Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị quyết 138/NQ-CP 2022 Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 2030 tầm nhìn đến 2050

Số hiệu: 138/NQ-CP Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Lê Văn Thành
Ngày ban hành: 25/10/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

Định hướng phát triển hành lang kinh tế ưu tiên đến năm 2030

Chính phủ ban hành Nghị quyết 138/NQ-CP ngày 25/10/2022 về quy hoạch tổng thể quốc gia thời kì 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Theo đó, định hướng phát triển hành lang kinh tế ưu tiên đến năm 2030 như sau:

- Ưu tiên hình thành và phát triển hành lang kinh tế Bắc - Nam trên cơ sở trục giao thông Bắc – Nam.

Đây là hành lang kinh tế có vị trí đặc biệt quan trọng, kết nối các vùng động lực, các đô thị lớn, trung tâm kinh tế, đóng góp lớn cho phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, tạo tác động lan tỏa thúc đẩy sự phát triển của dải ven biển và khu vực phía Tây đất nước.

Hình thành liên kết giữa trung tâm các vùng để tạo mối quan hệ kinh tế liên vùng trên trục hành lang. Mở rộng phát triển đô thị và hệ thống khu, cụm công nghiệp, trung tâm dịch vụ, du lịch gắn với các đô thị trung tâm tỉnh và vùng.

Xây dựng phương án, bố trí không gian phát triển các đô thị, khu công nghiệp, trung tâm logistics...

- Phát triển hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, là trục kết nối chủ đạo của vùng động lực phía Bắc và kết nối vùng Trung du và miền núi phía Bắc với các trung tâm kinh tế, cảng biển lớn của cả nước...

- Phát triển hành lang kinh tế Mộc Bài - TPHCM - Vũng Tàu gắn với hành lang kinh tế xuyên Á, là cửa ngõ ra biển của khu vực Đông Nam Bộ, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng Đông Nam Bộ, ĐBSCL và Tây Nguyên.

Xem chi tiết tại Nghị quyết 138/NQ-CP ngày 25/10/2022.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 138/NQ-CP

Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2022

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY HOẠCH TỔNG THỂ QUỐC GIA THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 6697/TTr-BKHĐT ngày 20 tháng 9 năm 2022, Công văn số 6827/BKHĐT-CLPT ngày 25 tháng 9 năm 2022 và Công văn số 7370/BKHĐT-CLPT ngày 14 tháng 10 năm 2022;

Trên cơ sở kết quả biểu quyết của các Thành viên Chính phủ.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để trình Quốc hội xem xét, quyết định với các nội dung chủ yếu như Phụ lục kèm theo.

Điều 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu ý kiến Bộ Chính trị, Trung ương Đảng tại Hội nghị Trung ương 6 Khóa XIII về Định hướng Quy hoạch tổng thể quốc gia và nội dung chủ yếu đã được Chính phủ quyết nghị tại Điều 1 để hoàn thiện hồ sơ Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định của pháp luật về quy hoạch để trình Quốc hội xem xét, quyết định.

Điều 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc hoàn thiện hồ sơ Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trước khi Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký Tờ trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, CN (2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG





Lê Văn Thành

PHỤ LỤC

NỘI DUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ QUỐC GIA THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Nghị quyết số 138/NQ-CP ngày 25 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ)

I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm phát triển và tổ chức không gian phát triển

a) Quan điểm phát triển: Quán triệt và cụ thể hóa rõ hơn các quan điểm phát triển của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2021 - 2030.

- Phát triển bao trùm, nhanh và bền vững dựa chủ yếu vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh và phát triển kinh tế tuần hoàn.

- Phát huy tối đa lợi thế của các vùng, miền; phát triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

- Thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Phát triển nhanh, hài hòa các khu vực kinh tế và các loại hình doanh nghiệp; phát triển kinh tế tư nhân thực sự là một động lực quan trọng của nền kinh tế.

- Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, ý chí tự cường và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Phát huy nhân tố con người, lấy con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực, mục tiêu của sự phát triển; mọi chính sách đều phải hướng tới nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và hạnh phúc của người dân; lấy giá trị văn hóa, con người Việt Nam là nền tảng, sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững.

- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ phải trên cơ sở làm chủ công nghệ và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, đa dạng hóa thị trường, nâng cao khả năng thích ứng, chống chịu của nền kinh tế. Phải hình thành năng lực sản xuất quốc gia để tham gia hiệu quả, cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị toàn cầu. Phát huy nội lực là cơ bản, chiến lược, lâu dài, là yếu tố quyết định; ngoại lực và sức mạnh thời đại là yếu tố quan trọng, đột phá.

b) Quan điểm về tổ chức không gian phát triển

- Không gian phát triển quốc gia phải được tổ chức một cách hiệu quả, thống nhất trên quy mô toàn quốc, bảo đảm liên kết nội vùng, liên vùng và khai thác lợi thế so sánh từng vùng, nhằm huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

- Phát triển có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào một số địa bàn có điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, nguồn nhân lực để hình thành vùng động lực, hành lang kinh tế, cực tăng trưởng thúc đẩy kinh tế cả nước phát triển nhanh, bền vững và hiệu quả; đồng thời, có cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt cho một số địa bàn khó khăn để phát triển phù hợp và thu hẹp dần khoảng cách với địa bàn thuận lợi.

- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, nhất là tài nguyên đất, tài nguyên nước, khoáng sản; bảo đảm an ninh năng lượng, an ninh lương thực, an ninh nguồn nước; phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và nâng cao chất lượng đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Tổ chức không gian phát triển quốc gia, các vùng, hành lang kinh tế, hệ thống đô thị phải gắn với phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại và phát triển hài hòa khu vực đô thị, nông thôn.

- Tổ chức không gian phát triển quốc gia phải gắn kết giữa khu vực đất liền với không gian biển, vùng trời; tham gia có hiệu quả vào các hành lang kinh tế quan trọng trong khu vực và quá trình hội nhập quốc tế; chủ động thích ứng với các biến động của tình hình thế giới. Tổ chức không gian các hoạt động quốc phòng, an ninh nhằm bảo vệ vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ đất nước.

2. Mục tiêu đến năm 2030

a) Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đến năm 2030 là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; mô hình tổ chức không gian phát triển quốc gia hiệu quả, thống nhất, bền vững, hình thành được các vùng, trung tâm kinh tế, đô thị động lực, có mạng lưới kết cấu hạ tầng cơ bản đồng bộ, hiện đại; giữ vững các cân đối lớn, nâng cao khả năng chống chịu của nền kinh tế; bảo đảm an ninh năng lượng, an ninh lương thực và an ninh nguồn nước; môi trường sinh thái được bảo vệ, thích ứng với biến đổi khí hậu; đời sống vật chất, tinh thần nhân dân được nâng cao; quốc phòng, an ninh được bảo đảm.

b) Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể

- Về kinh tế:

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) cả nước bình quân đạt khoảng 7,0%/năm giai đoạn 2021 - 2030, trong đó vùng Đông Nam Bộ, vùng Đồng bằng sông Hồng tăng khoảng 8 - 8,5%/năm. Đến năm 2030, GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt khoảng 7.500 USD. Tỷ trọng trong GDP của khu vực dịch vụ đạt trên 50%, khu vực công nghiệp - xây dựng trên 40%, khu vực nông, lâm, thủy sản dưới 10%. Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt 50%.

Phát huy lợi thế của từng vùng kinh tế - xã hội; hình thành hai vùng động lực phía Bắc và phía Nam gắn với hai cực tăng trưởng là Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, hành lang kinh tế Bắc - Nam, các hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu với kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, có tốc độ tăng trưởng cao, đóng góp lớn vào phát triển chung của đất nước.

Cơ bản hình thành mạng lưới đô thị quốc gia, đảm bảo tính kết nối cao giữa đô thị trung tâm cấp quốc gia với các đô thị vùng và khu vực nông thôn; tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 50%.

Thực hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số; tỷ trọng kinh tế số đạt khoảng 30% GDP.

- Về xã hội:

Quy mô dân số đến năm 2030 đạt khoảng 105 triệu người. Chỉ số phát triển con người (HDI) duy trì trên 0,7. Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm. Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt tối thiểu 32 m2.

Phát triển nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực; thuộc nhóm 10 quốc gia có hệ thống giáo dục đại học tốt nhất châu Á. Tỷ lệ sinh viên đại học đạt 260 trên 1 vạn dân. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%.

Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực. Phát triển mạng lưới cơ sở y tế quốc gia đáp ứng yêu cầu chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe toàn dân, hướng tới mục tiêu công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Đến năm 2030, đạt 35 giường bệnh và 19 bác sĩ trên 1 vạn dân; tỷ lệ giường bệnh tư nhân đạt 15%.

Phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa quốc gia bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc, thúc đẩy phát triển công nghiệp văn hóa của đất nước.

- Về môi trường

Giữ tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42 - 43%; nâng cao chất lượng rừng, tăng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên; bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, nâng cao chất lượng đa dạng sinh học; diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3 - 5% diện tích tự nhiên vùng biển quốc gia; diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên trên cạn đạt 3 triệu ha.

Tỷ lệ xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trước khi xả thải vào lưu vực các sông đạt trên 70%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý theo quy định đạt 95%. Cường độ phát thải khí nhà kính trên GDP giảm ít nhất 15% so với năm 2014.

- Về phát triển kết cấu hạ tầng

Hình thành cơ bản bộ khung kết cấu hạ tầng quốc gia, bao gồm các trục giao thông Bắc - Nam (đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, một số đoạn của đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Tây, đường ven biển), các trục giao thông Đông - Tây quan trọng, phấn đấu cả nước có khoảng 5.000 km đường bộ cao tốc. Xây dựng một số đoạn đường sắt tốc độ cao trên tuyến Bắc - Nam, các tuyến đường sắt nối với các cảng biển lớn, đường sắt đô thị; các cảng cửa ngõ quốc tế kết hợp trung chuyển, các cảng hàng không quốc tế lớn. Phát triển hạ tầng năng lượng, công nghệ thông tin, đô thị lớn, hạ tầng bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát triển mạnh hạ tầng số, hạ tầng dữ liệu tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.

- Về quốc phòng, an ninh:

Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

3. Tầm nhìn đến năm 2050

Trở thành nước phát triển, thu nhập cao, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Các vùng phát triển hài hoà, bền vững, khai thác hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh. Hệ thống đô thị thông minh, hiện đại, giàu bản sắc, xanh. Giữ gìn bản sắc văn hóa, phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc. Môi trường có chất lượng tốt, xã hội hài hòa với thiên nhiên, phát triển hiệu quả theo hướng kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, cac-bon thấp. Giai đoạn 2031 - 2050, phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP khoảng 6,5 - 7,5%/năm. GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đến năm 2050 đạt khoảng 27.000 - 32.000 USD. Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2050 đạt 70 - 75%. Chỉ số phát triển con người ở mức cao, đời sống của người dân hạnh phúc; quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc.

II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN QUỐC GIA

1. Hình thành cơ bản bộ khung kết cấu hạ tầng quốc gia, tập trung vào hạ tầng giao thông, năng lượng, đô thị, hạ tầng số, bảo vệ môi trường, thủy lợi, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và hạ tầng văn hóa, xã hội.

2. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế và không gian phát triển, bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả. Ưu tiên phát triển một số ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế và còn dư địa lớn để làm động lực cho tăng trưởng và nâng cao tính tự chủ của nền kinh tế.

3. Phát triển các vùng động lực, cực tăng trưởng quốc gia quan trọng để hình thành các đầu tàu lôi kéo sự phát triển của quốc gia. Lựa chọn một số địa điểm, đô thị, vùng có lợi thế đặc biệt để xây dựng trung tâm kinh tế, tài chính, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt với thể chế, cơ chế, chính sách đặc thù, vượt trội có tính đột phá, có khả năng cạnh tranh quốc tế cao. Đồng thời có cơ chế, chính sách phù hợp phát triển khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo để góp phần ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng, an ninh.

4. Hình thành và phát triển các hành lang kinh tế theo trục Bắc - Nam và Đông - Tây kết nối các cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu quốc tế, đầu mối giao thương lớn, các đô thị, trung tâm kinh tế, cực tăng trưởng. Phát triển các vành đai công nghiệp - đô thị - dịch vụ tại các vùng động lực, vùng đô thị lớn.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Phát triển các vùng động lực quốc gia

Trên cơ sở các vùng kinh tế trọng điểm hiện nay, lựa chọn một số địa bàn có điều kiện thuận lợi nhất để hình thành các vùng động lực quốc gia, bao gồm: Tam giác Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, Tứ giác Thành phố Hồ Chí Minh- Bình Dương - Đồng Nai - Bà Rịa - Vũng Tàu, vùng ven biển Thừa Thiên- Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam - Quảng Ngãi và Tam giác Cần Thơ - An Giang - Kiên Giang (bao gồm cả Phú Quốc) với các cực tăng trưởng tương ứng của mỗi vùng là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, cụ thể:

a) Vùng động lực phía Bắc (Tam giác Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh):

Phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, tập trung vào Tam giác Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, dọc theo các hành lang quốc lộ 5 và quốc lộ 18, trong đó, Thủ đô Hà Nội là cực tăng trưởng; giữ vai trò quan trọng trong liên kết phát triển khu vực phía Bắc và kết nối quốc tế.

Xây dựng vùng động lực phía Bắc trở thành trung tâm khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo quốc gia; đi đầu trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, kinh tế số, xã hội số, chính quyền số; phát triển một số ngành dịch vụ hiện đại, chất lượng cao; các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giá trị gia tăng cao, tham gia vào chuỗi sản xuất toàn cầu; trung tâm kinh tế biển với các ngành vận tải biển, du lịch biển đảo, kinh tế hàng hải và các ngành kinh tế biển mới.

b) Vùng động lực phía Nam (Tứ giác Thành phố Hồ Chí Minh - Bình Dương - Đồng Nai - Bà Rịa - Vũng Tàu):

Phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tập trung vào Tứ giác Thành phố Hồ Chí Minh - Bình Dương - Đồng Nai - Bà Rịa - Vũng Tàu, trong đó Thành phố Hồ Chí Minh là cực tăng trưởng; giữ vai trò quan trọng trong liên kết phát triển khu vực phía Nam và kết nối quốc tế.

Xây dựng vùng động lực phía Nam trở thành trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ, giáo dục - đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số hàng đầu cả nước và khu vực Đông Nam Á. Tập trung phát triển mạnh khoa học, công nghệ và hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, đi đầu trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng, xây dựng kinh tế số, xã hội số. Phát triển mạnh các dịch vụ tài chính, ngân hàng, khoa học công nghệ, logistics. Thu hút đầu tư các ngành công nghiệp công nghệ cao, các công viên phần mềm, trí tuệ nhân tạo. Phát triển kinh tế biển như dịch vụ logistics, khai thác, chế biến dầu khí, du lịch biển.

c) Vùng động lực miền Trung (khu vực ven biển Thừa Thiên - Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam - Quảng Ngãi)

Phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, tập trung vào khu vực ven biển Thừa Thiên-Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam - Quảng Ngãi trở thành trung tâm dịch vụ, công nghiệp, đào tạo, y tế, khoa học công nghệ chất lượng cao; trung tâm logistics và du lịch biển; trong đó, thành phố Đà Nẵng là cực tăng trưởng; giữ vai trò quan trọng trong liên kết và thúc đẩy phát triển các vùng duyên hải miền Trung và Tây Nguyên.

Tiếp tục hình thành, phát triển hệ thống đô thị ven biển, các trung tâm du lịch biển, du lịch sinh thái mang tầm khu vực và quốc tế; trung tâm công nghiệp lọc hóa dầu quốc gia, công nghiệp ô tô - phụ trợ ngành cơ khí, khu công nghệ cao. Phát triển các cảng biển và dịch vụ cảng biển, hạ tầng và các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá.

d) Vùng động lực đồng bằng sông Cửu Long (Tam giác Cần Thơ - An Giang - Kiên Giang

Phát triển vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long, tập trung vào Tam giác Cần Thơ - An Giang - Kiên Giang, trong đó thành phố Cần Thơ là cực tăng trưởng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long và khu vực phụ cận.

Xây dựng vùng động lực đồng bằng sông Cửu Long trở thành trung tâm dịch vụ, du lịch, logistics, công nghiệp phục vụ nông nghiệp. Phát triển công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, cơ khí, hóa chất phục vụ nông nghiệp. Hình thành các trung tâm đầu mối về nông nghiệp gắn với các vùng chuyên canh; xây dựng vùng trở thành trung tâm khoa học công nghệ về nông nghiệp quốc gia và các dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Phát triển kinh tế biển, tập trung xây dựng Phú Quốc thành trung tâm dịch vụ, du lịch sinh thái biển mạnh mang tầm quốc tế; kết nối với các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và thế giới.

đ) Từng bước xây dựng, hình thành vùng động lực tại các vùng trung du và miền núi phía Bắc, khu vực Bắc Trung Bộ, vùng Tây Nguyên. Trong giai đoạn sau năm 2030, nghiên cứu bổ sung địa bàn các tỉnh Khánh Hòa, Sóc Trăng vào các vùng động lực quốc gia khi có điều kiện phù hợp.

2. Phát triển các hành lang kinh tế

Hình thành và phát triển các hành lang kinh tế theo trục Bắc - Nam và hướng Đông - Tây dựa trên các tuyến giao thông đường bộ cao tốc, đường sắt, kết nối các cảng biển, cảng hàng không quốc tế, cửa khẩu quốc tế, đầu mối giao thương lớn và gắn với các đô thị, trung tâm kinh tế, cực tăng trưởng. Ưu tiên phát triển các hành lang kinh tế gắn với vùng động lực quốc gia để thúc đẩy tăng trưởng và hiệu ứng lan tỏa.

a) Các hành lang kinh tế ưu tiên trong giai đoạn đến năm 2030

- Hành lang kinh tế Bắc - Nam

Ưu tiên hình thành và phát triển hành lang kinh tế Bắc - Nam trên cơ sở trục giao thông Bắc - Nam (đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, Quốc lộ 1A; đường sắt Bắc - Nam và đường sắt tốc độ cao...).

Đây là hành lang kinh tế có vị trí đặc biệt quan trọng, kết nối các vùng động lực, các đô thị lớn, trung tâm kinh tế, đóng góp lớn cho phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, tạo tác động lan tỏa thúc đẩy sự phát triển của dải ven biển và khu vực phía Tây đất nước.

Hình thành liên kết giữa trung tâm các vùng để tạo mối quan hệ kinh tế liên vùng trên trục hành lang. Mở rộng phát triển đô thị và hệ thống khu, cụm công nghiệp, trung tâm dịch vụ, du lịch gắn với các đô thị trung tâm tỉnh và vùng. Xây dựng phương án, bố trí không gian phát triển các đô thị, khu công nghiệp, trung tâm logistics... gắn với hành lang kinh tế Bắc - Nam trong các quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh để từng bước hình thành hành lang kinh tế.

- Phát triển hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, là trục kết nối chủ đạo của vùng động lực phía Bắc và kết nối vùng Trung du và miền núi phía Bắc với các trung tâm kinh tế, cảng biển lớn của cả nước; thúc đẩy hợp tác thương mại, đầu tư giữa các địa phương của Việt Nam và khu vực phía Tây Nam Trung Quốc.

- Phát triển hành lang kinh tế Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu gắn với hành lang kinh tế xuyên Á, là cửa ngõ ra biển của khu vực Đông Nam Bộ, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên.

b) Từng bước hình thành và phát triển các hành lang kinh tế trong dài hạn

- Hành lang kinh tế theo đường Hồ Chí Minh và cao tốc Bắc - Nam phía Tây qua địa bàn Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.

Hình thành hành lang kinh tế Tây Nguyên - Đông Nam Bộ nhằm thúc đẩy phát triển, liên kết vùng, gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh. Đây là hành lang kinh tế kết nối các vùng nguyên liệu cây công nghiệp, công nghiệp chế biến, liên kết phát triển du lịch “con đường xanh Tây Nguyên”, tăng cường tác động lan tỏa của các đô thị trung tâm vùng, tiểu vùng như Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk), Pleiku (Gia Lai), Đồng Xoài (Bình Phước).

- Các hành lang kinh tế Đông - Tây: Từng bước hình thành các hành lang kinh tế:

+ Hành lang kinh tế Điện Biên - Sơn La - Hòa Bình - Hà Nội, kết nối tiểu vùng Tây Bắc với vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tiểu vùng Tây Bắc.

