HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/NQ-HĐND
|
Đồng
Tháp, ngày 15 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA NHIỆM VỤ LẬP QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG DỌC TUYẾN NAM
SÔNG TIỀN, TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2045
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP
ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đầu tư công;
Xét Tờ trình số 50/TTr-UBND ngày
18 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc thông qua Nhiệm vụ Quy hoạch
chung xây dựng dọc tuyến Nam Sông Tiền, tỉnh Đồng
Tháp đến năm 2045; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân
dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Nhiệm vụ lập Quy hoạch
chung xây dựng dọc tuyến Nam Sông Tiền, tỉnh Đồng Tháp đến năm 2045, như sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chung xây dựng dọc tuyến Nam Sông Tiền, tỉnh Đồng Tháp đến
năm 2045 (tỷ lệ 1/10.000).
2. Sự cần thiết
- Xây dựng tuyến đường Nam Sông Tiền
kết nối hai đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông (đoạn Mỹ Thuận - Cần Thơ) và Bắc - Nam phía Tây (đoạn Cao Lãnh - Rạch Sỏi). Giai đoạn đầu xây dựng đoạn kết nối từ đường cao tốc Bắc - Nam
phía Tây đến thành phố Sa Đéc.
- Phát huy tiềm năng lợi thế của khu
vực phía Nam tỉnh Đồng Tháp, đảm bảo định hướng phát triển lâu dài và bền vững
với đặc điểm đặc thù vùng Đồng Tháp Mười.
- Cụ thể hóa Quy hoạch xây dựng vùng
tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030 và các định hướng phát triển phù hợp với xu hướng
và điều kiện mới. Là cơ sở hình thành các khu chức năng, các điểm đô thị mới.
- Xây dựng và phát triển dọc tuyến đường
và vùng phụ cận hài hòa, bền vững, tạo lập hình ảnh đô thị đặc trưng, cải thiện
chất lượng cuộc sống, đáp ứng nhu cầu phát triển và tạo đà thúc đẩy quá trình
đô thị hóa và tăng trưởng kinh tế cho tiểu vùng phía Nam tỉnh Đồng Tháp và các
huyện mà tuyến đi qua.
- Làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý
sử dụng đất đai, lập các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, triển
khai công tác quản lý xây dựng, công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng theo quy hoạch.
Tạo cơ hội thuận lợi cho các chương trình phát triển, các dự án đầu tư, sử dụng
hợp lý các nguồn lực đảm bảo phát triển bền vững lâu dài.
3. Phạm vi, quy mô và ranh giới lập
quy hoạch:
- Phạm vi lập quy hoạch:
+ Phạm vi nghiên cứu gián tiếp, gồm:
huyện Lấp Vò, huyện Lai Vung và thành phố Sa Đéc, đảm bảo cho việc nghiên cứu
các khu vực có tiềm năng lợi thế phát triển thuận lợi cho việc đầu tư cơ sở hạ
tầng và kết nối với tuyến đường cũng như các khu chức năng phát triển mới trong
tương lai.
+ Phạm vi nghiên cứu trực tiếp: bao gồm
toàn bộ diện tích tự nhiên xã Tân Mỹ, xã Long Hưng A, một phần của xã Long Hưng
B và xã Vĩnh Thạnh thuộc huyện Lấp Vò; một phần diện tích xã Tân Dương thuộc
huyện Lai Vung; một phần diện tích phường Tân Quy Đông, xã Tân Khánh Đông thành
phố Sa Đéc.
- Quy mô lập quy hoạch khoảng: 5.701
ha, trong đó:
+ Huyện Lấp Vò: chiếm diện tích khoảng
4.675ha thuộc địa bàn: xã Tân Mỹ khoảng 1.800ha; xã Long Hưng A khoảng 1.779ha;
xã Long Hưng B khoảng 927ha; xã Vĩnh Thạnh khoảng 169ha;
+ Huyện Lai Vung: chiếm diện tích khoảng
646ha thuộc địa bàn xã Tân Dương khoảng 646ha;
+ Thành phố Sa Đéc: chiếm diện tích
khoảng 380ha thuộc địa bàn: phường Tân Quy Đông khoảng 176ha; xã Tân Khánh Đông
khoảng 204ha.
