân cành từ 5,0 m trở lên. Bề
rộng của tán, nhánh cây không rộng hơn bề mặt dải phân cách.
- Các dải phân cách
có bề rộng từ 2,0 m trở xuống, chỉ được trồng cỏ, các loại cây kiểng hoặc loại
cây tiểu mộc thấp dưới 0,5 m và các loại hoa nở quanh năm tạo cảnh quan đường
phố.
i) Ô đất trồng cây
xanh đường phố
- Kích thước và loại
hình ô đất trồng cây được sử dụng thống nhất đối với cùng một loại cây trên
cùng một tuyến phố, trên từng cung hay đoạn đường;
- Xung quanh ô đất
trồng cây trên đường phố hoặc khu vực sở hữu công cộng (có hè đường) phải được
xây bó vỉa có cao độ cùng với cao độ của hè phố nhằm giữ đất tránh làm bẩn hè
phố hoặc các hình thức thiết kế khác để bảo vệ cây và tạo hình thức trang trí;
- Tận dụng các ô đất
trồng cây bố trí trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành khóm xung quanh gốc cây hoặc
thành dải xanh để tăng vẻ đẹp cảnh quan đô thị. Ưu tiên lựa chọn các cây có sức
sống mạnh, dễ chăm sóc, cắt tỉa và tạo hình. Cây có hoa hoặc lá có màu sắc
tươi, đẹp, hoa nở dài hạn và quanh năm.
3. Bến bãi đường bộ
a) Các công trình
giao thông và công trình phụ trợ giao thông trong đô thị phải được thiết kế
đồng bộ, đảm bảo thuận lợi cho người và phương tiện tham gia giao thông. Có
hình thức kiến trúc, màu sắc mỹ quan, dễ nhận biết, phù hợp với các công trình
khác có liên quan trong đô thị.
b) Đối với công trình
bãi đỗ xe
- Tuân thủ quy định
của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật;
- Việc thiết kế xây
dựng bãi đỗ xe phải đảm bảo dành diện tích trồng cây xanh bên trong và xung
quanh bãi đỗ xe để cải thiện môi trường; phần diện tích đỗ xe ngoài trời phải
sử dụng loại vật liệu lát giảm bức xạ mặt trời, có khả năng thấm và thoát nước
tốt;
- Vị trí các trạm
dừng xe buýt phải phù hợp với quy hoạch và thiết kế đô thị được phê duyệt (nếu
có) và đảm bảo thuận tiện cho người khuyết tật tiếp cận.
c) Bến xe
Bến xe D’ran là bến
xe loại III quy mô diện tích quy hoạch 5.000 m2. Việc thiết kế xây
dựng bến xe phải đảm bảo các khu chức năng theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về
bến xe khách, trong đó bố trí thêm các khu dịch vụ thương mại nhằm đa dạng hóa
loại hình dịch vụ, đáp ứng nhu cầu hành khách.
4. Công trình đường
dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật (khu phát triển khu đô thị phát triển mới; khu
đô thị hiện hữu cải tạo chỉnh trang); các công trình đường dây, đường ống hạ
tầng kỹ thuật đô thị phải thực hiện đúng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các
công trình hạ tầng kỹ thuật hiện hành.
a) Đối với các khu
phát triển mới
Trong quá trình thiết
kế ngầm các tuyến đường dây, đường ống, cần bảo đảm phối hợp chặt chẽ với các
nội dung thiết kế cây xanh đô thị và cảnh quan đô thị trên tuyến đường và khu
vực xung quanh một cách đồng bộ.
b) Đối với các khu đô
thị cũ, đô thị cải tạo
- Ngầm hóa các đường
dây đường ống hạ tầng kỹ thuật bằng việc xây dựng các công trình cống, bể kỹ
thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống
kỹ thuật;
- Trong phạm vi hành
lang an toàn, hành lang cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật, tận dụng tổ
chức cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, biểu tượng nhỏ để cải thiện cảnh quan đô thị,
môi trường đô thị.
5. Công trình thông
tin, viễn thông trong đô thị
a) Các công trình bưu
chính viễn thông phải được quy hoạch, thiết kế, xây dựng đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật, an toàn, thẩm mỹ và phù hợp với thiết kế đô thị.
b) Các đường dây,
đường ống kỹ thuật lắp đặt mới phải đảm bảo hạ ngầm.
c) Đối với các đường
dây, đường ống hiện trạng các đơn vị quản lý phải thực hiện hạ ngầm qua hệ
thống hộp kỹ thuật, không được đi nổi cắt ngang qua đường.
Trường hợp các tuyến
đường không có hộp kỹ thuật qua đường thì phải tập trung các đầu mối qua đường
tại cùng một vị trí thích hợp đảm bảo mỹ quan đô thị.
d) Các công trình phụ
trợ của hệ thống thiết bị thông tin nổi trên vỉa hè được lựa chọn mẫu có chất
lượng thẩm mỹ. Đối với một số tuyến trục đường chính cần phải tuân thủ theo đồ
án thiết kế đô thị.
6. Công trình cấp,
thoát nước, vệ sinh đô thị
Hệ thống cấp thoát
nước đô thị khi đấu nối, kết nối với hệ thống của đô thị phải đảm bảo không gây
mất an toàn cho các bờ đất, mái đất… hoặc nền móng các công trình trong khu vực
và phải được cấp có thẩm quyền cho phép mới được xây dựng.
a) Công trình cấp
nước
- Các công trình thu
nước thô, nhà máy và trạm xử lý nước sạch, bể chứa, trạm bơm tăng áp, đài nước
phải được thiết kế kiến trúc đảm bảo hình thức công trình phù hợp với cảnh quan
chung của khu vực.
- Trụ nước chữa cháy
được phép bố trí nổi trên mặt đất phải được thiết kế đảm bảo an toàn, mỹ quan,
dễ nhận biết, dễ tiếp cận sử dụng.
b) Công trình thoát
nước
- Hệ thống hồ điều
hòa, sông, mương thoát nước trong đô thị phải được kè mái đảm bảo an toàn. Rào
chắn và lan can phòng hộ dọc theo bờ kè phải đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị
theo quy hoạch, thiết kế đô thị và phương án kiến trúc được duyệt;
- Trạm bơm nước thải
trong đô thị phải được bố trí theo quy hoạch, đảm bảo khoảng cách ly và vệ sinh
môi trường. Công trình xây dựng ngầm hoặc nổi kết hợp với cây xanh đô thị đảm
bảo không gian cảnh quan và mỹ quan đô thị;
- Nhà máy và trạm xử
lý nước thải trong khu vực đô thị phải sử dụng công nghệ hiện đại, không gây ô
nhiễm môi trường. Công trình phải tuân thủ thiết kế đô thị và phương án kiến
trúc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Hệ thống miệng thu
nước thải, thu nước mưa, nắp cống, thiết bị chắn rác ở trên đường phố, trên lối
đi bộ phải được thiết kế, lắp đặt bằng vật liệu thích hợp, đúng quy cách, bền
vững và an toàn cho người, phương tiện giao thông và đảm bảo mỹ quan đô thị.
Đối với các miệng thu nước chung, miệng thu nước thải hiện hữu cần cải tạo, dần
thay thế bằng các miệng thu chống hôi (hiện các tuyến đường chính nội đô đã dần
thay thế), các miệng thu xây mới đề nghị lắp đặt thiết bị chống hôi ngay từ đầu
để đảm bảo mỹ quan, giảm thiểu tác động đến môi trường xung quanh;
- Cấu tạo miệng xả
nước bảo đảm an toàn, mỹ quan, phù hợp với cảnh quan toàn tuyến;
- Tường (kè) chắn đất
rời công trình kiến trúc hoặc tường chắn đất liên kế với công trình kiến trúc ở
các khu vực dốc, phải xây dựng hệ thống thoát nước ở trong tường (kè) chắn ra
rãnh thu nước ở chân công trình, thoát ra hệ thống thoát nước chung đô thị, làm
giảm áp lực nước, nâng cao an toàn cho các công trình.
c) Công trình vệ sinh
đô thị
- Nhà vệ sinh công
cộng phải được bố trí kết hợp trong tòa nhà và khuôn viên công trình công cộng,
thương mại dịch vụ, công trình tiện ích đô thị khác đảm bảo việc tiếp cận và sử
dụng thuận tiện. Trường hợp bố trí công trình riêng biệt phải thiết kế kiến
trúc phù hợp cảnh quan và mỹ quan đô thị. Khuyến khích xây dựng ngầm và bán
ngầm;
- Thùng thu rác dọc
theo các tuyến phố phải có kích thước, hình thức, màu sắc phù hợp, đảm bảo vệ
sinh và thuận tiện cho sử dụng, quản lý phân loại và thu gom;
- Các trạm thu gom,
trung chuyển chất thải rắn sử dụng trạm kín, áp dụng công nghệ mới và tự động
hóa, kết hợp với trồng cây xanh, đảm bảo cách ly vệ sinh và an toàn môi trường,
cảnh quan đô thị.
7. Công trình cấp
điện
a) Cải tạo và thay
thế các công trình bao che trạm biến thế hiện trạng có kiến trúc xấu, chất
lượng thẩm mỹ kém; hành lang an toàn phải được bảo vệ bằng tường rào, trong
hành lang kết hợp trồng cây, hoa phù hợp. Cấm tận dụng mặt bằng sử dụng cho mục
đích khác như đỗ xe, buôn bán hàng hóa.
b) Trạm biến thế
ngoài trời phải lựa chọn loại có thẩm mỹ, an toàn, các biển báo và ký hiệu phải
đầy đủ, đảm bảo thẩm mỹ chung. Xây dựng lộ trình từng bước ngầm hóa trạm biến
áp ở các khu chỉnh trang.
c) Hệ thống cột và
đường dây điện: Đối với khu đô thị phát triển mới bắt buộc phải hạ ngầm; trường
hợp khu đô thị cũ cải tạo phải từng bước hạ ngầm tiến tới ngầm hoá toàn bộ;
trong thời gian chưa hạ ngầm, phải thường xuyên kiểm tra các cột điện hiện
trạng, sắp xếp bó gọn lại các đường dây đảm bảo an toàn và thẩm mỹ. Việc thực
hiện ngầm hóa tuyến điện phải tổ chức lập thiết kế đô thị riêng cho từng tuyến
phố có yêu cầu quản lý kiến trúc cao để đồng bộ với hệ thống đường dây, đường
ống ngầm của tuyến phố.
d) Chiếu sáng công
cộng
- Các công trình kiến
trúc, công trình công cộng, công trình thương mại dịch vụ, công trình quy mô
lớn; các công trình di tích lịch sử, văn hóa, thể thao, tháp truyền hình, ăng
ten thu, phát sóng. Công trình có kiểu dáng, hình ảnh và vị trí tạo điểm nhấn
của đô thị hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến bộ mặt kiến trúc và cảnh quan đô thị
phải được chiếu sáng mặt ngoài hoặc một phần mặt ngoài của công trình để tạo
cảnh quan cho đô thị;
- Chiếu sáng nơi công
cộng hoặc chiếu sáng mặt ngoài công trình phải đảm bảo mỹ quan, an toàn, hiệu
quả, tiết kiệm năng lượng, phù hợp với các quy định hiện hành. Các thiết bị
chiếu sáng đường, phố phải được thiết kế phù hợp với yêu cầu thiết kế đô thị và
góp phần nâng cao thẩm mỹ chung;
- Yêu cầu chiếu sáng
công cộng phải tuân theo các quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các
công trình hạ tầng kỹ thuật và các quy định liên quan;
- Công trình chiếu
sáng trang trí phải được thiết kế, thẩm định chuyên môn về thẩm mỹ, kiến trúc
và chiếu sáng.
