HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2007/NQ-HĐND
|
Tuyên
Quang, ngày 17 tháng 7 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THUỶ LỢI TỈNH
TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị quyết số
08/2006/NQ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về việc quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2010 tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số
95/2006/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên
Quang khoá XVI, kỳ họp thứ 7 về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020;
Xét Tờ trình số
17/TTr-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị
phê duyệt quy hoạch xây dựng và phát triển thuỷ lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra số 17/BC - KTNS16
ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, ý
kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua quy hoạch xây dựng và phát triển thuỷ lợi tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020 (có quy hoạch kèm theo).
Điều 2.
Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.
Điều
3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày được Hội đồng
nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2007./.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Sáng Vang
|
QUY HOẠCH
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
THUỶ LỢI TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007của
HĐND tỉnh)
1. Mục tiêu của quy hoạch:
- Nhằm phục vụ đời
sống nhân dân và phát triển sản xuất kinh doanh của các ngành kinh tế.
- Giảm thiểu thiên
tai gây ra như lũ quét, úng lụt và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Thu hút nguồn vốn
đầu tư và có kế hoạch đầu tư phù hợp.
2. Quan điểm của quy hoạch:
-
Quy hoạch xây dựng và phát triển thuỷ lợi tỉnh Tuyên Quang phải phù hợp với quy
hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010; phù hợp với các quy
hoạch khác đã được phê duyệt và phù hợp với định hướng phát triển thuỷ lợi của
Chính phủ, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Kết hợp giữa
phát triển thuỷ lợi, khai thác có hiệu quả các công trình thuỷ lợi với phòng,
chống, giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái, thúc đẩy phát triển các
ngành kinh tế và cung cấp nước cho đời sống dân sinh.
- Đẩy mạnh xã hội
hoá công tác thuỷ lợi trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình.
3. Nhiệm vụ của quy hoạch:
3.1- Cấp nước:
a) Cấp nước tưới:
Đề xuất danh mục các công trình thuỷ lợi có tính khả
thi về kinh tế - xã hội, đảm bảo tưới theo các giai đoạn như sau:
- Đến năm 2010 đảm bảo tưới chắc cho 80% diện tích trồng lúa, tưới cho
65% diện tích màu. Ngoài ra còn kết hợp tưới ẩm cho cây công nghiệp và cây ăn
quả.
- Đến năm 2020 đảm bảo tưới chắc cho 88% diện tích trồng lúa, 75% diện
tích trồng màu. Ngoài ra còn kết hợp tưới ẩm cho cây công nghiệp và cây ăn quả.
Bảng định hướng
phát triển nông nghiệp đến năm 2010 và 2020
TT
|
Chỉ tiêu
|
Toàn tỉnh (ha)
|
Lưu vực sông Lô (ha)
|
Lưu vực sông Gâm (ha)
|
Lưu vực sông Phó Đáy (ha)
|
I
|
Năm 2010
|
|
|
|
|
1
|
Lúa đông xuân
|
18.370
|
8.760
|
6.140
|
3.470
|
2
|
Lúa mùa
|
24.423
|
10.523
|
9.150
|
4.750
|
3
|
Màu
|
11.500
|
5.100
|
3.800
|
2.600
|
4
|
Chè
|
6.000
|
4.900
|
360
|
740
|
5
|
Cây ăn quả
|
8.610
|
7.010
|
960
|
640
|
II
|
Năm 2020
|
|
|
|
|
1
|
Lúa đông xuân
|
18.000
|
8.500
|
6.140
|
3.360
|
2
|
Lúa mùa
|
24.000
|
10.300
|
9.150
|
4.550
|
3
|
Màu
|
16.820
|
7.440
|
5.560
|
3.820
|
4
|
Chè
|
6.000
|
4.900
|
360
|
740
|
5
|
Cây ăn quả
|
9.910
|
8.070
|
1.100
|
740
|
b) Cấp nước
sinh hoạt và các ngành khác:
- Cấp nước sinh hoạt
đô thị và các ngành khác (công nghiệp, chăn nuôi, thuỷ sản, môi trường và duy trì
dòng chảy...) và cấp nước sinh hoạt nông thôn, dự kiến đến năm 2010 đạt tỷ lệ
trên 80% dân số toàn tỉnh (trong đó trên 70% dân số nông thôn) được sử dụng nước
hợp vệ sinh và định hướng đến năm 2020 đạt tỷ lệ trên 95% dân số nông thôn được
được sử dụng nước hợp vệ sinh, với số lượng bình quân 60 lít/người/ngày.
- Cấp nước nuôi trồng
thuỷ sản: Mở rộng diện tích và tăng giá trị nuôi trồng thuỷ sản trên cơ sở tận
dụng diện tích ao hồ; chuyển đổi một số diện tích ruộng trũng lầy thụt sang
nuôi trồng thuỷ sản; phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên hồ thuỷ điện Tuyên
Quang.
3.2- Định hướng quy hoạch tiêu và phòng, chống lũ,
giảm nhẹ thiên tai:
- Nghiên cứu, đề
xuất các giải pháp nâng cấp, tu bổ, xây dựng công trình tiêu và phòng lũ cho
các vùng; các giải pháp phòng tránh đối với các vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét.
- Xác định
vị trí và xác định sơ bộ về quy mô, kinh phí đầu tư các tuyến kè bảo vệ bờ sông
suối xung yếu và khu dân cư tập trung.
3.3- Định hướng
phát triển thuỷ điện nhỏ : Đề xuất xây dựng các
công trình thuỷ điện nhỏ trong tỉnh.
4. Phương án quy hoạch:
4.1- Quy hoạch tưới:
a) Phương án
quy hoạch:
- Do địa hình vùng
núi bị chia cắt mạnh mẽ, đất dốc nhiều, diện tích đất canh tác manh mún phân
tán, để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng nước của các ngành kinh tế của tỉnh, chủ yếu
tập trung xây dựng các công trình thuỷ lợi loại vừa và nhỏ.
Ở những khu vực
dòng chảy cơ bản không đủ cấp cho các hộ dùng nước và điều kiện địa hình cho
phép thì dự kiến xây dựng hồ chứa nước để trữ nước mùa mưa tưới cho mùa khô.
Những khu vực có
nguồn nước không đủ tưới cho 2 vụ lúa thì xác định nhiệm vụ của công trình chủ
yếu tưới cho lúa mùa là chính, diện tích vụ xuân chủ yếu trồng màu hoặc cây
công nghiệp ngắn ngày.