- Ranh giới lập quy hoạch:
+ Phía Bắc: giáp sông Tiền;
+ Phía Tây: giáp kênh Thầy Lâm và dân
cư hiện trạng, đất nông nghiệp của xã Vĩnh Thạnh, huyện Lấp Vò;
+ Phía Nam: giáp kênh Lấp Vò - Sa
Đéc;
+ Phía Đông: giáp dân cư hiện trạng,
đất nông nghiệp của xã Tân Khánh Đông, phường Tân Quy Đông, thành phố Sa Đéc và
xã Tân Khánh Trung, huyện Lấp Vò.
4. Quy mô dân số:
- Dân số hiện trạng khu vực khoảng
31.100 người.
- Năm 2030: dân số khoảng 45.000 người,
tỷ lệ tăng trưởng đạt khoảng 3,6%/năm trong toàn giai đoạn. Trong đó, dân số
tăng tự nhiên đạt 35.000 người, tăng cơ học do phát triển công nghiệp, dịch vụ,
du lịch khoảng 12.000 người.
- Năm 2045: dân số khoảng 72.000 người,
tỷ lệ tăng trưởng đạt khoảng 4,4%/năm trong toàn giai đoạn. Trong đó, dân số
tăng tự nhiên đạt 52.000 người, tăng cơ học do phát triển công nghiệp, dịch vụ,
du lịch khoảng 20.000 người.
5. Các chỉ tiêu áp dụng cho đồ án:
Việc lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế-kỹ
thuật trong đồ án quy hoạch chung xây dựng phải tuân thủ đầy đủ các quy định của
pháp luật, các quy chuẩn, các tiêu chuẩn, quy phạm xây dựng của Việt Nam hiện
hành áp dụng cho đô thị loại I ở các khu vực phát triển thuộc thành phố Sa Đéc
và áp dụng cho đô thị loại V đối với các khu vực phát triển đô thị mới.
6. Quy mô đất đai:
Tổng diện tích tự nhiên Khu quy hoạch
là 5.701 ha.
- Dự kiến 25% quỹ đất tương đương khoảng
1.500 ha dành cho tự nhiên:
+ Diện tích đất sông, kênh rạch tự
nhiên khoảng 500 ha.
+ Diện tích sản xuất nông nghiệp chiếm
khoảng 1.000 ha.
- Dự kiến 75% quỹ đất tương đương khoảng
4.201 ha dành cho xây dựng đô thị và các khu chức năng:
+ Khu đô thị, dịch vụ, công cộng:
1.000 - 1.200 ha.
+ Khu cảng, logistics và công nghiệp:
400 - 500 ha.
+ Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao: 300 - 400 ha.
+ Công viên chủ đề về nông nghiệp:
800 - 1000 ha.
+ Du lịch và văn hóa: 100 - 150ha
+ Giao thông, hạ tầng kỹ thuật: 300 -
500 ha.
+ Dân cư nông thôn và dự trữ phát triển:
800 - 1.000 ha.
7. Nội dung, yêu cầu nghiên cứu lập
quy hoạch: Thực hiện theo Điều 12 Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về
quy hoạch xây dựng.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức thực hiện đầy
đủ các trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Đồng Tháp Khóa X, Kỳ họp thứ tư thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2022 và
có hiệu lực từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- TT/TU, UBND, UBMTTQVN Tỉnh;
- Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể Tỉnh;
- Đại biểu HĐND Tỉnh;
- TT/HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, KT-NS.
|
CHỦ TỊCH
Phan Văn Thắng
|