HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2016/NQ-HĐND
|
Bình Phước,
ngày 07 tháng 12
năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH VỀ ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
PHƯỚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
91/2005/NĐ-CP
ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế
đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản
lý
và
bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
36/2006/TT-BVHTT ngày 20 tháng 3 tháng 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin
hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt
tên, đổi tên đường,
phố và công
trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP
ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ;
Xét Tờ trình số 79/TTr-UBND ngày 11 tháng
11 năm 2016 của Ủy ban
nhân
dân
tỉnh; Báo cáo thẩm tra số
30/BC-HĐND-VHXH ngày 23 tháng 11 năm 2016 của Ban văn
hóa - xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy định về đặt tên, đổi tên đường và công trình
công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Phước (có Quy định kèm theo).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện; giao Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Phước khóa IX, ký họp thứ ba thông qua ngày
07 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực, từ ngày 17 tháng 12 năm 2016 và có hiệu
lực, từ ngày 17 tháng 12 năm 2016./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
-
VPQH, VPCP, Bộ Tư pháp (Cục KTVB), Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ, Bộ VHTTDL, Bộ Tài
chính;
-
TTTU TTHĐND, UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
-
Đoàn ĐBQH tỉnh;
-
Các Ban của HĐND tỉnh;
-
Đại biểu HĐND tỉnh;
-
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
-
HĐNĐ, UBND các huyện, thị
xã;
-
Trung tâm Tin học - Công báo;
-
LĐVP, Phòng Tổng hợp;
-
Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần
Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
VỀ
ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 28/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định việc đặt
tên, đổi tên đường và công trình công cộng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh
Bình Phước.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp
dụng đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đặt tên, đổi
tên đường và công trình công cộng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Mục
đích
Việc đặt tên, đổi tên đường
và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh nhằm góp phần thực hiện tốt công tác quản lý đô
thị, quản lý hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong các
hoạt động giao dịch kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh; đồng thời, góp phần giáo dục
truyền thống lịch sử - văn hóa của dân tộc, thể hiện tình yêu quê hương, đất
nước, lòng tự hào dân tộc và tình hữu nghị đoàn kết quốc tế.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Đường là lối đi lại được xác định
trong quy hoạch đô thị có quy mô lớn về chiều dài, chiều rộng, gồm các trục chính
trên địa bàn đô thị, các tuyến vành đai, liên tỉnh.
Phố là lối đi lại được xác định trong quy hoạch
đô thị, hai bên phố thường có các công trình kế tiếp nhau như nhà ở, cửa
hàng, cửa hiệu.
2. Ngõ là lối đi lại nhỏ từ đường vào
các cụm dân cư đô thị. Ngõ được gọi theo biển số nhà đầu ngõ, tính từ
đầu đường kèm theo tên đường.
3. Hẻm là lối đi lại hẹp từ ngõ vào
sâu trong các cụm dân cư đô thị. Hẻm được gọi theo biển số nhà đầu hẻm, tính từ đầu
ngõ.
4. Công trình công cộng trong Quy định
này bao gồm quảng trường, công viên, vườn hoa, cầu, bến xe, công
trình văn hóa - nghệ thuật, thể dục thể thao, y tế, giáo dục, công
trình phục vụ du lịch, vui chơi
giải trí.
5. Đô thị bao gồm thành phố, thị xã,
thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
6. Đầu đường là nơi bắt đầu số nhà nhỏ
nhất.
Chương II
NGUYÊN
TẮC VỀ ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 4. Nguyên tắc thực
hiện
1. Tất cả các tuyến đường và công trình công cộng
tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước được xây dựng theo quy hoạch đô thị,
được sử dụng ổn định thì được
xem xét để đặt tên.