Trường hợp nguồn
nước quá ít, không đủ tưới cho lúa thì xác định nhiệm vụ công trình tưới cho
các loại cây trồng cần ít nước.
- Để giải quyết cấp
nước chủ động cho diện tích trồng lúa, một phần diện tích màu và giải quyết tưới
ẩm cho những vùng trồng cây công nghiệp tập trung, biện pháp thuỷ lợi cần phải
tập trung:
+ Tu sửa nâng cấp
một số công trình thuỷ nông đã xuống cấp.
+ Xây dựng mới các
hồ chứa, đập dâng, cụm công trình và công trình tiểu thuỷ nông.
+ Tiếp tục đẩy
nhanh chương trình kiên cố hoá kênh mương.
Các công trình
cần đầu tư nâng cấp và xây dựng mới đến năm 2020
Số
TT
|
Huyện,
thị xã
|
Công
trình nâng cấp
|
Công
trình xây mới
|
Số
lượng (CT)
|
Vốn
đầu tư
(triệu
đ)
|
Làm
mới (CT)
|
Thay
thế các phai tạm, đập RT(CT)
|
Tổng
cộng (CT)
|
Vốn
đầu tư
(triệu
đ)
|
1
|
Na Hang
|
27
|
9.098
|
51
|
28
|
79
|
25.920
|
2
|
Chiêm Hóa
|
52
|
58.595
|
13
|
7
|
20
|
27.708
|
3
|
Hàm Yên
|
71
|
23.383
|
18
|
0
|
18
|
27.542
|
4
|
Yên Sơn
|
59
|
23.751
|
60
|
95
|
155
|
74.234
|
5
|
Sơn Dương
|
19
|
42.297
|
43
|
46
|
89
|
174.893
|
6
|
TX Tuyên Quang
|
8
|
2.190
|
1
|
0
|
1
|
15.000
|
|
Tổng
|
236
|
159.314
|
186
|
176
|
362
|
345.297
|
b) Các giải pháp kỹ thuật:
- Giải pháp quy
hoạch tưới toàn tỉnh: Diện tích yêu cầu tưới
sau quy hoạch của toàn tỉnh: Lúa xuân 18.000 ha, lúa mùa 24.000 ha, màu 16.820
ha, chè 6.000 ha, cây ăn quả 9.910 ha. Biện pháp giải quyết tưới:
+ Các công trình
cò đã có không phải tu sửa, nâng cấp 2.018 công trình đảm bảo tưới cho 12.483
ha lúa đông xuân, 13.666 ha lúa mùa và 8.173 ha màu.
+ Cải tạo, nâng cấp
236 công trình giải quyết tưới cho 3050,5 ha lúa đông xuân, 4.004,2 ha lúa mùa,
1.478 ha màu, 773 ha cây ăn quả.
+ Xây dựng mới 362
công trình (Trong đó xây mới hoàn toàn 186 công trình và 176 công trình xây mới
để thay thế các phai tạm, đập rọ thép đã có) phần lớn là các trạm bơm và các hồ,
đập vừa, nhỏ giải quyết tưới cho 3.237,5 ha lúa đông xuân, 4.494,4 ha lúa mùa,
1.200 ha màu, 1.060 ha cây ăn quả.
+ Chương trình
kiên cố hóa kênh mương của tỉnh: Từ năm 2000 chương trình kiên cố hoá kênh
mương của tỉnh phát triển mạnh mẽ, hệ thống kênh mương của tỉnh hiện có trên
7.000 km kênh các loại.
Trong đó, chiều
dài các kênh chính, kênh nhánh chính có diện tích từ 5 ha trở lên cần kiên cố
khoảng 2.845,2 km: §ến năm 2006 số km kênh đã kiên cố hoá là 1.750,81 km, dự kiến
đến năm 2010 đưa km kênh đã kiên cố lên 1.991,75 km, đến năm 2020 đưa km kênh
đã kiên cố lên 2.845,2 km. Cô thÓ nh sau:
TT
|
Huyện, thị xã
|
Tổng chiều
dài kênh chính, kênh nhánh chính (km)
|
Đến năm 2006 đã kiên cố (km)
|
Dự kiến chiều dài kênh mương được kiên cố (km)
|
2010
|
2020
|
1
|
Na Hang
|
350
|
170
|
30,69
|
179,06
|
2
|
Chiêm Hoá
|
655
|
458
|
36,40
|
235,02
|
3
|
Hàm Yên
|
400
|
283,63
|
21,35
|
103,79
|
4
|
Yên Sơn
|
764,8
|
359,16
|
115,89
|
121,31
|
5
|
Sơn Dương
|
569,78
|
407,143
|
27,67
|
161,80
|
6
|
TX Tuyên Quang
|
105,62
|
72,88
|
8,94
|
52,47
|
|
Tổng
|
2.845,2
|
1.750,81
|
240,94
|
853,45
|
Sau quy hoạch toàn
tỉnh Tuyên Quang giải quyết tưới cho 18.771 ha lúa đông xuân, 22.345 ha lúa
mùa, 10.850,9 ha màu, 1.833 ha chè và cây ăn quả. Trong đó tưới chắc được
16.926 ha lúa đông xuân, 20.089 lúa mùa, đạt 88,1% diện tích gieo cấy.
- Giải pháp quy
hoạch tưới đối với lưu vực sông Lô: Là vùng trung du,
so với trong tỉnh đây là vùng có địa hình thấp, diện tích đất sản xuất nông
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn 19,8% so với diện tích tự nhiên, có những cánh đồng
tương đối rộng, bằng phẳng thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và là vùng sản
suất lúa chính của tỉnh. Diện tích yêu cầu tưới: Lúa đông xuân 8.500 ha, lúa
mùa 10.300 ha, 7.440 ha màu, 4.900 ha chè, 8.070 ha cây ăn quả. Biện pháp giải
quyết tưới cho vùng:
+ Các công trình
cò đã có không phải tu sửa, nâng cấp 834 đảm bảo tưới cho 6.564 ha lúa đông
xuân, 6.938 ha lúa mùa, 4.584 ha màu.
+ Cải tạo, nâng cấp
135 công trình giải quyết tưới cho 1.500 ha lúa đông xuân, 2.028 ha lúa mùa,
832 ha màu, 545 ha cây lâu năm.
