HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 104/NQ-HĐND
|
Quảng Ninh,
ngày 19 tháng 7 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC ĐẶT TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA
BÀN CÁC ĐỊA PHƯƠNG: THÀNH PHỐ HẠ LONG, THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, THÀNH PHỐ UÔNG BÍ VÀ
HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP, ngày
11/7/2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường phố và
công trình công cộng;
Căn cứ Thông tư số 36/TT-BVHTT, ngày
20/03/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy
chế đặt tên, đổi tên đường phố và công trình công cộng ban hành kèm theo nghị định
số 91/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3336/TTr-UBND
ngày 28/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đặt tên đường, phố và các công
trình công cộng trên địa bàn các địa phương: Thành phố Hạ Long, thành phố Móng
Cái, thành phố Uông Bí và huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh; Báo cáo thẩm tra số
44/BC-HĐND ngày 10/7/2013 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến
thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đặt tên đường,
phố và công trình công cộng trên địa bàn các địa phương: Thành phố Hạ Long,
thành phố Móng Cái, thành phố Uông Bí và huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh, cụ thể
như sau:
I. Thành phố Hạ Long:
Đặt tên cho 04 tuyến đường, 52 tuyến phố và 02
công trình công cộng. Gồm:
1. Đặt tên đường (gồm 04 tuyến đường):
- Đường Trần Phú, đường Trần Quốc Nghiễn, đường
Trần Thái Tông và đường Đồi Cao.
2. Đặt tên phố (gồm 52 tuyến phố):
- Phường Hồng Hà (17 phố): Phố Lê Thanh Nghị, phố
Điện Biên Phủ, phố Cột 5, phố Hải Đăng, phố Trần Cao Vân, phố Lê Chân, phố Nguyễn
Thượng Hiền, phố Huỳnh Thúc Kháng, phố Đặng Thuỳ Trâm, phố Nguyễn Văn Trỗi, phố
Tô Vĩnh Diện, phố Lương Ngọc Quyến, phố Nguyễn Thái Bình, phố Tạ Quang Bửu, phố
Bế Văn Đàn, phố Võ Thị Sáu và phố Kim Đồng.
- Phường Hồng Hải (03 phố): Phố Hồng Quảng, phố
Hải Đông và phố Đồi Văn Nghệ.
- Phường Bạch Đằng (02 phố): Phố Nhà thờ và phố
Nguyễn Đức Cảnh.
- Phường Trần Hưng Đạo (01 phố): Phố Hồng Tiến.
- Phường Yết Kiêu (04 phố): Phố Nguyễn Thái Học,
phố Lương Thế Vinh, phố Ngô Thì Nhậm và phố Ngô Sỹ Liên.
- Phường Cao Xanh (08 phố): Phố Đào Duy Anh, phố
Đặng Châu Tuệ, phố Nguyễn Quyền, phố Đào Văn Tuất, phố Vạn Hạnh, phố Thành
Công, phố Cửa Lục và phố Phạm Ngọc Thạch.
- Phường Hà Khánh (03 phố): Phố Mạc Thị Bưởi, phố
Phan Đình Phùng và phố Đôi Cây.
- Phường Bãi Cháy (06 phố): Phố Trần Quang Diệu,
phố Trần Khánh Dư, phố Phan Bội Châu, phố Phan Chu Trinh, phố Trần Bình Trọng
và phố Suối Mơ.
- Phường Giếng Đáy (07 phố): Phố Đội Cấn, phố Đặng
Dung, phố Ngô Gia Tự, phố Lương Văn Can, phố Lý Tự Trọng, phố Lê Văn Hưu và phố
Ba Lan.
- Phường Hà Khẩu (01 phố): Phố Việt Thắng.
3. Đặt tên công trình công cộng (gồm 02 công
trình):
- Công viên Hạ Long.
- Quảng trường 30 tháng 10.
II. Thành phố Móng Cái
Đặt tên cho 01 tuyến đường, 13 tuyến phố; nối
dài cung đường cho 04 tuyến đường và 01 tuyến phố đã được đặt tên. Gồm:
1. Đặt tên đường (gồm 01 tuyến đường):
- Đường Đoan Tĩnh.
2. Đặt tên phố (gồm 13 tuyến phố):
- Phường Hải Yên (08 phố): Phố Lê Ngọc Hân, phố
Trần Quý Cáp, phố Trần Nhật Duật, phố Phùng Hưng, phố Cao Thắng, phố Nguyễn Tri
Phương, phố Hàm Nghi và phố Duy Tân.
- Phường Ninh Dương (05 phố): Phố Lý Công Uẩn,
phố Độc Lập, phố Tràng Vinh, phố Nguyễn Khuyến và phố Dã Tượng.
3. Đường đã đặt tên nay nối dài (gồm 04 tuyến
đường):
- Đường Hùng Vương, đường Nguyễn Văn Cừ, đường
Nguyễn Bỉnh Khiêm và đường Mạc Đĩnh Chi.
4. Phố đã đặt tên nay nối dài (gồm 01 tuyến
phố):
- Phố Long Xuyên.
III. Thành phố Uông Bí
Đặt tên cho 05 tuyến đường, 12 tuyến phố; nối
dài cung đường cho 03 tuyến phố đã được đặt tên. Gồm:
1. Đặt tên đường (gồm 05 tuyến đường):
- Đường Phùng Hưng, đường Yên Trung, đường Bạch
Thái Bưởi, đường Bãi Soi và đường Cây Trâm.
2. Đặt tên phố (gồm 12 tuyến phố):
- Phường Thanh Sơn (03 phố): Phố Trần Quang Khải,
phố Hoàng Hoa Thám và phố Trần Khánh Dư.
- Phường Quang Trung (03 phố): Phố Đập Tràn, phố
Đá Cổng và phố Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Phường Vàng Danh (01 phố): Phố Ngô Gia Tự.
- Phường Phương Đông (01 phố): Phố Liên Phương.
- Phường Phương Nam (04 phố): Phố Hồng Hà, phố
Lý Nam Đế, phố Lê Quý Đôn và phố Cẩm Hồng.
3. Phố đã đặt tên nay nối dài (gồm 03 tuyến
phố):
- Phố Trần Hưng Đạo, phố Nguyễn Trãi và phố Nguyễn
Du.
IV. Huyện Hoành Bồ
Đặt tên cho 04 tuyến đường và 05 tuyến phố. Gồm:
1. Đặt tên đường (gồm 04 tuyến đường):
- Đường Hữu Nghị (QL279), đường Nguyễn Trãi, đường
Lê Lợi và đường Vân Phong.
2. Đặt tên phố (gồm 05 tuyến phố):
- Phố Đồng Chè, phố Tây Sông Trới, phố Lê Lai,
phố Nguyễn Bỉnh Khiêm và phố Hòa Bình.
(Kèm theo phụ lục đặt tên đường, tên phố và
công trình công cộng).
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị
quyết này.
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban và
các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng
Ninh khóa XII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 19/7/2013 và có hiệu lực sau 10 ngày
kể từ ngày thông qua./.
PHỤ LỤC
ĐẶT TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN CÁC
ĐỊA PHƯƠNG: THÀNH PHỐ HẠ LONG, THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, THÀNH PHỐ UÔNG BÍ VÀ HUYỆN
HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Nghị quyết số 104/NQ-HĐND ngày 19/7/2013 của Hội đồng nhân dân
tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 9)
A. THÀNH PHỐ HẠ LONG
I. Đặt tên đường (đặt tên mới
cho 04 tuyến đường)
1. Đường Trần Phú (TL337)
(Trần Phú là Tổng bí thư đầu tiên của Đảng Cộng
sản Việt Nam).