Điều
11.
Các yêu cầu khác
1. Đối với quảng cáo
trên công trình kiến trúc
a) Quảng cáo trên
công trình kiến trúc thực hiện theo quy hoạch quảng cáo ngoài trời của tỉnh Lâm
Đồng được duyệt, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành và quy
định của Luật quảng cáo.
b) Không được lắp đặt
biển quảng cáo kinh tế trên hàng rào, trong khuôn viên và trên công trình kiến
trúc hành chính, chính trị - xã hội, công trình tôn giáo, tín ngưỡng, công
trình kiến trúc bảo tồn, tượng đài, công trình giáo dục, y tế và các công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị. Chỉ được lắp đặt các biển có nội dung tuyên truyền về
chính trị - xã hội, yếu tố lịch sử, giáo dục và sức khỏe người dân.
c) Bảng quảng cáo
không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối thoát hiểm,
lối phòng cháy, chữa cháy.
d) Các bảng quảng cáo
phải bảo đảm an toàn về kết cấu chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy,
chữa cháy. Biển hiệu không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả, không
được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng.
đ) Quy định kích
thước biển hiệu quảng cáo
- Đối với biển hiệu
ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét (m), chiều dài không vượt quá chiều ngang
mặt tiền nhà;
- Đối với biển hiệu
dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét (m), chiều cao tối đa là 04 mét (m) nhưng
không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
e) Đối với công trình
nhà ở liên kế sân vườn, biệt thự, nhà ở độc lập: Nghiêm cấm mọi hình thức quảng
cáo trên công trình kiến trúc nhà ở liên kế có khoảng lùi và nhà biệt thự. Đối
với các công trình nhà ở liên kế, cho phép đặt biển hiệu quảng cáo, kích thước
biển hiệu quảng cáo theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
g) Đối với công trình
thương mại dịch vụ, cao ốc văn phòng
- Cho phép quảng cáo
trên công trình kiến trúc trung tâm thương mại, kích thước biển hiệu quảng cáo
theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
- Đối với các công
trình thương mại nhỏ lẻ: Khuyến khích sử dụng các hình thức biển quảng cáo bằng
vật liệu thủ công truyền thống như bằng gỗ;
- Cho phép xây dựng
màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc
gắn vào công trình xây dựng có sẵn, nhưng phải xin giấy phép xây dựng của cơ
quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương trong những trường hợp sau đây:
+ Xây dựng màn hình
chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 m2 trở lên;
+ Xây dựng biển hiệu,
bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 m2 kết cấu khung kim
loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn.
+ Bảng quảng cáo đứng
độc lập có diện tích một mặt từ 40 m2 trở lên.
h) Đối với công trình
công cộng: Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình không cho phép mọi hình
thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin hoạt động của
công trình theo quy định pháp luật, kích thước biển hiệu quảng cáo theo quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
i) Đối với công trình
bảo tồn
- Không cho phép mọi
hình thức quảng cáo trên hàng rào và công trình kiến trúc bảo tồn;
- Cho phép gắn biển
hiệu công trình trên hàng rào hoặc mặt tiền công trình với diện tích không quá
2,0 m2. Hình thức biển hiệu phải được thiết kế phù hợp với hình thức
kiến trúc của công trình.
k) Đối với công trình
đang xây dựng: Trong khuôn viên công trình đang xây dựng (trừ những công trình
không cho phép quảng cáo trên hàng rào) được lắp đặt hoặc thể hiện quảng cáo
tạm thời vào mặt tường rào bao phủ xung quanh công trình nhưng không được gây
ảnh hưởng đến công tác thi công và các hoạt động bình thường của các công trình
lân cận.
l) Đối với đường giao
thông: Không được phép đặt biển quảng cáo trên đất của đường bộ, lắp đặt biển
hiệu, biển quảng cáo hoặc thiết bị khác làm giảm sự chú ý, gây nhầm lẫn nội
dung biển báo hiệu hoặc gây cản trở người tham gia giao thông, che khuất biển
báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông.
2. Hình thức kiến
trúc cổng, hàng rào
Hàng rào các công
trình trên trục đường, tuyến phố chính phải tuân thủ quy định trong đồ án quy
hoạch chi tiết 1/500 hoặc đồ án thiết kế đô thị riêng (nếu có); hàng rào phải
có độ rỗng tối thiểu là 50%; xây dựng tường rào phải có hình thức đẹp, thoáng,
cao tối đa 2,4 m, trong đó phần tường xây đặt cao tối đa 0,7 m tính từ cốt vỉa
hè.
a) Kiến trúc hài hòa
với không gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị khu vực.
b) Chi tiết thiết kế,
màu sắc, vật liệu xây dựng hài hòa với công trình.
c) Hàng rào tiếp giáp
không gian công cộng phải được thiết kế tối thiểu 75% (50% đối với nhà ở riêng
lẻ) diện tích bề mặt cho phép nhìn xuyên qua, sử dụng các vật liệu như lưới,
song sắt,... để đảm bảo tầm nhìn thông thoáng.
d) Khuyến khích xây
dựng hàng rào thưa thoáng, kết hợp trồng cây xanh tạo cảnh quan đô thị.
đ) Đối với các công
trình công cộng, thể dục thể thao, công trình thương mại dịch vụ có quy mô lớn,
khuyến khích bỏ hàng rào để góp phần tạo cảnh quan, không gian mở tại khu vực.
e) Không làm hàng rào
xung quanh các không gian cây xanh sử dụng công cộng.
g) Cổng công trình:
Đối với nhà ở, kiến trúc cổng không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng rào. Chiều
cao của kiến trúc cổng không quá 2 lần chiều cao hàng rào. Kiến trúc cổng cần
hài hòa với kiến trúc công trình, hàng rào và kiến trúc đô thị khu vực kế cận,
tỷ lệ với chiều rộng hè phố.
3. Màu sắc, chất liệu
và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc
a) Màu sắc
- Về tổng thể, các
công trình phải có sự thống nhất về màu sắc, kết hợp hài hòa với các công trình
lân cận. Màu sắc bên ngoài công trình phải nhẹ nhàng hài hòa kiến trúc khu vực,
sử dụng màu sáng nhằm phản chiếu ánh nắng hiệu quả, không được sử dụng màu sắc,
vật liệu gây ảnh hưởng tới thị giác, sức khỏe con người, yêu cầu về vệ sinh và
an toàn giao thông;
- Các khu công trình
công cộng như khu vui chơi, khu thương mại, văn hóa sử dụng các màu sắc sinh
động, tươi sáng, họa tiết hài hòa;
- Các khu hành chính,
trường học, y tế nên sử dụng các tông màu sáng (như: Màu trắng, vàng kem, xám
nhạt, xanh nhạt,...) và ngói đỏ.
b) Vật liệu bên ngoài
công trình
- Không sử dụng vật
liệu có độ phản quang quá 70% trên toàn bộ diện tích mặt tiền nhà, vật liệu có
màu sắc đậm hoặc sặc sỡ ảnh hưởng cảnh quan đô thị;
- Công trình hỗn hợp,
công cộng: Khuyến khích sử dụng vật liệu đẹp, bền, ít bám bụi, chịu được các
điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề mặt
nhám, kính, nhôm cao cấp.
c) Chi tiết bên ngoài
công trình kiến trúc
- Chi tiết trang trí
kiến trúc mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải phù hợp quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng, hài hòa kiến trúc cảnh quan khu vực. Không khuyến khích sử dụng
các chi tiết kiến trúc rườm rà trên các công trình kiến trúc. Đối với công
trình biệt thự mang tính bảo tồn, chi tiết trang trí kiến trúc cần phù hợp
phong cách kiến trúc của công trình gốc;
- Các công trình
không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa sân, nước
thải sinh hoạt các loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không được xây
dựng và lắp đặt dốc lên xuống, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
4. Đối với dự án,
công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng
Các dự án, công trình
chưa triển khai và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để bảo vệ,
việc xây dựng hàng rào tạm cần được sự quản lý của cơ quan có thẩm quyền đảm
bảo an toàn và mỹ quan đô thị.
a) Đối với các công
trình thi công trong phạm vi đất dành cho đường bộ: Thực hiện theo quy định về
mẫu rào chắn dùng cho các công trình thi công có rào chắn nằm trong phạm vi đất
dành cho đường bộ trên địa bàn đô thị theo hướng dẫn của các sở ngành.
b) Đối với dự án,
công trình chưa triển khai
- Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng hàng rào có chiều cao tối đa 2,6 m, xây dựng đúng ranh lộ
giới (xem Hình 4). Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng
đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1 m so với vỉa hè để bảo đảm giao thông cho
người đi bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép;
- Hàng rào phải bảo
đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối
với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho
người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn; bảo đảm chiếu
sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án;
- Khuyến khích tổ
chức cây xanh cảnh quan trong khuôn viên công trình dự án chưa xây dựng và xây
dựng hàng rào bảo vệ với kiến trúc đẹp, thưa thoáng để bổ sung cho cảnh quan đô
thị. Phần hàng rào đặc phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu xanh nhạt hoặc
bố trí cây xanh, dây leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp
góp phần tăng cường mỹ quan đô thị;
Hình
4: Hàng rào dự án, công trình chưa triển khai
c) Đối với dự án,
công trình đang triển khai xây dựng
- Tổ chức bảo vệ dự
án, công trình bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào tạm tùy
thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường; làm bằng khung thép, vách
tôn, xây dựng đúng ranh lộ giới. Phần hàng rào tiếp giáp vỉa hè có người đi bộ
phải có mái che chắn phía trên cách cao độ vỉa hè > 2,2 m, rộng > 1,0 m;
- Trường hợp xây dựng
hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1,5 m
so với lòng đường hiện hữu để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ
quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép;
- Hàng rào phải bảo
đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối
với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho
người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn; bảo đảm chiếu
sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án;
- Thực hiện các hình
thức trang trí hàng rào tạm công trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh của
dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
5. Đối với việc xử lý
mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan
đô thị, một số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị
a) Xử lý mặt ngoài
các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị:
Ủy ban nhân dân huyện Đơn Dương căn cứ các quy định pháp luật tổ chức vận động,
khuyến khích chủ sở hữu các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực
tới cảnh quan đô thị cải tạo, chỉnh trang công trình.
b) Một số yêu cầu góp
phần tăng cường mỹ quan đô thị
- Đối với các tuyến
đường có vỉa hè đã và đang được đầu tư xây dựng, cần tuyên truyền, vận động các
hộ dân không được lấn chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè để buôn bán, đặt biển
quảng cáo và các vật dụng khác, nhằm tạo môi trường giao thông thông thoáng,
sáng - xanh - sạch - đẹp cho đô thị;
- Về tổng thể, các
toà nhà nên sử dụng màu sáng nhằm phản chiếu ánh nắng một cách hiệu quả, tuy
nhiên, trong trường hợp sử dụng kính thì diện tích lắp đặt kính ở mặt tiền phải
thấp hơn 70% để tránh hiện tượng chói mắt.