+ Xây dựng mới 123
công trình (trong đó xây mới hoàn toàn 55 công trình và 68 công trình xây mới
để thay thế các phai tạm, đập rọ thép đã có), phần lớn là xây dựng các trạm
bơm lấy nước sông Lô và các hồ, đập nhỏ, toàn vùng giải quyết tưới cho 1.226 ha
lúa đông xuân, 1.342 ha lúa mùa, 222 ha màu, 421ha cây lâu năm.
Các công trình có
diện tích khá lớn như: Hồ Núi Dùm, thị xã Tuyên Quang (50ha); hồ Kim Giao, huyện
Hàm Yên (40ha); Cống Sào, huyện Hàm Yên (40ha); trạm bơm Khánh Hùng, huyện Hàm
Yên (45ha); đập Thuỷ văn, huyện Yên Sơn (60ha); hồ Trấn Kiêng, huyện Sơn Dương
(45ha), trạm bơm Nhà Mái huyện Sơn Dương (127ha).
Sau quy hoạch toàn lưu vực sông Lô giải quyết tưới cho 9.290 ha lúa đông
xuân, 10.308 ha lúa mùa, 5.637 ha màu, 966 ha cây lâu năm. Trong đó tưới chắc
được 8.439 ha lúa đông xuân, 9.446 ha lúa mùa, đạt 95,1% diện tích gieo cấy.
- Giải pháp quy
hoạch tưới đối với lưu vực sông Gâm: Là vùng
núi cao nằm ở phía Bắc của tỉnh, có diện tích lớn nhất chiếm 53% diện tích toàn
tỉnh, nhưng đất sản xuất nông nghiệp lại ít chiếm 6,4% diện tích tự nhiên, vùng
này ruộng đất canh tác nằm manh mún, phân tán. Diện tích yêu cầu tưới: Lúa đông
xuân 6.140 ha, lúa mùa 9.150 ha, 5.560 ha màu, 360 ha chè, 1.100 ha cây ăn quả.
Biện pháp giải quyết tưới cho vùng:
+ Các công trình
cò đã có không phải tu sửa, nâng cấp 912 công trình đảm bảo tưới cho 4.063 ha
lúa đông xuân, 4.652 ha lúa mùa, 1.509 ha màu.
+ Cải tạo, nâng cấp
74 công trình giải quyết tưới cho 1.144 ha lúa đông xuân, 1.466 ha lúa mùa, 488
ha màu, 222 ha cây ăn quả.
+ Xây dựng mới 127
công trình (trong đó xây mới hoàn toàn 68 công trình và 59 công trình xây mới
để thay thế các phai tạm, đập rọ thép đã có), phần lớn là các trạm bơm và
các hồ, đập nhỏ có diện tích nhỏ hơn 50 ha, giải quyết tưới cho 865,5 ha lúa
đông xuân, 1.811 ha lúa mùa, 230 ha màu, 215 ha cây ăn quả.
Các công trình có
diện tích tương đối lớn như: Đập Khuổi Nghìn, huyện Na
Hang (30ha); hồ Khuôn Giáng (30ha); hồ Nà Dầu, huyện Chiêm Hóa (25ha); Trạm bơm
Soi Đúng, huyện Chiêm Hóa (30ha); Trạm bơm Đồng Ẻn, huyện Chiêm Hóa (40ha); Trạm
bơm Làng Lạc, huyện Chiêm Hóa (50ha).
Sau quy hoạch toàn lưu vực sông Gâm giải quyết tưới cho 6.037 ha lúa đông
xuân, 7.930 ha lúa mùa, 2.227 ha màu, 437 ha cây ăn quả. Trong đó tưới chắc được
5.176 ha lúa đông xuân, 6.644 ha lúa mùa, đạt 77,3% diện tích gieo cấy.
- Giải pháp quy
hoạch tưới đối với lưu vực sông Phó Đáy: Địa hình chủ
yếu là vùng núi thấp, là vùng có diện tích đất sản xuất nông nghiệp ít nhất
trong tỉnh, đất canh tác nằm tập trung ở các thung lũng ven sông. Diện tích yêu
cầu tưới: Lúa xuân 3.360 ha, lúa mùa 4.550 ha, 3.820 ha màu, 740 ha chè, 740 ha
cây ăn quả. Biện pháp giải quyết tưới cho vùng:
+ Các công trình
cò không phải tu sửa, nâng cấp 272 công trình đảm bảo tưới cho 1.857 ha lúa
đông xuân, 2.076 ha lúa mùa, 2.080 ha màu.
+ Cải tạo, nâng cấp
27 công trình giải quyết tưới cho 406 ha lúa đông xuân, 690 ha lúa mùa, 158 ha
màu, 6 ha cây ăn quả.
+ Xây dựng mới 112
công trình (Trong đó xây mới hoàn toàn 63 công trình và 49 công trình xây mới
để thay thế các phai tạm, đập rọ thép đã có), phần lớn là các trạm bơm và
các hồ, đập nhỏ có diện tích nhỏ hơn 50 ha, giải quyết tưới cho 1.146 ha lúa
đông xuân, 1.340 ha lúa mùa, 749 ha màu, 424 ha cây ăn quả.
Sau quy hoạch toàn
lưu vực sông Phó Đáy giải quyết tưới cho 3.408 ha lúa đông xuân, 4.106 ha lúa
mùa, 2.987 ha màu, 430 ha cây ăn quả. Trong đó tưới chắc được 3.312 ha lúa đông
xuân, 3.998 ha lúa mùa, đạt 92,4% diện tích gieo cấy.
4.2- Quy hoạch
cấp nước sinh hoạt (có quy hoạch riêng):
a) Cấp nước
sinh hoạt đô thị và các ngành khác:
- Tiêu chuẩn và
nhu cầu dùng nước:
TT
|
Thành phần dùng nước
|
Năm 2010
|
Năm 2020
|
Tiêu chuẩn
|
Quy mô
|
Nhu cầu
m3/ngđ
|
Tiêu chuẩn
|
Quy mô
|
Nhu cầu
m3/ngđ
|
1
|
Nước sinh hoạt Qsh với Kng = 1,2
|
120
l/ng- nđ (85% dân nội thị)
|
60.000 người
|
6.120
|
150
l/ng- nđ (95% dân nội thị)
|
122.000 người
|
20.862
|
|
|
100
l/ng- nđ 40%dân ngoại thị
|
|
3.672
|
120
l/ng- nđ 40%dân ngoại thị
|
|
3.365
|
2
|
Nước CTCC- dịch vụ
|
15%Qsh
|
|
1.469
|
15%Qsh
|
|
3.634
|
3
|
Nước tưới cây, rửa đường
|
10%Qsh
|
|
979
|
10%Qsh
|
|
2.423
|
4
|
Nước TTC nghiệp
|
8%Qsh
|
|
979
|
8%Qsh
|
|
2.423
|
5
|
Nước dự phòng rò
rỉ
|
25%Q(1-5)
|
|
3.305
|
25%Q(1-5)
|
|
6.541
|
6
|
Nước bản thân
nhà máy
|
5%Q(1-6)
|
|
826
|
5%Q(1-6)
|
|
1.962
|
|
Cộng
|
|
|
17.350
|
|
|
41.211
|
|
Lấy tròn
|
|
|
17.500
|
|
|
41.500
|
|
Khu công nghiệp
|
45m3/ha- ngđ
|
287ha
|
13.000
|
45m3/ha-ngđ
|
1.023ha
|
46.000
|
Ghi chú: Khu công nghiệp xây dựng nhà máy nước riêng công suất đến năm 2010 là 13.000m3/ngày
đêm, dự kiến đến năm 2020 là 46.000m3/ngày đêm.