Điểm đầu từ ngã tư Loong Toòng theo hướng đi Cao
Xanh đi Hà Khánh, điểm cuối giáp Cầu Bang. Chiều dài 8.000m, chiều rộng từ 15m
đến 20m, mặt đường nhựa.
2. Đường Trần Quốc Nghiễn
(Trần Quốc Nghiễn là một tướng tài thời nhà Trần,
có nhiều công lao trong cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm Nguyên Mông thế kỉ
I).
Điểm đầu tiếp giáp đường Lê Thánh Tông (đoạn từ
Cảng vụ Quảng Ninh, phường Hồng Gai), điểm cuối giáp cảng nam Cầu Trắng (phường
Hồng Hà). Chiều dài 8.300m, chiều rộng từ 15m đến 20m, mặt đường nhựa.
3. Đường Trần Thái Tông
(Trần Thái Tông là vị vua đầu tiên của triều đại
nhà Trần. Ông đã lãnh đạo quân và dân ta chiến thắng giặc ngoại xâm Nguyên Mông
năm 1258).
Điểm đầu tiếp giáp Bến phà cũ (phía đầu Hòn Gai,
thuộc phường Yết Kiêu), điểm cuối đồi Hoá Chất (phường Hà Khánh). Chiều dài
7.300m, chiều rộng 20m, mặt đường nhựa.
4. Đường Đồi cao
(Đồi cao là tên gọi quen thuộc đã ăn sâu vào tiềm
thức của nhân dân địa phương).
Điểm đầu tiếp giáp đường An Tiêm (thuộc tổ 40,
khu 4, phường Hà Khẩu), điểm cuối giáp đường Tiêu Giao (tổ 13, khu 2, phường Hà
Khẩu, khu vực dự án khu nhà tập thể cán bộ của công ty gốm Viglacera Hạ Long).
Chiều dài 2.400m, chiều rộng từ 3,5 đến 04m, mặt đường bê tông xi măng.
II. Đặt tên phố (đặt tên mới
cho 52 tuyến phố)
1. Phường Hồng Hà (17 tuyến
phố)
1.1. Phố Lê Thanh Nghị
(Lê Thanh Nghị là một nhà cách mạng, tham gia
cách mạng trong phong trào công nhân mỏ, từng làm công nhân nhà máy điện cột 5
và khu mỏ Vàng Danh...).
Điểm đầu tiếp giáp đường Nguyễn Văn Cừ (đoạn đối
diện trụ sở Ủy ban nhân dân Tỉnh), điểm cuối giáp đường Trần Quốc Nghiễn. Chiều
dài 700m, chiều rộng 20m, mặt đường nhựa.
1.2. Phố Điện Biên Phủ
(Điện Biên Phủ là tên địa danh đồng thời là tên
chiến dịch của quân và dân ta đánh tan tập đoàn cứ điểm của thực dân Pháp năm
1954).
Điểm đầu giao với đường Trần Quốc Nghiễn (đoạn
Trường THCS-THPT Lê Thánh Tông, lối đi qua chung cư cột 8), điểm cuối giáp đường
Tuyển Than (thuộc tổ 10, 11, khu 6, phường Hồng Hà). Chiều dài 1.000m, chiều rộng
20m, mặt đường nhựa.
1.3. Phố Cột 5
(Cột 5 là tên địa danh quen thuộc đã ăn sâu vào
tiềm thức của nhân dân địa phương).
Điểm đầu giáp đường Nguyễn Văn Cừ (ngõ 26, phía
Tây giáp Nhà máy điện cột 5), điểm cuối giáp đường Trần Quốc Nghiễn (đoạn thuộc
tổ 1, khu 2, phường Hồng Hà). Chiều dài 1.000m, chiều rộng 10m, mặt đường nhựa.
1.4. Phố Hải Đăng
(Hải Đăng là danh từ chỉ ngọn đèn được thiết kế
với mục đích hỗ trợ cho hoạt động của các phương tiện giao thông trên biển định
hướng và tìm đường).
Điểm đầu giáp đường Nguyễn Văn Cừ (ngõ 26, thuộc
khu 2, phường Hồng Hà), điểm cuối giáp cổng phụ trụ sở Công ty Sông Đà. Chiều
dài 430m, chiều rộng 07m, mặt đường nhựa.
1.5. Phố Trần Cao Vân
(Trần Cao Vân là một nho sĩ, nhà thơ, nhà cách mạng
nổi tiếng giai đoạn cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20).
Điểm đầu tiếp giáp phố Cột 5 (từ ô số 22 khu quy
hoạch đường sông số 3), điểm cuối thuộc tổ 7, khu 2, phường Hồng Hà. Chiều dài
310m, chiều rộng 07m, mặt đường bê tông xi măng.
1.6. Phố Lê Chân
(Lê Chân là nữ tướng thời Hai Bà Trưng, quê tại
làng An Biên, có công giúp Hai Bà Trưng khởi nghĩa chống lại nhà Hán).
Điểm đầu giáp trụ sở Công ty kho vận than Hòn
Gai, điểm cuối thuộc tổ 12, khu 2, phường Hồng Hà. Chiều dài 540m, chiều rộng
07m, mặt đường bê tông xi măng.
1.7. Phố Nguyễn Thượng Hiền
(Nguyễn Thượng Hiền là một chí sĩ yêu nước đầu
thế kỉ 20, hoạt động trong tổ chức Việt Nam Quang phục hội).
Điểm đầu giáp phố Lê Thanh Nghị, điểm cuối thuộc
tổ 1, khu 2, phường Hồng Hà. Chiều dài 1.300m, chiều rộng 07m, mặt đường nhựa.
1.8. Phố Huỳnh Thúc Kháng
(Huỳnh Thúc Kháng là chí sĩ yêu nước nổi tiếng.
Ông tham gia lãnh đạo phong trào Duy Tân, là Bộ trưởng Bộ Nội vụ của Chính phủ
Liên hiệp lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Quyền Chủ tịch nước).
Điểm đầu giáp phố Lê Thanh Nghị, điểm cuối thuộc
tổ 1, khu 2, phường Hồng Hà. Chiều dài 1.500m, chiều rộng 07m, mặt đường nhựa.
1.9. Phố Đặng Thuỳ Trâm
(Đặng Thùy Trâm là một nữ liệt sĩ trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ).
Điểm đầu giáp đường Điện Biên Phủ (đoạn đối diện
Trường THCS-THPT Lê Thánh Tông), điểm cuối thuộc tổ 7, khu 6, phường Hồng Hà
(giáp trạm xử lý nước thải khu đô thị Licogi). Chiều dài 677m, chiều rộng 7,5m,
mặt đường nhựa.
1.10. Phố Nguyễn Văn Trỗi
(Nguyễn Văn Trỗi là một chiến sĩ cách mạng, liệt
sĩ, người đã thực hiện cuộc đánh bom nhằm vào Bộ trưởng quốc phòng Hoa Kỳ năm
1964).
Điểm đầu giáp đường Trần Quốc Nghiễn, điểm cuối
giáp phố Bế Văn Đàn (đoạn thuộc tổ 8, khu 6, phường Hồng Hà). Chiều dài 677m,
chiều rộng 7,5m, mặt đường nhựa.
1.11. Phố Tô Vĩnh Diện
(Tô Vĩnh Diện là chiến sĩ, liệt sĩ trong cuộc
kháng chiến chống Pháp, đã dũng cảm, không quản ngại hi sinh, lấy thân mình cứu
pháo).
Điểm đầu giáp đường Trần Quốc Nghiễn, điểm cuối
giáp phố Bế Văn Đàn (đoạn thuộc tổ 9, khu 6, phường Hồng Hà). Chiều dài 650m,
chiều rộng 7,5m, mặt đường nhựa.