- Chiếu sáng công
trình:
+ Có phương án thiết
kế chiếu sáng mỹ thuật công trình cho các tòa nhà có chiều cao > 50 m nằm ở
các vị trí quan trọng, lân cận các khu vực tập trung đông người, có thể nhìn
thấy từ nhiều hướng. Phần chiếu sáng chiếm tối thiểu chiều cao của tòa nhà, bắt
đầu từ đỉnh mái của tòa nhà trở xuống;
+ Giải pháp chiếu
sáng phải phù hợp chức năng công trình, phản ánh được nét đặc trưng, làm nổi
bật hình khối kiến trúc của công trình;
+ Thiết bị dùng chiếu
sáng công trình phải đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ bền
tuổi thọ cao, tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài;
+ Cách bố trí thiết
bị cần phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hình thức thẩm mỹ, kiến trúc công
trình vào ban ngày.
Chương
III
QUẢN
LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều
12.
Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng
theo pháp luật về Di sản văn hóa
1. Các công trình di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định bảo vệ thì phải được bảo vệ về đất đai, mặt bằng và
không gian theo Quyết định 02/2021/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh và các quy định pháp luật hiện hành liên quan.
2. Các khu di tích,
danh lam thắng cảnh được bảo tồn theo đúng quy định của Luật Di sản văn hóa
gồm: Đình Càn Rang, đình Phú Thuận (sơ đồ vị trí Phụ lục V).
3. Về khu vực bảo vệ
a) Khu vực bảo vệ I
gồm di tích và vùng được xác định là yếu tố gốc cấu thành di tích, phải được
bảo vệ nguyên trạng.
b) Khu vực bảo vệ II
là vùng bao quanh khu vực bảo vệ I của di tích, có thể xây dựng những công
trình phục vụ cho việc phát huy giá trị di tích nhưng không làm ảnh hưởng tới
kiến trúc, cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích.
c) Trong trường hợp
không xác định được khu vực bảo vệ II thì việc xác định chỉ có khu vực bảo vệ I
đối với di tích do cấp có thẩm quyền được phân cấp theo Luật Di sản văn hóa
quyết định.
4. Việc bảo quản, tu
bổ, phục hồi di tích phải xác định hình thức bảo tồn, tôn tạo phù hợp với tính
chất của từng loại di tích, bảo đảm thực hiện theo Luật Di sản văn hóa và các
quy định về bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích, đặc biệt trong phạm vi khu vực
I và II. Tuân thủ quy định của pháp luật về thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh.
5. Quản lý
a) Đối với đất có di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật về di sản văn
hóa thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đó chịu trách nhiệm
chính trong việc sử dụng đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
b) Đối với đất có di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh bị lấn, bị chiếm, sử dụng không
đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn
D’ran có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Điều
13.
Các quy định quản lý công trình thuộc danh mục kiến trúc
có giá trị đã được phê duyệt
Thị trấn D’ran chưa
có công trình thuộc danh mục kiến trúc có giá trị đã được phê duyệt; công trình
thuộc danh mục kiến trúc có giá trị đề xuất gồm: Cầu sắt D’ran, nhà ga Eo Gió,
tuyến đường sắt răng cưa Đà Lạt - Tháp Chàm, chùa Phước Hải, thánh thất Trung
Dương, chùa Tổ Đình Sắc Tứ Giác Nguyên.
1. Quy định về việc
tu bổ, sửa chữa, cải tạo xây mới công trình, tường rào, các hệ thống kỹ thuật
của công trình
a) Chủ sở hữu các vật
thể kiến trúc có ảnh hưởng đến không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị phải có
trách nhiệm bảo vệ, duy trì trong quá trình khai thác, sử dụng bảo đảm mỹ quan,
an toàn, hài hoà với không gian xung quanh.
b) Việc xây mới, cải
tạo, chỉnh trang, sửa chữa và phá bỏ vật thể kiến trúc, cây xanh trong khu vực
công cộng, khuôn viên công trình và nhà ở có ảnh hưởng đến không gian, kiến
trúc, cảnh quan đô thị phải được các đơn vị tư vấn có năng lực chuyên môn phù
hợp thiết kế và cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt mới được thi công.
2. Quy định về cảnh
quan chung, hình thức cây xanh, sân vườn đảm bảo hài hòa với hình thức công
trình kiến trúc
Khuyến khích trồng
cây xanh, thảm cỏ sân vườn, trong trường hợp cải tạo cảnh quan trong khuôn viên
công trình thì cảnh quan mới phải đảm bảo hình thức cây xanh, sân vườn hài hòa
với hình thức công trình kiến trúc chính và không che chắn tầm nhìn về phía
công trình chính, bảo lưu các góc nhìn đặc trưng của công trình.
3. Đối với việc xây
dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình có giá trị
a) Công trình xây
thêm bên cạnh công trình có giá trị, phục vụ cho nhu cầu quản lý, bảo vệ công
trình, không được nổi bật hơn về mặt tỷ lệ, khối tích và độ cao, đồng thời phải
tương thích với công trình chính về thiết kế, màu sắc và vật liệu.
b) Thiết kế công trình
xây dựng mới phải tuân thủ quy định như độ cao, khoảng lùi, hướng, tỷ lệ, khối
tích, sự thẳng hàng, khuôn mẫu cửa sổ, màu sắc, vật liệu của mặt đứng và yếu tố
cảnh quan.
c) Các chi tiết và
họa tiết trang trí của công trình hiện hữu được sử dụng làm cơ sở để thiết kế
cho công trình mới nhưng không được sao chép nguyên mẫu. Việc hiện đại hóa các
chi tiết, họa tiết của công trình lịch sử được khuyến khích.
d) Khuyến khích tạo
các không gian mở gắn kết với các không gian công cộng, không gian mở xung
quanh công trình.
Chương
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14.
Tổ chức thực hiện Quy chế
1. Đối với việc cấp
giấy phép xây dựng
a) Đối với những công
trình, khu vực đã có quy định chi tiết trong Quy chế này: Sở Xây dựng, Ủy ban
nhân dân huyện Đơn Dương và cơ quan có thẩm quyền quản lý cấp phép xây dựng căn
cứ các quy định hiện hành có liên quan và Quy chế này để cấp giấy phép xây dựng
theo thẩm quyền.
b) Đối với những công
trình chưa được quy định chi tiết trong Quy chế này thì triển khai lập quy
hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng làm cơ sở cấp phép xây dựng.
c) Đối với những công
trình và dự án đầu tư xây dựng có đề xuất khác với Quy chế này, Ủy ban nhân dân
huyện Đơn Dương đánh giá tính hợp lý, phù hợp thực tiễn của địa phương, phù hợp
với các quy định hiện hành đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.
2. Về triển khai các
quy chế ở khu vực đặc thù
Ủy ban nhân dân huyện
Đơn Dương căn cứ vào ranh giới vị trí danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý
đặc thù tại khoản 2 Điều 4 và Điều 8 Quy chế này để đề xuất kế hoạch triển khai
cắm mốc quản lý, bảo vệ.
3. Về nghiên cứu, bổ
sung các quy định cụ thể
Trong quá trình áp
dụng Quy chế này, yêu cầu các tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế, nhà thầu xây
dựng, chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng, tổ chức chính trị - xã hội và nghề
nghiệp (Hội kiến trúc sư, Hội quy hoạch phát triển đô thị, Hội xây dựng và các
tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp có liên quan) có trách nhiệm phản hồi
bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý, chưa phù hợp điều kiện thực tế, đến
Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Đơn Dương để tổng hợp.
Ủy ban nhân dân huyện
Đơn Dương định kỳ hàng năm tổ chức việc đánh giá, rà soát quá trình thực hiện
quy chế quản lý kiến trúc. Kết quả rà soát, đánh giá phải được báo cáo bằng văn
bản đến Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh. Kết quả rà soát quy chế quản lý kiến
trúc là một trong những căn cứ để quyết định việc điều chỉnh quy chế quản lý
kiến trúc; nội dung rà soát, đánh giá Quy chế thực hiện theo quy định tại Điều 14
Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ.
Điều
15.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc
1. Trách nhiệm của
Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch tỉnh
Tham gia phản biện
đối với các đề xuất định hướng về công tác quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị
khi được cơ quan chức năng, chính quyền yêu cầu.
2. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tư vấn thiết kế
Các hồ sơ thiết kế
phải đảm bảo tuân thủ quy hoạch, quy định khác có liên quan đến hoạt động kiến
trúc và Quy chế này.
Trong quá trình áp
dụng Quy chế này, cần phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa hợp lý, chưa phù
hợp điều kiện thực tế đến Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Đơn Dương để tổng hợp.
3. Trách nhiệm của
nhà thầu xây dựng
a) Có trách nhiệm thực
hiện theo thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ các quy
định quản lý có liên quan tại Quy chế này.
b) Trong quá trình thi
công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải lập biện pháp bảo vệ, biện
pháp thi công không ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến
trúc, cảnh quan khu vực nơi có công trình do mình xây dựng.
4. Trách nhiệm của
chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng: thực hiện theo nội dung cho phép của cấp
có thẩm quyền, tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định khác có
liên quan.