- Giải pháp thiết
kế: Sử dụng nguồn nước ngầm giai đoạn đầu và bổ sung
thêm nguồn nước sông Lô giai đoạn sau.
- Các công
trình đầu mối:
+ Trạm xử lý nước:
Với nhu cầu dùng nước đến năm 2010 là 17.500m3/ngày đêm, dự kiến
nâng công suất nhà máy nước hiện nay từ 9.600m3/ngày đêm lên 13.000m3/ngày
đêm, kết hợp với một số giếng hiện có 8, 9, 10, 11 (xử lý clo tại chỗ và bơm
lên mạng). Đến năm 2020 khi nhu cầu tăng lên 41.500 m3/ngày đêm dự
kiến xây dựng nhà máy xử lý nước mặt công suất 24.000m3/ngày đêm tại
khu đồi cao phía Tây Bắc thị xã.
+ Đài nước: Đài nước
hiện có dung tích 2000 m3, cốt đáy đài 56 m. Dự kiến sử dụng cho cả
hai giai đoạn.
+ Mạng đường ống:
Xây dựng mạng lưới đường ống dẫn nước chính cho khu vực thiết kế gồm 20 vòng
khép kín và một số đường ống nhánh có đường kính f100 mm đến
f300 mm.
b) Quy hoạch cấp nước nông thôn:
- Mục tiêu cụ
thể:
+ Đến năm 2010: Trên 70% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
+ Tất cả các nhà
trẻ, trường học, trạm xá, chợ, trụ sở xã và các công trình công cộng khác ở
nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
+ Đến năm 2020: Trên 95% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
- Quy mô đầu tư
xây dựng mới và cải tạo:
+ Cấp nước tập
trung bơm dẫn 138 công trình.
+ Cấp nước tập
trung hệ tự chảy 140 công trình.
+ Cải tạo 34.703
giếng đào.
Tổng kinh phí
xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt
Đơn
vị: tỷ đồng
Giai
đoạn
|
Cấp
nước đô thị
|
Cấp
nước nông thôn
|
Cấp
nước đô thị, nông thôn
|
2006 - 2010
|
56
|
73,629
|
129,629
|
2011 - 2020
|
123
|
151,119
|
274,119
|
Tổng cả tỉnh
|
179
|
224,748
|
403,748
|
c) Quy
hoạch cấp nước nuôi trồng thuỷ sản:
Tăng nhanh diện tích nuôi trồng
thuỷ sản khi hồ thuỷ điện Tuyên Quang tích nước, tổ chức nuôi, thả cá trên diện
tích lòng hồ. Diện tích mặt nước hồ, ao sử dụng nuôi trồng thuỷ sản đến năm
2010 là 9.910 ha, trong đó diện tích hồ thuỷ điện Tuyên Quang là 8.000 ha. Nguồn
nước cấp cho nuôi trồng thuỷ sản (ngoài diện tích hồ thuỷ điện Tuyên Quang) lấy
từ kênh mương của các công trình thuỷ lợi theo quy hoạch.
4.3- Quy hoạch phòng, chống lũ:
4.3.1- Giải
pháp công trình:
a) Kè chống
xói lở:
- Xây dựng kè bảo
vệ bờ sông Lô đoạn qua thị xã Tuyên Quang.
Trong các công
trình kè chống sạt lở bờ thì việc xây dựng kè bảo vệ bờ sông Lô đoạn qua thị xã
Tuyên Quang nhằm chống sạt lở bờ, ổn định đoạn sông Lô trong khu vực thị xã
Tuyên Quang, hạn chế các ảnh hưởng bất lợi của thuỷ điện Tuyên Quang khi nhà
máy đưa vào vận hành việc tích xả lũ sẽ gây bất lợi cho sau công trình và hạ du
ngoài ra còn đảm bảo an toàn, tính mạng, tài sản cho dân cư và các công trình
ven sông, giảm thiểu các thiệt hại cho thị xã Tuyên Quang khi có lũ lớn trên
sông Lô, hạn chế việc lấn chiếm hành lang thoát lũ trong điều kiện dân cư đô thị
phát triển nhanh, tạo cảnh quan sinh thái và chỉnh trang kiến trúc đô thị cho
thị xã Tuyên Quang là vấn đề quan trọng nhất cần ưu tiên. Tổng chiều dài toàn
tuyến 16.102m; trong đó: Chiều dài tuyến bờ phải 7.105; bờ trái 7.347 và bãi
Tình húc 1.650m, tổng mức đầu tư 385,6 tỷ đồng.
- Tiếp theo cần
xây dựng kè chống xói lở tại một số vị trí trên sông Phó Đáy, sông Lô, sông Gâm
và kè bảo vệ các sông suối nhỏ:
+ Kè bảo bệ bờ
sông Phó Đáy khu di tích lịch sử ATK huyện Yên Sơn và huyện
Sơn Dương, tổng mức đầu tư: 34,93 tỷ đồng.
+ Xây dựng kè chống
xói lở trên sông Lô tại An Khang chiều dài 500 m, tổng mức
đầu tư: 15 tỷ đồng.
+ Xây dựng kè bảo
vệ 2 bên bờ sông Gâm tại thị trấn Na Hang phía hạ lưu đập thuỷ điện Tuyên
Quang, tổng chiều dài 4 km trong đó: Chiều dài tuyến bờ phải 2.000m, bờ trái
2.000m, tổng mức đầu tư: 92 tỷ đồng.