+ Hành lang kinh tế Cầu Treo - Vũng Áng kết nối các địa phương Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ra cảng biển tại Hà Tĩnh, Quảng Bình, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh Bắc Trung Bộ.

+ Hành lang kinh tế Lao Bảo - Đông Hà - Đà Nẵng gắn với hành lang Kinh tế Đông - Tây thuộc Tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS), kết nối các địa phương phía Nam Myanma, miền Trung của Thái Lan và Lào ra cảng biển của miền Trung Việt Nam, thúc đẩy giao lưu thương mại, du lịch, đầu tư giữa các nước, phát triển các địa phương Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung.

+ Hành lang kinh tế Bờ Y - Pleiku - Quy Nhơn, là cửa ngõ ra biển của khu vực Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam, kết nối các tỉnh Bắc Tây Nguyên với các tỉnh khu vực Nam Trung Bộ và cảng biển, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên và Nam Trung Bộ.

+ Hành lang kinh tế Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng, trục ngang trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long, kết nối với cảng biển phía ngoài khơi cửa Trần Đề phục vụ xuất nhập khẩu trực tiếp cho vùng trong tương lai, thúc đẩy phát triển khu vực này thành trung tâm đầu mối về nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, logistics liên quan đến nông nghiệp của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

+ Hành lang kinh tế Hà Tiên - Rạch Giá - Cà Mau, kết nối với hành lang ven biển phía Nam của Tiểu vùng Mê Công mở rộng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển Tây và vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

3. Các khu vực lãnh thổ cần bảo tồn, vùng hạn chế phát triển

a) Các khu vực lãnh thổ cần bảo tồn

Các khu vực lãnh thổ cần bảo tồn bao gồm vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng phục hồi sinh thái của các khu bảo tồn thiên nhiên ở cấp quốc gia; vùng lõi di sản thiên nhiên được tổ chức quốc tế công nhận; hệ thống rừng phòng hộ, cụ thể:

- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng phục hồi sinh thái của các khu bảo tồn thiên nhiên ở cấp quốc gia: Bảo tồn, bảo vệ nghiêm ngặt và mở rộng hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo tồn rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển và ven biển.

- Vùng lõi di sản thiên nhiên được tổ chức quốc tế công nhận: Bảo tồn nghiêm ngặt vùng lõi của các di sản thiên nhiên thế giới tại Việt Nam gồm các khu đất ngập nước quan trọng (Ramsar); khu di sản thiên nhiên thế giới và khu di sản thiên nhiên và văn hóa thế giới; khu dự trữ sinh quyển; các Công viên địa chất toàn cầu được UNESCO công nhận và khu Di sản ASEAN. Mở rộng các khu vực có cảnh quan sinh thái quan trọng được các tổ chức quốc tế công nhận.

- Rừng phòng hộ: Tập trung bảo vệ diện tích rừng phòng hộ để tăng cường khả năng chống chịu của hệ thống tự nhiên, đảm bảo an ninh môi trường quốc gia, đồng thời cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho phát triển kinh tế - xã hội địa phương và cộng đồng dân cư sống gần rừng.

b) Các vùng hạn chế phát triển

Các vùng hạn chế phát triển bao gồm vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên; hành lang đa dạng sinh học; hành lang bảo vệ nguồn nước; vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở đất, núi, lũ ống, lũ quét, cụ thể:

- Vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên: Tiếp tục khoanh vùng, bảo vệ và sử dụng bền vững vùng đệm các khu bảo tồn hiện có và vùng đệm các khu bảo tồn trên cạn và khu bảo tồn biển được thành lập mới.

- Các hành lang đa dạng sinh học, vùng đất ngập nước quan trọng: Khoanh vùng, bảo vệ và sử dụng bền vững các hành lang đa dạng sinh học, là khu vực nối liền các vùng sinh thái tự nhiên quan trọng, các hành lang đa dạng sinh học cho các loài chim di trú; khoanh vùng bảo vệ và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước quan trọng nằm ngoài khu bảo tồn.

- Hành lang bảo vệ nguồn nước: Xác định hành lang bảo vệ trên thực địa, đảm bảo nguồn nước được phân vùng bảo vệ theo mức độ ưu tiên; xây dựng hệ thống bản đồ các hành lang bảo vệ nguồn nước trên cả nước, đặc biệt là các lưu vực sông liên tỉnh, các hồ chứa lớn...

- Vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở đất, núi, lũ ống, lũ quét: Xây dựng các bản đồ về rủi ro thiên tai để định hướng sắp xếp, bố trí các hoạt động phát triển, giảm thiểu nguy cơ tác động của thiên tai.

4. Định hướng phát triển và phân bố không gian một số ngành chủ lực

a) Công nghiệp

Phát triển nền công nghiệp có sức cạnh tranh quốc tế cao, có khả năng tham gia sâu vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu; thực hiện mục tiêu đến năm 2030 là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, nâng cao tính tự chủ của nền kinh tế. Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản xuất cơ bản của nền kinh tế như công nghiệp năng lượng, cơ khí chế tạo, khai khoáng, luyện kim, hóa chất, phân bón, vật liệu... Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao (điện tử, sản xuất chip bán dẫn, công nghiệp sinh học...), công nghệ số, công nghệ mới; chú trọng phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ nông nghiệp... Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Phát triển các ngành công nghiệp xanh, gắn với mô hình kinh tế tuần hoàn, sản xuất sạch hơn, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên.

Bố trí không gian công nghiệp theo hướng gắn với hệ thống đô thị, trung tâm dịch vụ để hình thành các hành lang kinh tế, các vùng động lực. Mở rộng không gian phát triển công nghiệp về khu vực phía Tây của đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông, vùng trung du để giảm sức ép sử dụng quỹ đất tại vùng đồng bằng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu. Phát triển công nghiệp khai thác, chế biến gắn với các vùng nguyên liệu, tài nguyên; mở rộng các cụm công nghiệp (chế biến nông, lâm, thủy sản, công nghiệp gia công, hỗ trợ...) gắn với các trung tâm phát triển ở khu vực nông thôn. Phân bố các khu, cụm công nghiệp với quy mô hợp lý, tập trung chuyên ngành, gắn kết sản xuất với dịch vụ công nghiệp; phát triển các tổ hợp công nghiệp chuyên sâu trong các lĩnh vực. Hình thành các khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị hiện đại; bảo đảm sự kết nối đồng bộ giữa khu công nghiệp với hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.

b) Dịch vụ

Phát triển khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế với chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh cao và hội nhập quốc tế. Xây dựng các trung tâm dịch vụ, thương mại, tài chính, ngân hàng... mang tầm khu vực và thế giới tại các thành phố lớn, gắn với phát triển các vùng động lực, các hành lang kinh tế.

Phát triển thương mại trong nước theo hướng hiện đại, văn minh, bền vững, xây dựng thương hiệu hàng hóa Việt Nam; cơ cấu lại theo hướng đổi mới sáng tạo và số hóa phương thức kinh doanh. Phát triển hạ tầng thương mại đồng bộ, hiện đại, phù hợp với đặc điểm và điều kiện từng vùng. Phát triển vững chắc thương mại quốc tế đồng bộ với sự phát triển của công nghiệp hóa, khai thác tối đa lợi ích từ toàn cầu hóa. Phát triển mạnh mẽ thương mại điện tử. Hình thành các trung tâm logistics lớn gắn với các cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu quốc tế lớn.

Hình thành các khu vực động lực phát triển du lịch, các trung tâm du lịch cấp quốc gia, cấp vùng với tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn, có sức cạnh tranh khu vực và quốc tế để thúc đẩy, lan tỏa sự phát triển du lịch của vùng và cả nước.

c) Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Phát triển nền kinh tế nông nghiệp có sức cạnh tranh cao thuộc nhóm dẫn đầu trong khu vực và trên thế giới với các vùng sản xuất hàng hóa hiệu quả với quy mô phù hợp dựa trên lợi thế vùng, miền, địa phương; bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia, thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển nông nghiệp theo chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành, gắn với công nghiệp chế biến và phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn; thực hiện chuyển đổi số nhằm thúc đẩy đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Cho phép linh hoạt chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa nhưng không làm thay đổi tính chất, điều kiện sử dụng đất trồng lúa để có thể chuyển đổi trở lại trồng lúa khi cần thiết.

Phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long trở thành trung tâm kinh tế nông nghiệp bền vững, năng động và hiệu quả cao của quốc gia, khu vực và thế giới; phát triển các sản phẩm chủ lực theo hướng tăng tỷ trọng thủy sản, trái cây và giảm tỷ trọng lúa gạo một cách hợp lý. Vùng Đồng bằng sông Hồng phát triển nông nghiệp theo hướng hiệu quả cao, hữu cơ, nông nghiệp phục vụ đô thị, gắn với xây dựng nông thôn mới. Tăng diện tích trồng cây ăn quả, bảo vệ rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp, gắn với công nghiệp chế biến trên địa bàn vùng Tây Nguyên, vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Đối với khu vực ven biển, phát triển nuôi trồng thủy sản ven bờ kết hợp trồng và bảo vệ rừng ngập mặn; giảm dần mức độ khai thác thủy sản vùng khơi, bố trí lại sinh kế của cộng đồng ngư dân sang phát triển nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản, dịch vụ du lịch.

IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN BIỂN

1. Phạm vi không gian biển bao gồm vùng đất ven biển, các đảo, quần đảo, vùng biển, vùng trời thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.

2. Xây dựng Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững, thịnh vượng, an ninh và an toàn. Phát triển đột phá các ngành kinh tế biển, nhất là các ngành du lịch, dịch vụ biển; kinh tế hàng hải; khai thác dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển khác; nuôi trồng và khai thác hải sản; công nghiệp ven biển; năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới.

3. Vùng biển được phân thành các vùng chức năng về bảo vệ, bảo tồn, phát triển kinh tế, quốc phòng, an ninh và quản lý sử dụng theo các vùng cấm khai thác, khai thác có điều kiện, khuyến khích phát triển đối với các ngành kinh tế biển và vùng cần bảo vệ đặc biệt cho quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, bảo tồn hệ sinh thái.

- Vùng cấm khai thác bao gồm: Khu vực dành riêng cho hoạt động quốc phòng, an ninh, cấm các hoạt động dân sự; và phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn biển.

- Vùng khai thác có điều kiện bao gồm: Khu vực dành cho hoạt động quốc phòng, an ninh kết hợp với kinh tế và khu vực hoạt động kinh tế kết hợp với quốc phòng, an ninh; phân khu dịch vụ - hành chính và vùng đệm của khu bảo tồn biển.

- Khu vực cần bảo vệ đặc biệt cho mục đích quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và bảo tồn hệ sinh thái bao gồm: Khu vực quan trọng đối với mục đích quốc phòng, an ninh cần bảo vệ đặc biệt; phân khu phục hồi hệ sinh thái, phân khu dịch vụ - hành chính và vùng đệm của khu bảo tồn; các vùng thuộc khu vực khai thác có điều kiện, khu vực khuyến khích phát triển nhưng có nhạy cảm về môi trường, dễ bị tổn thương do tác động của con người, thiên tai, biến đổi khí hậu; khu vực có các loài sinh vật, các sinh cảnh như rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn có nguy cơ bị phá hủy, suy thoái và các hệ sinh thái có giá trị cao, quan trọng khác.

- Khu vực khuyến khích phát triển là vùng biển còn lại không bao gồm vùng cấm khai thác, vùng khai thác có điều kiện, khu vực cần bảo vệ đặc biệt cho mục đích quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và bảo tồn hệ sinh thái.

4. Định hướng theo các vùng biển và ven biển

Phát triển các vùng biển và ven biển dựa trên lợi thế về điều kiện tự nhiên, hài hòa giữa bảo tồn và phát triển, phát huy tối đa lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, bản sắc văn hóa, tính đa dạng của hệ sinh thái. Phát triển hành lang giao thông đường bộ ven biển, khu đô thị ven biển và hoàn thiện kết cấu hạ tầng, làm cơ sở phát triển các hoạt động kinh tế biển.

- Vùng biển và ven biển phía Bắc (Quảng Ninh - Ninh Bình): Tiếp tục xây dựng khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh trở thành trung tâm kinh tế biển, là động lực phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ gắn với cảng quốc tế Lạch Huyện; phát triển Quảng Ninh trở thành trung tâm du lịch quốc gia kết nối với các trung tâm du lịch quốc tế lớn của khu vực và thế giới. Phát triển một số ngành công nghiệp biển có lợi thế gắn với các khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển.

- Vùng biển và ven biển Bắc Trung Bộ, duyên hải Trung Bộ (Thanh Hóa - Bình Thuận): Tập trung phát triển mạnh kinh tế biển kết hợp với bảo đảm quốc phòng - an ninh trên biển, nhất là đánh bắt và nuôi trồng hải sản xa bờ. Cơ cấu lại khai thác, nuôi trồng thủy, hải sản gắn với công nghiệp chế biến, dịch vụ hậu cần và hạ tầng nghề cá, bảo đảm bền vững và hiệu quả cao. Nâng cao hiệu quả phát triển các khu kinh tế ven biển. Tiếp tục hình thành, phát triển hệ thống đô thị ven biển, các trung tâm du lịch biển, du lịch sinh thái mang tầm khu vực và quốc tế. Phát triển các cảng biển và dịch vụ cảng biển, nhất là cảng biển chuyên dụng gắn với các khu kinh tế, khu công nghiệp.

- Vùng biển và ven biển Đông Nam Bộ (Bà Rịa - Vũng Tàu - Thành phố Hồ Chí Minh): Tập trung phát triển cảng Cái Mép - Thị Vải thực sự trở thành cảng trung chuyển quốc tế, gắn với hành lang kinh tế xuyên Á. Phát triển dịch vụ hậu cần cảng biển, dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải, công nghiệp khai thác, chế biến dầu khí, công nghiệp hỗ trợ và các dịch vụ ngành dầu khí. Xây dựng các khu du lịch nghỉ dưỡng biển chất lượng cao.

- Vùng biển và ven biển Tây Nam Bộ (Tiền Giang - Cà Mau - Kiên Giang): Tập trung xây dựng phát triển thành phố Phú Quốc thành trung tâm dịch vụ, du lịch sinh thái biển mạnh mang tầm quốc tế. Phát triển công nghiệp khí, chế biến khí, điện khí, năng lượng tái tạo, nuôi trồng, khai thác hải sản, dịch vụ hậu cần, hạ tầng nghề cá.

5. Định hướng đối với các đảo và quần đảo

Đẩy mạnh phát triển kinh tế tại các đảo kết hợp với bảo đảm quốc phòng, an ninh trên biển. Phát triển các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá và tìm kiếm cứu nạn trên một số đảo. Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng cho các đảo có cư dân sinh sống đối với một số đảo trọng điểm. Xây dựng huyện đảo Trường Sa trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, trung tâm hậu cần nghề cá, cảng cá, cảng biển, nơi tránh trú bão, tìm kiếm cứu nạn; phát triển tuyến du lịch kết nối đảo với đất liền; trở thành thành trì vững chắc bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Tiếp tục đấu tranh, khẳng định chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa bằng các biện pháp hòa bình, phù hợp luật pháp quốc tế, Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.

V. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC GIA

1. Bảo đảm nhu cầu sử dụng đất để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Phân bổ hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực đất đai cho các ngành, lĩnh vực và các địa phương trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, gắn với bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.

2. Bố trí quỹ đất đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, bảo đảm kết nối không gian phát triển liên ngành, liên vùng, các hành lang kinh tế và các vùng động lực phát triển của quốc gia, tạo bước đột phá nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, nhất là về giao thông, năng lượng và hạ tầng số, tăng cường kết nối với khu vực và thế giới. Ưu tiên quỹ đất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về văn hóa, thể dục, thể thao, giáo dục, y tế... của nhân dân. Bảo đảm quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh.

3. Quản lý diện tích đất trồng lúa 3,5 triệu ha, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn; chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang sản xuất cây trồng, vật nuôi có hiệu quả cao hơn. Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi đất nông nghiệp, nhất là đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác, đi đôi với việc bảo đảm lợi ích của người trồng lúa và địa phương trồng lúa.

4. Quản lý chặt chẽ, bảo vệ và phục hồi rừng tự nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái. Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng rừng trồng, nhất là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ ven biển.

5. Mở rộng diện tích đất khu công nghiệp, tập trung tại các vùng động lực, gắn kết với các hành lang kinh tế. Tiếp tục mở rộng đất đô thị gắn với quá trình đô thị hóa.

VI. ĐỊNH HƯỚNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG VÙNG TRỜI

1. Định hướng khai thác các vùng thông báo bay không thay đổi so với hiện nay, gồm vùng thông báo bay Hà Nội và vùng thông báo bay Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Tổ chức, quản lý vùng trời của các cảng hàng không, sân bay dự kiến mở rộng, xây dựng mới trong thời kỳ quy hoạch. Khai thác hiệu quả, tối ưu hóa tổ chức vùng trời và phương thức bay các cảng hàng không, sân bay đang hoạt động.

3. Mở mới các đường bay nội địa liên vùng, tăng cường kết nối đến các vùng du lịch trọng điểm của đất nước. Tăng tần suất và điểm khai thác, mở rộng kết nối của Việt Nam trong mạng đường bay khu vực và quốc tế. Tăng cường khai thác các đường bay quốc tế chuyên chở hàng hóa bằng tàu bay chuyên dụng.

VII. TỔ CHỨC KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN VÙNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG LIÊN KẾT VÙNG

1. Tổ chức không gian phát triển theo 06 vùng như sau:

a) Vùng trung du và miền núi phía Bắc, gồm 14 tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Sơn La, Điện Biên và Hòa Bình. Vùng trung du và miền núi phía Bắc chia thành 02 tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc.

b) Vùng đồng bằng sông Hồng, gồm 11 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình và Quảng Ninh.

c) Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, gồm 14 tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận. Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung chia thành 02 tiểu vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ.

d) Vùng Tây Nguyên, gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.

đ) Vùng Đông Nam Bộ, gồm 6 tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh.

e) Vùng đồng bằng sông Cửu Long, gồm 13 tỉnh, thành phố: Thành phố Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau.

2. Định hướng phát triển và liên kết vùng

a) Vùng trung du và miền núi phía Bắc:

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 8 - 9%/năm. Phát triển vùng theo hướng xanh, bền vững và toàn diện. Tập trung bảo vệ, khôi phục rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn; phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững, nâng cao đời sống của người làm nghề rừng; mở rộng diện tích cây ăn quả; khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản; bảo đảm an ninh nguồn nước. Phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ, đặc sản; kinh tế cửa khẩu. Hình thành các trung tâm du lịch, sản phẩm du lịch mang đặc trưng riêng của vùng như du lịch về nguồn, tham quan tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc; hệ sinh thái núi cao, hang động. Nghiên cứu xây dựng vành đai Bắc Giang - Thái Nguyên - Phú Thọ trở thành vành đai động lực thúc đẩy tăng trưởng cả vùng.

Hình thành và phát triển các hành lang kinh tế nội vùng, liên vùng, kết nối vùng với các trung tâm kinh tế lớn của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Xây dựng các tuyến đường bộ cao tốc, tiền cao tốc, các tuyến đường bộ nối các địa phương với đường cao tốc, các đường vành đai biên giới, các tuyến quốc lộ quan trọng kết nối các địa phương trong vùng. Nghiên cứu đầu tư và nâng cấp một số cảng hàng không trong vùng. Xây dựng các tuyến đường sắt điện khí hóa từ Lào Cai, Lạng Sơn về Hà Nội - Hải Phòng.

b) Vùng đồng bằng sông Hồng:

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP đạt khoảng 8 - 8,5%/năm. Tập trung phát triển các ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ hiện đại: Điện tử, sản xuất phần mềm, trí tuệ nhân tạo, sản xuất ô tô, công nghiệp phụ trợ, các dịch vụ thương mại, logistics, tài chính - ngân hàng, du lịch, viễn thông, đào tạo chất lượng cao, y tế chuyên sâu. Xây dựng các trung tâm đổi mới sáng tạo, đi đầu trong phát triển khoa học, công nghệ. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, hữu cơ, phục vụ đô thị. Phát triển các đô thị vệ tinh để giảm sức ép tại các đô thị lớn; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên đất. Phục hồi dòng chảy, môi trường sinh thái các dòng sông; nghiên cứu giải pháp điều tiết mực nước để các công trình thủy lợi có thể chủ động lấy nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Tiếp tục xây dựng khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh trở thành trung tâm kinh tế biển. Phát triển vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ (Ninh Bình - Quảng Ninh).