5. Trách nhiệm của
các tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp (Hội kiến trúc sư, Hội quy hoạch
phát triển đô thị, Hội xây dựng và các tổ chức chính trị - xã hội và nghề
nghiệp có liên quan)
a) Thực hiện các chức
năng phản biện xã hội trong công tác quản lý nhà nước về kiến trúc đô thị;
thiết kế cảnh quan đô thị; bảo vệ môi trường sinh thái; thiết kế công trình
kiến trúc có ý nghĩa quan trọng của đô thị theo quy định của pháp luật.
b) Nghiên cứu, lý
luận và phê bình về kiến trúc, nâng cao trình độ chuyên môn cho hội viên và
những người tham gia hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan đến kiến trúc
hiện đại và kiến trúc truyền thống.
c) Tuyên truyền phổ
biến chính sách, luật pháp, những kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực kiến trúc
và quản lý phát triển đô thị, xây dựng đô thị mang tính hiện đại và giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc trên địa bàn thị trấn D’ran.
6. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
a) Hướng dẫn việc
thực hiện Quy chế cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
lập quy hoạch, thiết kế kiến trúc và quản lý xây dựng công trình trên địa bàn
tỉnh.
b) Giám sát, kiểm tra
đối với các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế; xử lý theo thẩm
quyền hoặc đề xuất với cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm, giải quyết các
tranh chấp, khiếu kiện, tố cáo trong phạm vi quyền hạn quản lý nhà nước của
mình theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Tổ chức thanh tra,
kiểm tra công tác cấp phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng, xử lý sai phạm
Quy chế kiến trúc, trật tự xây dựng của Ủy ban nhân dân huyện Đơn Dương.
d) Theo dõi, tổng
hợp, đánh giá việc thực hiện Quy chế.
7. Các sở, ban, ngành
và các cơ quan, đơn vị có liên quan
a) Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, các sở, ban ngành và tổ chức
liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế đảm bảo với nhiệm vụ được giao.
b) Các đơn vị quản
lý, cung cấp các dịch vụ công cộng, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động
dịch vụ khác có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng trong việc xử lý các
công trình xây dựng sai phép, xây dựng không có giấy phép.
c) Kiểm tra thường
xuyên các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành; thực hiện thanh tra, kiểm tra
theo kế hoạch và đột xuất; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm thuộc
thẩm quyền.
8. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân huyện Đơn Dương
a) Xây dựng, ban hành
kế hoạch triển khai Quy chế quản lý kiến trúc trên địa bàn thị trấn D’ran.
b) Theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân thị trấn D’ran, các phòng: Kinh tế và Hạ tầng, Văn
hóa và Thông tin thực hiện Quy chế theo lĩnh vực được giao quản lý.
c) Tổng hợp khó khăn
vướng mắc, tổ chức đánh giá, báo cáo đề xuất bổ sung, điều chỉnh Quy chế theo
quy định.
9. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân thị trấn D’ran
Tổ chức niêm yết,
công khai toàn bộ Quy chế tại Bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân thị trấn,
trang thông tin điện tử của địa phương để nhân dân biết, thực hiện và giám sát
quá trình thực hiện, tuyên truyền phổ biến quy chế trong quản lý kiến trúc,
trật tự xây dựng; thực hiện kiểm tra đột xuất và theo kế hoạch, báo cáo cơ quan
có thẩm quyền xử lý các vi phạm liên quan đến việc thực hiện các quy định của
Quy chế này. Giải quyết các kiến nghị, báo cáo khó khăn vướng mắc, các vấn đề
thực tế nảy sinh để Ủy ban nhân dân huyện Đơn Dương xem xét, chỉ đạo xử lý theo
quy định của pháp luật theo thẩm quyền.
Điều
16.
Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
1. Sở Xây dựng, Ủy
ban nhân dân huyện Đơn Dương theo thẩm quyền được giao có trách nhiệm kiểm tra,
thanh tra tình hình thực hiện Quy chế; phát hiện, xử lý các vi phạm theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp thẩm quyền xử lý theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân
thị trấn D’ran trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối
hợp cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiến trúc trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân
vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều
17.
Điều chỉnh, bổ sung Quy chế
1. Trường hợp có sự
khác biệt giữa Quy chế quản lý kiến đô thị D’ran và các quy định khác
a) Trường hợp phát
hiện Quy chế có nội dung khác biệt với các quy định của văn bản quy phạm pháp
luật khác thì cơ quan, người phát hiện thực hiện việc rà soát, kiểm tra văn bản
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện rà soát, điều chỉnh
bổ sung Quy chế đảm bảo tính khả thi và phù hợp với thực tiễn.
b) Trên cơ sở báo
cáo, đề xuất của Ủy ban nhân dân huyện Đơn Dương và Sở Xây dựng về việc điều
chỉnh Quy chế; Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua
trước khi quyết định điều chỉnh.
2. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực
hiện Quy chế, trường hợp có khó khăn, vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên
quan phản ánh kịp thời đến Ủy ban nhân dân huyện Đơn Dương để được hướng dẫn,
giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền, Ủy ban nhân dân huyện
Đơn Dương báo cáo Sở Xây dựng để tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh kịp thời bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.
PHỤ
LỤC I
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ PHẠM VI ÁP DỤNG
PHỤ
LỤC II-1
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ KHU VỰC CÓ Ý NGHĨA QUAN TRỌNG VỀ
CẢNH QUAN
(Các khu vực có yêu
cầu quản lý đặc thù)
PHỤ
LỤC II-2
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ CÔNG TRÌNH ĐIỂM NHẤN, CỬA NGÕ ĐÔ
THỊ
(Các khu vực có yêu
cầu quản lý đặc thù)
PHỤ
LỤC II-3
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ KHU VỰC YÊU CẦU QUẢN LÝ ĐẶC THÙ
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN D’RAN NGOÀI KHU VỰC QUY HOẠCH CHUNG 350HA
PHỤ
LỤC III
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ TUYẾN PHỐ, KHU VỰC ĐÔ THỊ HIỆN HỮU ƯU
TIÊN CHỈNH TRANG
PHỤ
LỤC IV
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ VỊ TRÍ KHU NÔNG NGHIỆP THUỘC ĐÔ THỊ
PHỤ
LỤC V
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ ĐỊNH HƯỚNG KHU ĐÔ THỊ PHÁT TRIỂN MỚI
PHỤ
LỤC VI
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ MINH HỌA TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC,
CẢNH QUAN TUYẾN ĐƯỜNG CHÍNH
PHỤ
LỤC VII
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ CÁC KHU TRUNG TÂM CÔNG CỘNG
STT
|
Chức
năng công trình
|
Mật
độ xây dựng thuần tối đa (%) theo diện tích lô đất
|
Mật
độ cây xanh trong khuôn viên lô đất tối thiểu (%)
|
Tầng
cao xây dựng tối đa (tầng)
|
1
|
Giáo dục
|
|
|
|
1.1
|
Trường mầm non
|
|
|
|
|
Mầm non D'Ran
|
40
|
30
|
3
|
|
Trường mẫu giáo
Măng Non
|
40
|
30
|
3
|
1.2
|
Trường tiểu học
|
|
|
|
|
Tiểu học Trần Quốc
Toản
|
40
|
30
|
3
|
|
Trường tiểu học Lâm
Tuyền
|
40
|
30
|
3
|
|
Trường tiểu học Hòa
Bình (kế hoạch)
|
40
|
30
|
3
|
|