+ Kè bảo vệ bờ các
suối nhỏ: Về mùa mưa do các suối có địa hình dốc gặp mưa lớn thường xảy ra hiện
tượng lũ quét, gây sạt lở bờ làm mất đất nông nghiệp và ảnh hưởng đến cuộc sống
của người dân, cần thiết phải kè bờ một số sông suối nhỏ có tổng chiều dài
49,485 km (huyện Na Hang 8,168 km, huyện Chiêm Hoá 4,99 km, huyện Hàm Yên
14,652 km vµ huyện Yên Sơn 21,675km). Tổng mức đầu tư: 29,896 tỷ đồng.
b) Hệ thống
đê phòng lũ:
- Cứng hóa mặt đê
Sơn Dương dài 28,7 km và mặt đê Yên Sơn dài 7 km, tổng mức đầu tư 4,328 tỷ đồng,
đảm bảo an toàn mặt đê, kết hợp giao thông trong vùng.
- Xây dựng mới tuyến
đê Cấp Tiến dài 5,8 km từ đầu đê Đông Thọ đến cuối đê Kim Ninh xã Vĩnh Lợi, thiết
kế đảm bảo chống lũ với có lũ tại thị xã Tuyên Quang là
30,0 m, bảo vệ cho 81 hộ của xã Cấp Tiến và 219 hộ của xã Đông Thọ, bảo vệ 350
ha ruộng 2 vụ, 100 ha màu, tham gia phòng chống lũ trên toàn tuyến đê Vĩnh Lợi
- Lâm Xuyên, chiều rộng đỉnh đê B = 5 m. Tổng mức đầu tư 52,5 tỷ đồng. Toàn tuyến
đê có 8 cống tiêu:
+ 6 cống tiêu có mặt
cắt b x h = (1 x 1,2)m, chiều dài L = 20 m.
+ Cống ngòi Liễn:
5 cửa, mỗi cửa có mặt cắt b x h = (2 x 2)m, chiều dài L = 40m, Qtiêu
= 22,75 m3/s.
+ Cống ngòi Cát: 2
cửa, mỗi cửa có mặt cắt b x h = (2 x 2)m, chiều dài L = 30m, Qtiêu
= 6,49 m3/s.
- Sửa chữa cống dưới
đê: Cống Lương Thiện vµ cống Đồng Gianh, huyện Sơn Dương; nâng cấp hệ thống
tiêu cống Đõ - Ngòi Chả, thị xã Tuyên Quang tổng mức đầu tư 0,4 tỷ đồng.
c) Xây dựng
60 cột tín hiệu báo lũ toàn tỉnh: Tổng mức đầu tư 1,5 tỷ đồng để phục vụ công tác phòng tránh lũ hàng
năm.
d) Phương án
di dân ra khỏi một số vùng bị ảnh hưởng lũ quét:
Một số vùng thường
xảy ra lũ quét, sạt lở đất đá có tổng số là 1.924 hộ nằm trong vùng nguy hiểm,
tập trung chủ yếu tại:
- Huyện Na Hang: Tập
trung ở các xã Thượng Lâm, Lăng Can và Thượng Nông, gồm 401 hộ.
- Huyện Chiêm Hóa:
Tập trung ở các xã Yên Nguyên, Vinh Quang và Ngọc Hội, gồm 394 hộ.
- Huyện Hàm Yên: Tập
trung ở các xã Minh Khương, Phù Lưu và Yên Phú, gồm 217 hộ.
- Huyện Yên Sơn: Tập
trung ở các xã Lang Quán, Hoàng Khai, Hùng Lợi và An Khang gồm, 275 hộ.
- Huyện Sơn Dương:
Tập trung ở các xã Tú Thịnh, Minh Thanh, Vĩnh Lợi và thị trấn Sơn Dương, gồm
599 hộ.
- Thị xã Tuyên Quang: Tập trung ở các xã Tràng Đà, Nông Tiến, gồm 38 hộ.
Đối với những vùng
này cần có biện pháp di dời dân đến những nơi ở mới an toàn chủ yếu là xen ghép
trong các thôn xã, thị trấn của các huyện trong tỉnh, ngoài ra cần tăng cường đầu
tư xây dựng các công trình thủy lợi như hồ, đập nhỏ để hạn chế hiện tượng lũ
quét. Tổng mức đầu tư: 28,86 tỷ đồng.
4.3.2- Biện
pháp phi công trình:
- Trồng rừng và bảo
vệ rừng nhất là rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ được coi là biện pháp hàng đầu.
- Công tác quản lý
và sử dụng đất đai phải được tăng cường có hiệu quả, quy hoạch phân vùng sản xuất,
trồng và bảo vệ rừng nhất là rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ.
- Xây dựng mạng lưới
quan trắc, cải tiến từng bước mạng thông tin cảnh báo mưa, lũ ống, lũ quét.
- Xây dựng bản đồ
nguy cơ xẩy ra lũ quét trên phạm vi toàn tỉnh.
- Củng cố mạng chỉ
đạo, chỉ huy phòng chống lụt bão từ tỉnh, huyện, xã và các ngành trong tỉnh và
lực lượng xung kích phòng chống thiên tai tại các huyện thị, nhất là ở các xã
trọng điểm.
- Đẩy mạnh các hoạt
động tuyên truyền giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về lụt, bão và các chỉ
thị pháp lệnh về phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai của nhà nước đến người
dân.
- Cần phải khai
thông các luồng lạch và tu bổ sửa chữa các công trình thuỷ lợi như cầu, cống, đập
để đảm bảo an toàn trước mùa mưa lũ.
- Hạn chế phát
nương rẫy, phổ cập cho nhân dân khai thác ruộng bậc thang tránh làm bồi lấp
dòng sông.
4.4- Quy hoạch phát triển thủy điện:
Căn cứ theo Quyết
định phê duyệt quy hoạch thuỷ điện nhỏ toàn quốc của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp số
3454/QĐ-BCN , ngày 18 tháng 10 năm 2005 và khả năng khai thác thuỷ điện trong tỉnh.
Đối với tỉnh Tuyên Quang ngoài thuỷ điện Tuyên Quang theo số liệu hiện tại cần
xây dựng thêm 8 nhà máy thuỷ điện với tổng công suất 70,7 MW.
Tuy nhiên việc
khai thác các công trình thuỷ điện nhỏ còn nhiều tiềm năng trong tương lai, sẽ
có nhiều biến động cần tiếp tục nghiên cứu kỹ và đưa ra kết luận cụ thể sau khi
có đo đạc khảo sát.