1.12. Phố Lương Ngọc Quyến
(Lương Ngọc Quyến là một chí sĩ yêu nước đầu thế
kỉ 20. Ông hoạt động tích cực trong phong trào Đông Du và tổ chức Việt Nam
Quang phục hội, lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Thái Nguyên năm 1917).
Điểm đầu giáp phố Lê Thanh Nghị, điểm cuối ô số
A11, lô A14 dự án quy hoạch mở rộng khu đô thị cột 5, cột 8. Chiều dài 437m,
chiều rộng 7,5m, mặt đường nhựa.
1.13. Phố Nguyễn Thái Bình
(Nguyễn Thái Bình là một sinh viên, tham gia
phong trào phản đối chiến tranh Việt Nam, là tấm gương sáng về tinh thần yêu nước
của sinh viên Việt Nam).
Điểm đầu giáp phố Lê Thanh Nghị, điểm cuối giáp
trạm điện khu đô thị Licogi (thuộc tổ 1, khu 4, phường Hồng Hà). Chiều dài
700m, chiều rộng 7,5m, mặt đường nhựa.
1.14. Phố Tạ Quang Bửu
(Tạ Quang Bửu là nhà chính trị, khoa học và hoạt
động giáo dục nổi tiếng. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học của ông có tính
chất định hướng cho một số ngành khoa học cơ bản tại Việt Nam).
Điểm đầu giáp đường Trần Quốc Nghiễn, điểm cuối
giáp phố Điện Biên Phủ (đoạn thuộc tổ 4, khu 6, phường Hồng Hà). Chiều dài
245m, chiều rộng 7,5m, mặt đường nhựa.
1.15. Phố Bế Văn Đàn
(Bế Văn Đàn là một chiến sĩ, liệt sĩ trong cuộc
kháng chiến chống Pháp. Ông đã dũng cảm, không quản ngại hi sinh, xung phong lấy
thân mình làm giá đỡ khẩu trung liên cho đồng đội).
Điểm đầu giáp đường Trần Quốc Nghiễn, điểm cuối
giáp phố Đặng Thùy Trâm. Chiều dài 200m, chiều rộng 7,5m, mặt đường nhựa.
1.16. Phố Võ Thị Sáu
(Võ Thị Sáu là một nữ chiến sĩ cách mạng, liệt
sĩ, anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp).
Điểm đầu giáp phố Kim Đồng (đoạn thuộc tổ 1, khu
1, phường Hồng Hà, đoạn lên khu dự án khu đô thị Licogi đồi T5), điểm cuối giáp
đồi Truyền hình. Chiều dài 439m, chiều rộng 18m, mặt đường bê tông xi măng.
1.17. Phố Kim Đồng
(Kim Đồng là liệt sĩ, đội trưởng đầu tiên của tổ
chức).
Điểm đầu giáp đường Nguyễn Văn Cừ (đoạn trụ sở
Báo Quảng Ninh), điểm cuối giáp đường Nguyễn Văn Cừ (đoạn thuộc tổ 2A, khu 1,
phường Hồng Hà). Chiều dài 540m, chiều rộng 18m, mặt đường nhựa.
2. Phường Hồng Hải (03 tuyến
phố)
2.1. Phố Hồng Quảng
(Hồng Quảng là tên cũ của tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 1955-1963).
Điểm đầu giáp đường Nguyễn Văn Cừ (cạnh cây xăng
cột 5), điểm cuối giáp đường Trần Quốc Nghiễn. Chiều dài 255m, chiều rộng 14m,
mặt đường nhựa.
2.2. Phố Hải Đông
(Hải Đông là tên địa danh cổ trước đây của vùng
đất Quảng Ninh).
Điểm đầu giáp đường Nguyễn Văn Cừ (phía Đông Bắc
giáp nhà máy điện cột 5), điểm cuối giáp đường Trần Quốc Nghiễn. Chiều dài
255m, chiều rộng 14m, mặt đường nhựa.
2.3. Phố Đồi văn nghệ
(Đồi văn nghệ là tên địa danh quen thuộc đã ăn
sâu vào tiềm thức của nhân dân địa phương).
Điểm đầu giáp đường Nguyễn Văn Cừ (đoạn vườn hoa
chéo phường Hồng Hải), điểm cuối là doanh trại Tiểu đoàn 183 (thuộc tổ 8, khu
5, phường Hồng Hải). Chiều dài 450m, chiều rộng 10m, mặt đường bê tông xi măng.
3. Phường Bạch Đằng (02
tuyến phố)
(Nhà thờ là tên địa danh quen thuộc đã ăn sâu
vào tiềm thức của nhân dân địa phương).
Điểm đầu giáp ngã tư Cột đồng hồ và đường Trần
Hưng Đạo, điểm cuối thuộc tổ 48, khu 3, phường Bạch Đằng. Chiều dài 950m, chiều
rộng 3,5m, mặt đường bê tông xi măng.
3.2. Phố Nguyễn Đức Cảnh
(Nguyễn Đức Cảnh là một nhà cách mạng, đóng góp
nhiều công sức trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp giành độc lập dân tộc).
Điểm đầu giáp phố Tuệ Tĩnh (ngã ba đồi Công
đoàn, phía sau Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh), điểm cuối thuộc tổ 78, khu
5A, phường Bạch Đằng (đoạn đối diện Cung Văn hoá Thiếu nhi). Chiều dài 1.200m,
chiều rộng 3,5m, mặt đường bê tông xi măng.
4. Phường Trần Hưng Đạo
(01 tuyến phố)
- Phố Hồng Tiến
(Hồng Tiến là tên địa danh quen thuộc đã ăn sâu
vào tiềm thức của nhân dân địa phương).
Điểm đầu giáp phố Tô Hiến Thành, điểm cuối giao
với phố Trần Nhật Duật (thuộc tổ 8, khu 4, phường Trần Hưng Đạo). Chiều dài
350m, chiều rộng 05m, mặt đường bê tông xi măng.
5. Phường Yết Kiêu (04 tuyến
phố)
5.1. Phố Nguyễn Thái Học:
(Nguyễn Thái Học là nhà cách mạng Việt Nam, sáng
lập Việt Nam Quốc Dân Đảng ,lãnh đạo Cuộc khởi nghĩa Yên Bái năm 1930).
Điểm đầu từ nhà văn hoá khu 5, phường Yết Kiêu,
điểm cuối giáp đường Trần Thái Tông (đoạn trạm xử lý nước thải Vụng Đâng, thuộc
tổ 1, khu 5, phường Yết Kiêu). Chiều dài 900m, chiều rộng 5,5m, mặt đường nhựa.
5.2. Phố Lương Thế Vinh
(Lương Thế Vinh là nhà toán học, nhà văn, nhà
nghiên cứu nổi tiếng thế kỉ 15. Ông nổi tiếng tài năng về toán học, thường được
gọi là Trạng Lường).
Điểm đầu giáp đường Lê Lợi (đoạn đối diện Nhà
máy Bia Hạ Long), điểm cuối giáp đường Trần Thái Tông (đoạn thuộc tổ 1, khu 6,
phường Yết Kiêu). Chiều dài 500m, chiều rộng 5,5m, mặt đường nhựa.
5.3. Phố Ngô Thì Nhậm
(Ngô Thì Nhậm là danh sĩ đời Hậu Lê - Tây Sơn,
giúp Triều Tây Sơn đánh lui giặc Thanh xâm lược cuối thế kỉ 18).
Điểm đầu giáp đường Lê Lợi, điểm cuối giáp đường
Trần Thái Tông. Chiều dài 500m, chiều rộng 5,5m, mặt đường nhựa.
5.4. Phố Ngô Sỹ Liên
(Ngô Sỹ Liên là nhà sử học nổi tiếng của Việt
Nam sống ở thế kỉ 15. Ông là tác giả biên soạn bộ Đại Việt sử ký toàn thư).