Trường tiểu học Lạc
Thiện
|
40
|
30
|
3
|
1.2
|
Trường trung học
|
40
|
30
|
4
|
|
Trường THCS Lạc
Nghiệp
|
45
|
30
|
4
|
|
Trường THCS D’ran
|
45
|
30
|
4
|
|
Trường THPT Hùng Vương
|
45
|
30
|
4
|
2
|
Công trình y tế
|
|
|
|
|
Phòng khám đa khoa
D'ran
|
40
|
30
|
5
|
|
Trạm y tế D'Ran
|
40
|
30
|
5
|
3
|
Công trình văn hóa,
thể thao cơ sở
|
|
|
|
|
Nhà văn hóa thị
trấn
|
40
|
30
|
5
|
|
Khu thể dục thể
thao
|
40
|
30
|
5
|
4
|
Công trình thương mại
dịch vụ
|
|
|
|
|
Chợ Lạp Nghiệp
|
40
|
30
|
5
|
5
|
Trụ sở cơ quan Nhà
nước
|
|
|
|
|
UBND thị trấn hiện
hữu
|
50
|
30
|
5
|
|
Khu trung tâm hành
chính mới đồi Ông Trạng
|
50
|
30
|
5
|
PHỤ
LỤC VIII
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
QUY ĐỊNH VỀ DẠNG KIẾN TRÚC, LỘ GIỚI, KHOẢNG LÙI
THEO TÊN ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN D’RAN
STT
|
Tên
đường
|
Giới
hạn
|
Dạng
kiến trúc
|
Tầng
cao tối đa
|
Khoảng
lùi (m)
|
Điểm
đầu
|
Điểm
cuối
|
1
|
Quốc lộ 27
|
Giáp ranh xã Lâm
Sơn (huyện Ninh Sơn)
|
Giáp xã Lạc Xuân
|
Nhà
ở liên kế
|
5
|
|
2
|
Quốc lộ 20
|
Ngã 3 giao với Quốc
lộ 27
|
Giáp xã Xuân Trường
(TP. Đà Lạt)
|
Nhà
ở liên kế có sân vườn
|
4
|
|
3
|
B1
|
QL 27 (Thửa 157)
|
Thửa 136 TBĐ 13
|
Nhà
ở liên kế
|
4
|
|
4
|
B2
|
QL 27 (Thửa 99- 100
|
Nối đường số 21
|
Nhà
ở liên kế
|
4
|
|
5
|
B3
|
QL27 (Thửa 476)
|
Thửa 30 TBĐ 9
|
Nhà
ở liên kế
|
4
|
|
6
|
Tuyến 25
|
Đường số 24
|
Đường số 12 (đường
vô đập Đa Nhim)
|
Nhà
ở liên kế
|
4
|
|
7
|
N1
|
Giáp đường 19 (thửa
1401)
|
Giáp đường trục 56-
51-48 (thửa 39)
|
Nhà
ở liên kế
|
4
|
|
8
|
N2
|
Giáp Nguyễn Trung Trực
(thửa 426)
|
Giáp Nguyễn Trung Trực
(thửa 457)
|
Nhà
ở liên kế
|
4
|
|
9
|
N3
|
Giáp Nguyễn Trung Trực
(thửa 426)
|
Giáp Nguyễn Trung Trực
(thửa 450)
|
Nhà
ở liên kế
|
4
|
|
10
|
N4
|
Giáp N3 (thửa 428)
|
Giáp Quốc lộ 27
(thửa 263)
|
Nhà
ở liên kế
|
4
|
|
11
|
N5
|
Giáp N4 (thửa 381)
|
Giáp Quốc lộ 27
(thửa 1103)
|
Nhà
ở liên kế
|
4
|
|
12
|
N6
|
Giáp đường sắt (thửa
1122)
|
Giáp Quốc lộ 27
(thửa 935)
|
Nhà
ở liên kế
|
4
|
|
13
|
Kim Đồng
|
QL27 km 199+500
(cầu Lạc thiện)
|
Hết thửa 47 TBĐ 13
|
Nhà
ở liên kế có sân vườn
|
4
|
2,5
|
14
|
Hai Bà Trưng
|
QL27 km200+000 (ngã
3 vòng xuyến Đài tưởng niệm liệt sĩ)
|
Giáp đường Nguyễn Trãi
|
Nhà
ở liên kế
|
4
|
|
15
|
Nguyễn Trãi
|
QL27 km200+055
|
Giáp chân bờ đập Đa
Nhim
|
Nhà
ở liên kế
|
4
|
|
16
|
Nguyễn Văn Trỗi
|
QL27 km200+142
(phía Tây UBND thị trấn D'ran)
|
Trục
11-10-14-17-22- 21 (bản đồ QH chung)
|
Nhà
ở liên kế
|
4
|
|
17
|
Nguyễn Thái Bình
|
Đường N5
|
Giáp đường Chu Văn An
|
Nhà
ở liên kế
|
4
|
0
|
18
|
Ngô Quyền
|
QL 27 km 200+218
|
Giáp Phòng khám y
tế khu vực D’ran (trung tâm y tế cũ)
|
Nhà
ở liên kế
|
4
|
0
|
19
|
Nguyễn Trung Trực
|
QL 27 km200+264
|
QL27 km198+694
|
Nhà
ở liên kế
|
4
|
0
|
20
|
Bà Triệu
|
QL 27 km200+269
(Bến xe - chợ D’ran)
|
Giáp đường Chu Văn An
|
Nhà
ở liên kế
|
4
|
0
|
21
|
Trần Quốc Toàn
|
Đường Nguyễn Trãi
|
Giáp đường Bà Triệu
|
Nhà
ở liên kế
|
4
|
0
|
22
|
Chu Văn An
|
Đường Nguyễn Trãi
|
Trục
11-10-14-17-22- 21 (bản đồ QH chung)
|
Nhà
ở liên kế
|
4
|
0
|
23
|
Lý Thường Kiệt
(ĐT.729)
|
QL27 km201++030
(Ngã 3 chùa Tổ Đình Sắc Tứ Giác Nguyên)
|
Giáp xã Lạc Xuân (hết
thửa 11 và 16 TBĐ 30)
|
Nhà
ở liên kế có sân vườn
|
4
|
2,5
|
|
|
24
|
Trục 50-51- 52
|
Giáp trục 56-51-48
(thửa 158)
|
Giáp quốc lộ 27
(thửa 117)
|
Nhà
ở liên kế có sân vườn
|
4
|
2,5
|
25
|
Trục 54-53- 50-49-42-
39-35-34- 33-32-29-7a
|
Giáp đường Nguyễn Trung
Trực
|
Giáp thửa 329 và
425 TBĐ 28
|
Nhà
ở liên kế
|
4
|
0
|
26
|
Trục 29-25- 28-a
|
Giáp đường Nguyễn Trung
Trực
|
Giáp đường N5
|
Nhà
ở liên kế
|
4
|
0
|
27
|
Trục 8a-24- 25
|
QL27 km200+520
|
Giáp đường tỉnh 729
(thửa đất 30)
|
Nhà
ở liên kế
|
4
|
0
|
28
|
Phạm Thế Hiển
|
Giáp đường Nguyễn Trãi
|
Giáp đường Chu Văn An
|
Nhà
ở liên kế
|
4
|
0
|
29
|
Lê Văn Tám
|
Giáp đường Nguyễn Trãi
|
Giáp đường Nguyễn Văn
Trỗi
|
Nhà
ở liên kế
|
4
|
0
|
30
|
Lê Lai
|
Giáp đường Nguyễn Trãi
|
Giáp đường Nguyễn Văn
Trỗi
|
Nhà
ở liên kế
|
4
|
0
|
31
|
Trục 11-10- 14-17-22-21
|
Giáp đường Phạm Thế
Hiển
|
Giáp đường Bà Triệu
|
Nhà
ở liên kế
|
4
|
0
|
32
|
Trục 56-51- 48
|
Giáp đường 18 thửa 419
|
Giáp đường Nguyễn Trung
Trực (thửa 458)
|
Nhà
ở liên kế
|
4
|
0
|
33
|
Đường số 1 (đường
vô thôn HaMaSing)
|
QL 27 km205+270
|
Giáp thửa 154 TBĐ 6
|
Nhà
ở liên kế có sân vườn
|
4
|
2,5
|
34
|
Đường số 2 (đường
nhánh của đường số 1)
|
Giáp đường số 1
|
Giáp đường số 1
|
Nhà
ở liên kế có sân vườn
|
3
|
2,5
|
35
|
Đường số 3
|
Nhánh 1: QL 27
km204+775
|
Giáp thửa 271 TBĐ 23
|
Nhà
ở liên kế có sân vườn
|
4
|
2,5
|
Nhánh 2: QL 27
(Thửa 82)
|
QL 27 (Thửa 146)
|
36
|
Đường số 4
|
QL 27 km204+535
|
Giáp thửa 390 và 23
TBĐ 24
|
Nhà
ở liên kế có sân vườn
|
3
|
2,5
|
37
|
Đường số 5
|
Giáp đường số 4
|
Hết thửa 325 và 302
TBĐ 24
|
Nhà
ở liên kế có sân vườn
|
3
|
2,5
|
38
|
Đường số 6
|
QL 27 km204+175
|
Hết thửa 200 và 201
TBĐ 24
|
Nhà
ở liên kế có sân vườn
|
3
|
2,5
|
39
|
Đường số 7
|
Nhánh 1: QL 27
km203+950
|
Giáp thửa 12 TBĐ 24
|
Nhà
ở liên kế có sân vườn
|
3
|
2,5
|
|
|
Nhánh 2: Giáp thửa 237
và 264 TBĐ 24
|
Hết thửa 389 và 396
TBĐ 24
|
|
40
|
Đường số 8
|
Nhánh 1: QL 27
km203+950 (Cống bể)
|
Giáp thửa 334 TBĐ 18
|
Nhà
ở liên kế có sân vườn
|
3
|
2,5
|
|
|
Nhánh 2: Giáp thửa 384
TBĐ 18
|
Hết thửa 238 TBĐ 18
|
|
41
|
Đường số 9
|
QL 27 km203+190
|
Hết thửa 22 và 23 TBĐ
16
|
Nhà
ở liên kế có sân vườn
|
4
|
2,5
|
42
|
Đường số 10 (đường
lên đồi dưỡng lão)
|
Đoạn 1: QL 27
km203+185
Đoạn 2: Giáp thửa 471
TBĐ 25
Đoạn 3: Giáp thửa 610
TBĐ 25
|
QL 27 km202+604 (cư
xá Đa Nhim)
Giáp thửa 47 TBĐ 25
Giáp thửa 150 và
149 TBĐ 25
|
Nhà
ở liên kế có sân vườn
|
4
|
|
|
2,5
|
|
|
43
|
Đường số 11
|
QL 27 km202+330
|
QL 27 km202+030
|
Nhà
ở liên kế có sân vườn
|
4
|
2,5
|
44
|
Đường số 12 (đường
vô đập Đa Nhim)
|
Đoạn 1: QL 27
km202+157
Đoạn 2: Cổng đập Đa
Nhim
|
Cổng đập Đa Nhim
Giáp cuối đường
Nguyễn Trãi
|
Biệt
thự
|
33
|
3
|
45
|
Đường số 13 (đường
vô thôn Hòa Bình)
|
Giáp đường ĐT.729
|
Giáp thửa 216 TBĐ 34
|
Nhà ở liên kế có sân
vườn
|
4
|
2,5
|
46
|
Đường số 14
|
Nhánh 1: Đường số 13
(thửa 353 TBĐ 27)
|
Giáp thửa 168 TBĐ 27
|
Nhà
ở liên kế có sân vườn
|
3
|
2,5
|
|
Nhánh 2: Đường số 13
(thửa 270 và 295 TBĐ 33)
|
Giáp thửa 387 TBĐ 33
|
|
Nhánh 3: Đường số 13
(thửa 193)
|
Giáp thửa 47 TBĐ 33
|
|
Nhánh 4: Đường số 13
(thửa 81)
|
|
|
Nhánh 5: Đường số 13
(thửa 23, 29)
|
Giáp thửa 47
|
|
|
Hết thửa 271
|
|
47
|
Đường số 15
|
Giáp đường ĐT.729
(thửa 48 TBĐ 32)
|
Giáp thửa 193 TBĐ 31
|
Nhà ở liên kế có
sân vườn
|
4
|
|
48
|
Đường số 17
|
Giáp ngã 3 đường B3
giao Quốc lộ 27
|
Giáp ngã 3 đường 22
giao 19
|
Nhà ở liên kế có
sân vườn
|
4
|
2,5
|
49
|
Đường số 18
|
Giáp ngã 3 đường 17
(thửa 551)
|
Giáp Quốc lộ 27
(thửa 265)
|
Nhà ở liên kế có
sân vườn
|
4
|
2,5
|
50
|
Đường số 19
|
Giáp đường Nguyễn Trung
Trực (thửa 548)
|
Ngã 3 đường 20 giao
với 22
|
Nhà ở liên kế có
sân vườn
|
4
|
2,5
|
51
|
Đường số 20
|
Ngã 3 giao đường 22
với 19
|
Trục 56-51-48
|
Nhà ở liên kế có
sân vườn
|
4
|
2,5
|
52
|
Đường số 21
|
Nối đường B1
|
Thửa 136 TBĐ 13
|
Nhà ở liên kế có
sân vườn
|
3
|