Phát triển các hành lang kinh tế nội vùng và liên vùng, kết nối với vùng trung du và miền núi phía Bắc, hành lang kinh tế Bắc - Nam trên địa bàn vùng; phát triển vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ (Ninh Bình - Quảng Ninh). Xây dựng các tuyến đường bộ cao tốc kết nối Thủ đô Hà Nội với các địa phương trong và ngoài vùng, tuyến ven biển, đường vành đai 4, 5 vùng Thủ đô Hà Nội. Xây dựng đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam, các tuyến đường sắt điện khí hóa từ Hà Nội đi các cảng biển, cửa khẩu quốc tế lớn. Nghiên cứu xây dựng cảng hàng không thứ 2 cho vùng Thủ đô Hà Nội.

c) Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung:

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 7 - 7,5%/năm. Phát triển mạnh kinh tế biển kết hợp với bảo đảm quốc phòng - an ninh trên biển. Nâng cao hiệu quả hệ thống cảng biển, các khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp; phát triển các ngành công nghiệp lọc hóa dầu, luyện kim, cơ khí chế tạo, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, năng lượng tái tạo. Phát triển du lịch biển đảo, du lịch sinh thái và du lịch văn hóa - lịch sử. Đẩy mạnh nuôi trồng, khai thác, chế biến hải sản, các trung tâm dịch vụ hậu cần và hạ tầng nghề cá. Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai, chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Xây dựng khu vực ven biển ba tỉnh Thanh Hóa - Nghệ An - Hà Tĩnh trở thành trung tâm phát triển công nghiệp của vùng và cả nước.

Phát triển mạng lưới giao thông gắn với hình thành hành lang kinh tế Bắc - Nam qua địa bàn vùng và các hành lang Đông - Tây kết nối các cửa khẩu quốc tế, các đô thị và cảng biển lớn. Xây dựng các tuyến đường bộ cao tốc lên Tây Nguyên. Tăng cường kết nối hạ tầng và khai thác hiệu quả hệ thống cảng biển, xây dựng các trung tâm dịch vụ logistics.

d) Vùng Tây Nguyên:

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP đạt khoảng 7 - 7,5%/năm. Bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn gắn với bảo đảm an ninh nguồn nước. Phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả cao với quy mô phù hợp, thích ứng với biến đổi khí hậu; nâng cao hiệu quả phát triển cây công nghiệp, mở rộng diện tích cây ăn quả, dược liệu, rau, hoa. Phát triển kinh tế lâm nghiệp, nâng cao đời sống của người làm nghề rừng. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, năng lượng tái tạo; phát triển bền vững công nghiệp khai thác bô-xit, chế biến alumin, sản xuất nhôm. Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa gắn với bảo tồn, phát huy giá trị, bản sắc văn hóa các dân tộc Tây Nguyên.

Phát triển hành lang kinh tế kết nối Tây Nguyên - Đông Nam Bộ, các hành lang Đông - Tây kết nối Tây Nguyên với khu vực duyên hải Nam Trung Bộ. Xây dựng mạng lưới đường bộ cao tốc và nâng cấp mạng lưới giao thông nội vùng, các tuyến liên vùng với các địa phương vùng Đông Nam Bộ, ven biển Nam Trung Bộ, với Nam Lào và Đông Bắc Campuchia. Xây dựng tuyến đường sắt qua địa bàn Tây Nguyên.

đ) Vùng Đông Nam Bộ:

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP đạt khoảng 8 - 8,5%/năm. Xây dựng Đông Nam Bộ trở thành vùng phát triển năng động, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, động lực tăng trưởng lớn nhất cả nước; trung tâm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ cao, logistics và trung tâm tài chính quốc tế có tính cạnh tranh cao trong khu vực; đi đầu trong đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển đổi số. Phát triển các khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị hiện đại và các khu công nghiệp công nghệ cao. Xây dựng mới một số khu công nghệ thông tin tập trung quy mô lớn, hình thành vùng động lực công nghiệp công nghệ thông tin, thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm điện, điện tử, các sản phẩm Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo. Phát triển mạnh kinh tế biển, dịch vụ hậu cần cảng biển, công nghiệp khai thác, chế biến dầu khí, các dịch vụ ngành dầu khí, phát triển du lịch biển. Nâng cao hiệu quả phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi tập trung gắn với chế biến và thương hiệu sản phẩm, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục - đào tạo, y tế phát triển đứng đầu cả nước. Giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường, tắc nghẽn giao thông và ngập úng.

Tạo động lực liên kết, lan tỏa thúc đẩy hợp tác và phát triển qua hành lang kinh tế Bắc - Nam, hành lang kinh tế Tây Nguyên - Đông Nam Bộ. Phát triển chuỗi công nghiệp - đô thị Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí Minh - cảng Cái Mép - Thị Vải gắn với hành lang kinh tế xuyên Á. Xây dựng các tuyến đường bộ cao tốc kết nối Thành phố Hồ Chí Minh với các địa phương trong và ngoài vùng, đường vành đai 3, 4 Thành phố Hồ Chí Minh. Xây dựng các tuyến đường sắt điện khí hóa kết nối trung tâm đô thị đến các cảng biển, cảng hàng không quốc tế cửa ngõ. Xây dựng, đưa vào khai thác Cảng hàng không quốc tế Long Thành.

e) Vùng đồng bằng sông Cửu Long:

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP đạt khoảng 6,5 - 7%/năm. Phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long thành trung tâm kinh tế nông nghiệp bền vững, năng động và hiệu quả cao của cả nước, khu vực và thế giới. Tập trung sản xuất nông nghiệp hàng hóa, hiện đại, quy mô lớn gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng thương hiệu sản phẩm; chuyển đổi cơ cấu sản phẩm chủ lực theo hướng giảm lúa gạo, tăng trái cây và thủy sản; sử dụng đất nông nghiệp linh hoạt hơn. Xây dựng trung tâm khởi nghiệp sáng tạo quốc gia về nông nghiệp trên địa bàn vùng. Phát triển công nghiệp xanh, năng lượng tái tạo; chú trọng phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ... Phát triển đồng bằng sông Cửu Long trở thành thương hiệu quốc tế về du lịch nông nghiệp - nông thôn, du lịch sinh thái (miệt vườn sông nước, đất ngập nước) và du lịch biển. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, xây dựng các công trình phòng chống sạt lở, xâm nhập mặn, bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn.

Trên hành lang kinh tế Bắc - Nam tập trung phát triển đoạn Cần Thơ - Long An là hành lang kinh tế - đô thị - công nghiệp động lực của vùng. Hình thành, phát triển một số hành lang kinh tế Đông - Tây. Tăng cường đầu tư hạ tầng kết nối vùng với Thành phố Hồ Chí Minh và vùng Đông Nam Bộ; đầu tư hệ thống đường ven biển qua các tỉnh; phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; nâng cấp các luồng chính, bao gồm luồng hàng hải cho tàu biển trọng tải lớn.

VIII. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN QUỐC GIA

1. Định hướng tổng thể hệ thống đô thị

Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, hình thành hệ thống đô thị, tạo động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững. Nâng cao chất lượng phát triển đô thị cả về kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, nhà ở, chất lượng sống của người dân. Nâng cao khả năng cạnh tranh kinh tế và hội nhập của hệ thống đô thị.

Phát triển hệ thống đô thị bền vững theo mạng lưới, phân bổ hợp lý, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, cân đối giữa các vùng, miền; phát triển các đô thị có chức năng tổng hợp theo hướng đô thị xanh, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu. Bảo đảm tính kết nối giữa đô thị - nông thôn. Lựa chọn đô thị có lợi thế đặc biệt để xây dựng thành trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ... có khả năng cạnh tranh khu vực, quốc tế cao. Phát triển hệ thống đô thị ven biển và hải đảo theo hướng bền vững, bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên; chú trọng phát triển đô thị trên cơ sở bảo tồn, phát huy các yếu tố di sản, văn hóa lịch sử.

Hình thành và phát triển một số đô thị, chuỗi đô thị động lực thông minh kết nối với khu vực và thế giới. Xây dựng, phát triển các đô thị trung tâm lớn trở thành các đô thị năng động, sáng tạo, dẫn dắt và tạo hiệu ứng lan tỏa, liên kết vùng đô thị; đủ sức cạnh tranh, hội nhập khu vực và quốc tế, có vai trò quan trọng trong mạng lưới đô thị của khu vực Đông Nam Á, châu Á. Tập trung phát triển các dịch vụ chất lượng cao, giá trị gia tăng lớn trong các lĩnh vực khoa học - công nghệ, y tế, đào tạo, công nghệ thông tin..., hạn chế thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo sử dụng nhiều đất, lao động. Phát triển mạnh các đô thị vệ tinh của một số đô thị lớn, nhất là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.

Ưu tiên phát triển các đô thị gắn với các hành lang kinh tế để trở thành các đô thị trung tâm phù hợp với chức năng của từng vùng, thúc đẩy lan tỏa phát triển.

Phát triển đô thị vừa và nhỏ trong mối quan hệ chặt chẽ, chia sẻ chức năng với các đô thị lớn, giảm dần khoảng cách phát triển giữa các đô thị. Chú trọng phát triển các đô thị nhỏ, vùng ven đô để hỗ trợ phát triển nông thôn thông qua các mối liên kết đô thị - nông thôn. Phát triển các mô hình đô thị đặc thù (đô thị du lịch, đô thị đại học, đô thị sáng tạo, đô thị kinh tế cửa khẩu, đô thị đảo...).

2. Định hướng phân bố các vùng đô thị lớn

a) Vùng đô thị Hà Nội

Xây dựng hệ thống đô thị vùng Hà Nội gồm Thủ đô Hà Nội và các đô thị vệ tinh thuộc các tỉnh xung quanh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng và vùng trung du và miền núi phía Bắc nhằm chia sẻ chức năng về giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ, thương mại - dịch vụ - du lịch, hạn chế sự tập trung quá mức vào đô thị trung tâm Hà Nội.

Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng đô thị và hạ tầng kết nối đồng bộ, hiện đại, bao gồm các trục từ Hà Nội kết nối với các đô thị lớn của vùng, các đường vành đai 4, 5 và các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt vành đai phía Đông thành phố Hà Nội, thúc đẩy liên kết và lan tỏa phát triển kinh tế - xã hội cho cả khu vực phía Bắc. Hình thành các vành đai công nghiệp - đô thị - dịch vụ dọc theo các đường vành đai 4, 5.

Phát triển đô thị Hà Nội trở thành đô thị thông minh, năng động, sáng tạo, dẫn dắt; đầu tàu trong khoa học, công nghệ; trung tâm giao dịch quốc tế, dịch vụ giáo dục - đào tạo, y tế, tài chính - ngân hàng chất lượng cao; đầu mối giao thông quan trọng của khu vực và quốc tế. Tập trung xây dựng hạ tầng đô thị hiện đại, nhất là hạ tầng giao thông, thoát nước, sớm khắc phục tình trạng tắc nghẽn, ngập úng. Đẩy nhanh tiến độ các dự án đường sắt đô thị; xây dựng thêm các cầu qua sông Hồng, sông Đuống; phát triển không gian ngầm đô thị.

Xây dựng các thành phố trực thuộc Thủ đô, các đô thị vệ tinh có hạ tầng đồng bộ, tiện ích và dịch vụ đô thị, giao thông kết nối thuận tiện với trung tâm, nhằm đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, giảm tải khu vực nội đô và mở rộng không gian phát triển của Hà Nội.

b) Vùng Thành phố Hồ Chí Minh

Xây dựng hệ thống đô thị vùng Thành phố Hồ Chí Minh gồm Thành phố Hồ Chí Minh và các đô thị thuộc các tỉnh vùng Đông Nam Bộ và một số địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long nhằm chia sẻ chức năng về dịch vụ, công nghiệp, giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ, hạn chế sự tập trung quá mức vào đô thị trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh.

Xây dựng các trục từ Thành phố Hồ Chí Minh kết nối với các đô thị lớn của vùng, các đường vành đai 3, 4 và các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt kết nối sân bay, cảng biển cửa ngõ quốc tế, thúc đẩy liên kết và lan tỏa phát triển kinh tế - xã hội cho cả khu vực phía Nam. Hình thành các vành đai công nghiệp - đô thị - dịch vụ dọc theo các đường vành đai 3, vành đai 4.

Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị hạt nhân, trung tâm phát triển của toàn vùng; chuyển nhanh sang dịch vụ chất lượng cao, trở thành trung tâm tài chính quốc tế có tính cạnh tranh trong khu vực; đi đầu về công nghiệp công nghệ cao, khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, giáo dục - đào tạo, y tế chuyên sâu và là đầu mối giao thương với quốc tế. Chú trọng quy hoạch và khai thác hiệu quả không gian ngầm. Nghiên cứu khai thác tiềm năng và lợi thế để phát triển khu vực Thủ Đức, Cần Giờ trở thành động lực tăng trưởng mới cho Thành phố Hồ Chí Minh.

c) Vùng đô thị Đà Nẵng

Xây dựng hệ thống đô thị vùng Đà Nẵng bao gồm thành phố Đà Nẵng và các đô thị lân cận. Phát huy vai trò thành phố Đà Nẵng là trung tâm về khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, du lịch, thương mại, tài chính, logistics, công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin; là một trong những trung tâm giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, khoa học - công nghệ của đất nước; trung tâm tổ chức các sự kiện tầm khu vực và quốc tế. Phát triển Thành phố Đà Nẵng trở thành cực tăng trưởng, động lực quan trọng, đóng vai trò chủ đạo thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Bắc Tây Nguyên.

d) Vùng đô thị Cần Thơ

Xây dựng hệ thống đô thị vùng Cần Thơ với đô thị trung tâm là thành phố Cần Thơ và các đô thị lân cận trở thành trung tâm dịch vụ thương mại, du lịch, logistics, công nghiệp chế biến, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, giáo dục và đào tạo, y tế chuyên sâu, khoa học công nghệ, văn hóa, thể thao của cả vùng; khai thác các tuyến đường cao tốc kết nối Cần Thơ với Thành phố Hồ Chí Minh, và các đô thị trong vùng đồng bằng sông Cửu Long. Phát triển thành phố Cần Thơ là đô thị hạt nhân, cực tăng trưởng, thúc đẩy phát triển toàn bộ vùng đồng bằng sông Cửu Long.

3. Định hướng phát triển nông thôn

a) Phát triển nông thôn toàn diện, hiện đại, xanh, sạch, đẹp gắn với quá trình đô thị hóa, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ và tiệm cận với khu vực đô thị; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; an ninh, trật tự được bảo đảm; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, tạo sinh kế bền vững cho người dân; xã hội nông thôn ổn định; dân trí được nâng cao; cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn.

b) Xây dựng các mô hình phân bố dân cư phù hợp với từng vùng sinh thái tự nhiên, phù hợp với đặc điểm văn hóa, dân tộc, điều kiện kinh tế - xã hội. Quy hoạch bố trí lại các điểm dân cư đối với khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, sạt lở.

Đối với nông thôn ven đô, đẩy mạnh đô thị hóa, phát triển nông nghiệp đô thị, từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng, phát triển dịch vụ xã hội có chất lượng tiệm cận với thành thị, hình thành các điểm dân cư tập trung nông thôn xanh, sinh thái. Phát triển các đô thị vệ tinh giảm tải cho các đô thị chính và từng bước đưa phát triển đô thị về địa bàn nông thôn.

Đối với nông thôn thuộc các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung tại vùng đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, định hướng phát triển các khu dân cư nông thôn gắn với địa bàn sản xuất, các vùng chuyên canh, cụm ngành chế biến - dịch vụ, liên kết hài hòa với các đô thị để đảm bảo cung cấp dịch vụ cơ bản.

Đối với nông thôn truyền thống ở khu vực miền núi phía Bắc, một số vùng ở đồng bằng sông Hồng và các vùng miền khác, phát triển các khu dân cư tập trung có quy mô thích hợp liên kết với đô thị; hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu đối với nông thôn thuộc vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.

Ưu tiên phát triển toàn diện, nhanh, bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; khai thác tiềm năng, phát huy hiệu quả lợi thế so sánh của vùng, bảo vệ môi trường và không gian sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số. Rút ngắn khoảng cách về mức thu nhập giữa vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi so với vùng phát triển.

4. Tiếp tục sắp xếp các đơn vị hành chính đô thị và nông thôn, bảo đảm quy mô và chất lượng, đáp ứng tiêu chuẩn của đơn vị hành chính theo quy định.

IX. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH HẠ TẦNG XÃ HỘI

Ưu tiên đầu tư các cơ sở hạ tầng xã hội chất lượng cao, tiếp cận trình độ các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới tại các thành phố lớn, các vùng động lực. Quan tâm xây dựng hạ tầng xã hội tại các địa bàn khó khăn, bảo đảm hài hòa, cân đối giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội. Hình thành mạng lưới an sinh xã hội đồng bộ, hiện đại, bền vững và hội nhập.

1. Phát triển giáo dục đại học đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao gắn liền với đầu tư nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo ở các lĩnh vực trọng điểm, phục vụ nhu cầu phát triển bền vững của đất nước; đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng cũng như yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, miền, địa phương. Tổ chức, sắp xếp lại các cơ sở giáo dục đại học; nâng cấp một số đại học, trường đại học lớn và trường đại học sư phạm trở thành những trung tâm đào tạo chất lượng cao, có uy tín trong khu vực và thế giới. Phát triển một số khu đô thị đại học.

Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, tạo cơ hội cho mọi người dân tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm quy mô, cơ cấu, chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu thị trường lao động và hội nhập quốc tế. Phát triển các trung tâm đào tạo nghề, nhất là đào tạo kỹ năng nghề phù hợp với phát triển các ngành nghề ưu tiên tại các trung tâm kinh tế lớn.

Nâng cao chất lượng, mở rộng và phân bố hợp lý mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông, đáp ứng nhu cầu xã hội về tiếp cận dịch vụ giáo dục. Xây dựng mạng lưới các cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập, đáp ứng nhu cầu được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ giáo dục có chất lượng cho người khuyết tật. Phát triển, củng cố các cơ sở giáo dục thường xuyên, đặc biệt là các trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm giáo dục thường xuyên vùng khó khăn, thực hiện công tác xóa mù chữ, công tác bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ phát triển kinh tế vùng đồng bào dân tộc, bảo đảm công bằng trong giáo dục.

Phát triển hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh có quy mô phù hợp với nhiệm vụ đào tạo theo từng địa bàn nhằm củng cố, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân.

2. Sắp xếp, phân bổ không gian mạng lưới các bệnh viện cấp quốc gia một cách phù hợp, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận thuận lợi đối với các dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe chất lượng cao. Mỗi vùng có bệnh viện cấp quốc gia đảm nhận vai trò là bệnh viện tuyến cuối thuộc tuyến chuyên môn cấp 3. Xây dựng một số bệnh viện ngang tầm khu vực và quốc tế; hình thành, phát triển các trung tâm y tế chuyên sâu hiện đại. Xây dựng Trung tâm kiểm soát bệnh tật quốc gia. Xây dựng một số cơ sở nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, sản xuất vắc-xin quốc gia. Phát triển các trung tâm kiểm nghiệm cấp vùng đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, đáp ứng nhu cầu kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn về thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm, trang thiết bị y tế...

3. Phát triển văn hóa thật sự là nền tảng tinh thần và mạng lưới cơ sở văn hóa quốc gia đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa của nhân dân và tổ chức các sự kiện văn hóa nghệ thuật quốc gia và quốc tế. Xây dựng các cơ sở văn hóa quốc gia trở thành những thương hiệu mạnh, có sức cạnh tranh, bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp văn hóa của đất nước. Xây dựng mới, nâng cấp các bảo tàng quốc gia theo hướng đồng bộ, hiện đại. Đầu tư cải tạo, nâng cấp các thư viện cấp quốc gia, thư viện công cộng cấp tỉnh, thư viện chuyên ngành, thư viện đại học... Tiếp tục đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cơ sở nghệ thuật biểu diễn quốc gia tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh theo hướng đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu tổ chức các sự kiện nghệ thuật quốc gia và quốc tế. Đầu tư phát triển, tôn tạo, bảo tồn các di sản văn hóa, nhất là các di sản được UNESCO công nhận. Phát triển mạng lưới cơ sở thể dục thể thao quốc gia đồng bộ, hiện đại, có một số công trình xây dựng đạt tiêu chuẩn quốc tế.