2. Không đổi tên đường đô thị và công
trình công cộng đã có tên gọi quen thuộc, đã gắn bó với lịch sử - văn hóa
của dân tộc, của địa phương và đã đi sâu vào trong tiềm thức, tình cảm của nhân
dân qua nhiều
thế
hệ. Trường hợp đường và công trình công cộng đã đặt tên mà xét thấy không có ý
nghĩa lịch sử - văn hóa, không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc,
không phải là nhân vật tiêu biểu của đất nước hoặc của tỉnh, gây ảnh hưởng, tác
động xấu trong xã hội
thì phải đổi tên, nhưng cần xem xét thận trọng.
3. Không đặt tên đường đô thị và công
trình công cộng bằng các tên gọi khác nhau của một danh nhân trên cùng một địa
bàn đô thị. Trong trường hợp đặc biệt thì cần xem xét từng trường hợp cụ thể gắn
với các mốc lịch sử cụ thể trong cuộc đời
hoạt động của danh nhân để có phương án xử lý phù hợp.
4. Không chọn tên địa
danh, danh nhân để đặt tên cho ngõ, hẻm.
5. Đối với thị trấn thuộc
các huyện đã có tên trước đây, đặc biệt là một số tuyến đường đã có tên từ lâu đời mà
tên đường không vi phạm nhiều tới các nguyên tắc trên thì cố gắng giữ nguyên để
tránh xáo trộn và gây khó khăn trong giao dịch của người dân trong khu vực.
6. Việc đặt tên, đổi tên đường và công
trình công cộng được thực hiện đúng quy định của Quy chế đặt tên, đổi tên đường
và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-GP ngày 11
tháng 7 năm 2005 của Chính phủ.
7. Căn cứ vào vị trí, cấp độ, quy mô của
đường và công trình công cộng để đặt tên cho tương xứng với ý nghĩa của
địa danh, tầm quan trọng của sự kiện lịch sử và công lao của danh nhân.
8. Những nhân vật lịch sử có nhiều tên
gọi, danh xưng, tước
hiệu, bút hiệu thì sẽ chọn tên phổ biến nhất, được đông đảo nhân dân biết
đến.
9. Tên dùng để đặt
tên, đổi tên đường và công trình công cộng nằm trong quỹ tên đường tại Nghị quyết
số
05/2003/NQ-HĐ ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa VI thông qua tại kỳ họp thứ bảy.
Điều 5. Đặt tên đường
và công trình công cộng
1. Đặt tên, đổi tên đường và công
trình công cộng dựa trên cơ sở lựa chọn một trong các tên sau:
a) Tên địa danh được chọn đặt tên đường đô thị
và công trình công cộng phải là những
địa danh nổi tiếng, có ý
nghĩa và giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa của đất nước và tỉnh
Bình Phước; địa danh đã quen dùng từ xa xưa và đã đi sâu vào tiềm thức của nhân
dân hoặc tên địa
phương kết nghĩa có mối quan hệ đặc biệt;
b) Danh từ có ý nghĩa tiêu biểu
về chính trị, văn hóa, xã hội là những danh từ chung như:
Độc lập, Tự do, Dân chủ; Thống nhất, Giải phóng, Đồng khởi,… đều có thể sử
dụng để đặt tên: đường đô thị và công trình công cộng;
c) Tên di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh có
giá trị tiêu biểu của quốc gia hoặc địa phương và đã được xếp hạng theo
quy định của Luật Di sản văn hóa;
d) Tên phong trào cách mạng, sự kiện lịch
sử, chiến thắng chống xâm lược có giá trị tiêu biểu của quốc gia hoặc của tỉnh;
đ) Tên danh nhân được chọn đặt tên đường
đô thị và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Phước phải là người
nổi tiếng, có đức, có tài, có đóng góp to lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc cũng như tỉnh Bình Phước hoặc có đóng góp đặc biệt cho đất nước, có
công lớn trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, khoa học, kỹ thuật, phát triển
tình hữu nghị giữa các dân tộc, được nhân dân suy tôn và thừa nhận.
Những nhân vật lịch sử còn có ý kiến
đánh giá khác nhau hoặc chưa rõ ràng về mặt lịch sử thì chưa xem xét đặt tên cho
đường đô thị và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.