Điểm đầu giáp phố Ngô Thì Nhậm, điểm cuối giáp bến
phà Bãi Cháy (phà phụ phía Hòn Gai). Chiều dài 500m, chiều rộng 5,5m, mặt đường
nhựa.
6. Phường Cao Xanh (10 tuyến
phố)
6.1. Phố Đào Duy Anh
(Đào Duy Anh là nhà nghiên cứu khoa học xã hội nổi
tiếng của Việt Nam. Các công trình nghiên cứu, giảng dạy của ông là những đóng
góp quan trọng cho nền khoa học xã hội của nước ta thế kỉ 20).
Điểm đầu giáp đường Trần Phú (đoạn Cầu cống 3),
điểm cuối giáp đường Trần Thái Tông (thuộc ô 01, lô C15, khu đô thị Cao Xanh-Hà
Khánh). Chiều dài 500m, chiều rộng 7,5m, mặt đường nhựa.
6.2. Phố Đặng Châu Tuệ
(Đặng Châu Tuệ là Bí thư chi bộ Đảng đầu tiên được
thành lập ở Vùng mỏ, góp phần thúc đẩy phong trào cách mạng ở vùng Mỏ những năm
30 của thế kỉ 20).
Điểm đầu giáp đường Trần Thái Tông (đoạn thuộc ô
13, lô A9, khu đô thị Cao Xanh-Hà Khánh), điểm cuối thuộc tổ 48 khu 4A, phường
Cao Xanh. Chiều dài 400m, chiều rộng 5,5m, mặt đường nhựa.
6.3. Phố Nguyễn Quyền
(Nguyễn Quyền là một nhà nho yêu nước, hoạt động
trong phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ
20).
Điểm đầu giáp đường Trần Thái Tông (đoạn từ ô
22, lô A8), điểm cuối là ô 18, lô B18, khu đô thị Hà Khánh A (thuộc tổ 48, khu
4A, phường Cao Xanh). Chiều dài 400m, chiều rộng 5,5m, mặt đường nhựa.
6.4. Phố Đào Văn Tuất
(Đào Văn Tuất là một Đảng viên trẻ đã cắm lá cờ
Đảng trên núi Bài Thơ để kỉ niệm ngày Quốc tế Lao động 01/5 (năm 1930)).
Điểm đầu giáp đường Trần Thái Tông (đoạn từ ô
19, lô A5), điểm cuối là ô 11, lô B16, khu đô thị Hà Khánh A (thuộc tổ 48, khu
4A, phường Cao Xanh). Chiều dài 400m, chiều rộng 5,5m, mặt đường nhựa.
6.5. Phố Vạn Hạnh
(Vạn Hạnh tức thiền sư Vạn Hạnh người giúp vua
Lê Đại Hành của triều đại Lê sơ và Lý Công Uẩn trong hoạt động cai trị đất nước).
Điểm đầu tiếp giáp đường Trần Phú, điểm cuối
giáp đường Trần Thái Tông (đoạn thuộc tổ 52, khu 4B, phường Cao Xanh). Chiều
dài 450m, chiều rộng 7,5m, mặt đường nhựa.
6.6. Phố Thành Công
(Thành Công là tên địa danh quen thuộc đã ăn sâu
vào tiềm thức của nhân dân địa phương).
Điểm đầu từ đường Trần Phú (khu ngã ba chợ Sa
Tô), điểm cuối đến hết đầu ghềnh thuộc khu 7, phường Cao Xanh. Chiều dài 500m,
chiều rộng 6,5m, mặt đường bê tông xi măng.
6.7. Phố Cửa Lục
(Cửa Lục là tên lấy theo tên địa danh Vịnh Cửa Lục
(có khi gọi là eo Cửa Lục hoặc sông Cửa Lục) gần tuyến phố).
Điểm đầu tiếp giáp đường Trần Thái Tông, điểm cuối
là ô 1, lô A1, dự án khu đô thị Vụng Đâng (thuộc khu 7, phường Cao Xanh). Chiều
dài 400m, chiều rộng 7,5m, mặt đường nhựa.
6.8. Phố Phạm Ngọc Thạch
(Phạm Ngọc Thạch là một bác sĩ có nhiều cống hiến
cho ngành y học của Việt Nam).
Điểm đầu giáp đường Trần Thái Tông, điểm cuối
giáp kho 487, khu đô thị Vựng Đâng, thuộc tổ 6, khu 8, phường Cao Xanh). Chiều
dài 520m, chiều rộng 7,5m, mặt đường nhựa.
7. Phường Hà Khánh (03 tuyến
phố)
7.1. Phố Mạc Thị Bưởi
(Mạc Thị Bưởi là một nữ du kích dũng cảm, liệt
sĩ, anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân trong cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp).
Điểm đầu tiếp giáp đường Trần Phú (đoạn thuộc tổ
1, khu 4, phường Hà Khánh), điểm cuối giáp phố Phan Đình Phùng (đoạn thuộc tổ
25A, khu 4). Chiều dài 790m, chiều rộng 06m, mặt đường nhựa.
7.2. Phố Phan Đình Phùng
(Phan Đình Phùng là một chí sĩ yêu nước, lãnh tụ
của cuộc khởi nghĩa Hương Khê trong phong trào Cần Vương chống thực dân Pháp thế
kỉ 19).
Điểm đầu tiếp giáp đường Trần Phú (đoạn thuộc tổ
25A, khu 4, phường Hà Khánh), điểm cuối thuộc tổ 26A, khu 4, phường Hà Khánh
(đoạn khu tập thể cán bộ công nhân Xí nghiệp Hoá chất Mỏ). Chiều dài 490m, chiều
rộng 04m, mặt đường bê tông xi măng.
7.3. Phố Đôi cây
(Đôi cây là tên địa danh quen thuộc đã đi sâu
vào tiềm thức của nhân dân địa phương).
Điểm đầu tiếp giáp đường Trần Phú (đoạn thuộc tổ
10, khu 5, phường Hà Khánh), điểm cuối thuộc tổ 28, khu 5, phường Hà Khánh. Chiều
dài 710m, chiều rộng 06m, mặt đường nhựa.
8. Phường Bãi Cháy (06 tuyến
phố)
8.1. Phố Trần Quang Diệu
(Trần Quang Diệu là một tướng tài có nhiều đóng
góp cho việc xây dựng triều đại nhà Tây Sơn và trong cuộc kháng chiến chống giặc
Thanh xâm lược nước ta thế kỉ 18).
Điểm đầu giao với đường Hạ Long (thuộc khu 5B,
phường Bãi Cháy), điểm cuối thuộc tổ 2A, khu 9A, phường Bãi Cháy. Chiều dài
930m, chiều rộng 10m, mặt đường nhựa.
8.2. Phố Trần Khánh Dư
(Trần Khánh Dư là một danh tướng có công lớn
trong chiến thắng giặc ngoại xâm Nguyên Mông thế kỉ 13).
Điểm đầu giáp đường Hạ Long, điểm cuối giáp núi
(thuộc tổ 8, khu 6, phường Bãi Cháy). Chiều dài 600m, chiều rộng 04m, mặt đường
bê tông xi măng.
8.3. Phố Phan Bội Châu
(Phan Bội Châu là một chí sĩ, nhà cách mạng nổi
tiếng trong phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp giành độc lập dân tộc).
Điểm đầu tiếp giáp đường Hạ Long (đoạn thuộc tổ
5, khu 9A, phường Bãi Cháy), điểm cuối giáp đường Hoàng Quốc Việt. Chiều dài
400m, chiều rộng 10m, mặt đường bê tông xi măng.
8.4. Phố Phan Chu Trinh
(Phan Chu Trinh là chí sĩ nổi tiếng cuối thế kỉ
19 đầu thế kỉ 20. Ông cùng các đồng chí thực hiện cuộc vận động duy tân trong
phong trào đấu tranh giành độc lập).