2,5
|
53
|
Đường số 22
|
Giáp ngã 3 giao
đường 19, 20
|
Giáp quốc lộ 27
thửa 355
|
Biệt thự
|
3
|
3
|
54
|
Đường số 23
|
Giáp thửa 216 TBĐ 34
|
Hết thửa 51 và 52
TBĐ 34
|
Nhà ở liên kế có
sân vườn
|
3
|
2,5
|
55
|
Đường số 24
|
Giáp đường Bà Triệu
|
Đường số 12
|
Biệt thự
|
3
|
3
|
56
|
Đường số 25
|
Nhánh 1: Giáp đường
số 24 (thửa 52 TBĐ 15)
|
Giáp thửa 385 TBĐ 10
|
Biệt thự
|
3
|
3
|
Nhánh 2: Giáp đường
số 24 (thửa 53 và 54 TBĐ 15)
|
Đường số 12 ( thửa 379
TBĐ 10 và thửa 18 TBĐ 9)
|
PHỤ
LỤC IX
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
QUY ĐỊNH CHIỀU DÀI, LỘ GIỚI THEO TÊN ĐƯỜNG TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ TRẤN D’RAN
STT
|
Tên
đường
|
Giới
hạn
|
Chiều
dài (m)
|
Lộ
giới (m)
|
Điểm
đầu
|
Điểm
cuối
|
1
|
Quốc lộ 27
|
Giáp ranh xã Lâm
Sơn (huyện Ninh Sơn)
|
Giáp xã Lạc Xuân
|
8800
|
27
|
2
|
Quốc lộ 20
|
Ngã 3 giao với Quốc
lộ 27
|
Giáp xã Xuân Trường
(TP. Đà Lạt)
|
4397
|
20
m (Trong khu trung tâm)
|
3
|
B1
|
QL 27 (Thửa 157)
|
Thửa 136 TBĐ 13
|
1220
|
12
|
4
|
B2
|
QL 27 (Thửa 99-100
|
Nối đường số 21
|
50
|
12
|
5
|
B3
|
QL27 (Thửa 476)
|
Thửa 30 TBĐ 9
|
532
|
12
|
6
|
Tuyến 25
|
Đường số 24
|
Đường số 12 (đường
vô đập Đa Nhim)
|
|
12
|
7
|
N1
|
Giáp đường 19 (thửa
1401)
|
Giáp đường trục 56-
51-48 (thửa 39)
|
650
|
16
|
8
|
N2
|
Giáp Nguyễn Trung
Trực (thửa 426)
|
Giáp Nguyễn Trung Trực
(thửa 457)
|
350
|
16
|
9
|
N3
|
Giáp Nguyễn Trung
Trực (thửa 426)
|
Giáp Nguyễn Trung Trực
(thửa 450)
|
789
|
16
|
10
|
N4
|
Giáp N3 (thửa 428)
|
Giáp Quốc lộ 27
(thửa 263)
|
205
|
16
|
11
|
N5
|
Giáp N4 (thửa 381)
|
Giáp Quốc lộ 27
(thửa 1103)
|
617
|
16
|
12
|
N6
|
Giáp đường sắt
(thửa 1122)
|
Giáp Quốc lộ 27
(thửa 935)
|
93
|
16
|
13
|
Kim Đồng
|
QL27 km 199+500
(cầu Lạc thiện)
|
Hết thửa 47 TBĐ 13
|
815
|
12
|
14
|
Hai Bà Trưng
|
QL27 km200+000 (ngã
3 vòng xuyến Đài tưởng niệm liệt sĩ)
|
Giáp đường Nguyễn Trãi
|
160
|
12
|
15
|
Nguyễn Trãi
|
QL27 km200+055
|
Giáp chân bờ đập Đa
Nhim
|
1.270
|
12
|
16
|
Nguyễn Văn Trỗi
|
QL27 km200+142
(phía Tây UBND thị trấn D'Ran)
|
Trục
11-10-14-17-22- 21 (bản đồ QH chung)
|
200
|
12
|
17
|
Nguyễn Thái Bình
|
Đường N5
|
Giáp đường Chu Văn An
|
320
|
12
|
18
|
Ngô Quyền
|
QL 27 km 200+218
|
Giáp Phòng khám y
tế khu vực D’ran (trung tâm y tế cũ)
|
200
|
12
|
19
|
Nguyễn Trung Trực
|
QL 27 km200+264
|
QL27 km198+694
|
1.730
|
12
|
20
|
Bà Triệu Trần Quốc Toàn
Chu Văn An
|
QL 27 km200+269
(Bến xe - chợ D’ran) Đường Nguyễn Trãi Đường Nguyễn Trãi
|
Giáp đường Chu Văn An
Giáp đường Bà Triệu Trục 11-10-14-17-22- 21 (bản đồ QH chung)
|
277
380 390
|
12
12 12
|
21
|
22
|
23
|
Lý Thường Kiệt
(ĐT.729)
|
QL27 km201++030
(Ngã 3 chùa Tổ Đình Sắc Tứ Giác Nguyên) Giáp trục 56-51-48 (thửa 158) Giáp
đường Nguyễn Trung Trực
|
Giáp xã Lạc Xuân
(hết thửa 11 và 16 TBĐ 30) Giáp quốc lộ 27 (thửa 117) Giáp thửa 329 và 425 TBĐ
28
|
4000
|
20(Trong
khu trung tâm)
|
24
|
Trục 50-51- 52
|
201
|
16
|
25
|
Trục 54-53- 50-49-42-
39-35-34- 33-32-29-7a
|
455
|
16
|
26
|
Trục 29-25- 28-a
|
Giáp đường Nguyễn Trung
Trực
|
Giáp đường N5
|
317
|
12
|
27
|
Trục 8a-24- 25
|
QL27 km200+520
|
Giáp đường tỉnh 729
(thửa đất 30)
|
979
|
16
|
28
|
Phạm Thế Hiển
|
Giáp đường Nguyễn
Trãi
|
Giáp đường Chu Văn An
|
228
|
12
|
29
|
Lê Văn Tám
|
Giáp đường Nguyễn
Trãi
|
Giáp đường Nguyễn Văn
Trỗi
|
103
|
12
|
30
|
Lê Lai
|
Giáp đường Nguyễn
Trãi
|
Giáp đường Nguyễn Văn
Trỗi
|
100
|
12
|
31
|
Trục 11-10- 14-17-22-21
|
Giáp đường Phạm Thế
Hiển
|
Giáp đường Bà Triệu
|
360
|
12
|
32
|
Trục 56-51- 48
|
Giáp đường 18 thửa 419
|
Giáp đường Nguyễn Trung
Trực (thửa 458)
|
840
|
16
|
33
|
Đường số 1 (đường
vô thôn HaMaSing)
|
QL 27 km205+270
|
Giáp thửa 154 TBĐ 6
|
1.800
|
8
|
34
|
Đường số 2 (đường
nhánh của đường số 1)
|
Giáp đường số 1
|
Giáp đường số 1
|
1.500
|
6
|
35
|
Đường số 3
|
Nhánh 1: QL 27
km204+775
Nhánh 2: QL 27
(Thửa 82)
|
Giáp thửa 271 TBĐ
23
QL 27 (Thửa 146)
|
515
271
|
8
|
36
|
Đường số 4
|
QL 27 km204+535
|
Giáp thửa 390 và 23
TBĐ 24
|
1340
|
6
|
37
|
Đường số 5
|
Giáp đường số 4
|
Hết thửa 325 và 302
TBĐ 24
|
604
|
6
|
38
|
Đường số 6
|
QL 27 km204+175
|
Hết thửa 200 và 201
TBĐ 24
|
407
|
6
|
39
|
Đường số 7
|
Nhánh 1: QL 27
km203+950
|
Giáp thửa 12 TBĐ 24
|
1231
|
6
|
|
Nhánh 2: Giáp thửa
237 và 264 TBĐ 24
|
Hết thửa 389 và 396
TBĐ 24
|
|
40
|
Đường số 8
|
Nhánh 1: QL 27
km203+950 (Cống bể)
|
Giáp thửa 334 TBĐ
18
|
1383
|
6
|
|
Nhánh 2: Giáp thửa
384 TBĐ 18
|
Hết thửa 238 TBĐ 18
|
|
41
|
Đường số 9
|
QL 27 km203+190
|
Hết thửa 22 và 23
TBĐ 16
|
1.301
|
12
|
42
|
Đường số 10 (đường
lên đồi dưỡng lão)
|
Đoạn 1: QL 27
km203+185
Đoạn 2: Giáp thửa
471 TBĐ 25
Đoạn 3: Giáp thửa
610 TBĐ 25
|
QL 27 km202+604 (cư
xá Đa Nhim)
Giáp thửa 47 TBĐ 25
Giáp thửa 150 và
149 TBĐ 25
|
1.700
|
12
|
43
|
Đường số 11
|
QL 27 km202+330
|
QL 27 km202+030
|
320
|
8
|
44
|
Đường số 12
(đường vô đập Đa
nhim)
|
Đoạn 1: QL 27
km202+157
|
Cổng đập Đa Nhim
|
410
|
12
|
Đoạn 2: Cổng đập Đa
Nhim
|
Giáp cuối đường
Nguyễn Trãi
|
1.820
|
45
|
Đường số 13
(đường vô thôn Hòa
Bình)
|
Giáp đường ĐT.729
|
Giáp thửa 216 TBĐ
34
|
2329
|
16
|
46
|
Đường số 14
|
Nhánh 1: Đường số
13 (thửa 353 TBĐ 27)
|
Giáp thửa 168 TBĐ
27
|
600
|
6
|
Nhánh 2: Đường số
13 (thửa 270 và 295 TBĐ 33)
|
Giáp thửa 387 TBĐ
33
|
404
|
Nhánh 3: Đường số
13 (thửa 193)
|
Giáp thửa 47 TBĐ 33
|
876
|
Nhánh 4: Đường số
13 (thửa 81)
|
|
|
Nhánh 5: Đường số
13 (thửa 23, 29)
|
Giáp thửa 47
|
288
|
|
|
|
|
Hết thửa 271
|
213
|
47
|
Đường số 15
|
Giáp đường ĐT.729
(thửa 48 TBĐ 32)
|
Giáp thửa 193 TBĐ
31
|
2184
|
8
|
48
|
Đường số 17
|
Giáp ngã 3 đường B3
giao Quốc lộ 27
|
Giáp ngã 3 đường 22
giao 19
|
1.577
|
16
|
49
|
Đường số 18
|
Giáp ngã 3 đường 17
(thửa 551)
|
Giáp Quốc lộ 27
(thửa 265)
|
824
|
16
|
50
|
Đường số 19
|
Giáp đường Nguyễn
Trung Trực (thửa 548)
|
Ngã 3 đường 20 giao
với 22
|
996
|
16
|
51
|
Đường số 20
|
Ngã 3 giao đường 22
với 19
|
Trục 56-51-48
|
531
|
6
|
52
|
Đường số 21
|
Nối đường B1
|
Thửa 136 TBĐ 13
|
388
|
6
|
53
|
Đường số 22
|
Giáp ngã 3 giao
đường 19, 20
|
Giáp quốc lộ 27
thửa 355
|
1496
|
16
|
54
|
Đường số 23
|
Giáp thửa 216 TBĐ
34
|
Hết thửa 51 và 52
TBĐ 34
|
1579
|
6
|
55
|
Đường số 24
|
Giáp đường Bà Triệu
|
Đường số 12
|
1232
|
12
|
56
|
Đường số 25
|
Nhánh 1: Giáp đường
số 24 (thửa 52 TBĐ 15)
|
Giáp thửa 385 TBĐ
10
|
267
|
12
|
Nhánh 2: Giáp đường
số 24 (thửa 53 và 54 TBĐ 15)
|
Đường số 12 (thửa
379 TBĐ 10 và thửa 18 TBĐ 9)
|
314
|
PHỤ
LỤC X
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
CÔNG TRÌNH TÔN GIÁO, TÍN NGƯỠNG
PHỤ
LỤC XI
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ TUYẾN ĐƯỜNG GIAO THÔNG THEO QUY
HOẠCH CHUNG THỊ TRẤN D’RAN
PHỤ
LỤC XII
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ TUYẾN ĐƯỜNG GIAO THÔNG THEO QUY
HOẠCH CHUNG THỊ TRẤN D’RAN
PHỤ
LỤC XIII
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ QUY ĐỊNH VỀ BỐ TRÍ CÔNG TRÌNH
TRÊN CÙNG KHU ĐẤT, VỚI CÔNG TRÌNH CÓ GIÁ TRỊ
Công
trình dự kiến xây dựng trên cùng thửa đất với công trình có giá trị được bảo vệ,
bố trí phía sau và có khoảng cách ít nhất 1/3 chiều cao công trình tối thiểu
5m.