4. Phát triển các tổ chức khoa học và công nghệ, tăng cả về số lượng và chất lượng. Xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; tăng cường tiềm lực của hệ thống trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm khởi nghiệp sáng tạo quốc gia, vùng, địa phương để hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo. Hình thành và phát triển Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ và các tỉnh, thành phố có điều kiện. Hình thành các cụm liên kết đổi mới sáng tạo trên cơ sở liên kết các tổ chức khoa học và công nghệ với các khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trung tâm tài chính, quỹ đầu tư mạo hiểm, trường đại học, viện nghiên cứu.

Đầu tư trọng điểm để phát triển một số tổ chức khoa học và công nghệ công lập đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. Rà soát, tinh gọn đầu mối các tổ chức nghiên cứu - phát triển thuộc các bộ, ngành, khắc phục tình trạng trùng lặp, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, phù hợp với các định hướng ưu tiên về khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành. Củng cố, phát triển các tổ chức nghiên cứu phục vụ xây dựng chính sách, chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đầu tư trọng điểm để hình thành các tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện vai trò gắn kết các chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành, các hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ở các vùng, địa phương. Phát triển các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc các tập đoàn, tổng công ty nhà nước trở thành các viện nghiên cứu chuyên sâu, cung cấp các công nghệ dẫn dắt, tạo lợi thế cạnh tranh, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Khuyến khích các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp lớn ngoài nhà nước hình thành các đơn vị nghiên cứu và phát triển.

5. Khuyến khích tổ chức lại, sáp nhập, hợp nhất các cơ quan báo chí của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và của các bộ, ngành trung ương theo hướng hội tụ, đa phương tiện, đa nền tảng. Hình thành các nhà xuất bản lớn, phân bố hợp lý hệ thống phát hành xuất bản phẩm.

6. Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội đủ năng lực, quy mô, đáp ứng nhu cầu tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ công về trợ giúp xã hội tại cơ sở của các nhóm đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội. Từng bước hiện đại hóa các cơ sở trợ giúp xã hội bảo đảm cung cấp dịch vụ về trợ giúp xã hội theo tiêu chuẩn quốc gia và tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế.

7. Xây dựng mạng lưới cơ sở nuôi dưỡng và điều dưỡng người có công quốc gia có đủ năng lực để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ nuôi dưỡng và điều dưỡng người có công. Nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng phương pháp, chuyên môn, kỹ thuật sâu tích hợp giữa điều dưỡng và nuôi dưỡng với chăm sóc sức khỏe, chăm sóc xã hội khác cho đối tượng người có công.

X. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT

Tập trung các nguồn lực phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng để thúc đẩy hình thành các hành lang kinh tế và sớm hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại tại các vùng động lực.

1. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ trên cơ sở phát huy ưu thế của các chuyên ngành vận tải. Phát triển mạng lưới đường bộ tạo nên sự kết nối liên hoàn, rộng khắp tới mọi địa bàn lãnh thổ đất nước. Xây dựng các tuyến đường sắt là các phương thức vận tải chủ đạo trên trục Bắc Nam và trên các hành lang kinh tế trọng điểm, kết nối với cảng biển lớn. Chú trọng phát triển vận tải đường thủy nội địa.

Tổ chức không gian giao thông quốc gia như sau:

- Hình thành các hành lang trục dọc quốc gia Bắc - Nam với đủ 5 phương thức giao thông vận tải.

- Đối với khu vực phía Bắc, hình thành các hành lang hướng tâm kết nối với Thủ đô Hà Nội (cực tăng trưởng), các hành lang Đông - Tây để kết nối dạng nan quạt khu vực miền núi phía Tây ra các cảng biển khu vực phía Đông.

- Đối với khu vực miền Trung, hình thành các trục Đông - Tây kết nối khu vực phía Tây với các cảng biển khu vực phía Đông và liên kết đối ngoại với các nước Lào, Campuchia.

- Đối với khu vực phía Nam, hình thành các hành lang dạng lưới theo trục Đông - Tây và Bắc - Nam, khai thác lợi thế về vận tải đường thủy nội địa và các cảng biển, cảng hàng không lớn, kết nối giao thông quốc tế.

- Tại các đô thị đặc biệt Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, hình thành các tuyến vành đai và các trục hướng tâm kết nối vành đai, đô thị vệ tinh với trung tâm thành phố.

Hoàn thành xây dựng đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông và các tuyến đường bộ cao tốc kết nối với các trung tâm kinh tế lớn, gắn với các vùng động lực như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, kết nối các cảng biển đặc biệt, sân bay quốc tế, các cửa khẩu quốc tế có nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa lớn; các tuyến cao tốc gắn với hình thành các hành lang kinh tế Đông - Tây.

Đẩy nhanh xây dựng đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam, trước mắt triển khai đầu tư đoạn Hà Nội - Vinh, Nha Trang - Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ. Xây dựng đường sắt vùng, đường sắt kết nối với cảng biển cửa ngõ quốc tế khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu và cửa khẩu quốc tế quan trọng; ưu tiên xây dựng mới các tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, Biên Hòa - Vũng Tàu. Đầu tư xây dựng các tuyến đường sắt đầu mối, đường sắt đô thị tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

Nâng cấp, xây dựng các cảng biển cửa ngõ có chức năng trung chuyển container quốc tế tại Lạch Huyện (Hải Phòng) và Cái Mép - Thị Vải (Bà Rịa - Vũng Tàu); cảng cửa ngõ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung tại Đà Nẵng. Nghiên cứu xây dựng phát triển cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh.

Đầu tư xây dựng cảng hàng không quốc tế Long Thành; tập trung mở rộng, nâng cấp các cảng hàng không quốc tế lớn đóng vai trò đầu mối: Nội Bài, Tân Sơn Nhất; mở rộng các cảng hàng không quốc tế gắn với các vùng động lực như Vân Đồn, Cát Bi, Chu Lai, Cam Ranh, Cần Thơ, Phú Quốc...

Đầu tư, nâng cấp đồng bộ các tuyến sông chính để vận tải hàng hóa, container, hàng hóa chuyên dụng, khối lượng lớn trên các tuyến đường thủy nội địa tại vùng đồng bằng sông Hồng và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Đầu tư và khai thác hiệu quả hành lang vận tải ven biển từ Quảng Ninh đến Kiên Giang.

2. Bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia, cung cấp đầy đủ năng lượng ổn định, có chất lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu thực hiện mục tiêu phát thải ròng bằng “0” đến năm 2050.

Phát triển hạ tầng năng lượng, chuyển đổi năng lượng theo hướng sử dụng nguồn nhiên liệu xanh, sạch. Phát triển các nguồn điện gió, điện mặt trời, nhất là các nguồn có hệ thống lưu trữ năng lượng, điện sinh khối và các loại năng lượng tái tạo khác; nâng tỷ trọng năng lượng tái tạo trong tổng cung năng lượng sơ cấp. Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới lưới điện truyền tải 500 KV liên vùng đồng bộ với phát triển nguồn điện, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.

Đẩy mạnh công tác tìm kiếm, thăm dò nhằm gia tăng trữ lượng và sản lượng khai thác dầu khí tại các khu vực tiềm năng, nước sâu, xa bờ gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển. Phát triển công nghiệp khí; nghiên cứu đầu tư hạ tầng kỹ thuật phục vụ nhập khẩu và tiêu thụ khí tự nhiên hóa lỏng (LNG). Phát triển các trung tâm năng lượng gắn với các tổ hợp lọc hóa dầu, tận dụng hạ tầng đã đầu tư tại các cơ sở lọc, hóa dầu hiện có và đang xây dựng. Đẩy mạnh khai thác than trong nước trên cơ sở bảo đảm an toàn, hiệu quả và tiết kiệm; mở rộng tìm kiếm, thăm dò, nâng cao chất lượng công tác đánh giá trữ lượng và tài nguyên.

3. Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông đồng bộ và liên kết chặt chẽ, tạo thành một chỉnh thế thống nhất, hiện đại trên cơ sở ứng dụng công nghệ số tiên tiến; có khả năng cung cấp các dịch vụ thông tin và truyền thông tin cậy với giá cả phù hợp; bảo đảm an toàn thông tin mạng; đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong xây dựng chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.

Phát triển mạng bưu chính đồng bộ, hiện đại, trở thành một trong những hạ tầng thiết yếu của quốc gia và của nền kinh tế số. Mở rộng kết nối Internet khu vực và quốc tế, đưa Việt Nam trở thành một trong những trung tâm dữ liệu khu vực. Xây dựng các trung tâm dữ liệu gắn với các vùng động lực, hành lang kinh tế; phát triển các cụm trung tâm dữ liệu quốc gia tại khu vực phía Bắc và khu vực phía Nam. Chuyển dịch đầu tư xây dựng hệ thống truyền dẫn trục quốc gia từ tập trung phát triển theo trục Bắc - Nam sang mở rộng phát triển theo trục Đông - Tây, nâng cao năng lực dự phòng và phân tải cho mạng đường trục quốc gia.

Hoàn thiện các nền tảng số quy mô quốc gia để vận hành thông suốt đáp ứng được yêu cầu Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số. Tiếp tục phát triển các khu công nghệ thông tin tập trung và thành viên chuỗi khu công viên phần mềm. Thu hút đầu tư, phát triển mạnh các khu công nghệ thông tin tập trung tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ và một số vùng có sự phát triển mạnh về công nghiệp công nghệ thông tin.

4. Phát triển hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới, tiêu, cấp, thoát nước cho nông nghiệp, dân sinh, các ngành kinh tế, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Nâng cấp công trình đầu mối, hệ thống kênh chính... để bảo đảm năng lực thiết kế của các hệ thống thủy lợi liên tỉnh. Xây dựng giải pháp điều tiết nguồn nước trên dòng chính các sông có khó khăn về diễn biến hạ thấp đáy sông, mực nước sông phức tạp và nguy cơ xâm nhập mặn cao như sông Hồng, sông Mã, sông Cả, sông Vu Gia - Thu Bồn...

Hoàn thành xây dựng và nâng cấp các công trình thủy lợi, hồ chứa nước trọng yếu bảo đảm an ninh nguồn nước phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân, đặc biệt là vùng Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Thực hiện các giải pháp để các công trình thủy lợi có thể chủ động lấy nước trong mọi thời gian tại vùng Đồng bằng sông Hồng.

Xây dựng công trình kiểm soát nguồn nước tại các cửa sông lớn để chủ động kiểm soát mặn, trữ ngọt, bổ sung nước ngọt ra vùng ven biển phục vụ dân sinh, nuôi trồng thủy sản và sản xuất nông nghiệp. Xây dựng, củng cố hệ thống công trình phòng, chống lũ, chống ngập lụt bảo vệ các đô thị, đặc biệt là các thành phố lớn. Củng cố, nâng cấp hệ thống đê biển toàn quốc.

5. Xây dựng mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia, mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia hoàn chỉnh, đồng bộ, hiện đại theo hướng tự động hóa cao, bảo đảm tính mở, có khả năng lồng ghép, tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu; tham gia vào mạng lưới khí tượng thủy văn toàn cầu. Phấn đấu đến năm 2030, mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia có mật độ trạm ngang bằng với các nước phát triển của châu Á, mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đạt trình độ hàng đầu khu vực Đông Nam Á và trình độ tiên tiến của khu vực châu Á.

Ưu tiên phát triển các trạm khí tượng thủy văn có nhiều yếu tố quan trắc, trạm giám sát biến đổi khí hậu, các trạm lồng ghép quan trắc tài nguyên môi trường. Phát triển mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia gắn với các khu vực chịu tác động như các lưu vực sông liên tỉnh, các địa bàn trọng điểm phát triển kinh tế, các hồ lớn được bảo vệ nghiêm ngặt nguồn nước, các khu vực có tính chất liên vùng, liên tỉnh, các khu vực đầu nguồn, khu vực tập trung nhiều nguồn thải lớn, các khu vực biển, khu vực có các điều kiện thủy văn phức tạp. Ưu tiên bố trí các trạm quan trắc thủy văn môi trường hiện đại và tự động hóa tại đầu nguồn các sông lớn xuyên biên giới.

6. Phát triển hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đáp ứng nhu cầu dịch vụ hậu cần nghề cá, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, giảm tổn thất sau thu hoạch, đảm bảo an toàn cho tàu cá và ngư dân; nâng cao hiệu quả công tác quản lý nghề cá, tăng cường hội nhập quốc tế; thích ứng biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, hệ sinh thái biển và góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh. Phát triển các trung tâm nghề cá lớn gắn với các ngư trường trọng điểm tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang.

7. Phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới đất liền quốc gia phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước kết hợp bảo đảm quốc phòng - an ninh, gắn kết với định hướng phát triển theo vùng, theo các vành đai và hành lang kinh tế. Đến năm 2030, cơ bản 25 tỉnh biên giới trên đất liền đều có cửa khẩu, đặc biệt là cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính/song phương; các cửa khẩu quan trọng có cơ sở vật chất hiện đại, đáp ứng nhu cầu đi lại, giao thương, hợp tác.

8. Phát triển hệ thống hạ tầng phòng cháy và chữa cháy đồng bộ, từng bước hiện đại, phù hợp với điều kiện của từng vùng, kết nối đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật của quốc gia, đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn cho phát triển kinh tế - xã hội và cuộc sống của nhân dân.

XI. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

1. Định hướng sử dụng tài nguyên

a) Tài nguyên nước: Chủ động, ưu tiên và đảm bảo nguồn nước về trữ lượng và chất lượng cấp cho sinh hoạt; đảm bảo nguồn nước cung cấp nước cho đô thị, nông thôn, góp phần nâng tỷ lệ sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh của dân cư đô thị đạt 95 - 100%, nông thôn đạt 93 - 95% vào năm 2030. Phân bổ, chia sẻ tài nguyên nước hài hòa, hợp lý giữa các ngành, các địa phương, ưu tiên sử dụng nước cho sinh hoạt, sử dụng nước hiệu quả mang lại giá trị kinh tế cao, bảo đảm dòng chảy tối thiểu, đạt được hiệu quả tổng hợp về kinh tế, xã hội, môi trường trong cả mùa lũ lẫn mùa kiệt trên các lưu vực sông. Giải quyết vấn đề mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng nước giữa các ngành, lĩnh vực, giữa thượng lưu với hạ lưu, giữa các địa phương trên các lưu vực sông và những mâu thuẫn có tính xuyên quốc gia trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Tập trung khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên nước tại các lưu vực sông Hồng - Thái Bình, Vu Gia - Thu Bồn, Cả, Đồng Nai, Cửu Long, Ba.

b) Nguồn lợi thủy sản: Giảm dần sản lượng khai thác đảm bảo phù hợp với trữ lượng nguồn lợi thủy sản. Khai thác có chọn lọc với các đối tượng chủ lực có giá trị kinh tế cao, có giá trị xuất khẩu, tăng thu nhập và ổn định sinh kế cho ngư dân. Chuyển đổi cơ cấu nghề khai thác hợp lý giữa các vùng biển, vùng sinh thái nội địa; các nghề khai thác xâm hại nguồn lợi, hủy hoại môi trường, sinh thái sang các nghề khai thác thân thiện, đạt hiệu quả kinh tế cao và bền vững. Tổ chức lại hoạt động khai thác thủy sản trên các vùng biển, vùng nội địa theo hướng phát triển hợp lý, gắn khai thác bền vững với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; chống khai thác thủy sản bất hợp pháp. Thành lập và quản lý hiệu quả các khu bảo tồn biển; các khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn trên các vùng biển và hệ thống sông, hồ chính.

c) Tài nguyên rừng: Thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững đất, rừng được quy hoạch cho lâm nghiệp. Bố trí không gian và quy mô diện tích rừng đảm bảo yêu cầu phòng hộ hệ thống các con sông lớn, các hồ, đập quan trọng và các vùng đất thấp, vùng đất ngập nước, vùng ven biển chịu ảnh hưởng bởi tác động thiên tai và biến đổi khí hậu; duy trì, mở rộng hệ thống rừng đặc dụng; ổn định và bổ sung diện tích rừng sản xuất để cung ứng nguyên liệu phục vụ chế biến, xuất khẩu. Tiếp tục duy trì các vùng nguyên liệu quan trọng trong khai thác chế biến lâm sản. Thiết lập các khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các vùng.

d) Tài nguyên khoáng sản: Cơ bản hoàn thành điều tra địa chất, đánh giá tiềm năng khoáng sản trên phần đất liền; điều tra, phát hiện khoáng sản tại các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam. Điều tra thăm dò các loại khoáng sản công nghiệp, tập trung thực hiện và hoàn thành điều tra thăm dò chi tiết đối với các khu vực có triển vọng cao, các khoáng sản quan trọng và khoáng sản có tiềm năng trữ lượng lớn phục vụ cho phát triển ngành công nghiệp chế biến. Đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng, ưu tiên thăm dò các mỏ, khu vực phân bố khoáng sản trong vùng phát triển sản xuất vật liệu xây dựng hoặc các vùng lân cận; những vùng khoáng sản có điều kiện khai thác thuận lợi hoặc có khả năng đưa vào khai thác sử dụng, đảm bảo hiệu quả, không tác động xấu đến môi trường.

Hạn chế tối đa và tiến tới dừng khai thác các mỏ phân tán, nhỏ lẻ, các mỏ khai thác phát sinh tác động ảnh hưởng lớn đến môi trường, cảnh quan khu vực. Chú trọng sắp xếp, bố trí hình thành các cụm mỏ có quy mô đủ lớn để thu hút đầu tư đồng bộ từ thăm dò, khai thác đến chế biến sâu và áp dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại.

Bảo đảm cân đối nhu cầu trước mắt với dự trữ khoáng sản lâu dài; ưu tiên sử dụng các loại khoáng sản cho phát triển công nghiệp quy mô lớn, hiện đại ở trong nước; xuất khẩu khoáng sản trên cơ sở cân đối hiệu quả đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản.

2. Định hướng về bảo vệ môi trường

Ngăn chặn xu hướng gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường; giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách; từng bước cải thiện, phục hồi chất lượng môi trường; bảo vệ, bảo tồn và phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng. Bảo vệ môi trường theo hướng tích hợp các hoạt động gồm quản lý, kiểm soát ô nhiễm môi trường, thiết lập hệ thống giám sát chất lượng môi trường.

Ưu tiên xây dựng các khu xử lý chất thải tập trung đồng bộ, hiện đại liên vùng, liên tỉnh, đặc biệt là các cơ sở xử lý chất thải nguy hại. Cải tạo, nâng cấp các bãi chôn lấp rác thải không hợp vệ sinh, các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái do chất thải rắn đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường. Từng bước hạn chế chôn lấp trực tiếp chất thải rắn sinh hoạt; chuyển đổi các bãi chôn lấp trực tiếp chất thải rắn sinh hoạt thành các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng công nghệ hiện đại. Đến năm 2030, tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định đạt 98%, trong đó riêng tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 100%; 95% chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý theo quy định; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp giảm còn 10% so với lượng chất thải được thu gom.

Đầu tư xây dựng, hoàn thiện hạ tầng thu gom, xử lý nước thải của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư tập trung, làng nghề trên các lưu vực sông lớn. Thực hiện xử lý nước thải đạt yêu cầu ở tất cả các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở công nghiệp, các bệnh viện. Tăng cường quản lý nguồn thải, cải thiện chất lượng môi trường nước mặt, đặc biệt tại các dòng sông, đoạn sông liên tỉnh bị ô nhiễm. Xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt tập trung kết hợp với cải tạo, phục hồi các hồ ao, kênh mương ở các đô thị lớn. Thực hiện các dự án xử lý nước thải, khôi phục lại chất lượng nước ở các đoạn sông, kênh, rạch đã bị ô nhiễm nghiêm trọng.

Tiếp tục bảo tồn, bảo vệ nghiêm ngặt hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên hiện có; thành lập mới các khu bảo tồn thiên nhiên trên cạn và khu bảo tồn biển. Xây dựng các hành lang đa dạng sinh học. Bảo tồn, bảo vệ nghiêm ngặt các vùng đất ngập nước quan trọng có tầm quan trọng quốc tế (khu Ramsar) hiện có; tiếp tục nâng tổng số khu Ramsar của cả nước. Tiếp tục bảo vệ, sử dụng bền vững và khoanh vùng, thành lập mới các khu vực cảnh quan sinh thái quan trọng được các tổ chức quốc tế công nhận.

3. Phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu

Chủ động phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; từng bước xây dựng quốc gia có khả năng quản lý rủi ro thiên tai, cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, tạo điều kiện phát triển bền vững kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng. Phát triển các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào tự nhiên, hệ sinh thái và dựa vào cộng đồng. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giảm phát thải khí nhà kính của các lĩnh vực, phấn đấu theo mục tiêu đạt mức phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050 của quốc gia.

Củng cố, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung: củng cố, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống đê điều, hồ đập bảo đảm chủ động phòng, chống lũ, bão theo mức thiết kế. Bổ sung, nâng cấp hệ thống trữ nước, tiêu thoát nước, phòng chống ngập úng do mưa lớn, lũ, triều, nhất là đối với các đô thị lớn; công trình kiểm soát nguồn nước phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn.

Xây dựng, củng cố công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển tại những khu vực diễn biến sạt lở phức tạp, uy hiếp nghiêm trọng công trình đê điều, khu tập trung dân cư và cơ sở hạ tầng quan trọng. Xây dựng, nâng cấp khu neo đậu tàu, thuyền tránh trú bão, gắn kết với dịch vụ hậu cần, thông tin nghề cá, bao gồm cả các khu vực hải đảo; đẩy mạnh trồng cây chắn sóng bảo vệ đê, trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, rùng phòng hộ ven biển.

Xây dựng, nâng cấp công trình trạm quan trắc khí tượng, thủy văn, hải văn, địa chấn, cảnh báo thiên tai. Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới tất cả các địa phương, người dân trên cả nước và tàu thuyền hoạt động trên biển, trong đó ưu tiên đầu tư mở rộng các trạm thông tin vệ tinh mặt đất, thiết bị thông tin lưu động và hệ thống quản lý tàu cá qua vệ tinh, đảm bảo phủ sóng viễn thông và phát thanh - truyền hình đến các vùng biển, đảo, hải đảo, vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam.

XII. QUỐC PHÒNG, AN NINH

Thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng về kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh và công tác bảo đảm an ninh kinh tế trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. Củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc dựa vào dân, thực hiện tốt công tác vận động quần chúng tạo nền tảng xây dựng “thế trận lòng dân” gắn với xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc.

Nghiên cứu định hướng kết hợp bố trí tổng thể quốc phòng với phát triển kinh tế - xã hội; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng trên từng vùng lãnh thổ, trên các địa bàn chiến lược, biên giới, biển, đảo, khu kinh tế, khu công nghiệp trọng điểm; đáp ứng yêu cầu phòng thủ gắn với phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi cả nước.

Bảo vệ vững chắc an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hiệu quả các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền, lợi ích quốc gia; đấu tranh hiệu quả với các hoạt động gây mất trật tự an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

XIII. DANH MỤC DỰ ÁN QUAN TRỌNG CỦA QUỐC GIA VÀ PHÂN KỲ THỰC HIỆN

1. Tiêu chí lựa chọn các dự án quan trọng của quốc gia

Các chương trình, dự án quan trọng của quốc gia được đề xuất trong Quy hoạch là các chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội có quy mô lớn tầm chiến lược, quốc gia, liên vùng, gắn với hình thành và phát triển các hành lang kinh tế, vùng động lực quốc gia.

2. Danh mục dự án quan trọng của quốc gia

Danh mục chương trình, dự án quan trọng của quốc gia xác định trong quy hoạch chỉ mang tính định hướng, có thể được xem xét điều chỉnh, bổ sung trong quá trình quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật. Việc phân kỳ thực hiện các chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh phù hợp tùy thuộc vào khả năng nguồn lực. Mục tiêu, quy mô, địa điểm, tổng mức đầu tư, nguồn vốn, nhu cầu sử dụng đất của từng dự án cụ thể sẽ được xác định trong quá trình chuẩn bị đầu tư và quyết định chủ trương đầu tư dự án.

Danh mục các chương trình, dự án quan trọng của quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050: Có danh mục kèm theo.

XIV. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Về huy động nguồn lực

- Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Cơ cấu lại chi đầu tư công, nâng cao hiệu quả, hiệu lực phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công. Ưu tiên đầu tư công cho mạng lưới hạ tầng quy mô lớn (cảng biển, sân bay, đường bộ, đường sắt cao tốc...) mang tính liên vùng, liên tỉnh và kết nối vùng với các trung tâm kinh tế lớn, kết nối mạng lưới giao thông khu vực, quốc tế; đầu tư các công trình có sức lan tỏa cao, giải quyết nhu cầu thiết yếu, các nút thắt của vùng, mang lại hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội cao cho toàn vùng. Phát huy vai trò dẫn dắt, “vốn mồi” của đầu tư công để thu hút tư nhân tham gia các công trình đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP).

Đẩy nhanh thoái vốn nhà nước, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước không thuộc danh mục mà Nhà nước cần nắm giữ, thực hiện giao, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước, tạo dư địa cho huy động nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Tiền thu được từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tập trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quan trọng quốc gia, địa phương. Giải quyết dứt điểm tình trạng đầu tư dàn trải, ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh chính thông qua việc thoái vốn, bảo đảm các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính.

Hoàn thiện chính sách thu ngân sách đối với đất đai, tài sản, tài nguyên; có cơ chế phù hợp để khai thác nguồn lực từ đất đai cho phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Tăng cường nguồn thu cho ngân sách từ đấu giá, đấu thầu đất đô thị ở các đô thị lớn để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị.

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện, nâng cao hơn nữa chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch. Hoàn thiện khung khổ luật pháp, chính sách phát triển các loại thị trường vốn, nhất là thị trường chứng khoán, thị trường vốn đầu tư mạo hiểm nhằm huy động nguồn vốn trung và dài hạn cho đầu tư, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.

Đổi mới mạnh mẽ chính sách thu hút đầu tư nước ngoài và chuẩn bị đồng bộ các điều kiện như hạ tầng, thể chế, nhân lực... để tăng hiệu quả đầu tư nước ngoài phục vụ cho các mục tiêu phát triển. Định hướng thu hút các doanh nghiệp lớn có công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, hệ thống quản lý hiện đại, các tập đoàn đa quốc gia hàng đầu thế giới đầu tư vào địa bàn các vùng động lực, hình thành những cụm liên kết ngành, tạo sức lan tỏa lớn, thúc đẩy phát triển khu vực kinh tế trong nước.

Huy động vốn vay nước ngoài với điều kiện, lãi suất ưu đãi, phù hợp, hiệu quả, tập trung cho một số lĩnh vực chủ chốt; ưu tiên đầu tư cho các dự án trực tiếp thúc đẩy tăng trưởng gắn với phát triển bền vững, có hiệu ứng lan tỏa như thích ứng biến đổi khí hậu, nâng cao chất lượng môi trường, giáo dục, y tế, công nghệ.

2. Về cơ chế, chính sách

Xây dựng, hoàn thiện thể chế pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện quy hoạch.

Ưu tiên đầu tư phát triển mạng lưới hạ tầng quy mô lớn (cảng biển, sân bay, đường bộ, đường sắt cao tốc...) của các vùng động lực quốc gia và thúc đẩy hình thành các hành lang kinh tế ưu tiên. Xây dựng cơ chế, chính sách cho các địa phương tại các vùng động lực quốc gia có nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng vùng cũng như các công trình hạ tầng kết nối giữa các trung tâm phát triển của địa phương với hệ thống hạ tầng quốc gia.

Quan tâm đầu tư các khu vực khó khăn, tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực vùng khó khăn, tiếp cận bình đẳng nguồn lực, cơ hội phát triển và hưởng thụ công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.

Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tạo sinh kế, việc làm, định canh, định cư vững chắc cho đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Triển khai các chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn. Từng bước phát triển khu vực khó khăn thông qua xây dựng hạ tầng kết nối khu vực khó khăn với các hành lang kinh tế, kết nối các khu vực biên giới khó khăn với phát triển các khu kinh tế cửa khẩu.

3. Về khoa học công nghệ

Lựa chọn và tập trung hỗ trợ triển khai nghiên cứu ứng dụng phát triển công nghệ cho một số ngành và lĩnh vực then chốt. Nâng cao tiềm lực và trình độ khoa học, công nghệ trong nước để có thể triển khai các hướng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mới, tập trung phát triển công nghệ ưu tiên có khả năng ứng dụng cao, nhất là công nghệ số, sinh học, trí tuệ nhân tạo, cơ điện tử, tự động hóa, điện tử y sinh, năng lượng, môi trường.

Tiếp tục có cơ chế, chính sách sách ưu đãi, đầu tư và khai thác có hiệu quả các khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin, trung tâm đổi mới sáng tạo cấp quốc gia theo mô hình tiên tiến thế giới.

4. Về nguồn nhân lực

Có chính sách hỗ trợ, nâng cao năng lực cơ sở đào tạo các ngành ưu tiên gắn với ứng dụng công nghệ tiên tiến, các ngành khoa học nền tảng cho phát triển khoa học - công nghệ; huy động nguồn lực trong nước và quốc tế trong đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực.

Xây dựng các chính sách ưu đãi chung để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc tại các địa phương trong các vùng động lực; cơ chế đãi ngộ và thu hút nhân tài, nhân lực chất lượng cao cho các ngành ưu tiên. Đổi mới chính sách thu hút nhân lực, đặc biệt là cán bộ khoa học kỹ thuật về công tác lâu dài và phát triển nguồn nhân lực tại chỗ ở các vùng khó khăn, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

5. Về hợp tác quốc tế

Tăng cường phối hợp với các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức tài chính, các cơ quan tài trợ để huy động nguồn lực tài chính cho các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cũng như các dự án hỗ trợ kỹ thuật và nâng cao năng lực để tăng cường kết nối kinh tế trong và ngoài khu vực ASEAN.

Thực hiện hiệu quả các hiệp định song phương và đa phương về kết cấu hạ tầng, đặc biệt đối với hạ tầng giao thông (như hàng không, hàng hải, đường bộ, đường sắt và đường thủy) để tạo thuận lợi cho vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới, vận tải liên quốc gia, vận tải đa phương thức trong khuôn khổ ASEAN, tiểu vùng Mê Kông mở rộng (GMS) và với các nước láng giềng.

Chủ động, tích cực hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới để thúc đẩy quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư, nhất là tạo điều kiện tiếp cận thuận lợi hơn nữa với các thị trường lớn, quan trọng cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam

Chủ động và tham gia tích cực vào các hiệp định quốc tế, hiệp định hợp tác khu vực về tài nguyên nước, hiệp ước song phương và các cơ chế hợp tác đa phương, đẩy mạnh hợp tác quốc tế về tài nguyên nước trên nguyên tắc tôn trọng luật pháp quốc tế và lợi ích của từng quốc gia có liên quan trong việc khai thác, sử dụng và quản lý nguồn nước xuyên biên giới.

Chủ động và tham gia tích cực vào các Thỏa thuận quốc tế về biến đổi khí hậu, tận dụng các nguồn lực hỗ trợ của quốc tế cho ứng phó với biến đổi khí hậu.

XV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Sau khi Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Quốc hội quyết định, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các nhiệm vụ theo đúng chức năng thẩm quyền:

a) Tổ chức công bố công khai Quy hoạch tổng thể quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch; xây dựng Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể quốc gia trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật để tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch.

b) Rà soát nội dung các quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia bảo đảm phù hợp, liên kết và đồng bộ với Quy hoạch tổng thể quốc gia trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch; rà soát, điều chỉnh các quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia đã được quyết định hoặc phê duyệt nếu có nội dung chưa phù hợp với Quy hoạch tổng thể quốc gia, trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt theo quy định tại Nghị quyết số 61/2022/QH15 của Quốc hội.

c) Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách, cân đối các nguồn lực về vốn, khoa học công nghệ, nguồn nhân lực và cụ thể hóa các giải pháp để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng đã được xác định trong Quy hoạch tổng thể quốc gia.

d) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy hoạch; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy hoạch; hoàn thiện hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo quy định của pháp luật.

đ) Rà soát, đánh giá việc thực hiện Quy hoạch tổng thể quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

2. Các bộ, ngành và địa phương khẩn trương hoàn thành quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tổ chức thẩm định và phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật./.

DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN QUAN TRỌNG CỦA QUỐC GIA THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

TT

Chương trình, dự án

Thời gian thực hiện

Giai đoạn 2021 - 2030

Sau năm 2030

A

Kết cấu hạ tầng kỹ thuật

I

Giao thông

1

Các tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam

X

X

2

Các tuyến đường bộ cao tốc Đông - Tây

X

X

3

Các cảng hàng không quốc tế cửa ngõ

X

X

4

Các đường vành đai vùng thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh

X

X

5

Đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam, các tuyến đường sắt kết nối với cảng biển cửa ngõ, đường sắt đô thị Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh

X

X

6

Các cảng biển cửa ngõ quốc tế

X

X

II

Năng lượng

1

Điều tra cơ bản dầu khí truyền thống, phi truyền thống

X

X

2

Khai thác dầu, khí tại các bể Cửu Long, Sông Hồng, Nam Côn Sơn, Tư Chính - Vũng Mây, Mã Lai - Thổ Chu, Cá Voi Xanh, Lô B

X

X

3

Hệ thống đường ống dẫn khí ngoài khơi, trên bờ

X

X

4

Các nhà máy xử lý khí, điện khí, điện gió ngoài khơi

X

X

5

Xây dựng, cải tạo lưới điện truyền tải 500kV

X

X

III

Thủy lợi và phòng chống thiên tai, BĐKH

1

Xây dựng các hồ chứa lớn tại khu vực miền Trung, Tây Nguyên

X

X

2

Hệ thống hồ và các công trình điều tiết, bổ sung nguồn nước, kiểm soát lũ cho vùng đồng bằng sông Cửu Long

X

X

3

Hệ thống các công trình chính trị, phòng chống xói lở bờ sông, bờ biển

X

X

4

Chương trình xây dựng, nâng cấp hệ thống đê sông

X

X

5

Chương trình xây dựng, nâng cấp hệ thống đê biển

X

X

IV

Đô thị

1

Chương trình xây dựng, cải tạo, tái thiết và phát triển đô thị, phát triển kết cấu hạ tầng đô thị

X

X

V

Thông tin, truyền thông

1

Chương trình xây dựng mới mạng truyền dẫn cáp quang quốc tế và trạm cập bờ

X

X

2

Chương trình xây dựng hạ tầng băng rộng đường trục trong nước

X

X

3

Chương trình xây dựng điện toán đám mây cấp quốc gia và cấp vùng

X

X

4

Các vệ tinh Vinasat của Việt Nam

X

X

5

Xây dựng, nâng cấp hạ tầng Internet quốc gia

X

X

6

Phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia

X

X

VI

Cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão

1

Các trung tâm nghề cá lớn gắn với ngư trường trọng điểm

X

X

2

Các khu neo đậu tránh trú bão

X

X

B

Kết cấu hạ tầng xã hội

1

Xây dựng, phát triển các cơ sở giáo dục đại học trọng điểm quốc gia, trọng điểm ngành

X

X

2

Xây dựng, phát triển các trung tâm đào tạo nghề chất lượng cao quốc gia

X

X

3

Xây dựng, nâng cấp bệnh viện cấp trung ương và bệnh viện cấp vùng

X

X

4

Xây dựng, phát triển các tổ chức khoa học và công nghệ trọng điểm đạt trình độ khu vực, quốc tế

X

X

5

Phát triển hệ thống các trung tâm đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, ngành, vùng

X

X

6

Xây dựng, nâng cấp các bảo tầng cấp quốc gia

X

X

7

Xây dựng, nâng cấp các cơ sở nghệ thuật biểu diễn cấp quốc gia

X

X

8

Xây dựng, nâng cấp các khu liên hợp thể thao quốc gia

X

X

9

Xây dựng, nâng cấp cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công trên địa bàn các vùng

X

X

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No. 138/NQ-CP

Hanoi, October 25, 2022

 

RESOLUTION

NATIONAL MASTER PLANNING FOR THE PERIOD OF 2021-2030, WITH A VISION TOWARDS 2050

THE GOVERNMENT OF VIETNAM

Pursuant to the Law on Government Organization of Vietnam dated June 19, 2015; the Law on amendments to some Articles of the Law on Government Organization of Vietnam and Law on Local Government Organization of Vietnam dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Planning dated November 24, 2017;

Pursuant to Government’s Decree No. 37/2019/ND-CP dated May 07, 2019 on elaboration of the Law on Planning;

At the request of the Minister of Planning and Investment in Report No. 6697/TTr-BKHDT dated September 20, 2022, Official Dispatch No. 6827/BKHDT-CLPT dated September 25, 2022 and Official Dispatch No. 7370/BKHDT- CLPT October 14, 2022;

On the basis of voting results of the Government members

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 1. Approve the national master planning for the period of 2021 - 2030, with a vision to 2050 to submit to the National Assembly for consideration and decision with the main contents of the attached Appendix.

Article 2. The Ministry of Planning and Investment shall obtain opinions from the Politburo and the Party Central Committee at the sixth plenum of the 13th Party Central Committee on the orientation to national master planning and the main contents resolved by the Government in Article 1 to complete the dossier on the national master planning for the period of 2021 - 2030, with a vision to 2050 in accordance with the law on planning to submit to the National Assembly for consideration and decision.

Article 3. The Ministry of Planning and Investment shall report to the Prime Minister on the completion of the dossier on national master planning for the period 2021-2030, with a vision to 2050 before the Minister of Planning and Investment is authorized by the Government to sign the Report, and submit it to the National Assembly for consideration and decision in accordance with law./.

 

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Le Van Thanh

 

APPENDIX

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



I. VIEWPOINTS, OBJECTIVES FOR DEVELOPMENT

1. Development space organization and development viewpoints

a) Development viewpoints: Thoroughly grasp and concretize development viewpoints of the socio-economic development strategy for the period of 2021 - 2030.

- Comprehensive, fast and sustainable development primarily relies on science and technology, innovation, digital transformation, green transformation and development of circular economy.

- Develop the advantages of regions; develop economy, culture and society in a harmonious manner; protect environment, adapt to climate change and ensure national defense and security.

- The market plays a key role in the effective mobilization, allocation and use of resources. Rapidly and harmoniously develop economic sectors and types of enterprises. The private economic development is an important driving force of the economy.

- Arouse the aspiration for development of the country in a prosperous and happy manner, self-reliance and promote the strength of the great national unity bloc. Promote the human factor. The human plays the role as the center, subject, resource and goal of development. All policies must orientate to improvement of the material, spiritual and happy life of the people. The value of culture and Vietnamese people is important foundation and internal strength to ensure sustainable development.

- The development of independent and self-reliant economy shall be based on technology mastery, proactive and active international integration, market diversification and improvement of the adaptability and resilience of the economy. Develop national production capacity for effective participation and improvement of position in the global value chain. The utilization of internal resources is fundamental, strategic, long-term and a decisive factor. The external resources and the power of time are important and breakthrough factors.

b) Development space organization viewpoints

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Develop in focused and targeted manner some areas with favorable conditions in terms of geographical location, economic and social infrastructure and human resources to form locomotive zones, economic corridors and growth poles for promotion of the quick, sustainable and effective development of the national economy. At the same time, there are special preferential policies and mechanisms for some difficult areas in order to appropriately develop and gradually narrow the gap with advantaged areas.

- Effectively and economically use natural resources, especially land, water and mineral resources; ensure energy security, food security, water source security; develop green economy and circular economy; protect environment, conserve nature and improve the quality of biodiversity; proactively manage natural disasters and adapt to climate change.

- The organization of space of development of the country, regions, economic corridors and urban systems shall be associated with the development of the synchronous and modern infrastructure system and the harmonious development of urban and rural areas.

- The organization of space of development of the country shall connect the mainland with the sea space and airspace. Effectively participate in important economic corridors in the region and the process of international integration; active adapt to changes in the world. Organize space of defense and security activities to firmly protect sovereignty, sovereign rights and territorial integrity of the country.

2. Objectives by 2030

a) General objectives

By 2030, Vietnam aims to become a developing country that has modern industry, medium-high income, an effective, unified and sustainable model of organization of space of national development aiding in establishment of locomotive urban areas, regions and economic centers, and synchronous and modern basic infrastructure network; maintains major balances, improves the resilience of the economy; ensures energy security, food security and water source security; protects ecological environment, adapts to climate change; improves the material and spiritual life of the people; ensures national defense and security.

b) Specific objectives and targets

- Economy:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Develop the advantages of each socio-economic region. There will be northern and southern locomotive zones, with Hanoi and Ho Chi Minh City as the growth poles, along with the North-South, Lao Cai-Hanoi-Hai Phong-Quang Ninh, and Moc Bai-HCM City-Vung Tau economic corridors with modern and synchronous infrastructure, high growth rate and great contributions to the overall development of the country.