Điểm đầu từ ngã ba giao với đường Hạ Long (thuộc
khu 9B, phường Bãi Cháy), điểm cuối giao với đường Hoàng Quốc Việt (thuộc tổ 9,
khu 9B, phường Bãi Cháy). Chiều dài 900m, chiều rộng 10m, mặt đường bê tông xi
măng.
8.5. Phố Trần Bình Trọng
(Trần Bình Trọng là một vị tướng thời nhà Trần,
đóng góp nhiều công lao trong cuộc kháng chiến chống giặc Nguyên Mông lần thứ
2).
Điểm đầu giáp đường Hạ Long, điểm cuối thuộc tổ
10, khu 9B, phường Bãi Cháy. Chiều dài 760m, chiều rộng 04m, mặt đường bê tông
xi măng.
8.6. Phố Suối Mơ
(Suối Mơ là tên địa danh quen thuộc ăn sâu vào
tiềm thức của nhân dân địa phương).
Điểm đầu giáp với đường Bãi Cháy, điểm cuối giao
với đường Cái Lân (thuộc tổ 3, khu 4, phường Bãi Cháy). Chiều dài 650m, chiều rộng
05m, mặt đường nhựa.
9. Phường Giếng Đáy (07 tuyến
phố)
9.1. Phố Đội Cấn
(Đội Cấn là thủ lĩnh của cuộc khởi nghĩa Thái
Nguyên chống lại thực dân Pháp năm 1917).
Điểm đầu giáp quốc lộ 279 (đoạn tổ 1, khu 5, phường
Giếng Đáy), điểm cuối giáp lối rẽ lên đồi cao (thuộc tổ 6, khu 5, phường Giếng
Đáy). Chiều dài 1.000m, chiều rộng 7,5m, mặt đường bê tông xi măng.
9.2. Phố Đặng Dung
(Đặng Dung (?-1414) là một vị quan văn võ song
toàn có công trong cuộc đấu tranh đánh đuổi giặc Minh ngoại xâm thế kỉ 15).
Điểm đầu từ ngã tư Ao Cá, điểm cuối giáp trạm trộn
bê tông của Công ty cổ phần xây dựng số 2 (thuộc tổ 9, khu 6, phường Giếng
Đáy). Chiều dài 800m, chiều rộng 12m, mặt đường bê tông xi măng.
9.3. Phố Ngô Gia Tự
(Ngô Gia Tự là một nhà cách mạng tiền bối đã cống
hiến cả cuộc đời cho cách mạng và phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc).
Điểm đầu từ giáp quốc lộ 279 (đoạn thuộc phường
Giếng Đáy), điểm cuối thuộc tổ 6, khu 6, phường Giếng Đáy. Chiều dài 800m, chiều
rộng 10m, mặt đường bê tông xi măng.
9.4. Phố Lương Văn Can
(Lương Văn Can là một nhà cách mạng, một trong
những người sáng lập ra trường Đông Kinh nghĩa thục năm 1907).
Điểm đầu giáp quốc lộ 279 (đoạn dọc hành lang đường
sắt), điểm cuối tổ 6, khu 6, phường Giếng Đáy. Chiều dài 850m, chiều rộng 03m,
mặt đường bê tông xi măng.
9.5. Phố Lý Tự Trọng
(Lý Tự Trọng là một chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi,
gan dạ trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp giành độc lập dân tộc).
Điểm đầu giáp phố Ba Lan (đoạn giáp đường vào
Nhà máy đóng tàu Hạ Long, thuộc tổ 1, khu 1, phường Giếng Đáy), điểm cuối thuộc
tổ 5, khu 1, phường Giếng Đáy. Chiều dài 500m, chiều rộng 05m, mặt đường bê
tông xi măng
9.6. Phố Lê Văn Hưu
(Lê Văn Hưu là nhà sử học nổi tiếng, tác giả của
bộ sử "Đại Việt sử ký", bộ quốc sử đầu tiên của Việt Nam).
Điểm đầu giao với đường Giếng Đáy (đoạn ngã ba
Ba Lan, thuộc tổ 1, khu 2, phường Giếng Đáy), điểm cuối giáp Nhà máy Gạch
Cotto. Chiều dài 800m, chiều rộng 10m, mặt đường nhựa.
9.7. Phố Ba Lan
(Ba Lan là tên địa danh quen thuộc đã ăn sâu vào
tiềm thức của nhân dân địa phương).
Điểm đầu từ ngã ba Ba Lan (thuộc khu 1, phường
Giếng Đáy), điểm cuối giáp Nhà máy đóng tàu Hạ Long. Chiều dài 1.000m, chiều rộng
10m, mặt đường bê tông xi măng.
10. Phường Hà Khẩu (01 tuyến
phố)
- Phố Việt Thắng
(Việt Thắng là tên địa danh quen thuộc đã ăn sâu
vào tiềm thức của nhân dân địa phương).
Điểm đầu giáp đường quốc lộ 18A (đoạn thuộc tổ
75, khu 7, phường Hà Khẩu và khu tái định cư khu 7, khu 8, phường Hà Khẩu), điểm
cuối giáp đường Tiêu Giao. Chiều dài 700m, chiều rộng 6,5m, mặt đường bê tông
xi măng.
III. Đặt tên công trình công
cộng (02 công trình)
1. Công viên Hạ Long
(Hạ Long là tên địa danh quen thuộc đã ăn sâu
vào tiềm thức của nhân dân. Tên Hạ Long gắn liền với Vịnh Hạ Long, được công nhận
là di sản thiên nhiên thế giới, di tích quốc gia đặc biệt; là tên của đơn vị
hành chính thành phố Hạ Long).
Đây là công trình công cộng có quy mô lớn nằm
trên địa bàn phường Bạch Đằng, thành phố Hạ Long: Diện tích: 8,35ha (phía
Đông tiếp giáp khu vực Thư viện và Đài tưởng niệm liệt sĩ; phía Tây giáp khu
vực cảng mới; phía Nam giáp đường Trần Quốc Nghiễn và Vịnh Hạ Long; phía Bắc
giáp đường Lê Thánh Tông)
2. Quảng trường 30 tháng 10
(30 tháng 10 là ngày thành lập tỉnh Quảng Ninh.
Ngày 30/10/1963, Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa khóa II, kỳ họp thứ 7
đã phê chuẩn việc hợp nhất tỉnh Hải Ninh và khu Hồng Quảng thành một đơn vị
hành chính mới lấy tên là tỉnh Quảng Ninh).
Đây là công trình công cộng có quy mô lớn nằm
trên địa bàn phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long. Diện tích: 2,85ha. (phía Bắc
giáp đường Trần Quốc Nghiễn, phía Nam giáp Vịnh Hạ Long, phía Tây giáp công
trình nhà Bảo tàng và Thư viện tỉnh, phía Đông giáp Trung tâm Triển lãm và Hội
chợ).
B. THÀNH PHỐ MÓNG CÁI
I. Đặt tên đường (Đặt tên mới
cho 01 tuyến đường)
1. Đường Đoan Tĩnh (Phường
Hải Yên)
(Đoan Tĩnh là tên địa danh quen thuộc đã ăn sâu
vào tiềm thức của nhân dân địa phương, gắn với lịch sử địa lý hành chính của địa
phương).
Điểm đầu giáp với phố Trần Nhật Duật, điểm cuối
phía Tây Nam giáp với trường mầm non Hải Yên (thuộc địa bàn khu 4, phường Hải
Yên). Chiều dài 2.500m, chiều rộng 07m, mặt đường nhựa.