Dự kiến các
công trình thủy điện nhỏ tỉnh Tuyên Quang
TT
|
Công
trình
|
Vị
trí
|
Flv(km2)
|
Htk(m)
|
Nlm(MW)
|
1
|
Chiêm Hoá
|
H. Chiêm Hoá
|
|
|
50,0
|
2
|
Hùng Lợi 1
|
Xã Hùng Lợi, H.Yên Sơn
|
350
|
45
|
5,4
|
3
|
Hùng Lợi 2
|
Xã Hùng Lợi, H.Yên Sơn
|
363
|
25
|
4,0
|
4
|
Thác Giõm
|
X. Tân Mỹ, H. Chiêm Hoá
|
226
|
35
|
3,0
|
5
|
Ninh Lai
|
Xã Ninh Lai, Sơn Dương
|
|
|
3,0
|
6
|
Quảng Tân
|
Xã Yên Lâm, Hàm Yên
|
|
|
2,0
|
7
|
Nậm Vàng
|
Xã Côn Lôn, H.
Na Hang
|
277
|
20
|
1,3
|
8
|
Phù Lưu
|
Huyện Hàm Yên
|
|
|
2,0
|
|
Tổng
|
|
|
|
70,7
|
4.5- Phân kỳ đầu tư và phương án vốn đầu tư: (chưa tính phần vốn đầu tư cho cấp nước sinh hoạt và thuỷ điện).
a) Tổng mức
đầu tư: 1.276,720 tỷ đồng.
- Cấp nước
cho nông nghiệp: 621,706 tỷ đồng.
+ Công trình
xây dựng mới gồm 362 công trình: 345,297 tỷ đồng.
+ Công trình
nâng cấp gồm 236 công trình: 159,314 tỷ đồng.
+ Kiên cố hoá
kênh mương 1.094,4 km:117,095 tỷ đồng.
- Phòng chống lũ:
655,014 tỷ đồng.
b) Dự kiến
phân kỳ đầu tư:
- Giai đoạn từ
năm 2006 đến 2010: 775,748 tỷ đồng.
+ Cấp nước
cho nông nghiệp: 344,668 tỷ đồng.
Công
trình xây dựng mới gồm 113 công trình: 188,367 tỷ đồng.
Công
trình nâng cấp gồm 135 công trình: 124,551 tỷ đồng.
Kiên cố
hoá kênh mương 240,94 km: 31,750 tỷ đồng.
+ Phòng chống lũ: 431,080
tỷ đồng.
- Giai đoạn từ
năm 2011 đến 2020: 500,972 tỷ đồng.
+ Cấp nước
cho nông nghiệp: 277,038 tỷ đồng.
Công trình xây
dựng mới gồm 249 công trình: 156,930 tỷ đồng.
Công trình nâng
cấp gồm 101 công trình: 34,763 tỷ đồng.
Kiên cố hoá
kênh mương 853,45 km: 85,345 tỷ đồng.
+ Phòng chống lũ:
223,934 tỷ đồng.
5. Các giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch:
5.1- Giải
pháp về kỹ thuật:
- Khi đầu tư xây dựng
các công trình cần phải hoàn thiện từ đầu mối đến mặt ruộng, để công trình phát
huy hiệu quả cao.
- Giai đoạn đầu ưu
tiên đầu tư 6 cụm công trình thuỷ lợi gồm nhiều công trình nhỏ, đây là những
công trình trọng điểm có tính chiến lược, cần đầu tư sớm để phục vụ sản xuất
nông nghiệp của tỉnh.
- Các công trình
trong quy hoạch thực hiện trong một thời gian khá dài, khi có biến động của
tình hình phát triển kinh tế xã hội trong quá trình thực hiện cần điểu chỉnh, bổ
sung, cập nhật cho phù hợp.
5.2- Giải
pháp về vốn:
a) Nguồn vốn
đầu tư:
- Tăng cường sự hỗ
trợ của các nguồn lực từ Trung ương, các nguồn vốn viện trợ
từ các tổ chức Quốc tế, kết hợp với ngân sách của địa
phương và huy động nguồn lực trong dân; ưu tiên các tổ chức, cá nhân có tiềm lực
về tài chính đầu tư các công trình thuỷ điện, cấp nước sinh hoạt. Dự kiến nguồn
vốn như sau:
TT
|
Nguồn
vốn
|
Số
lượng
|
Kinh
phí (tỷ đồng)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
A
|
VỐN TRUNG ƯƠNG
|
|
1.000,514
|
I
|
Công trình cấp nước tưới
|
|
381,624
|
1
|
11 cụm công trình thuỷ lợi
|
107
CT
|
218,595
|
-
|
Cụm Hàm Yên 2
|
9
CT
|
18,145
|
-
|
Cụm Hàm Yên 3
|
15
CT
|
17,042
|
-
|
Cụm Yên Sơn 2
|
15
CT
|
20,86
|
-
|
Cụm Yên Sơn 3
|
6
CT
|
6,413
|
-
|
Cụm Chiêm Hoá 1
|
9
CT
|
17,248
|
-
|
Cụm Chiêm Hoá 2
|
11
CT
|
17,370
|
-
|
Cụm Nam Sơn Dương
|
9
CT
|
49,965
|
-
|
Cụm Đèo Chắn-Thác Dẫng
|
2
CT
|
24,74
|
-
|
Cụm Sơn Dương 2
|
20
CT
|
15,38
|
-
|
Cụm Sơn Dương 3
|
10
CT
|
16,432
|
-
|
Hồ Núi Dùm
|
1
CT
|
15,00
|
2
|
Các công trình thuỷ lợi nhỏ
tu sửa, nâng cấp và xây mới
|
57%
kinh phí
|
163,029
|
II
|
Công trình chống lũ
|
|
618,89
|
1
|
Kè sông Lô
|
17.002
m
|
410,6
|
-
|
Kè bờ sông Lô khu vực TXTQ
|
16.102m
|
385,60
|
-
|
Kè sạt lở Chợ Ruộc (An Khang)
|
500
m
|
15,00
|
-
|
Kè sạt lở Viên Châu (An Tường)
|
400
m
|
10,00
|
2
|
Kè bờ sông Phó Đáy
|
2.874
m
|
34,93
|
3
|
Làm mới đê Cấp Tiến
|
5.800
m
|
52,50
|
4
|
Kè bờ sông
Gâm khu thị trấn Na Hang
|
4.000
m
|
92,00
|
5
|
Di dân vùng lũ quét và hỗ
trợ sản xuất
|
1.924
hộ
|
28,86
|
B
|
VỐN ĐỊA PHƯƠNG
|
|
276,206
|
I
|
Công trình cấp nước tưới
|
|
240,082
|
-
|
Kiên cố hoá kênh mương
|
1.094
km
|
117,095
|
-
|
Các công trình thuỷ lợi nhỏ tu
sửa, nâng cấp và xây mới
|
43%
kinh phí
|
122,987
|
II
|
Công trình chống lũ
|
|
36,124
|
1
|
Hệ thống đê
|
|
4,728
|
-
|
Cứng hoá mặt đê Sơn Dương
|
28,7
km
|
3,446
|
-
|
Cứng hoá mặt đê Yên Sơn
|
7
km
|
0,882
|
-
|
Sửa chữa cèng dưới đê
|
|
0,40
|
2
|
Kè suối nhỏ
|
49.485
m
|
29,896
|
3
|
Cột tín hiệu báo lũ
|
60
cột
|
1,50
|
|
TỔNG VỐN
|
|
1.276,720
|
b) Thứ tự ưu tiên:
Các công trình đề
ra theo quy hoạch thực hiện trong thời gian dài, số lượng nhiều do vậy cần đưa
ra thứ tự ưu tiên gồm 11 cụm công trình, trong đó giai đoạn đầu tập trung vào 6
cụm công trình.