Basically formulate national urban network to ensure the high connectivity between national-level central urban areas and regional urban areas, rural areas. The urbanization rate is expected to exceed 50%.

Carry out national digital transformation and develop digital government, digital economy and digital society. The digital economy will make up 30% of GDP.

- Society:

By 2030, the population will reach about 105 million people. The human development index (HDI) will be maintained over 0,7. The average life expectancy will stand at 75 years, in which the health life expectancy will be at least 68 years. The average housing floor area per person in urban areas will reach at least 32 m2.

Develop Vietnamese education to achieve the advanced regional level. The country expects to be among the top 10 countries with the best higher education services in Asia The ratio of university students will reach 260 per ten thousand people. The rate of skilled workers with degrees and certificates is expected to be 35-40%.

Raise the quality of medical services to match that of other developed countries in the region. Develop national network of medical facilities to meet requirements for care, protection and improvement of the health of the people towards the equity, quality, efficiency and international integration. By 2030, Vietnam aims to have 35 hospital beds and 19 doctors per 10.000 people. The rate of private hospital beds will stand at 15%.

Develop national network of cultural facilities to well perform tasks in preservation and promotion of the value of the national cultural identity and to promote development of the culture industry of the country.

- Environment:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The rate of wastewater treatment that meets national technical regulations on environment before discharge into river basins will stand at over 70%. The rate of municipal solid waste subject to collection and treatment according to regulations will stand at 95%. The CO2 emissions intensity of GDP will decrease by at least 15% compared to 2014.

- Infrastructure development:

Form the basic framework of national infrastructure, including North-South traffic axes (Eastern North-South Expressway, some sections of Western North-South Expressway, coastal roads, important East-West traffic axes. Vietnam aims to have about 5.000 km of expressways throughout the country. Build some high-speed railway sections on the North-South route, railway lines in connection with major seaports and urban railways; international gateway ports in combination with transshipment, major international airports. Develop energy infrastructure, information technology, large urban areas, infrastructure for environmental protection, response to climate change. Strongly develop digital infrastructure, data infrastructure to create a foundation for national digital transformation and development of digital government, digital economy and digital society.

- National defense and security:

Firmly protect the independence, sovereignty, unity and territorial integrity of the country; closely and harmoniously combine economic, cultural and social development with the consolidation of national defense and security; maintain peaceful environment, political stability and ensure social order and safety.

3. Vision towards 2050

Vietnam aims to become a developed country with high income and fair, democratic and civilized society. The infrastructure system will be modern and synchronous. Develop regions in a harmonious and sustainable manner and effectively extract potentials and strengths. The urban system will be smart, modern, culturally-rich and green. Preserve cultural identities and promote the good values ​​of the nation. The quality of environment will be good. Establish a society in harmony with nature. Effectively develop country towards circular economy, green economy and low carbon. In the period of 2031-2050: The growth rate of GDP is expected to be about 6,5 – 7,5%/year. The country’s GDP per capita will reach about 27.000-32.000 USD by 2050. By 2050, the urbanization rate is expected to be 70-75%. The human development index is high. The people's life is happy. Firmly ensure national defense and security.

II. COUNTRY DEVELOPMENT BREAKTHROUGHS AND KEY TASKS

1. Build the basic framework of national infrastructure, focus on transport infrastructure, energy infrastructure, urban infrastructure, digital infrastructure, environmental protection, irrigation, prevention of natural disasters and adaptation to climate change and cultural and social infrastructure.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Develop important locomotive zones and growth poles to form locomotives to attract national development. Select some locations, urban areas, regions with special advantages to construct economic and financial centers, administrative-economic units with special institutions, mechanisms and policies that have breakthroughs and high international competitiveness. At the same time, develop appropriate mechanisms and policies for the development of remote and rural areas, border areas and islands to contribute to political stability and maintain national defense and security.

4. Form and develop economic corridors along the North-South and East-West axes in connection with seaports, airports, international border gates, major trading hubs, urban areas, economic centers and growth poles. Develop industrial - urban - service belts in large urban areas and locomotives zones.

III. SOCIO– ECONOMIC SPACE DEVELOPMENT ORIENTATION

1. Development of national locomotive zones

On the basis of key economic zones, select some areas with the most favorable conditions to construct national locomotive zones, including: economic triangle of Hanoi - Hai Phong - Quang Ninh, economic quadrilateral of Ho Chi Minh City - Binh Duong - Dong Nai - Ba Ria - Vung Tau, coastal areas of Thua Thien - Hue - Da Nang - Quang Nam - Quang Ngai and economic triangle of Can Tho - An Giang - Kien Giang (including Phu Quoc) with the respective growth poles of each zone (Hanoi, Ho Chi Minh City, Da Nang, Can Tho). To be specific:

a) Northern locomotive zone (economic triangle of Hanoi - Hai Phong - Quang Ninh):

Develop northern dynamic economic region and focus on economic triangle of Hanoi - Hai Phong - Quang Ninh along the corridors of National Highway 5 and National Highway 18. In which, the Hanoi capital is the growth pole. Northern locomotive zone plays an important role in linkage between the development of the Northern region and international connection.

Develop northern locomotive region into a national center of science, technology and innovation; become a pioneer in development of science, technology, innovation, digital economy, digital society, digital government; develop some modern and high-quality service industries; develop processing and manufacturing industries with high added value, participate in the global production chain; develop marine economic centers with shipping industries, sea and island tourism, maritime economy and new marine economic sectors.

b) Southern locomotive zone (economic quadrilateral of Ho Chi Minh City - Binh Duong - Dong Nai - Ba Ria - Vung Tau):

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Develop the Southern locomotive zone into a leading center for economy, finance, trade, service, education - training and development of high-quality human resources, science and technology, innovation and transformation in Vietnam and ASEAN region. Focus on strict development of science, technology and innovation ecosystem. Become a pioneer in transformation of growth models, construction of digital economy and digital society.. Strongly develop financial services, banking, science and technology and logistics. Attract investment in high-tech industries, software parks and artificial intelligence. Develop marine economy including logistics services, oil and gas extraction and processing, sea tourism.

c) Central locomotive zone (coastal areas of ​​Thua Thien - Hue - Da Nang - Quang Nam - Quang Ngai):

Develop central key economic region, especially coastal areas of ​​Thua Thien-Hue-Da Nang-Quang Nam-Quang Ngai into become a high-quality center for service, industry, training, healthcare, science and technology; a logistics and marine tourism center. In which, Da Nang city is the growth pole. Central locomotive zone plays an important role in linkage and promotion of the development of Central Coast and Western Highlands.

Continue to form and develop the system of coastal urban areas, marine and eco-tourism centers at regional and international level; national center for oil refinery and petrochemical industry, automative industry - mechanical engineering support industry and high-tech park. Develop seaports and seaport services, infrastructure and logistics service centers for fisheries.

d) Locomotive zone of the Mekong Delta (economic triangle of Can Tho - An Giang - Kien Giang):

Develop the key economic region of the Mekong Delta and focus on economic triangle of Can Tho - An Giang - Kien Giang. In which, Can Tho city is the growth pole and promotes socio-economic development of the Mekong Delta and surrounding areas.

Develop the locomotive zone of the Mekong Delta into a center for services, tourism, logistics, industry that serves agriculture. Develop food processing industries, mechanical and chemical industries that serve agriculture. Construct focal centers for agriculture in association with specialized farming areas; develop the zone into a national agricultural science and technology center and center for agricultural services. Develop marine economy and focus on development of Phu Quoc into a international marine eco-tourism and service center; connect with major economic centers in the region and the world.

dd) Gradually build and form locomotive zones in Northern midlands and mountainous region, North Central region and Western Highlands. After 2030, research and add Khanh Hoa and Soc Trang provinces to the national locomotive regions in case of suitable conditions.

2. Development of economic corridors

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Prioritized economic corridors by 2030

- North-South economic corridor

The priority is given to formation and development of the North-South economic corridor on the basis of the North-South traffic axis (Eastern North-South expressway, National Route 1A; North-South railway and high-speed railway...).

North-South economic corridor is an economic corridor with important position, connects locomotive zones, large urban areas and economic centers, makes great contributions to the socio-economic development of the country, creates spillover effect to promote the development of the coastal strip and the western region of the country.

Form linkage among regional centers to create inter-regional economic relations on the corridor axis. Expand and develop urban areas and the system of industrial zones and clusters, service and tourism centers in association with central urban areas of province and region. Develop plans, allocate space for development of urban areas, industrial zones, logistics centers... in association with the North-South economic corridor in regional and provincial planning to gradually form economy corridor..

- Develop Lao Cai - Hanoi - Hai Phong - Quang Ninh economic corridor, which is the main connection axis of the Northern locomotive zone and connects the Northern Midlands and Mountainous region with large economic centers and seaports of the country; promote trade and investment cooperation between local areas of Vietnam and the southwestern region of China.

- Develop Moc Bai - Ho Chi Minh City - Vung Tau economic corridor in association with the Trans-Asian economic corridor, which is the gateway to the sea of ​​the Southeast region, thereby promoting economic development in Southeast region, Mekong Delta and Western Highlands.

b) Gradually form and develop economic corridors in long-term period

- Economic corridor along the Ho Chi Minh road and the North-South Expressway West through Western Highlands and Southeast region.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- East–West Economic Corridors: Gradually form and develop:

+ Dien Bien - Son La - Hoa Binh - Hanoi economic corridor, which connects the Northwest sub-region with the Northern key economic region and plays a role in promotion of socio-economic development of the Northwest sub-region.

+ Cau Treo - Vung Ang economic corridor, which connects the local areas of the Lao People's Democratic Republic to the seaports in Ha Tinh and Quang Binh for promotion of socio-economic development in the North Central provinces.

+ Lao Bao - Dong Ha - Da Nang economic corridor in association with the East - West economic corridor of the Greater Mekong Subregion (GMS), which connects the southern local areas of Myanmar, the Central region of Thailand and Laos to ports of central Vietnam for promotion of trade, tourism and investment exchanges among countries and development of the North Central Coast and Central Coast.

+ Bo Y - Pleiku - Quy Nhon economic corridor, which is the gateway to the sea of ​​economic triangle of Cambodia - Laos – Vietnam, which connects the North Western Highlands provinces with the South Central provinces and seaports for promotion of socio-economic development in Western Highlands and South Central Region.

+ Chau Doc - Can Tho - Soc Trang economic corridor, which is the central horizontal axis of the Mekong Delta and connects with the offshore seaports of Tran De estuary to serve direct import and export for the region in the future for development of this area into a focal center for agriculture, industry, services and logistics relevant to agriculture of the Mekong Delta.

+ Ha Tien - Rach Gia - Ca Mau economic corridor, which connects with the southern coastal corridor of the Greater Mekong Sub-region for promotion of socio-economic development in the West Coastal regions and Mekong Delta .

3. Areas that need conserving and development-restricted areas

a) Areas that need conserving

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Strictly protected areas, ecological restoration areas of nature reserves at the national level: Strictly conserve, protect and expand the system of nature reserves, special-use forest reserves, marine and coastal conservation areas.

- Core areas of natural heritages recognized by international organizations: Strictly preserve core zones of the world natural heritages in Vietnam including important wetlands (Ramsar); world natural heritage sites and world natural and cultural heritage sites; biosphere reserves; UNESCO Global Geoparks and ASEAN Heritage Sites. Expand areas with important ecological landscapes recognized by international organizations.

- Protection forests: Focus on protection of the area of protection forests to strengthen the resilience of the natural system, ensure national environmental security, and at the same time provide products and services for local socio-economic development and residential communities living near the forest.

b) Development-restricted areas

Restricted development areas include buffer zones of nature reserves; biodiversity corridors; water source protection corridors; areas that have risk of landslides, mountain landslides and flash floods. To be specific:

- Buffer zones of nature reserves: Continue to zone, protect and sustainably use buffer zones of existing protected areas and buffer zones of terrestrial and marine protected areas that have just established.

- Biodiversity corridors, important wetlands: Zone, protect and sustainably use biodiversity corridors, which connect important natural ecological regions and biodiversity corridors for migratory birds; zone, protect and sustainably use important wetlands located outside the protected area.

- Water source protection corridors: Identify protection corridors in the field, ensure water sources of the protected areas according to the level of priority; develop maps of water protection corridors across the country, especially inter-provincial river basins, large reservoirs...

- Areas that have risk of landslides, mountain landslides and flash floods: Develop disaster risk maps to orient, arrange and allocate development activities and minimize the risk of impacts of natural disasters.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Industry

Develop industry with high international competitiveness, which is capable of fully participating in global production networks and value chains. By 2030, Vietnam aims to become a developing country with modern industry and improve the autonomy of the economy. Focus on development of some fundamental industries in order to meet requirement for basic means of production of the economy including energy industry, mechanical engineering, mining, metallurgy, chemicals, fertilizers and materials... The priority is given to the development of high-tech industries (electronics, semiconductor chip production, biological industries...), digital technology, new technology; focus on development of information technology industry, manufacturing and processing industry for agriculture... Promote the development of supporting industries, strengthen linkages between Vietnamese enterprises and foreign-invested enterprises. Develop green industries in association with model of circular economy, cleaner production, economical and efficient use of resources.

Allocate industrial space in association with urban systems and service centers to form economic corridors and locomotive zones. Expand industrial development space to the west of the North-South Expressway East and midland in order to reduce pressure on use of land fund in the delta and mitigate the impact of climate change. Develop mining and processing industry in association with raw material and resource zones; expand industrial clusters (ago-forestry-fishery processing, supporting and processing industry,...) in association with development centers in countryside. Allocate industrial zones and clusters with reasonable scale, focus on specialized fields, and combine production with industrial services; develop specialized industrial complexes in these sectors. Construct modern industrial - service - urban zones; ensure synchronous connection between industrial parks and the system of technical and social infrastructure works.

b) Service

Develop service sector that accounts for a large proportion in the economy with quality, effectiveness, high competitiveness and international integration. Build regional and world-class service, trade, financial and banking centers in major cities in association with the development of locomotive zones and economic corridors.

Develop domestic trade towards the modernity, civilization and sustainability, build brands of Vietnamese goods; restructure towards innovation and digitization of business methods. Develop commercial infrastructure in a synchronous and modern manner in conformity with the characteristics and conditions of each region. Firmly develop international trade in sync with the development of industrialization, make the best use of benefits from globalization. Strongly develop e-commerce. Construct large logistics centers in association with large seaports, airports and international border gates.

Build tourism development locomotive zones, national and regional tourism centers with especially attractive tourism resources and regional and international competitiveness to promote and spread the development of tourism in the region and the whole country.

c) Agriculture, forestry and fisheries

Develop agricultural economy with high competitiveness of the leading group in the region and in the world and areas of effective production of commodities with appropriate scale according to regional and local advantages; firmly ensure national food security and adapt to climate change. Develop agriculture according to value chains, industry clusters in association with processing industry and development of agricultural and rural tourism; implement digital transformation to promote organizational innovation and improve the effectiveness of agricultural production. Flexibly change the structure of crops and livestock on rice land without changing nature and conditions for rice land use in order to re-convert to rice cultivation if necessary.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



IV. MARINE SPACE DEVELOPMENT ORIENTATION

1. The marine space includes coastal land, islands, archipelagos, sea space and airspace under Vietnam's sovereignty, sovereign rights and national jurisdiction.

2. Develop Vietnam into a strong and rich country in term of sea, a country with sustainable development, prosperity, security and safety. Develop breakthroughs in marine economic sectors, especially tourism and marine services; maritime economy; extraction of petroleum and other marine mineral resources; aquaculture and fisheries; coastal industry; renewable energy and new marine economic sectors.

3. The marine area is divided into functional zones of protection, conservation, economic development, national defense, security and use management according to areas prohibited from extraction, areas with conditional extraction and areas where the development is encouraged with regard to marine economic sectors and areas that need protecting for national defense and security, environmental protection and ecosystem conservation.

- Areas prohibited from extraction: areas of defense and security activities, areas prohibited from civil activities and strictly protected sub-sectors of marine protected areas.

- Areas with conditional extraction: areas of defense and security in combination with economic activities, areas of economic activities in combination with defense and security activities; service - administrative sub-sector and buffer zones of marine protected areas.

- Areas that need protecting for national defense and security, environmental protection and ecosystem conservation: important areas for national defense and security that need protecting; ecosystem restoration sub-sectors, service-administrative sub-sectors and buffer zones of conservation areas; zones in areas with conditional extraction, areas where development is encouraged but are environmentally sensitive and vulnerable to human impacts, natural disasters and climate change; areas with biological species and habitats including coral reefs, seagrass beds, mangrove forests that have risk of destruction, degradation and other important, high-value ecosystems.

- Areas where the development is encouraged are the remaining marine areas that do not include areas prohibited from extraction, areas with conditional extraction, areas that need protecting for national defense and security, environmental protection and conservation of ecosystems.

4. Orientation to marine and coastal areas

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Northern marine and coastal areas (Quang Ninh - Ninh Binh): Continue to develop Hai Phong - Quang Ninh into a marine economic center, which is the driving force for the development of the Northern key economic region in association with the Lach Huyen international port; develop Quang Ninh into a national tourism center in connection with major international tourist centers of the region and the world. Develop some marine industries with advantages in association with coastal economic zones and industrial zones.

- Marine and coastal areas of North Central Coast and Central Coast (Thanh Hoa - Binh Thuan): Focus on strong development of marine economy in combination with assurance about national defense and security at sea, especially offshore aquaculture and fishing. Restructure fishing and aquaculture in association with processing industry, logistics services and fisheries infrastructure to ensure the sustainability and high effectiveness. Improve the effectiveness of development of coastal economic zones. Continue to build and develop the system of coastal urban areas, marine and eco-tourism centers at regional and international level; Develop seaports and seaport services, especially specialized seaports in association with economic zones and industrial parks.

- Marine and coastal areas of Southeast region (Ba Ria - Vung Tau - Ho Chi Minh City): Focus on development of Cai Mep - Thi Vai port into an international transshipment port in association with the Trans-Asian economic corridor. Develop seaport logistics services, maritime safety assurance services, oil and gas extraction and processing industries, supporting industries and petroleum services. Build high-quality beach resorts.

- Marine and coastal areas of Southweat region (Tien Giang - Ca Mau - Kien Giang): Focus on construction and development of Phu Quoc city into an international marine eco-tourism and service center Develop gas industry, gas processing, gas power, renewable energy, aquaculture and extraction of fishery products, logistics services and fisheries infrastructure.

5. Orientation to islands and archipelagos

Promote economic development in the islands in combination with assurance about national defense and security at sea. Develop fishery logistics and search and rescue service centers on some islands. Focus on construction of infrastructure for islands where the people are residing with regard to key islands. Develop Truong Sa island district into an economic, cultural and social center, a fishery logistics center, a fishing port, a seaport, a place for storm shelter, search and rescue; develop tourist routes to connect the island with the mainland; develop the island district into a solid stronghold to protect the country's sovereignty over sea and islands. Continue to protect and assert sovereignty over the Hoang Sa and Truong Sa archipelagoes under peaceful measures in accordance with international law and the 1982 United Nations Convention on the Law of the Sea.

V. NATIONAL LAND USE ORIENTATION

1. Ensure the demand for land use to achieve the goals of socio-economic development Allocate land resources for sectors, fields and local areas in socio-economic development, assurance about national defense and security, in association with environmental protection and adaptation to climate change in a reasonable, economical and effective manner.

2. Allocate the land fund to meet requirement for development of synchronous infrastructure, ensure connection between interdisciplinary and inter-regional development spaces, economic corridors and development locomotive zones of the country, create breakthroughs in order to meet requirements for the development of the country, especially the development of transport, energy and digital infrastructure, strengthen connectivity with the region and the world. The priority is given to the land fund to meet the increasing demand for culture, physical training, sports, education, health... of the people. Ensure the land fund for national defense and security

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Strictly manage, protect and restore natural forests in association with biodiversity conservation, protection of landscape and ecological environment. Strongly develop and improve the quality of planted forests, especially special-use forests, watershed protection forests and coastal protection forests.

5. Expand the land area of industrial zones, focus on locomotive zones in association with economic corridors. Continue to expand urban land in association with the process of urbanization.