II. Đặt tên phố (Đặt tên mới
cho 13 tuyến phố)
1. Phường Hải Yên (08 tuyến
phố)
1.1. Phố Lê Ngọc Hân
(Lê Ngọc Hân là con gái của vua Lê Hiến Tông,
hoàng hậu của vua Quang Trung. Bà là người phụ nữ tài sắc vẹn toàn, đóng vai
trò quan trọng trong cuộc đời và sự nghiệp của vị anh hùng áo vải Quang Trung).
Điểm đầu phía Nam giáp phố Cao Thắng, điểm cuối
phía Bắc giáp phố Trần Nhật Duật. Chiều dài 384m, chiều rộng 07m, mặt đường bê
tông xi măng.
1.2. Phố Trần Quý Cáp
(Trần Quý Cáp là một trong ba nhân vật kiệt xuất
của phong trào Duy Tân, là đại diện tiêu biểu cho tầng lớp nho sĩ tiến bộ những
năm đầu thế kỉ XX).
Điểm đầu phía Nam giáp đường Hùng Vương (đoạn
cây xăng Km2, phường Hải Yên), điểm cuối phía Bắc giáp phố Trần Nhật Duật. Chiều
dài 334m, chiều rộng 07m, mặt đường bê tông xi măng.
1.3. Phố Trần Nhật Duật
(Trần Nhật Duật là tướng tài thời nhà Trần người
đã đóng góp quan trọng trong chiến thắng của quân và dân ta trong cuộc kháng
chiến chống giặc Nguyên Mông, đặc biệt là trong trận Hàm Tử năm 1285).
Điểm đầu phía Đông giáp với phố Trần Quý Cáp, điểm
cuối phía Tây giáp đường Đoan Tĩnh. Chiều dài 489m, rộng 07m, mặt đường bê tông
xi măng.
1.4. Phố Phùng Hưng
(Phùng Hưng là thủ lĩnh lãnh đạo cuộc khởi nghĩa
chống lại sự thống trị của nhà Đường ở Việt Nam thời kì Bắc thuộc).
Điểm đầu phía Đông giáp ngã tư phố Lý Công Uẩn, điểm
cuối phía Tây giáp phố Trần Quý Cáp. Chiều dài 277m, chiều rộng 07m, mặt đường
bê tông xi măng.
1.5. Phố Cao Thắng
(Cao Thắng là vị tướng đã có đóng góp quan trọng
trong cuộc khởi nghĩa Hương Khê chống lại ách đô hộ của thực dân Pháp thế kỉ
19).
Điểm đầu phía Đông giáp phố Lê Ngọc Hân, điểm cuối
phía Tây giáp với phía sau nhà văn hóa khu phố 7, phường Hải Yên. Chiều dài
740m, chiều rộng 07m, mặt đường bê tông xi măng.
1.6. Phố Nguyễn Tri Phương
(Nguyễn Tri Phương là đại thần triều Nguyễn có
tư tưởng chống thực dân Pháp xâm lược. Ông đã tử thủ tại thành Hà Nội, trở
thành một biểu tượng của tinh thần yêu nước trong phong trào kháng chiến chống
thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam thế kỉ 19).
Điểm đầu phía Đông ngã ba phố Lê Ngọc Hân, điểm
cuối phía Tây giáp đường Đoan Tĩnh. Chiều dài 168m, chiều rộng 07m, mặt đường
bê tông xi măng.
1.7. Phố Hàm Nghi
(Hàm Nghi là vị vua thứ tám của triều đại nhà
Nguyễn. Ông là vị vua yêu nước với tư tưởng chống thực dân Pháp đô hộ).
Điểm đầu phía Nam giáp phố Duy Tân, điểm cuối
phía Bắc giáp phố Trần Nhật Duật. Chiều dài 199m, chiều rộng 07m, mặt đường bê
tông xi măng.
1.8. Phố Duy Tân
(Duy Tân là vị vua thứ 11 của triều đại nhà Nguyễn.
Ông là nhà vua có tấm lòng yêu nước thương dân, khát khao giành độc lập cho dân
tộc).
Điểm đầu phía Đông giáp phố Hàm Nghi, điểm cuối
phía Tây giáp đường Đoan Tĩnh. Chiều dài 272m, chiều rộng 07m, mặt đường bê
tông xi măng.
2. Phường Ninh Dương (05
tuyến phố)
2.1. Phố Lý Công Uẩn
(Lý Công Uẩn là vị vua đầu tiên của triều đại
nhà Lý. Ông được đánh giá là vị vua anh minh, có công trong việc ổn định đất nước,
an định lòng dân).
Điểm đầu phía Nam giáp đại lộ Hòa Bình (đoạn vườn
hoa Km2), điểm cuối phía Bắc giáp đường Mạc Đĩnh Chi. Chiều dài 361m, chiều rộng
10,5m, mặt đường bê tông xi măng.
2.2. Phố Độc lập
(Độc lập là danh từ chung có ý nghĩa tiêu biểu,
thể hiện mong muốn và quyết tâm giữ gìn độc lập, tự chủ của nhân dân vùng biên
giới).
Điểm đầu phía Nam giáp phố Tràng Vinh, điểm cuối
phía Bắc giáp phố Nguyễn Khuyến. Chiều dài 422m, chiều rộng 05m, mặt đường bê
tông xi măng.
2.3. Phố Tràng Vinh
(Tràng Vinh là tên địa danh quen thuộc đã ăn sâu
vào tiềm thức của nhân dân địa phương).
Điểm đầu phía Bắc đường Hùng Vương, điểm cuối
phía Tây giáp đường đại lộ Hòa Bình. Chiều dài 338 m, chiều rộng 05 m, mặt đường
bê tông xi măng.
2.4. Phố Nguyễn Khuyến
(Nguyễn Khuyến là nhà thơ nổi tiếng với những
tác phẩm tiêu biểu đóng góp cho nền văn học Việt Nam thế kỉ 19).
Điểm đầu phía Đông giáp phố Long Xuyên, điểm cuối
phía Tây giáp phố Độc Lập. Chiều dài 160 m, chiều rộng 05m, mặt đường bê tông
xi măng.
2.5. Phố Dã Tượng:
(Dã Tượng là gia tướng của Hưng Đạo Đại vương Trần
Quốc Tuấn, đóng góp công lao trong cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm Nguyên
Mông thế kỉ 13).
Điểm đầu phía Đông giáp phố Long Xuyên, điểm cuối
phía Tây giáp phố Lý Công Uẩn. Chiều dài 283 m, chiều rộng 07m, mặt đường bê
tông xi măng.
II. Đường đã đặt tên nay nối
dài (gồm 04 tuyến đường)
1. Đường Hùng Vương
Điểm đầu phía Đông ngã năm vòng xuyến đường đi
Trà Cổ (thuộc địa bàn khu II, phường Hòa Lạc), điểm cuối giáp phố Long Xuyên,
chiều dài hiện có 2.130m, nay nối dài thêm 338m, chiều rộng 13m, mặt đường bê
tông xi măng, đến điểm cuối phía Tây giáp phố Lý Công Uẩn. Tổng chiều dài
2.468m.
2. Đường Nguyễn Văn Cừ
Điểm đầu phía Đông giáp trường THPT Trần Phú
(khu 3, phường Ka Long), điểm cuối giáp phố Long Xuyên, chiều dài hiện có 680m,
nay nối dài 332m, chiều rộng 07m, mặt đường bê tông xi măng, đến điểm cuối phía
Tây giáp phố Lý Công Uẩn. Tổng chiều dài 1.012m.
3. Đường Nguyễn Bỉnh Khiêm
Điểm đầu phía Đông giáp đường Tuệ Tĩnh (phường
Ka Long), điểm cuối phía Tây giáp phố Long Xuyên (phường Ka Long), chiều dài hiện
có 780m, nay nối dài thêm 901m, chiều rộng 07m, mặt đường bê tông xi măng, đến
điểm cuối phía Tây giáp đường Đoan Tĩnh. Tổng chiều dài 1.687m.