- Tổng số các
công trình ưu tiên:
Gồm 11 cụm công trình với tổng kinh phí 218,594 tỷ đồng, cụ thể như bảng:
TT
|
Tên công trình
|
Địa điểm xây dựng
|
Đầu điểm công trình
|
Diện tích tưới thiết kế (ha)
|
Ước Kinh phí (triệu đồng)
|
Lúa
|
Cây
khác
|
Tưới
ổn định
|
Trong
đó tăng thêm
|
Vụ
đông
|
Chuyên
màu
|
Chè,
cây ăn quả
|
ĐX
|
Mùa
|
ĐX
|
Mùa
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
107
|
2.801
|
3.334
|
1.836
|
2.078
|
545
|
850
|
841
|
218.594
|
1
|
Cụm Hàm Yên 2
|
H.
Hàm Yên
|
9
|
250
|
305
|
120
|
155
|
32
|
19
|
136
|
18.145
|
2
|
Cụm Hàm Yên 3
|
H.
Hàm Yên
|
15
|
238
|
238
|
187
|
189
|
38
|
0
|
107
|
17.042,4
|
3
|
Cụm Yên Sơn 2
|
H.
Yên Sơn
|
15
|
234
|
306
|
120
|
219
|
30
|
30
|
58
|
20.860
|
4
|
Cụm Yên Sơn 3
|
H.
Yên Sơn
|
6
|
68
|
68
|
28
|
28
|
0
|
61
|
25
|
6.412,5
|
5
|
Cụm Chiêm Hoá 1
|
H.
Chiêm Hoá
|
9
|
536
|
586
|
556
|
586
|
214
|
60
|
0
|
17.248
|
6
|
Cụm Chiêm Hoá 2
|
H.
Chiêm Hoá
|
11
|
320
|
414
|
278
|
401
|
108
|
0
|
99
|
18.370
|
7
|
Nam Sơn Dương
|
Sơn
Dương
|
9
|
500
|
750
|
18
|
16
|
16
|
351
|
66
|
49.965
|
8
|
Cụm Đèo Chắn - Thác Dẫng
|
Sơn
Dương
|
2
|
105
|
105
|
5
|
5
|
0
|
157
|
30
|
24.740
|
9
|
Cụm Sơn Dương 2
|
Sơn
Dương
|
20
|
337
|
337
|
337
|
337
|
87
|
172
|
320
|
15.380
|
10
|
Cụm Sơn Dương 3
|
Sơn
Dương
|
10
|
164
|
176
|
147
|
102
|
20
|
0
|
0
|
16.432
|
11
|
Hồ Núi Dùm
|
TX.
T Quang
|
1
|
50
|
50
|
40
|
40
|
0
|
0
|
0
|
15.000
|
- Các công
trình ưu tiên đợt đầu: Gồm 5 cụm công trình thuỷ lợi
và hồ chứa Núi Dùm, sau khi hoàn thành sẽ đảm bảo cấp nước tưới cho 1.675 ha
lúa đông xuân, 2.102 ha lúa mùa, 859 ha cây vụ đông, 909 ha màu và 290 ha chè,
cây ăn quả. Các hồ chứa sau khi xây dựng sẽ kết hợp nuôi trồng thuỷ sản; riêng
hồ Núi Dùm ngoài nhiệm vụ tưới còn kết hợp với dịch vụ du lịch sinh thái. Tổng
vốn đầu tư các công trình đợt đầu là 145,957 tỷ đồng. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật của công trình đợt đầu như bảng sau:
TT
|
Tên công trình
|
Địa điểm xây dựng
|
Đầu điểm công trình
|
Diện tích tưới thiết kế (ha)
|
Ước kinh phí (triệu đồng)
|
Lúa
|
Cây
khác
|
Tưới
ổn định
|
Trong
đó tăng thêm
|
Vụ
đông
|
Chuyên
màu
|
Chè,
cây ăn quả
|
ĐX
|
Mùa
|
ĐX
|
Mùa
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
45
|
1.675
|
2.102
|
859
|
909
|
290
|
|
|
145.957
|
1
|
Cụm Hàm Yên 2
|
H.
Hàm Yên
|
9
|
250
|
305
|
120
|
155
|
32
|
19
|
136
|
18.145
|
2
|
Cụm Yên Sơn 2
|
H.
Yên Sơn
|
15
|
234
|
306
|
120
|
219
|
30
|
30
|
58
|
20.860
|
3
|
Cụm Chiêm Hoá 1
|
H. Chiêm Hoá
|
9
|
536
|
586
|
556
|
586
|
214
|
60
|
0
|
17.248
|
4
|
Nam Sơn Dương
|
Sơn
Dương
|
9
|
500
|
750
|
18
|
16
|
16
|
351
|
66
|
49.965
|
5
|
Cụm Đèo Chắn - Thác Dẫng
|
Sơn
Dương
|
2
|
105
|
105
|
5
|
5
|
0
|
157
|
30
|
24.740
|
6
|
Hồ Núi Dùm
|
TX.