2. Cách thức xác định thứ tự ưu tiên:
a) Căn cứ vào công trạng đối với đất nước, đối với
nhân loại, đặc biệt là đối với địa phương và khu vực: Các anh hùng dân tộc hoặc
danh nhân lịch sử, văn hóa, anh hùng liệt sỹ qua từng thời kỳ lịch sử mà
nhân dân dễ nhận biết;
b) Căn cứ vào đặc thù của từng khu vực mà
đường đi qua như khu thương mại, khu công viên, khu văn hóa, chợ, trường học,
trụ sở cơ quan, y tế;
c) Căn cứ vào hệ thống: Chuyển tiếp, sự
liên quan của từng đường mang tính logic của tuyến và khu vực
tương ứng với tiểu sử các anh hùng dân tộc, danh nhân lịch sử văn hóa hoặc sự kiện
lịch sử;
d) Căn cứ vào quy mô
chiều rộng nền đường (lộ giới):
- Đường có lộ giới >28m;
- Đường có lộ giới từ 21m - 28m;
- Đường có lộ giới từ 14m-
20m:
- Đường có lộ giới <14m.
Từ những cơ sở trên, tiến hành đặt tên
cho các tuyến đường theo thứ tự cấp I, II, III, IV quy
định tại Quỹ tên đường đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết
số 05/2003/NQ-HĐ ngày 09 tháng 01 năm 2003 và Quyết định số 1493/QĐ-UBND ngày
16 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về xác lập Ngân hàng tên đường
trên địa bàn tỉnh Bình Phước (Lưu ý: Việc phân cấp trên không dựa theo quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật về công trình giao thông).
3. Đối với các tuyến đường trong khu
dân cư có lộ giới từ 10m đến 12m nhưng có chiều
dài ≤ 100m thì không
nên đặt tên các danh nhân lịch sử, sự kiện mà có thể đặt tên đường bằng hình thức
chữ và số (ví dụ A1,
B2...).
4. Đường quá dài, căn cứ vào điều kiện
cụ thể, có thể phân ra từng
đoạn để đặt tên.
Chương III
NHỮNG
QUY ĐỊNH VỀ BIỂN TÊN ĐƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 6. Các loại biển
1. Biển tên đường.
2. Biển số ngõ, hẻm.
3. Biển tên công trình công cộng.
Điều 7. Cấu tạo các
loại biển
1. Kích thước của từng loại biển (chiều
rộng x chiều cao):
a) Biển tên đường, phố: 750mm x 400mm;
b) Biển số tên ngõ, hẻm: 400mm x 250mm.
2. Màu sắc: Nền màu xanh lam sẫm, chữ
và số màu trắng, đường viền màu trắng rộng 5mm cách mép ngoài của biển từ 30mm đến 35mm, bốn góc đường viền uốn
cong đều vào bên trong.
3. Chất liệu: Sắt tráng men hoặc nhôm
lá dập, sơn chất liệu phản quang.
4. Chữ viết trên biển: Kiểu chữ in hoa
không có chân; từ “đường” hoặc “phố” ở dòng trên, từ tên đường hoặc tên phố ở
dòng dưới và có cỡ chữ to hơn từ “đường” hoặc từ “phố”. Đô thị nào có lô-gô thì thể
hiện lô-gô màu trắng lên góc cao
bên trái biển.
5. Biển tên công trình công cộng: Tùy
theo quy mô, ý nghĩa của công trình để chọn kích thước và thiết kế biển cho phù
hợp.
(Chi tiết theo mẫu
phụ lục kèm theo Quy định này)
Điều 8. Gắn biển tên
đường
1. Biển được gắn ở điểm đầu, điểm cuối
của đường và ở các điểm giao nhau với các đường khác.
2. Biển được gắn trên đầu cột sắt đường
kính tối thiểu 100mm, được chôn
vững chắc, khoảng cách từ mặt đất đến đầu cột cao khoảng 2500mm, vị trí cột ở gần
mép góc vuông vỉa hè của hai đường, phố giao nhau; hai biển tên hai đường, phố
giao nhau gắn vuông góc với nhau trên một cột.