4. Đường Mạc Đĩnh Chi
Điểm đầu phía Đông giáp đường Tuệ Tĩnh (phường
Ka Long), điểm cuối phía Tây giáp phố Long Xuyên (phường Ka Long), chiều dài hiện
có 810m, nay nối dài thêm 917m, chiều rộng 07m, mặt đường bê tông xi măng, đến
điểm cuối phía Tây giáp với đường Đoan Tĩnh. Tổng chiều dài 1.727m.
IV. Phố đã đặt tên nay nối
dài
1. Phố Long Xuyên (phường
Ka Long)
Điểm đầu phía Nam giáp ngã ba đường Hùng Vương,
điểm cuối phía Bắc ngã tư đường Mạc Đĩnh Chi, chiều dài hiện có 365m, nay nối
dài thêm 100m, đến điểm cuối giáp phố Nguyễn Khuyến, chiều rộng 7m, mặt đường
bê tông xi măng. Tổng chiều dài 465m.
C. THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
I. Đặt tên đường (Đặt tên mới
cho 05 tuyến đường)
1. Đường Phùng Hưng
(Phùng Hưng là thủ lĩnh lãnh đạo cuộc khởi nghĩa
chống lại sự thống trị của nhà Đường ở Việt Nam thế kỉ 8).
Điểm đầu giao với đường Quốc lộ 18 A tại Km
74+450 (địa bàn phường Phương Đông), điểm cuối giao với Quốc lộ 10 (địa bàn phường
Phương Nam). Chiều dài 2.500m, chiều rộng từ 10,5m đến 12 m, mặt đường bê tông
xi măng.
2. Đường Yên Trung
(Yên Trung là tên địa danh quen thuộc ăn sâu vào
tiềm thức của nhân dân địa phương).
Điểm đầu giao quốc lộ 18A tại Km 77+050 đi qua
trụ sở Ủy ban nhân dân phường Phương Đông, qua Hồ Yên Trung, điểm cuối ngã ba
giáp đường Yên Tử (thuộc khu Cửa Ngăn, phường Phương Đông). Chiều dài 4.700m,
chiều rộng 6,5m, mặt đường nhựa.
3. Đường Bạch Thái Bưởi
(Bạch Thái Bưởi là nhà doanh nhân Việt nổi tiếng
vào những năm đầu của thế kỷ 20).
Điểm đầu ngã tư giao với đường QL 18A tại Km
77+050 đi qua quốc lội 10, điểm cuối giáp Cảng Bạch Thái Bưởi. Chiều dài
4.400m, chiều rộng từ 7,5m đến 10,5 m, mặt đường bê tông xi măng, nhựa.
4. Đường Bãi Soi
(Bãi Soi là tên địa danh quen thuộc đã ăn sâu
vào tiềm thức của nhân dân địa phương).
Điểm đầu phía Nam cầu Hai Thanh giao với đường
Hoàng Hoa Thám, điểm cuối ngã ba phía Bắc khu 4, phường Bắc Sơn. Chiều dài
2.200 m, chiều rộng 7,5 m, mặt đường bê tông xi măng.
5. Đường Cây Trâm
(Cây Trâm là tên địa danh gắn với khu căn cứ
cách mạng của tỉnh Quảng Ninh trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp).
Điểm đầu ngã tư Nam Mẫu (giáp trụ sở Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân xã Thượng Yên Công, điểm cuối của đường Thượng Yên
Công), theo đường 18B đến điểm cuối Khe Trâm (giáp huyện Đông Triều), chiều dài
4.000m, chiều rộng 7,5m, mặt đường bê tông xi măng.
II. Đặt tên phố (Đặt tên mới
cho 12 tuyến phố)
1. Phường Thanh Sơn (03
tuyến phố)
1.1. Phố Trần Quang Khải
(Trần Quang Khải là đại thần dưới thời nhà Trần
đã có công trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông thế kỉ 13).
Điểm đầu ngã ba phố Hoàng Quốc Việt, điểm cuối
ngã ba phố Thanh Sơn (đối diện Ga C). Chiều dài 572 m, chiều rộng 7,5m, mặt đường
bê tông xi măng, nhựa.
1.2. Phố Hoàng Hoa Thám
(Hoàng Hoa Thám là thủ lĩnh lãnh đạo cuộc khởi
nghĩa Yên Thế chống thực dân Pháp cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20).
Điểm đầu ngã ba phố Nguyễn Trãi, điểm cuối ngã
ba phố Thanh Sơn. Chiều dài 425m, rộng 5,5m, mặt đường bê tông xi măng.
1.3. Phố Trần Khánh Dư
(Trần Khánh Dư là tướng thời nhà Trần đã có công
trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông thế kỉ 13).
Điểm đầu ngã ba phố Bãi Dài (giáp Trường Tiểu học
Trần Hưng Đạo), điểm cuối cổng phụ Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển. Chiều dài
694m, rộng 7,5m, mặt đường bê tông xi măng.
2. Phường Quang Trung (03
tuyến phố)
2.1. Phố Đập Tràn
(Đập Tràn là tên địa danh quen thuộc ăn sâu vào
tiềm thức của nhân dân địa phương).
Điểm đầu đập tràn Nhà máy điện Uông Bí, điểm cuối
ngã ba đường Quang Trung (gần ngã 5 cột đồng hồ). Chiều dài 500 m, chiều rộng
7,5m, mặt đường bê tông xi măng, nhựa.
2.2. Phố Đá Cổng
(Đá Cổng là tên địa danh quen thuộc ăn sâu vào
tiềm thức của nhân dân địa phương).
Điểm đầu ngã ba phố Trần Phú (gần Nhà hát Thành
phố), điểm cuối ngã ba đường Lựng Xanh. Chiều dài 587m, chiều rộng 7,5m, mặt đường
bê tông xi măng, nhựa.
2.3. Phố Nguyễn Bỉnh Khiêm
(Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà giáo, tác gia văn học,
người có nhiều đóng góp quan trọng cho nền văn học Việt Nam thế kỉ 16).
Điểm đầu ngã ba đường dọc kênh nước nóng Nhà máy
điện Uông Bí (giáp Trường Mầm non Quang Trung), điểm cuối ngã ba đường Quang
Trung (giáp trụ sở Ủy ban nhân dân phường Quang Trung). Chiều dài 330 m, chiều
rộng 7,5m, mặt đường bê tông xi măng, nhựa.
3. Phường Vàng Danh (01
tuyến phố)
- Phố Ngô Gia Tự
(Ngô Gia Tự là nhà tiền bối cách mạng, Bí thư xứ
ủy lâm thời của Đảng bộ Nam Kỳ).
Điểm đầu ngã ba đường 326 gần đập tràn 274, điểm
cuối khu 5B, phường Vàng Danh. Chiều dài 325m, chiều rộng 05m, mặt đường bê
tông xi măng.
4. Phường Phương Đông (01
tuyến phố)
- Phố Liên Phương
(Liên Phương là tên địa danh quen thuộc ăn sâu
vào tiềm thức của nhân dân địa phương).
Điểm đầu ngã ba đường 18A tại Km 75+200, điểm cuối
cổng Trường Cao đẳng Công nghiệp và Xây dựng Quảng Ninh. Chiều dài 450m, chiều
rộng 6,5 m, mặt đường bê tông xi măng, nhựa.
5. Phường Phương Nam (04
tuyến phố)
5.1. Phố Hồng Hà
(Hồng Hà là tên địa danh quen thuộc ăn sâu vào
tiềm thức của nhân dân địa phương).