VI. AIRSPACE USE AND OPERATION ORIENTATION

1. Orientate to operation of flight information regions without change compared to the present, including Hanoi flight information region and Ho Chi Minh City flight information region.

2. Organize and manage the airspace of airports and aerodromes expected to be expanded and built in the planning period. Effectively operate and optimize organization of airspace and flight modes of airports and aerodromes in operation.

3. Open new inter-regional domestic routes, strengthen connections to key tourist attractions of Vietnam. Increase the frequency and points of operation, expand Vietnam's connection in regional and international route networks. Enhance operation of international routes for transportation of goods by specialized aircrafts.

VII. REGIONAL DEVELOPMENT SPACE ORGANIZATION AND REGIONAL LINKAGE ORIENTATION

1. Development space organization according to the following 06 regions:

a) Northern midland and mountainous region: Ha Giang, Cao Bang, Lang Son, Bac Giang, Phu Tho, Thai Nguyen, Bac Kan, Tuyen Quang, Lao Cai, Yen Bai, Lai Chau, Son La, Dien Bien and Hoa Binh. This region is divided into two sub-regions: Northeast and Northwest.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) North Central Coast and Central Coast: Thanh Hoa, Nghe An, Ha Tinh, Quang Binh, Quang Tri, Thua Thien Hue, Da Nang, Quang Nam, Quang Ngai, Binh Dinh, Phu Yen, Khanh Hoa, Ninh Thuan and Binh Thuan. The region is divided into two sub-regions: North Central Coast and the South Central Coast.

d) Western Highlands: Kon Tum, Gia Lai, Dak Lak, Dak Nong and Lam Dong;

dd) Southeast region: Ho Chi Minh City, Dong Nai, Ba Ria - Vung Tau, Binh Duong, Binh Phuoc, Tay Ninh.

e) Mekong Delta: Can Tho City, Long An, Tien Giang, Ben Tre, Tra Vinh, Vinh Long, An Giang, Dong Thap, Kien Giang, Hau Giang, Soc Trang, Bac Lieu and Ca Mau.

2. Regional linkage and development orientation

a) Northern midland and mountainous region:

The growth rate of GRDP is expected to be about 8 – 9%/year. Develop the region towards a green, sustainable and comprehensive development. Focus on protection and restoration of special-use forests and watershed protection forests; promote sustainable forestry economic development and improve the living standard of foresters; expand the area of ​​fruit trees; effectively extract and use mineral resources; ensure water security. Develop processing, manufacturing and energy industries; high-tech, organic and specialty agriculture; border gate economic zones. Construct tourist centers, tourism products that have specific characteristics of the region including history- and culture-related tourism; high mountain ecosystems and caves. Research and develop the belt of Bac Giang - Thai Nguyen - Phu Tho into locomotive belt for the growth of the whole region.

Construct and develop intra-regional and inter-regional economic corridors to connect the region with major economic centers of the Northern key economic region. Construct expressways, ramps, road routes that connect local areas with expressways, border belt roads, important national highways in connection with local areas in the region. Research and invest in and upgrade some airports in the region. Develop electrified railway lines from Lao Cai and Lang Son to Hanoi - Hai Phong.

b) Red River Delta:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Develop intra-regional and inter-regional economic corridors, connect with Northern midland and mountainous region and North-South economic corridor in the region; develop tonkin gulf coastal economic belt (Ninh Binh - Quang Ninh). Construct expressways that connect Hanoi capital with local areas inside and outside the region, coastal routes, ring roads 4 and 5 in Hanoi capital. Build North - South high-speed railway, electrified railway lines from Hanoi to major international seaports and border gates. Research and build the second airport for the Hanoi Capital.

c) North Central Coast and Central Coast:

The growth rate of GRDP is expected to be about 7 – 7,5%/year. Strongly develop marine economy in combination with assurance about national defense and security at sea. Improve the effectiveness of the seaport system, coastal economic zones and industrial parks; develop petroleum refining and petrochemical industry, metallurgy industry, mechanical engineering industry, agro-forestry-fishery processing industry and renewable energy industry. Develop sea and island tourism, eco-tourism and cultural-historical tourism. Promote aquaculture, extraction and processing of fishery products, logistics service centers and fishery infrastructure. Improve natural disaster management capacity, proactively and effectively respond to climate change. Develop coastal areas of three provinces Thanh Hoa - Nghe An - Ha Tinh into an industrial development center of the region and the whole country.

Develop transport networks in association with construction of North-South economic corridor through the region and East-West corridors to connect international border gates, major urban areas and seaports. Construct expressways to the Western Highlands. Strengthen infrastructure connectivity and effective operation of the seaport system, build logistics service centers.

d) Western Highlands:

The growth rate of GRDP is expected to be about 7 – 7,5%/year. Protect special-use forests and watershed protection forests in association with assurance about the security of water source. Develop agricultural economy in a highly effective manner with an appropriate scale and adapt to climate change; improve the effectiveness of the development of industrial crops, expand the area of ​​fruit trees, medicinal herbs, vegetables and flowers. Develop forestry economy, improve the living standards of foresters. Promote the development of the processing industry of agro-forestry products and renewable energy industry; promote sustainable development of bauxite mining, alumina processing and aluminum production. Develop resort eco-tourism and cultural tourism in association with preservation and promotion of the cultural identities and value of the Western Highlands ethnic groups.

Develop economic corridors in connection with Western Highlands – Southeast region, East - West corridors that connect Western Highlands with South Central Coast. Build expressway network and upgrade intra-regional transport network and inter-regional routes in connection with local areas in the Southeast region, South Central Coast, Southern Laos and Northeast Cambodia. Build railway line through the Western Highlands.

dd) Southeast region:

The growth rate of GRDP is expected to be about 8 – 8,5%/year. Develop the Southeast region into a dynamic development region with high economic growth rate and the largest growth engine in the country; develop science, technology and innovation centers, high-tech parks, logistics and international financial center with high competitiveness in the region; take the lead in innovation in growth models and digital transformation. Develop modern industrial - service - urban parks and high-tech industrial parks. Construct some large-scale centralized information technology parks, build locomotive zone of information technology industry, attract investment in production of electrical and electronic products and Internet of Things (IoT) products, artificial intelligence. Strongly develop marine economy, seaport logistics services, oil and gas extraction and processing industry, oil and gas services and develop marine tourism. Improve the effectiveness of industrial crops, fruit trees and concentrated animal husbandry in association with processing and branding of products and promote the application of high technology. Develop culture, society, education – training and healthcare into the leading sectors in the whole country. Basically solve environmental pollution, traffic congestion and flooding.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Mekong Delta:

The growth rate of GRDP is expected to be about 6,5 – 7%/year. Develop the Mekong Delta into a sustainable, dynamic and highly effective agricultural economic center of Vietnam, region and the world. Focus on modern and large-scale production of agricultural commodities in association with processing industry and product branding; restructure key products towards reduction in rice, increase in fruit and aquatic products; flexibly use agricultural land. Build a national creative start-up center for agriculture in the region. Develop green industry and renewable energy industry; focus on development of agricultural and aquatic products processing industry, agricultural-related industry, supporting industry... Develop the Mekong Delta into an international brand of agro-rural tourism, eco-tourism (river and garden tourism and wetland tourism) and sea tourism. Actively adapt to climate change and sea level rise, construct works to prevent erosion, saltwater intrusion and protect mangrove ecosystems.

On the North - South economic corridor, focus on development of the Can Tho - Long An section into an economic - urban - industrial corridor which is the locomotive corridor of the region. Construct and develop some East-West economic corridors. Increase investment in infrastructure in order to connect the region with Ho Chi Minh City and the Southeast region; invest in the system of coastal roads through provinces; develop inland waterway infrastructure; upgrade main channels, including navigational channels for ships with large tonnage.

VIII. NATIONAL URBAN-RURAL SYSTEM DEVELOPMENT ORIENTATION

1. Overall urban system orientation

Accelerate urbanization, develop the urban system, create the important driving force for rapid and sustainable socio-economic development. Improve the quality of urban development in terms of economy, society, infrastructure, housing and the quality of people’s lives. Improve economic competitiveness and integration of the urban system.

Sustainably develop the urban system according to network, reasonably distribute, ensure synchronization, unity and balance among regions; develop urban areas with integrated functions towards green and smart urban areas that adapt to climate change. Ensure connectivity between urban and rural areas. Select an urban area with special advantages to develop into an economic, financial, trade, service center... with high regional and international competitiveness. Develop coastal and island urban systems towards sustainability and protection of natural ecosystems; focus on urban development on the basis of preservation and promotion of cultural and historical heritages.

Build and develop some urban areas and series of smart and locomotive urban areas in connection with the region and the world. Build and develop large urban centers into dynamic, creative and leading urban areas that create spillover effects and connect urban areas; have competitiveness, regional and international integration and play an important role in the urban network of Southeast Asia and Asia. Focus on development of the high-quality, high-value-added services in terms of science - technology, healthcare, training, information technology..., restrict attraction of investment in processing and manufacturing industries that use a lot of land and labor. Strongly develop satellite urban areas of some large urban centers, especially Hanoi and Ho Chi Minh City.

The priority is given to the development of urban areas in association with economic corridors into urban centers in conformity with the functions of each region, thereby promoting the development of spillover.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Orientation to distribution of large urban areas

a) Ha Noi

Build the urban system in Hanoi including Hanoi capital and satellite urban areas of surrounding provinces in the Red River Delta and the Northern Midlands and Mountainous region in order to share the functions of education and training, health care, science - technology, trade - services – tourism and restrict excessive concentration on the urban centers of ​​Hanoi.

Focus on the development of synchronous and modern connection infrastructure and urban infrastructure, including axes from Hanoi to with major urban areas of the region, ring roads 4, 5 and urban railway lines, ring railway in the east of Hanoi city, thereby promoting linkages and spillover of the socio-economic development to the whole northern region. Develop industrial - urban - service belts along ring roads 4 and 5.

Develop Hanoi urban area into a smart, dynamic, creative and leading urban area; a leading urban area in terms of science and technology; an international transaction center with education - training, healthcare, finance - banking services that have the high quality; an important transport hub of the region and the world. Focus on construction of modern urban infrastructure, especially transport and drainage infrastructure in order to reduce congestion and flooding. Accelerate urban railway projects; build more bridges across the Red and Duong rivers; develop urban underground space.

Build cities under the capital, satellite urban areas with synchronous infrastructure, urban utilities and services and convenient traffic connection with the center in order to accelerate urbanization, reduce traffic load in the inner city and expand the development space of Hanoi.

b) Ho Chi Minh City

Build the urban system in Ho Chi Minh city including Ho Chi Minh city and urban areas of provinces in the Southeast region and some local areas of the Mekong Delta in order to share the functions of services, industry, education and training, health care, science - technology and restrict excessive concentration on the urban centers of ​​Ho Chi Minh city.

Build axes from Ho Chi minh city to with major urban areas of the region, ring roads 3, 4 and urban railway lines, railway lines that connect airports and international gateway seaports, thereby promoting linkages and spillover of the socio-economic development to the whole southern region. Develop industrial - urban - service belts along ring roads 3 and 4.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Da Nang

Build an urban system in Da Nang including Da Nang city and surrounding urban areas. Promote the role of Da Nang city as a center for entrepreneurship, innovation, tourism, commerce, finance, logistics, high-tech industry and information technology. Da Nang is one of the centers for high-quality healthcare, education – training, science - technology of the country and a center for organization of regional and international events. Develop Da Nang City into a growth pole, an important driving force that plays a key role in promotion of socio-economic development in the key economic region of the Central and North Western Highlands.

d) Can Tho

Develop the urban system in Can Tho including Can Tho city (urban center) and surrounding urban areas into a center for trade services, tourism, logistics, processing industry, hi-tech agriculture, education and training, specialized healthcare, science and technology, culture and sports of the whole region; operate expressways that connect Can Tho with Ho Chi Minh City and urban areas in the Mekong Delta. Develop Can Tho city into a core urban area, a growth pole, thereby promoting the development of the entire Mekong Delta region.

3. Rural development orientation

a) Develop comprehensive, modern, green, clean and beautiful rural areas in association with the process of urbanization with synchronous infrastructure and social services resembling urban areas; preserve and promote national cultural identity; ensure security and order; rationally build economic structure and forms of organization of production, thereby creating sustainable livelihoods for people; develop stable rural society; raise people’s awareness; develop bright, green, clean, beautiful and safe rural landscape.

b) Build population distribution models in conformity with each natural ecological region, ethnic groups, cultural characteristics and socio-economic conditions. Reallocate residential areas for areas where the natural disasters and landslides occur frequently.

With regard to peri-rural areas, accelerate urbanization, develop urban agriculture, gradually improve infrastructure, develop social services with the high quality resembling urban areas, build green and eco-friendly residential areas. Develop satellite urban areas to reduce the load for main urban areas and gradually encourage the urban development in rural areas.

With regard to rural areas in concentrated agricultural production areas in the Mekong Delta and Western Highlands, orientate to the development of rural residential areas in association with production areas, specialized cultivation areas and services-processing clusters, and the harmonious linkage with urban areas for assurance about provision of basic services.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The priority is given to the comprehensive, fast and sustainable development of ethnic minority and mountainous areas; extract potentials and effectively promote the comparative advantages of the region, protect the environment and the living space of ethnic minorities. Shorten the income gap between ethnic minorities and mountainous areas and developed areas.

4. Continue to arrange urban and rural administrative units, ensure the scale and quality and meet the standards of administrative units according to regulations.

IX. SOCIAL INFRASTRUCTURE DEVELOPMENT ORIENTATION

The priority is given to investment in high-quality social infrastructures and approach to the level of advanced countries in the region and the world in big cities and locomotive zones. Focus on construction of social infrastructure in disadvantaged areas, ensure the harmony and balance between economic development and cultural and social development. Build a synchronous, modern, sustainable and integrated social safety network.

1. Develop higher education to meet requirements for provision of high-quality human resources in association with investment in scientific research and innovation in key sectors, thereby serving the demand for sustainable development of the country; meet the diverse learning needs and requirement for socio-economic development of each region and local area. Organize and develop higher education institutions; upgrade some universities, major universities and pedagogical universities into prestigious and high-quality training centers in the region and the world. Develop some university urban areas.

Develop the network of vocational education institutions towards an open and flexible network to create opportunities for all people to access and enjoy vocational education services, ensure the quality, scale and structure of training to meet requirements for labor market and international integration. Develop vocational training centers, especially training in vocational skills in conformity with the development of skilled occupations in major economic centers.

Improve the quality, rationally expand and distribute the network of preschool and general education institutions to meet the social demand for access to educational services. Build the network of specialized educational institutions for the disabled and the system of centers for support for the development of inclusive education to meet the demands of people for access and enjoyment of high-quality educational services for the disabled. Develop and strengthen continuing education institutions, especially community learning centers, continuing education centers in disadvantaged areas, implement illiteracy eradication, provide refresher training and update knowledge and skills for economic development in ethnic minority areas to ensure the equity in education.

Develop the system of centers for national defense and security education in conformity with the training tasks in each area in order to consolidate and build the all-people national defense, the all-people defense posture in association with the people’s security and the people's security posture.

2. Arrange and allocate space for the national hospital network in an appropriate manner in order to ensure favorable access to high-quality healthcare services for all people. Allocate national-level hospital for each region. The hospital plays the role as a tertiary referral hospital. Build some regional and international-level hospitals; construct and develop modern specialized medical centers. Build national center for disease control. Build some national facilities for research, transfer of technology and production of vaccines. Develop regional testing centers that meet regional and international standards in order to meet the demands for testing and inspection of the standards of drugs, cosmetics, food, medical equipment...

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Develop science and technology organizations, increase in both the quantity and quality. Build and improve the effectiveness of operation of the national innovation system and the innovation startup ecosystem; strengthen potentials of the system of innovation centers, national, regional and local innovative entrepreneurship centers to support and promote technology transfer and innovation. Build and develop the National Innovative Startup Support Center in Hanoi, Ho Chi Minh City, Da Nang, Can Tho and other conditional provinces and cities. Build innovation clusters on the basis of linkage between science and technology organizations and hi-tech parks, hi-tech agricultural parks, financial centers, venture capital funds, universities and research institutes.

Make key investments to develop some public science and technology institutions into the institutions that reach regional and international advanced levels. Review and scale down research and development organizations under ministries and central authorities, prevent duplication and overlapping of functions and tasks in conformity with prioritized orientations to science and technology, innovation that serve socio-economic development of the country and the industry. Consolidate and develop research organizations for development of policies, strategies, plans and development planning of provinces and central-affiliated cities. Make key investments to construct science and technology organizations that play the role in linkages between value chains, industrial clusters, innovation ecosystems and innovation start-up ecosystems in regions Develop science and technology organizations under state-owned groups and corporations into specialized research institutions, provide leading technologies, create competitive advantages, thereby serving socio-economic development of the country. Encourage economic groups and large non-state enterprises to construct research and development units.

5. Encourage reorganization, merger and consolidation of press agencies of provinces and central-affiliated cities and of ministries and central authorities towards convergence, multimedia and multi-platform. Construct large publishers, rationally distribute publication distribution system.

6. Develop a network of social assistance establishments with great capacity and large scale that meet the demands for access to and enjoyment of social assistance public services at the establishments of social protection beneficiaries. Gradually modernize social assistance establishments to ensure provision of social assistance services according to national standards and approach to international standards.

7. Build a network of national nursing and nurturing establishments that are capable of well performing their functions and tasks in nurturing and nursing people with meritorious services. Research, experiment and apply methods, expertise and techniques to deeply integrate nursing and nurturing with healthcare and other social care for people with meritorious services.

X. INFRASTRUCTURE DEVELOPMENT ORIENTATION

Concentrate resources on development of infrastructure networks to promote the formation of economic corridors and synchronous and modern infrastructure system in locomotive zones.

1. Develop a synchronous transport infrastructure system on the basis of promotion of advantages of transport specialties. Develop road network to create an interconnection to all areas of the country. Build railways as the main modes of transport on the North-South axis and key economic corridors to connect with major seaports. Focus on development of inland waterway transport

National transport space organization

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- With regard to the northern region, construct radial corridors that connect with Hanoi capital (the growth pole), East-West corridors to create a cone-shaped network between the western mountainous region and eastern seaports.

- With regard to the central region, construct East-West axes that connect the western region with eastern seaports and make external link with Laos and Cambodia.

- With regard to the southern region, construct grid corridors along the East-West and North-South axes, extract the advantages of inland waterway transport and large seaports and airports to connect with international transport.

- In the special urban areas of Hanoi and Ho Chi Minh City, construct ring routes and radial axes that connect the belt and satellite towns with city centers.

Complete construction of the Eastern North-South Expressway and expressways that connect with major economic centers in association with locomotive zones including Hanoi, Ho Chi Minh City, Da Nang and Can Tho, special seaports, international airports, international border gates with the big demands for import and export of goods; complete construction of expressways in association with the formation of East-West economic corridors.

Accelerate construction of the North-South high-speed railway, initially invest in the Hanoi - Vinh, Nha Trang - Ho Chi Minh City and Ho Chi Minh City - Can Tho sections. Build regional railways, railways that connect to international gateway seaports in Hai Phong - Quang Ninh, Ba Ria - Vung Tau and important international border gates. The priority is given to construction of new railway lines Lao Cai - Hanoi - Hai Phong, Bien Hoa - Vung Tau. Invest in construction of key railways and urban railways in Hanoi and Ho Chi Minh City.

Upgrade and construct gateway seaports with international container transshipment functions at Lach Huyen (Hai Phong) and Cai Mep - Thi Vai (Ba Ria - Vung Tau); gateway port of the central key economic region in Da Nang. Research construction and development of international transshipment port at Can Gio and Ho Chi Minh City.

Invest in construction of Long Thanh international airport; focus on expansion and upgradation of major international airports that play the key role: Noi Bai, Tan Son Nhat; expand international airports in association with locomotive zones including Van Don, Cat Bi, Chu Lai, Cam Ranh, Can Tho and Phu Quoc...

Synchronously upgrade and invest in major river routes to transport goods, containers, specialized goods with large volumes on inland waterways in the Red River Delta and the Mekong Delta. Effectively extract and invest in coastal transport corridor from Quang Ninh to Kien Giang.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Develop energy infrastructure, convert energy towards use of green and clean fuel sources. Develop wind and solar power sources, especially power sources with energy storage systems, biomass electricity and other renewable energy sources; increase the share of renewable energy in the total primary energy supply. Renovate, upgrade and build a new inter-regional 500 KV transmission grid in sync with the development of power sources towards economical and efficient use of energy.