T Quang
|
1
|
50
|
50
|
40
|
40
|
0
|
0
|
0
|
15.000
|
5.3- Giải pháp tổ chức, quản
lý và khai thác hiệu quả các công trình thủy lợi:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản pháp quy trong quản lý khai thác:
- Luật Tài nguyên
nước.
- Các quy phạm
tính toán tưới, tiêu, thiết kế hệ thống tưới tiêu, các tài liệu hướng dẫn quản
lý vận hành, thiết kế công trình.
- Các chính sách của
địa phương: Quyết định số 37/2006/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ các
công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Quyết định 44/2006/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về
mức thu, công tác quản lý, sử dụng thuỷ lợi phí, tiền nước áp dụng trên địa bàn
tỉnh.
b) Xây dựng
và kiện toàn mô hình tổ chức quản lý:
- Tiếp tục củng cố,
kiện toàn và đổi mới các hợp tác xã nông lâm nghiệp đến các Ban quản lý công
trình thủy lợi ở cơ sở để có đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc quản lý,
khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi.
- Tăng cường tập
huấn về pháp lệnh quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, chế độ chính
sách, chuyên môn kỹ thuật về quản lý khai thác các công trình thủy lợi cho các
ban quản lý công trình ở cấp xã, lực lượng cán bộ chuyên ngành thủy lợi và lực
lượng tham gia làm thủy lợi ở cơ sở và các hộ hưởng lợi.
- Tuyên truyền, vận
động nhân dân tích cực tham gia công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi.
- Thực hiện nghiêm chỉnh việc xử lý các vi phạm, xâm hại công trình thủy
lợi.
- Có sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc đầu tư nâng cấp các
công trình thủy lợi đầu mối.
5.4- Quản lý
về môi trường:
- Những tác động
tích cực đến môi trường sinh thái:
+ Đảm bảo cung cấp
chủ động về nước cho sản xuất nông nghiệp, dân có điều kiện thâm canh tăng vụ,
tăng năng suất cây trồng, thực hiện việc chuyển đổi trong sản xuất sản lượng
lương thực tăng, nâng cao đời sống vật chất cho nhân dân trong tỉnh, hạn chế hiện
tượng phá rừng làm nương rãy.
+ Cung cấp nguồn
nước ngọt cho sinh hoạt, phát triển du lịch, dịch vụ nhằm cải thiện chất
lượng cuộc sống như: điều kiện môi trường sống, điều kiện sống và môi trường xã
hội.
+ Độ che phủ rừng
tăng sẽ làm giảm độ rửa trôi, xói mòn đất, nhất là các vùng núi cao, độ dốc lớn
và ruộng bậc thang. Có các biện pháp tích cực phòng tránh nhằm giảm bớt thiệt hại
do lũ ống và lũ quét gây ra.
+ Xây dựng các hồ chứa, tăng diện tí́ch mặt nước, độ ẩm của đất
tăng dẫn đến độ ẩm trong không khí tăng lên, nhiệt độ xung quanh các khu
vực hồ chứa giảm đi và biên độ nhiệt cũng giảm đi, khí hậu tại các vùng
trở nên ôn hoà hơn.
- Những tác động xấu đến môi trường sinh thái:
+ Xây dựng các
công trình thuỷ lợi sẽ làm mất đi một diện tích thảm phủ thực vật nhất định, một
số loài động vật hoang dã có thể bị giảm về số lượng.
+ Do tác động của quá trình phát triển nông nghiệp lượng phân hoá học,
thuốc trừ sâu được sử dụng nhiều lên cùng với phát triển dân số, hoạt động
kinh tế xã hội và khai thác khoáng sản ngày càng tăng khi không kiểm soát tốt,
chất lượng nước mặt, nước ngầm tầng nông có nguy cơ bị ô nhiễm gia tăng,
nếu như các chất thải, rác thải không được giám sát, thu gom xử lý.
- Biện pháp hạn chế tác động xấu đến môi trường:
+ Quản lý và bảo
vệ rừng đầu nguồn để chống lũ, chống xói mòn và hạn hán, điều hoà khí hậu.
+ Xây dựng mạng
lưới giám sát môi trường, cần phải đặt các trạm quan trắc, đo đạc thường xuyên
tại các khu vực nhậy cảm đối với các thành phần của môi trường như môi trường không
khí, môi trường nước.
+ Ngoài ra
công tác đôn đốc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện luật môi trường của các cơ
quan hữu quan đối với các cơ sở sản xuất cũng phải được tiến hành thường xuyên.
5.5- Quản lý
chất lượng nước:
- Chất lượng
nước mặt: Nguồn nước mặt từ các sông chính trong tỉnh như sông Lô, sông Gâm,
sông Phó Đáy khá tốt, đủ tiêu chuẩn cấp cho sản xuất và có thể dùng cấp sinh hoạt
sau xử lý các chỉ tiêu ô nhiễm về đúng tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên, nguồn nước
mặt trên các ao, hồ trên địa bàn đã bắt đầu có hiện tượng ô nhiễm hữu cơ bởi lượng
nước thải, rác thải của khu vực dân cư xung quanh, một số ao hồ có hiện tượng ô
nhiễm kim loại nặng với các độc tố như Asen, sắt (hồ thôn Thôm Luông, xã Phú
Bình, huyện Chiêm Hoá) do ảnh hưởng từ nguồn nước thải chảy ra từ các khu
khai thác mỏ lân cận, những khu vực này cần phải được kiểm soát và quản lý kịp
thời.
- Chất lượng
nước ngầm: Nước ngầm của Tuyên Quang có chất lượng tương đối tốt,
đáp ứng tiêu chuẩn dùng làm nguồn cấp nước phục vụ cho sinh hoạt. Tuy
nhiên, ở nhiều nơi, nước ngầm có hàm lượng mangan cao, cần được xử lý.
Đặc biệt tình trạng nước ngầm karst tạo thành đá vôi thường có độ cứng rất
cao, khi sử dụng cho nồi hơi công nghiệp và ăn uống sinh hoạt cần phải
được xử lý.
5.6- Tổ chức công khai quy hoạch xây dựng và phát triển thuỷ lợi
giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020: Các cấp, các ngành rà soát các
quy hoạch theo lĩnh vực của ngành mình; bổ sung, điều chỉnh kịp thời và triển
khai thực hiện phù hợp với quy hoạch thuỷ lợi được duyệt. Định kỳ 5 năm rà
soát, đánh giá thực hiện quy hoạch thuỷ lợi, từ đó điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
cho phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế ./.
|
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 8
|