Điểm đầu ngã ba đường 10, điểm cuối hết khu Hồng
Hà. Chiều dài 1.100m, chiều rộng 05m, mặt đường bê tông xi măng.
5.2. Phố Lý Nam Đế
(Lý Nam Đế là vị hoàng đế sáng lập ra nhà Tiền
Lý, khai sinh nhà nước Vạn Xuân thế kỉ 6).
Điểm đầu ngã ba đường 10, điểm cuối kênh Đông Hồng.
Chiều dài 1.200m, chiều rộng 5m, mặt đường bê tông xi măng.
5.3. Phố Lê Quý Đôn
(Lê Quý Đôn là nhà khoa học có nhiều công trình
nghiên cứu có giá trị, đóng góp cho đất nước thế kỉ 18).
Điểm đầu ngã ba đường 10 (phía Đông Ủy ban nhân
dân phường Phương Nam), điểm cuối kênh Bạch Đằng. Chiều dài 500m, chiều rộng 11
m, mặt đường bê tông xi măng.
5.4. Phố Cẩm Hồng
(Cẩm Hồng là tên địa danh quen thuộc ăn sâu vào
tiềm thức của nhân dân địa phương).
Điểm đầu ngã ba đường 10, điểm cuối Cầu Máng
(khu Cẩm Hồng, phường Phương Nam). Chiều dài 800 m, chiều rộng 5 m, mặt đường
bê tông xi măng.
III. Phố đã được đặt tên
nay nối dài (gồm 03 tuyến phố)
1. Phố Trần Hưng Đạo
Điểm đầu ngã tư phố Trần Phú, phường Quang
Trung, điểm cuối ngã tư phố Thanh Sơn, phường Thanh Sơn, chiều dài hiện có
568m, nay nối dài thêm 230m, mặt đường nhựa, từ đường đôi đến điểm cuối là ngã
ba đường 18A mới tại Km 80+316 (phường Yên Thanh). Tổng chiều dài 798m.
2. Phố Nguyễn Trãi
Điểm đầu ngã ba phố Thanh Sơn, cạnh Trường THCS
Nguyễn Trãi, điểm cuối ngã tư phố Hoàng Quốc Việt, chiều dài hiện có 900m, nay
nối dài thêm 240m, mặt đường bê tông xi măng, đến điểm cuối giao với phố Trần
Khánh Dư. Tổng chiều dài 1.140m.
3. Phố Nguyễn Du
Điểm đầu nhà hát thành phố, điểm cuối giáp với
đường Quang Trung, chiều dài hiện có 600m, nay nối dài thêm 108m, mặt đường nhựa,
nối dài qua ngã tư đến điểm cuối đường sắt. Tổng chiều dài 708m.
D. HUYỆN HOÀNH BỒ
I. Đặt tên đường (Đặt tên mới
cho 04 tuyến đường)
1. Đường Hữu Nghị (QL279)
(Hữu Nghị là danh từ chung có ý nghĩa tiêu biểu
thể hiện mong muốn đoàn kết, thân ái, hữu nghị của nhân dân).
Điểm đầu tại khu 1, thị trấn Trới (giáp phường
Việt Hưng, thành phố Hạ Long), điểm cuối chân dốc Thác Nhòng, khu 2, thị trấn
Trới (giáp thôn Đồng Ho, xã Sơn Dương). Chiều dài 3.820m, chiều rộng từ 6,5 đến
20m, mặt đường bê tông xi măng, nhựa.
2. Đường Nguyễn Trãi
(Nguyễn Trãi là nhà chính trị, quân sự, ngoại
giao, nhà văn nổi tiếng. Ông có công lớn trong cuộc kháng chiến chống giặc
Minh, giải phóng đất nước và thiết lập triều đại nhà Hậu Lê thế kỉ 15).
Điểm đầu giao với Quốc lộ 279 đoạn ngã ba Bệnh viện
huyện (thuộc khu 10, thị trấn Trới), điểm cuối đến hết địa phận thị trấn Trới
(giáp thôn Đồng Vang, xã Sơn Dương). Chiều dài 4.300m, chiều rộng từ 9m đến
20m, mặt đường bê tông xi măng, nhựa và đá dăm láng nhựa.
3. Đường Lê Lợi
(Lê Lợi là lãnh tụ của khởi nghĩa Lam Sơn lãnh đạo
nhân dân đấu tranh, đánh đuổi giặc Minh xâm lược. Ông lên ngôi vua năm 1448, lập
nên triều đại nhà Hậu Lê, mở ra thời kì độc lập mới của dân tộc).
Điểm đầu giao với tỉnh lộ 326 tại khu vực ngã ba
(trụ sở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện), điểm cuối Km1+500
(chân dốc Đồng Tâm, thôn Đồng Tâm, xã Lê Lợi). Chiều dài 1.500m, chiều rộng từ
18m đến 30m, mặt đường bê tông xi măng, nhựa.
4. Đường Vân Phong
(Vân Phong là tên địa danh quen thuộc ăn sâu vào
tiềm thức của nhân dân địa phương).
Điểm đầu giao với tỉnh lộ 326 (thuộc ngã ba Cồn
Rượu, khu 7, thị trấn Trới), điểm cuối giao với đường Cầu Cháy - Đồng Đặng (thuộc
khu 9, thị trấn Trới). Chiều dài 2.800m, chiều rộng 5m, mặt đường đá dăm láng
nhựa.
II. Đặt tên phố (Đặt tên mới
cho 05 tuyến phố)
1. Phố Đồng Chè
(Đồng Chè là tên địa danh quen thuộc ăn sâu vào
tiềm thức của nhân dân địa phương).
Điểm đầu giao với tỉnh lộ 326 (khu vực trụ sở Ủy
ban nhân dân thị trấn Trới), điểm cuối trường dân tộc nội trú huyện. Chiều dài
1.200 m, chiều rộng 04m, mặt đường bê tông xi măng.
2. Phố Tây Sông Trới
(Đặt tên theo địa danh Sông Trới, con sông nằm
trên địa bàn huyện Hoành Bồ).
Điểm đầu giao với tỉnh lộ 326 (khu vực đầu cầu
Trới), điểm cuối giao với quốc lộ 279 (tại khu 1, thị trấn Trới). Chiều dài
1.480m, chiều rộng 18,5m, mặt đường bê tông xi măng, nhựa.
3. Phố Lê Lai
(Lê Lai là tướng của nghĩa quân Lam Sơn. Ông đã
hi sinh thân mình cứu chủ tướng Lê Lợi thoát khỏi vòng vây của giặc Minh).
Điểm đầu giao với đường Trới - Vũ Oai, điểm cuối
khu dân cư tổ 1, khu 4, thị trấn Trới. Chiều dài 230m, chiều rộng 43m, mặt đường
bê tông xi măng, nhựa.
4. Phố Nguyễn Bỉnh Khiêm
(Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà giáo, tác gia văn học
nổi tiếng, người có nhiều đóng góp quan trọng cho nền văn học Việt Nam thế kỉ
16).
Điểm đầu giao với đường tỉnh lộ 326 (Cầu Cói,
khu 6, thị trấn Trới), điểm cuối thuộc khu dân cư tổ 4, khu 3, thị trấn Trới.
Chiều dài 230m, chiều rộng 05m, mặt đường đá dăm láng nhựa.
5. Phố Hòa Bình
(Hòa Bình là danh từ chung có ý nghĩa tiêu biểu,
thể hiện mong ước luôn luôn được sống trong hòa bình, hạnh phúc của nhân dân).
Điểm đầu giao với đường TL326 (ngã ba Bưu điện
huyện), điểm cuối giao với đường Trới - Lê Lợi. Chiều dài 210 m, chiều rộng
10,5m, mặt đường bê tông xi măng, nhựa./
HĐND TỈNH QUẢNG
NINH