Promote search and exploration to increase oil and gas reserves and production in potential, deep-water and offshore areas in association with protection of national sovereignty at sea. Develop gas industry; research and invest in technical infrastructure in order to serve the import and consumption of liquefied natural gas (LNG). Develop energy centers in association with refining and petrochemical complexes, utilize the invested infrastructure in existing refining and petrochemical facilities and refining and petrochemical facilities under construction Accelerate domestic coal mining on the basis of assurance about safe, efficient and economical mining; expand search and exploration, improve the quality of assessment of reserves and resources.

3. Develop closely linked and synchronous information and communication infrastructure in order to form a unified and modern regime on the basis of advanced digital technology application; provide reliable information and communication services at reasonable prices; ensure cybersecurity; meet requirements for application of information technology and digital transformation to formulation of digital government, digital economy and digital society.

Develop a synchronous and modern postal network into one of the essential infrastructures of the country and of the digital economy. Expand regional and international Internet connections and develop Vietnam into one of the regional data centers. Build data centers in association with locomotive zones and economic corridors; develop national data center clusters in the northern and southern regions. Shift investment in construction of the national backbone transmission system from concentration on the development along the North-South axis to expansion of the development along the East-West axis, thereby improving the backup capacity and load distribution for the national backbone network.

Complete national digital platforms for smooth operation in order to meet requirements for digital government, digital economy and digital society. Continue to develop centralized information technology parks and software park chain members. Attract investment, strongly develop concentrated information technology zones in Ho Chi Minh City, Hanoi, Da Nang, Hai Phong, Can Tho and some regions with strong development of information technology industry.

4. Develop irrigation systems to ensure irrigation, drainage and supply of water for agriculture, people's livelihoods and economic sectors, thereby contributing to sustainable socio-economic development, environmental protection and adaptation to climate change.

Upgrade key works, main canal system... to ensure design capacity of inter-provincial irrigation systems. Provide solutions to regulate water sources on the main streams of rivers with difficulties in developments in lowering riverbed, complicated water levels and high risk of saline intrusion including Red River, Ma River, Ca River, Vu Gia - Thu Bon River...

Complete construction and upgradation of key irrigation works and reservoirs to ensure water security for production and people's lives, especially the Western Highlands, South Central region and Mekong Delta. Implement solutions to active collection of water at all times of irrigation works in the Red River Delta.

Build water control works at large estuaries to actively control salinity, store fresh water and replenish fresh water to coastal areas for people's livelihood, aquaculture and agricultural production. Build and consolidate the system of prevention and control of floods to protect urban areas, especially big cities. Consolidate and upgrade the nationwide sea dyke system

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The priority is given to the development of hydrometeorological stations with monitoring elements, climate change monitoring stations and integrated monitoring stations for environmental resources. Develop a national network of environmental monitoring in association with affected areas including inter-provincial river basins, key economic development areas, large lakes with strictly protected water sources, inter-regional and inter-provincial areas, watershed areas, areas with large waste sources, marine areas, areas with complex hydrological conditions. The priority is given to the allocation of modern and automated environmental hydrological monitoring stations at the headwaters of large trans boundary rivers.

6. Develop the system of fishing ports and anchorage areas to avoid storms for fishing vessels to meet the demands for fishery logistics services, ensure food hygiene and safety, reduce post-harvest losses and ensure the safety of fishing vessels and fishermen; improve the effectiveness of management of fishery, strengthen international integration; adapt to climate change, protect environment and marine ecosystems and contribute to national defense and security. Develop large fisheries centers in association with key fishing grounds in Hai Phuong, Da Nang, Khanh Hoa, Ba Ria - Vung Tau, Kien Giang.

7. Develop the system of national land border gates in conformity with requirements for socio-economic development of the country in combination with national defense and security in association with the development orientation of each region, along the rings and economic corridors. By 2030, there are 25 land border provinces with border gates, especially international border gates or main/bilateral border gates. The important border gates will have modern facilities to meet requirements for travel, trade and cooperation.

8. Develop a synchronous and modern fire prevention and fighting infrastructure system in conformity with the conditions of each region and in synchronous connection with the technical infrastructure system of the country to meet requirements for socio-economic development and people's lives.

XI. ORIENTATION TO USE OF RESOURCES, ENVIRONMENTAL PROTECTION, NATURAL DISASTER MANAGEMENT AND RESPONSE TO CLIMATE CHANGE

1. Resource use orientation

a) Water resource: Be active, prioritize and ensure water sources in terms of the quantity and the quality of water for daily life. Ensure water supply for urban and rural areas to contribute to increase in the rate of clean and hygienic water use of urban population (95 - 100%), rural population (93 - 95%) by 2030. Allocate and share water resources in a harmonious and reasonable manner among sectors and local areas, give priority to the use of water for daily life, effectively use water to bring high economic value, ensure minimum flow, achieve overall effects in terms of economy, society and environment in both the flood season and the dry season in river basins. Resolve conflicts of extraction and use of water between sectors and fields, upstream and downstream areas, among local areas in river basins and transnational conflicts in extraction and use of water resource. Focus on effective extraction and use of water resources in the river basins of Red - Thai Binh, Vu Gia - Thu Bon, Ca, Dong Nai, Cuu Long, Ba.

b) Fishery resource: Gradually reduce catches to ensure the conformity with reserves of fishery resource. Carry out extraction of species with high economic value and export value in selective manner, increase income and stabilize livelihoods for fishermen. Change the structure of fishing in a reasonable manner among sea areas and inland ecological zones; Change fishing that infringes on resources and destroys the environment and ecology to eco-friendly fishing, thereby achieving high and sustainable economic efficiency. Reorganize fishing activities in sea areas and inland areas towards rational development and connection between sustainable fishing and the protection and development of aquatic resources; combat illegal fishing. Effectively manage and establish marine protected areas; zones for protection of aquatic resources, areas where fishing is prohibited for a limit time in sea areas and major rivers and lakes.

c) Forest resource: Sustainably use, establish, manage, protect, develop land and forests under the planning for forestry. Allocate space and scale of the forest area to ensure requirements for protection of the system of large rivers, important lakes and dams, lowlands, wetlands and coastal areas subject to natural disasters and climate change; maintain and expand the system of special-use forests; stabilize and supplement the area of production forest to supply raw materials for processing and export. Continue to maintain important material areas in extraction and processing of forest products. Establish hi-tech applied forestry zones in the regions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Minimize and stop extraction of scattered and small mines, mines that generate great impacts on environment and regional landscape. Focus on allocation of mine clusters with large scale to attract synchronous investment from exploration and extraction to deep processing and application of advanced and modern technology and equipment.

Balance between immediate needs and long-term mineral reserves; give priority to the use of minerals for large-scale and modern industrial development in the country; export minerals on the basis of balance of the efficiency of investment in mineral mining and processing.

2. Environmental protection orientation

Prevent pollution and environmental degradation; solve urgent environmental problems; gradually improve and restore the quality of environment; protect, conserve and restore important natural ecosystems. Protect environment towards integration of activities including management and control of environmental pollution, establish an environmental quality monitoring system.

The priority is given to the construction of inter-provincial and inter-regional, modern, synchronous centralized waste treatment zones, especially hazardous waste treatment facilities. Renovate and upgrade unsanitary waste landfills, areas that have been polluted or degraded by solid waste to ensure requirements for environmental protection. Gradually restrict the direct burial of domestic solid waste; convert direct landfills of domestic solid waste to domestic solid waste treatment facilities that use modern technology. By 2030, the rate of hazardous waste subject to collection, transport and treatment according to regulations will reach 98%, of which the rate of medical waste subject to treatment will reach 100%; the rate of municipal solid waste subject to collection and treatment according to regulations will reach 95%; the rate of urban domestic solid waste subject to treatment under the method of direct burial will reduce to 10% compared to the collected waste.

Invest in construction and completion of infrastructure of collection and treatment of wastewater of industrial parks, industrial clusters, urban areas, concentrated residential areas, craft villages on large river basins. Carry out wastewater treatment that meet requirements in all industrial zones, clusters, industrial facilities and hospitals. Strengthen management of waste sources, improve the quality of surface water, especially surface water in polluted rivers and inter-provincial river sections. Build the centralized domestic wastewater collection and treatment system in combination with renovation and restoration of lakes, ponds and canals in big cities. Implement projects on treatment of wastewater and restoration of the quality of water in severely polluted rivers, canals and canals.

Continue to strictly protect and preserve the existing system of nature reserves; establish new terrestrial nature reserves and marine conservation areas. Construct biodiversity corridors. Strictly protect and conserve existing important wetlands of international importance (the Ramsar site); continue to increase the total number of Ramsar sites in the country. Continue to sustainably use, protect, zone and establish new important ecological landscape areas that have been recognized by international organizations.

3. Natural disaster management and response to climate change

Actively manage natural disasters and adapt to climate change; gradually develop Vietnam into a country that is capable of managing risks of natural disasters, ensuring the safety of communities and society from natural disasters, thereby creating conditions for sustainable socio-economic development and maintenance of national defense and security. Develop climate change adaptation models according to nature, ecosystem and community. Develop and implement the plan to reduce greenhouse gas emissions of sectors and achieve the national goal for net zero emissions by 2050.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Build and strengthen anti-erosion works in riverbanks and coastal areas where landslides are frequent and seriously threatening dyke works, populated areas and important infrastructure. Build and upgrade the anchorage areas for ships and boats to avoid storms, in connection with logistics services, fishery information, including island areas; promote planting of trees to break waves to protect dykes, plant watershed protection forests and coastal protection forests.

Construct and upgrade meteorological, hydrological, hydrographic, seismic monitoring stations and natural disaster warning stations. Upgrade the communication system to ensure smooth communication to all local areas, people across the country and ships at sea, in which give priority to investment in expansion of terrestrial satellite communication stations, mobile communication equipment and fishing vessel management system via satellite, ensure telecommunications and radio-television coverage to Vietnam's seas, islands and exclusive economic zones.

XII. NATIONAL DEFENSE AND SECURITY

Effectively implement the policies of the Communist Party on combination of national defense and security and economy, economy and national defense and security and assurance about economic security in the context of development of the socialist-oriented market economy and international economic integration. Consolidate the great national unity bloc according to the people, effectively mobilize the masses to create the foundation for building a "people-loving posture" in association with firmly building all-people national defense posture and people's security posture.

Research orientations to connection between the overall allocation of national defense and socio-economic development; closely connect economic, cultural and social development with consolidation and enhancement of national defense in each territory, in strategic areas, borders, seas, islands, economic zones and important industrial zones; meet the defense requirements in association with socio-economic development nationwide.

Firmly protect national security, social order and safety; effectively prevent, detect and handle acts of infringe upon national security, thereby contributing to firm protection of national sovereignty and interests; effectively fight against activities that cause social disorder and infringe upon the legal interests of organizations and individuals.

XIII. LIST OF IMPORTANT NATIONAL PROJECTS AND IMPLEMENTATION STAGES

1. Criteria for selection of important national projects

Important national programs and projects that have been proposed in the master planning are large-scale technical and social infrastructure programs and projects of strategic, national, inter-regional scale in association with the formation and development of economic corridors and national locomotive zones.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The list of important national programs and projects that have been identified in the master planning is only for orientation purposes and the list may be considered, adjusted and amended throughout the process of decision on the investment policy in accordance with law. The implementation stages of programs and projects shall be appropriately considered and adjusted by competent authorities according to the capacity of resources. The objectives, scale, location, total investment, capital sources and demands for land use of each specific project will be identified throughout the process of preparation for investment and decision on the investment policy of the project.

The list of important national programs and projects for the period of 2021 - 2030, with a vision to 2050 shall be attached.

XIV. SOLUTIONS AND RESOURCES FOR IMPLEMENTATION OF PLANNING

1. Resource mobilization

- Continue to restructure the state budget, ensure a reasonable ratio between recurrent expenditure and development investment expenditure. Restructure public investment expenditure, improve efficiency and effectiveness of allocation and disbursement of public investment capital. The priority is given to public investment for a large-scale infrastructure network (seaports, airports, roads, high-speed railways...) that is inter-regional, inter-provincial, connects the region with major economic centers and connects regional and international traffic networks; invest in projects with high spillover effects, solve essential needs and bottlenecks of the region to bring high economic and social efficiency to the whole region. Promote the leading role, the "seed capital" of public investment to attract the private sector to participate in investment projects in the form of public-private partnership (PPP).

Accelerate divestment of state capital, equitization of state-owned enterprises outside the list that the State needs to hold, assign, contract and lease out state-owned enterprises, create fiscal space for mobilization of non-state resources for investment in socio-economic development. Focus on investment in national and local key and important infrastructure projects from proceeds from equitization and divestment of state capital Completely solve the situation of scattered investment, investment outside main sectors and fields of business through divestment to ensure that state-owned enterprises focus on their main business sectors.

Complete the policies on budget revenues from lands, assets and natural resources; provide appropriate mechanisms for extraction of resources from lands for the development of the socio-economic infrastructure. Increase revenue for the budget from auction or bidding of urban land in large cities for investment in construction of urban infrastructure.

Continue to promote administrative reform, improve the quality of business investment environment, create the most favorable conditions for economic sectors to invest and conduct business, ensure fair, equal and transparent competitiveness. Complete the legal framework and policies for the development of all types of capital markets, especially the stock market and the venture capital market, in order to mobilize medium and long-term capital for investment, promotion of entrepreneurship, innovation.

Strongly renovate policies to attract foreign investment and synchronously prepare conditions including infrastructure, institutions, human resources… to increase the effectiveness of foreign investment for development. Orientate to attraction for large enterprises with advanced technology, high technology, modern management system, leading multinational corporations in the world to invest in locomotive zones, create industry linkage clusters, create great spillover effects and promote the development of the domestic economic sectors.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Mechanism and policies

Build and complete legal institutions in association with strict and effective enforcement of law, thereby creating the legal basis for the implementation of the master planning.

The priority is given to investment in the development of large-scale infrastructure networks (seaports, airports, roads, high-speed railways...) of national locomotive zones and promotion of the formation of prioritized economic corridors. Formulate mechanisms and policies for local authorities in national locomotive zones with resources to invest in construction of regional infrastructure and infrastructure works that connect between local centers for development and national infrastructure.

Focus on investment in disadvantaged areas, creation of favorable conditions for ethnic minorities and disadvantaged areas in order to have equal access to resources, development opportunities and equal enjoyment of basic social services.

Formulate specific mechanisms and policies to focus on the development of education, training and healthcare and improve the quality of human resources; create livelihoods, jobs, sedentary farming and stable settlement for ethnic minorities, especially in remote and rural areas and border areas. Implement programs and projects for economic and social development in ethnic minority and mountainous areas and areas with extremely difficult conditions. Gradually develop disadvantaged areas via construction of infrastructure that connects disadvantaged areas with economic corridors and connects difficult border areas with the development of border gate economic zones.

3. Science and technology

Select and focus on support for research, application and development of technology for a number of key industries and sectors. Improve the potential and level of science and technology in the country for deployment of new orientations to scientific research and technology development, focus on development of prioritized technology with high applicability, especially digital technology, biology, artificial intelligence, mechatronics, automation, biomedical electronics, energy and environment.

Continue to have incentive mechanisms and policies, effectively invest and operate hi-tech parks, hi-tech agricultural zones, information technology parks and national innovation centers at national level according to the world advanced model.

4. Human resources

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Develop general preferential policies to attract high-quality human resources to work in local areas in locomotive zones; develop incentives mechanism and attract talents and high-quality human resources for prior industries. Renovate policies to attract human resources, especially scientific and technical staff for long-term work and develop on-site human resource in disadvantaged areas, especially in remote and rural areas and ethnic minority areas.

5. International cooperation

Strengthen cooperation with other countries, international organizations, financial institutions, and donor agencies in mobilization of financial resources for infrastructure construction investment projects and projects on technical assistance and improvement of the capacity to strengthen economic connectivity within and outside the ASEAN region.

Effectively implement bilateral and multilateral agreements on infrastructure, especially transport infrastructure (including aviation, maritime, road, railway and waterway) to facilitate transport of people and goods across borders, inter-country transport, multimodal transport within the framework of ASEAN, the Greater Mekong Sub-region (GMS) and with surrounding countries.

Actively cooperate with countries and territories around the world in promotion of economic, trade and investment relations, especially creation of favorable conditions for access to major and important markets for export of goods of Vietnam

Actively participate in international agreements, regional cooperation agreements on water resources, bilateral treaties and multilateral cooperation mechanisms, promote international cooperation on water resources on the principle of respect for international law and the interests of each country involved in extraction, use and management of transboundary water resources.

Actively participate in international agreements on climate change, utilize international support resources for response to climate change.

XV. IMPLEMENTATION OF PLANNING

1. After the decision on national master planning for the period of 2021 - 2030, with a vision to 2050 of the National Assembly, the ministries, central authorities and the People's Committees of provinces and central-affiliated cities shall carry out the tasks in accordance with regulations and their functions:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Review the contents of the master planning in the national planning system to ensure the conformity, connectivity and uniformity with the national master planning before submission to competent authorities for decision or approval; review and adjust planning in the national planning system that have been decided or approved if there are contents that are inconsistent with the national master planning, submit them to competent authorities for decision or approval according to regulations in Resolution No. 61/2022/QH15 of the National Assembly.

c) Research and develop mechanisms and policies, balance resources in terms of capital, science and technology and human resources and concretize solutions to successfully implement the goals, tasks and orientations specified in the national master planning.

d) Strengthen the inspection of the implementation of the planning; strictly handle organizations and individuals that violate the planning; complete the information system and national database on planning in accordance with the law.

dd) Review and evaluate the implementation of the national master planning in accordance with the law on planning.

2. The ministries, central and local authorities shall urgently complete national sectoral planning, regional planning and provincial planning for the period of 2021 - 2030, with a vision to 2050; organize the appraisal and approval in accordance with the provisions of law.

 

LIST OF IMPORTANT NATIONAL PROGRAMS AND PROJECTS FOR THE PERIOD OF 2021 - 2030, WITH A VISION TO 2050

NO.

Programs and projects

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



(From 2021 to 2030)

After 2030:

A

Technical infrastructure

 

 

I

Transport

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1

North-South Expressways

X

X

2

East-West Expressways

X

X

3

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



X

X

4

Ring roads in Hanoi and Ho Chi Minh City

X

X

5

North - South high-speed railway, railway routes in connection to gateway seaports, urban railways of Hanoi and Ho Chi Minh City

X

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6

International gateway seaports

X

X

II

Energy

 

 

1

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



X

X

2

Extraction of oil and gas in the basins of Cuu Long, Red River, Nam Con Son, Tu Chinh - Vung May, Malaysia - Tho Chu, Blue Whale, Block B

X

X

3

Offshore and onshore gas pipeline system

X

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4

Offshore gas-fired power stations, gas power stations and wind power plants

X

X

5

Construction and renovation of 500kV transmission grid

X

X

III

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

1

Construction of large reservoirs in the Central region and Western Highlands

X

X

2

System of lakes and works for regulation and supplement of water sources and control of floods for the Mekong Delta

X

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3

System of political works, prevention of riverbank and coastal erosion

X

X

4

Program for construction and upgradation of river dike systems

X

X

5

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



X

X

IV

Urban projects

 

 

1

Program for urban construction, renovation, reconstruction and development, development of urban infrastructure

X

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



V

Information and Communications

 

 

1

New program for construction of international fiber optic transmission network and shore stations

X

X

2

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



X

X

3

National and regional program for construction of cloud computing

X

X

4

Vietnam's Vinasat satellites

X

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5

Construction and upgradation of national Internet infrastructure

X

X

6

Development of national data sharing and integrated platforms

X

X

VI

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

1

Large fishery centers in association with key fishing grounds

X

X

2

Anchorage areas to avoid storms

X

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



B

Social infrastructure

 

 

1

Formulation and development of key national and industrial key higher education institutions

X

X

2

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



X

X

3

Construction and upgradation of central and regional hospitals

X

X

4

Construction and development of key science and technology organizations that achieve regional and international levels

X

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5

Development of the system of national, industrial and regional innovation centers and innovative entrepreneurship centers

X

X

6

Construction and upgradation of national museums

X

X

7

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



X

X

8

Construction and upgradation of national sports complex

X

X

9

Construction and upgradation of social assistance establishments and establishments for nurturing and nursing people with meritorious services in the regions

X

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị quyết 138/NQ-CP ngày 25/10/2022 về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.690

DMCA.com Protection Status
IP: 3.133.146.94
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!