PHỤ
LỤC XIV
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
QUY ĐỊNH VỀ KHOẢNG LÙI SO VỚI RANH
GIỚI THỬA ĐẤT
a) Quy định về khoảng
lùi so với ranh giới thửa đất nằm gần công trình có giá trị.
Các cửa được trổ ra
các mặt bên, của các công trình mới, cải tạo hay mở rộng, phải tuân thủ khoảng
cách so với ranh giới thửa đất tối thiểu 2m và khoảng cách giữa các công trình
tối thiểu là 4m.
b) Quy định về khoảng
lùi so với thửa đất nằm cùng ranh giới thửa đất có giá trị
Trường hợp công trình
xây mới hoặc cải tạo nằm sát công trình có giá trị thì phải cách khu vực bảo vệ
I gồm di tích và vùng được xác định là yếu tố gốc cấu thành di tích tối thiểu
2m
PHỤ
LỤC XV
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
MINH HỌA TỔ CHỨC KHÔNG GIAN, KIẾN TRÚC
CẢNH QUAN HAI BÊN TUYẾN ĐƯỜNG CHÍNH
MẶT
CẮT ĐIỂN HÌNH ĐƯỜNG QUỐC LỘ 27
MẶT
CẮT ĐIỂN HÌNH ĐƯỜNG QUỐC LỘ 20, TỈNH LỘ 729
PHỤ
LỤC XVI
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
SƠ ĐỒ PHÂN KHU CHỨC NĂNG
PHỤ
LỤC XVII-1
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
Ô C-01, PHÂN KHU C
(TDP Quảng Lạc)
STT
|
Ô
C-01, PHÂN KHU C
|
DIỆN
TÍCH (ha)
|
CHỈ
TIÊU (m²/ng)
|
MẬT
ĐỘ XÂY DỰNG (%)
|
TẦNG
CAO (tầng)
|
12.9296
|
|
(min)
|
(max)
|
(min)
|
(max)
|
I
|
Khu đất dân dụng
|
7.3403
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhóm nhà ở
|
5.6426
|
159.85
|
50
|
60
|
3
|
4
|
6
|
Cây xanh sử dụng
công cộng
|
0.2570
|
7.28
|
|
|
|
|
7
|
Giao thông đô thị
|
1.4407
|
40.81
|
|
|
|
|
8
|
Hạ tầng kỹ thuật
khác cấp đô thị
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Khu đất ngoài dân
dụng
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Khu nông nghiệp và
chức năng khác
|
5.5893
|
158.34
|
|
|
|
|
1
|
Sản xuất nông
nghiệp
|
5.5893
|
158.34
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC XVII-2
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
Ô C-02, PHÂN KHU C
(TDP 3)
STT
|
Ô
C-02, PHÂN KHU C
|
DIỆN
TÍCH (ha)
|
CHỈ
TIÊU (m²/ng)
|
MẬT
ĐỘ XÂY DỰNG (%)
|
TẦNG
CAO (tầng)
|
5.9539
|
|
(min)
|
(max)
|
(min)
|
(max)
|
I
|
Khu đất dân dụng
|
4.7503
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhóm nhà ở
|
2.1816
|
160.41
|
50
|
60
|
3
|
4
|
2
|
Hỗn hợp nhóm nhà ở
và dịch vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trường THCS, Tiểu
học, Mầm non
|
0.0529
|
3.89
|
30
|
40
|
1
|
3
|
6
|
Cây xanh sử dụng
công cộng
|
2.2091
|
162.43
|
|
|
|
|
7
|
Giao thông đô thị
|
0.3067
|
22.55
|
|
|
|
|
8
|
Hạ tầng kỹ thuật
khác cấp đô thị
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Khu đất ngoài dân
dụng
|
1.2036
|
88.50
|
|
|
|
|
9
|
Di tích, tôn giáo
|
0.3596
|
26.44
|
|
|
|
|
12
|
Giao thông đối
ngoại
|
0.8440
|
62.06
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC XVII-3
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
Ô C-03, PHÂN KHU C
(TDP
Quảng Lạc, Đường Mới)
STT
|
Ô
C-03, PHÂN KHU C
|
DIỆN
TÍCH (ha)
|
CHỈ
TIÊU (m²/ng)
|
MẬT
ĐỘ XÂY DỰNG (%)
|
TẦNG
CAO (tầng)
|
9.3315
|
|
(min)
|
(max)
|
(min)
|
(max)
|
I
|
Khu đất dân dụng
|
5.8045
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhóm nhà ở
|
|
|
50
|
60
|
3
|
4
|
6
|
Cây xanh sử dụng
công cộng
|
5.8045
|
|
|
|
|
|
II
|
Khu đất ngoài dân
dụng
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Khu nông nghiệp và
chức năng khác
|
3.5270
|
|
|
|
|
|
6
|
Sông, suối, kênh,
rạch
|
3.5270
|
|
|
|
|
|
7
|
Mặt nước ven biển
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC XVII-4
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
Ô C-04, PHÂN KHU C
(TDP 1, 2)
STT
|
Ô
C-04, PHÂN KHU C
|
DIỆN
TÍCH (ha)
|
CHỈ
TIÊU (m²/ng)
|
MẬT
ĐỘ XÂY DỰNG (%)
|
TẦNG
CAO (tầng)
|
15.1418
|
|
(min)
|
(max)
|
(min)
|
(max)
|
I
|
Khu đất dân dụng
|
13.0042
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhóm nhà ở
|
7.4619
|
160.13
|
50
|
60
|
3
|
4
|
|
- Trường THCS, Tiểu
học, Mầm non
|
1.0264
|
22.03
|
30
|
40
|
1
|
3
|
4
|
Dịch vụ - công cộng
khác (Y tế, văn hóa, thể dục thể thao, thương mại,…)
|
0.4789
|
10.28
|
30
|
40
|
1
|
5
|
5
|
Cơ quan, trụ sở cấp
đô thị
|
0.2650
|
5.69
|
30
|
50
|
1
|
5
|
6
|
Cây xanh sử dụng
công cộng
|
0.3354
|
7.20
|
|
|
|
|
7
|
Giao thông đô thị
|
3.4366
|
73.75
|
|
|
|
|
II
|
Khu đất ngoài dân
dụng
|
1.5884
|
34.09
|
|
|
|
|
5
|
Trung y tế
|
0.7751
|
16.63
|
|
|
|
|
12
|
Giao thông đối
ngoại
|
0.8133
|
17.45
|
|
|
|
|
III
|
Khu nông nghiệp và
chức năng khác
|
0.5492
|
11.79
|
|
|
|
|
6
|
Sông, suối, kênh,
rạch
|
0.5492
|
11.79
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC XVII-5
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
Ô C-05, PHÂN KHU C
(TDP Lâm Tuyền 1)
STT
|
Ô
C-05, PHÂN KHU C
|
DIỆN
TÍCH (ha)
|
CHỈ
TIÊU (m²/ng)
|
MẬT
ĐỘ XÂY DỰNG (%)
|
TẦNG
CAO (tầng)
|
45.0766
|
|
(min)
|
(max)
|
(min)
|
(max)
|
I
|
Khu đất dân dụng
|
23.3240
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhóm nhà ở
|
14.7117
|
160.08
|
50
|
60
|
3
|
4
|
4
|
Dịch vụ - công cộng
khác (Y tế, văn hóa, thể dục thể thao, thương mại,…)
|
0.2448
|
2.66
|
30
|
40
|
1
|
5
|
6
|
Cây xanh sử dụng
công cộng
|
2.5539
|
27.79
|
|
|
|
|
7
|
Giao thông đô thị
|
3.4822
|
37.89
|
|
|
|
|
8
|
Hạ tầng kỹ thuật
khác cấp đô thị
|
2.3314
|
25.37
|
|
|
|
|
II
|
Khu đất ngoài dân
dụng
|
9.4588
|
102.92
|
|
|
|
|
6
|
Trung tâm văn hóa,
thể dục thể thao
|
4.7369
|
51.54
|
|
|
|
|
9
|
Di tích, tôn giáo
|
0.3042
|
3.31
|
|
|
|
|
12
|
Giao thông đối
ngoại
|
4.4177
|
48.07
|
|
|
|
|
III
|
Khu nông nghiệp và
chức năng khác
|
12.2938
|
133.77
|
|
|
|
|
1
|
Sản xuất nông
nghiệp
|
11.8619
|
129.07
|
|
|
|
|
6
|
Sông, suối, kênh,
rạch
|
0.4319
|
4.70
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC XVII-6
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
STT
|
Ô C-06, PHÂN KHU C
|
DIỆN
TÍCH (ha)
|
CHỈ
TIÊU (m²/ng)
|
MẬT
ĐỘ XÂY DỰNG (%)
|
TẦNG
CAO (tầng)
|
22.1613
|
|
(min)
|
(max)
|
(min)
|
(max)
|
I
|
Khu đất dân dụng
|
13.5594
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhóm nhà ở
|
11.7587
|
159.98
|
50
|
60
|
3
|
4
|
|
- Trường THCS, Tiểu
học, Mầm non
|
1.0049
|
13.67
|
30
|
40
|
1
|
3
|
6
|
Cây xanh sử dụng
công cộng
|
0.3571
|
4.86
|
|
|
|
|
7
|
Giao thông đô thị
|
0.4387
|
5.97
|
|
|
|
|
II
|
Khu đất ngoài dân
dụng
|
7.4181
|
100.93
|
|
|
|
|
9
|
Di tích, tôn giáo
|
3.4831
|
47.39
|
|
|
|
|
12
|
Giao thông đối
ngoại
|
3.9350
|
53.54
|
|
|
|
|
13
|
Hạ tầng kỹ thuật
khác
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Khu nông nghiệp và
chức năng khác
|
1.1838
|
16.11
|
|
|
|
|
1
|
Sản xuất nông
nghiệp
|
1.1838
|
16.11
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC XVII-7
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