Điều 9. Gắn biển tên
ngõ, hẻm
Biển tên ngõ, hẻm được gắn ở đầu
ngõ, hẻm phía bên phải của lối vào. Biển được gắn trên cột sắt cao 2000mm, đường
kính cột tối thiểu 100mm, tại vị
trí thuận lợi khi quan sát.
Điều 10. Gắn biển tên
công trình công cộng
Đối với các công trình công cộng được
quy định tại khoản 4, Điều 3 của Quy định này
mà vị trí biển tiếp giáp với không gian công cộng thì phải có thiết kế cụ thể
và xin phép cơ quan quản lý quy hoạch kiến trúc.
Điều 11. Quy định thời
gian chuyển tiếp
1. Đối với các đường đô thị và công
trình công cộng trên địa bàn tỉnh đã được gắn biển tên mà quy cách chưa đúng
với quy định tại Quy định này thì tạm thời giữ nguyên, khi thay thế sẽ điều chỉnh
cho phù hợp.
2. Đối với các đường
đô thị và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh mới được gắn biển kể từ ngày
Quy định này có hiệu lực thì phải thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều
10, Điều 11 và Điều 12 Quy định này.
Chương IV
THẨM
QUYỀN VÀ QUY TRÌNH XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH VIỆC ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG
TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 12. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng có quy mô lớn,
có ý nghĩa quan trọng tại các kỳ họp thường kỳ hàng năm. Các công trình công cộng
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đặt tên hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã quyết
định.
Điều 13. Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng tư vấn đặt tên đường
đô thị và công trình công cộng để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đặt tên,
đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 14. Quy trình đặt
tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Phước
1. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã có trách nhiệm:
a) Vẽ sơ đồ hiện trạng
các tuyến đường đô thị
của thị xã, thị trấn và tên đường theo hiện
trạng;
b) Kiểm tra còn lại bao nhiêu tuyến đường
trong đô thị đã xây dựng
nhưng chưa được đặt tên thì dự kiến đặt tên bổ sung. Đối với các đô thị mới
thành lập nhưng chưa
có tên đường thì tiến hành đặt
tên;
c) Kiểm tra lại các tên; đường theo hiện
trạng, nghiên cứu xem xét những tên đường hiện trạng có phù hợp với tính chất lịch sử - công trạng của
nhân vật,
sự
kiện lịch sử và phù hợp với khu vực tuyến đường đi qua hay không để đề xuất
có thể hoán chuyển tên đường hoặc thay đổi mới cho phù hợp;
d) Đối với tên công trình công cộng:
Rà soát các công trình công cộng đã được xây dựng về tính chất, quy mô để xem
xét đặt tên (nếu thấy cần thiết).
2. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã thành lập Hội đồng đặt tên đường đô thị và công trình công cộng
của huyện, thị xã (Hội đồng đặt tên đường, công trình công cộng cấp huyện).
Hội đồng đặt tên đường, công trình
công cộng cấp huyện sẽ căn cứ vào ngân hàng tên đường (Quỹ tên đường) đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh thông
qua tại Nghị quyết số
05/2003/NQ-HĐ ngày 09 tháng 01 năm 2003 và Quyết định số 1493/QĐ-UBND ngày 16
tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về xác lập Ngân hàng tên đường trên địa
bàn tỉnh Bình Phước để đặt tên đường đô thị và công trình công cộng theo nguyên
tắc được quy định
tại Điều 7 Quy định này.