Ô C-07, PHÂN KHU C
(TDP Lạc Thiện 1)
STT
|
Ô
C-07, PHÂN KHU C
|
DIỆN
TÍCH (ha)
|
CHỈ
TIÊU (m²/ng)
|
MẬT
ĐỘ XÂY DỰNG (%)
|
TẦNG
CAO (tầng)
|
16.6077
|
|
(min)
|
(max)
|
(min)
|
(max)
|
I
|
Khu đất dân dụng
|
15.7435
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhóm nhà ở
|
0.3327
|
158.43
|
50
|
60
|
3
|
4
|
2
|
Hỗn hợp nhóm nhà ở và
dịch vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trường THPT
|
6.9215
|
3295.95
|
30
|
40
|
1
|
5
|
6
|
Cây xanh sử dụng
công cộng
|
8.4893
|
4042.52
|
|
|
|
|
7
|
Giao thông đô thị
|
0.0000
|
0.00
|
|
|
|
|
II
|
Khu đất ngoài dân
dụng
|
0.8642
|
411.52
|
|
|
|
|
12
|
Giao thông đối
ngoại
|
0.8642
|
411.52
|
|
|
|
|
III
|
Khu nông nghiệp và chức
năng khác
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC XVII-8
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
TT
|
Ô C-08, PHÂN KHU C
|
DIỆN
TÍCH (ha)
|
CHỈ
TIÊU (m²/ng)
|
MẬT
ĐỘ XÂY DỰNG (%)
|
TẦNG
CAO (tầng)
|
35.5126
|
|
(min)
|
(max)
|
(min)
|
(max)
|
I
|
Khu đất dân dụng
|
23.0348
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhóm nhà ở
|
15.7263
|
159.98
|
50
|
60
|
3
|
4
|
|
- Trường THCS, Tiểu
học, Mầm non
|
0.9914
|
10.09
|
30
|
40
|
1
|
3
|
4
|
Dịch vụ - công cộng
khác (Y tế, văn hóa, thể dục thể thao, thương mại,…)
|
2.0670
|
21.03
|
30
|
40
|
1
|
5
|
7
|
Giao thông đô thị
|
4.2501
|
43.24
|
|
|
|
|
II
|
Khu đất ngoài dân
dụng
|
1.6301
|
16.58
|
|
|
|
|
12
|
Giao thông đối
ngoại
|
1.6301
|
16.58
|
|
|
|
|
III
|
Khu nông nghiệp và
chức năng khác
|
10.8477
|
110.35
|
|
|
|
|
1
|
Sản xuất nông
nghiệp
|
10.7414
|
109.27
|
|
|
|
|
6
|
Sông, suối, kênh,
rạch
|
0.1063
|
1.08
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC XVII-9
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
Ô C-09, PHÂN KHU C
(TDP
1, Lạc Thiện )
STT
|
Ô
C-09, PHÂN KHU C
|
DIỆN
TÍCH (ha)
|
CHỈ
TIÊU (m²/ng)
|
MẬT
ĐỘ XÂY DỰNG (%)
|
TẦNG
CAO (tầng)
|
25.8645
|
|
(min)
|
(max)
|
(min)
|
(max)
|
I
|
Khu đất dân dụng
|
19.7720
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhóm nhà ở
|
13.4401
|
160.00
|
50
|
60
|
3
|
4
|
6
|
Cây xanh sử dụng
công cộng
|
2.8754
|
34.23
|
|
|
|
|
7
|
Giao thông đô thị
|
3.4565
|
41.15
|
|
|
|
|
II
|
Khu đất ngoài dân
dụng
|
6.0925
|
72.53
|
|
|
|
|
9
|
Di tích, tôn giáo
|
0.8251
|
9.82
|
|
|
|
|
12
|
Giao thông đối
ngoại
|
4.9132
|
58.49
|
|
|
|
|
13
|
Hạ tầng kỹ thuật
khác
|
0.3542
|
4.22
|
|
|
|
|
III
|
Khu nông nghiệp và
chức năng khác
|
|
|
|
|
|
|
Phụ lục XVII-10
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
Ô C-10, PHÂN KHU C
(TDP Đường Mới, Lạc
Quảng )
STT
|
Ô
C-10, PHÂN KHU C
|
DIỆN
TÍCH (ha)
|
CHỈ
TIÊU (m²/ng)
|
MẬT
ĐỘ XÂY DỰNG (%)
|
TẦNG
CAO (tầng)
|
18.7684
|
|
(min)
|
(max)
|
(min)
|
(max)
|
I
|
Khu đất dân dụng
|
13.0484
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhóm nhà ở
|
10.0651
|
160.02
|
50
|
60
|
3
|
4
|
|
- Trường THCS, Tiểu
học, Mầm non
|
0.8608
|
13.69
|
30
|
40
|
1
|
3
|
6
|
Cây xanh sử dụng
công cộng
|
0.3155
|
5.02
|
|
|
|
|
7
|
Giao thông đô thị
|
1.8070
|
28.73
|
|
|
|
|
II
|
Khu đất ngoài dân
dụng
|
1.8874
|
30.01
|
|
|
|
|
9
|
Di tích, tôn giáo
|
0.4237
|
6.74
|
|
|
|
|
12
|
Giao thông đối
ngoại
|
1.4637
|
23.27
|
|
|
|
|
III
|
Khu nông nghiệp và
chức năng khác
|
3.8326
|
60.93
|
|
|
|
|
1
|
Sản xuất nông
nghiệp
|
3.8326
|
60.93
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC XVII-11
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
Ô C-11, PHÂN KHU C
(TDP Đường Mới, Lạc
Quảng )
STT
|
Ô
C-11, PHÂN KHU C
|
DIỆN
TÍCH (ha)
|
CHỈ
TIÊU (m²/ng)
|
MẬT
ĐỘ XÂY DỰNG (%)
|
TẦNG
CAO (tầng)
|
45.0792
|
|
(min)
|
(max)
|
(min)
|
(max)
|
I
|
Khu đất dân dụng
|
40.6793
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhóm nhà ở
|
3.4249
|
160.04
|
50
|
60
|
3
|
4
|
6
|
Cây xanh sử dụng
công cộng
|
32.4558
|
1516.63
|
|
|
|
|
7
|
Giao thông đô thị
|
4.7986
|
224.23
|
|
|
|
|
8
|
Hạ tầng kỹ thuật
khác cấp đô thị
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Khu đất ngoài dân
dụng
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Khu nông nghiệp và
chức năng khác
|
4.3999
|
205.60
|
|
|
|
|
6
|
Sông, suối, kênh,
rạch
|
4.3999
|
205.60
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC XVII-12
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
Ô C-12, PHÂN KHU C
(TDP Lạc Thiện 1, Lạc
Quảng )
STT
|
Ô
C-12, PHÂN KHU C
|
DIỆN
TÍCH (ha)
|
CHỈ
TIÊU (m²/ng)
|
MẬT
ĐỘ XÂY DỰNG (%)
|
TẦNG
CAO (tầng)
|
44.0685
|
|
(min)
|
(max)
|
(min)
|
(max)
|
I
|
Khu đất dân dụng
|
43.4595
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhóm nhà ở
|
26.0695
|
160.03
|
50
|
60
|
3
|
4
|
|
- Trường THCS, Tiểu
học, Mầm non
|
0.3190
|
1.96
|
30
|
40
|
1
|
3
|
6
|
Cây xanh sử dụng
công cộng
|
11.6463
|
71.49
|
|
|
|
|
7
|
Giao thông đô thị
|
5.4247
|
33.30
|
|
|
|
|
II
|
Khu đất ngoài dân
dụng
|
0.4634
|
2.84
|
|
|
|
|
9
|
Di tích, tôn giáo
|
0.4634
|
2.84
|
|
|
|
|
III
|
Khu nông nghiệp và
chức năng khác
|
0.1456
|
0.89
|
|
|
|
|
6
|
Sông, suối, kênh,
rạch
|
0.1456
|
0.89
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC XVII-13
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
Ô C-13, PHÂN KHU C
(TDP Lạc Thiện 2)
STT
|
Ô
C-13, PHÂN KHU C
|
DIỆN
TÍCH (ha)
|
CHỈ
TIÊU (m²/ng)
|
MẬT
ĐỘ XÂY DỰNG (%)
|
TẦNG
CAO (tầng)
|
33.4124
|
|
(min)
|
(max)
|
(min)
|
(max)
|
I
|
Khu đất dân dụng
|
28.4484
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhóm nhà ở
|
21.3194
|
160.06
|
50
|
60
|
3
|
4
|
4
|
Dịch vụ - công cộng
khác (Y tế, văn hóa, thể dục thể thao, thương mại,…)
|
0.1516
|
1.14
|
30
|
40
|
1
|
5
|
6
|
Cây xanh sử dụng
công cộng
|
4.1808
|
31.39
|
|
|
|
|
7
|
Giao thông đô thị
|
2.7966
|
21.00
|
|
|
|
|
II
|
Khu đất ngoài dân
dụng
|
4.9640
|
37.27
|
|
|
|
|
1
|
Sản xuất công
nghiệp, kho tàng
|
0.8927
|
6.70
|
|
|
|
|
12
|
Giao thông đối
ngoại
|
4.0713
|
30.57
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC XVII-14
(Kèm
theo Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
Ô C-14, PHÂN KHU C
(TDP Lạc Thiện 2)
STT
|
Ô
C-14, PHÂN KHU C
|
DIỆN
TÍCH (ha)
|
CHỈ
TIÊU (m²/ng)
|
MẬT
ĐỘ XÂY DỰNG (%)
|
TẦNG
CAO (tầng)
|
16.9886
|
|
(min)
|
(max)
|
(min)
|
(max)
|
I
|
Khu đất dân dụng
|
10.7460
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhóm nhà ở
|
5.4201
|
159.88
|
50
|
60
|
3
|
4
|
6
|
Cây xanh sử dụng
công cộng
|
3.9869
|
117.61
|
|
|
|
|
7
|
Giao thông đô thị
|
1.3390
|
39.50
|
|
|
|
|
II
|
Khu đất ngoài dân
dụng
|
0.8990
|
26.52
|
|
|
|
|
1
|
Sản xuất công
nghiệp, kho tàng
|
0.8990
|
26.52
|
|
|
|
|
III
|
Khu nông nghiệp và
chức năng khác
|
5.3436
|
157.63
|
|
|
|
|
1
|
Sản xuất nông
nghiệp
|
5.3436
|
157.63
|
|
|
|
|