3. Sau khi thực hiện xong phương án đặt
tên đường đô thị và công trình công cộng, Hội đồng đặt tên đường, công trình
công cộng cấp huyện tham mưu Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã lấy ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân
huyện, thị xã; đồng thời, công bố công khai dự kiến đặt tên đường
đô thị và công trình công cộng để nhân dân tham gia góp ý kiến. Sau khi có
ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thị xã và của người
dân, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã lập Tờ trình trình Hội đồng đặt tên đường,
công trình công cộng cấp tỉnh. Hội đồng đặt tên đường, công trình công cộng cấp
tỉnh sẽ thẩm tra hồ sơ
và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết đặt tên đường
đô thị và công trình công cộng (nếu hồ sơ đạt yêu cầu).
Chương V
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 15. Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai và chỉ đạo thực hiện Quy định này theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định
1. Thành lập Hội đồng tư vấn về đặt
tên, đổi tên đường và công trình công cộng để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên
cứu xác lập, bổ sung ngân
hàng tên; nghiên cứu, đóng góp ý kiến để hoàn chỉnh hồ sơ đặt tên, đổi tên đường
và công trình công cộng trước
khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Tổng kiểm kê tên các đường và công
trình công cộng của các đô thị trên địa bàn tỉnh đã được đặt tên. Mỗi đô thị có hồ
sơ riêng và tên được xếp theo loại
(tên địa danh; danh từ
có ý nghĩa tiêu biểu; tên di tích lịch sử - văn hóa - danh lam thắng cảnh; tên
phong trào cách mạng, sự kiện lịch sử, chiến thắng tiêu biểu; tên danh nhân); mỗi
loại tên được xếp theo thứ tự A, B, C.
3. Phát hiện những tên đường trùng nhau,
chưa đúng hoặc chưa hợp lý để đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng
nhân dân tỉnh cho sửa hoặc thay đổi.
4. Căn cứ vào các quy định tại Điều 4,
Điều 5 của Quy định này và tình hình thực tế để nghiên cứu bổ sung thêm, danh mục
tên được lựa chọn, lưu trữ vào Ngân hàng tên đường trên địa bàn tỉnh để
sử dụng lâu dài cho việc đặt tên đường và công trình công cộng cần đặt tên ở
các đô thị trên địa bàn tỉnh.
5. Lựa chọn những tên phù hợp trong ngân
hàng tên dự kiến đặt tên đường đô thị và công trình công cộng để Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp;
6. Tổng hợp ý kiến, kiến nghị của
chính quyền địa phương có đường và công trình công cộng đề nghị được đặt
tên và trao đổi thống nhất với chính quyền sở tại. Đồng thời có trách nhiệm trả lời,
giải quyết toàn bộ đơn thư đề nghị, khiếu nại có liên quan đến việc đặt tên đường
đô thị và công trình
công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
7. Phổ biến, tuyên truyền cho việc đặt
tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng; làm rõ ý nghĩa sự kiện lịch sử,
giá trị di tích, danh lam thắng cảnh, công trạng của danh nhân được chọn để đặt
tên, đổi tên đường, phố và công trình
công cộng để mọi người được biết.
8. Giao trách nhiệm các cơ quan chức năng thực hiện
việc gắn biển tên
đường
và công trình công cộng trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày
Nghị
quyết về việc đặt tên, đổi tên đường
và công trình công cộng của Hội
đồng nhân dân tỉnh
có hiệu lực.
Điều 16. Về kinh phí
cho công tác đặt tên đường và công trình công cộng
Việc lập dự toán, phân bổ dự toán,
quản lý, sử dụng, thanh
quyết toán kinh phí thực hiện theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 17. Quy định
chuyển tiếp
Đối với các nội dung khác liên quan đến
việc đặt tên, đổi tên đường, công trình công cộng không được quy định
trong Quy định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2005/NĐ-CP
ngày 11 tháng 7 năm 2005 của
Chính phủ về việc
ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng và các văn
bản pháp luật khác có liên quan.
PHỤ
LỤC
BIỂN TÊN ĐƯỜNG, NGÕ, HẺM
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 28/2016/QĐ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Phước)

Mẫu 1: Biển tên
đường

Mẫu 2: Biển tên
ngõ

Mẫu 3: Biển tên
hẻm