CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
79/2009/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về hoạt động
chiếu sáng tại các đô thị và khuyến khích áp dụng đối với các khu vực ngoài đô
thị trên phạm vi toàn quốc.
2. Các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước có hoạt động liên quan đến chiếu sáng đô thị trên lãnh thổ Việt Nam
phải tuân thủ theo quy định của Nghị định này.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ,
khái niệm được hiểu như sau:
1. Hoạt động chiếu sáng đô thị
bao gồm: quy hoạch, đầu tư phát triển và tổ chức chiếu sáng đô thị; quản lý
và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
2. Chiếu sáng đô thị bao gồm:
chiếu sáng các công trình giao thông; chiếu sáng không gian công cộng; chiếu
sáng mặt ngoài công trình; chiếu sáng quảng cáo, trang trí và chiếu sáng khu vực
phục vụ lễ hội; chiếu sáng trong khuôn viên công trình do các tổ chức, cá nhân
sở hữu, quản lý và sử dụng.
3. Hệ thống chiếu sáng công cộng
đô thị bao gồm chiếu sáng các công trình giao thông, chiếu sáng không gian
công cộng trong đô thị.
4. Quản lý, vận hành hệ thống
chiếu sáng công cộng đô thị là những hoạt động về đầu tư, nâng cấp, cải tạo,
duy trì, bảo dưỡng, phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị;
5. Chính quyền đô thị là Ủy
ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thị
xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và thị trấn thuộc huyện.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý và chính sách phát triển chiếu sáng đô thị
1. Chiếu sáng đô thị là một nguyên
ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị được quản lý thống nhất và có phân công, phân cấp
trách nhiệm, quyền hạn cụ thể theo quy định của pháp luật.
2. Chiếu sáng đô thị phải sử dụng
điện tiết kiệm, hiệu quả, an toàn, bảo vệ môi trường và tuân thủ các quy chuẩn
kỹ thuật.
3. Chiếu sáng đô thị phải được quy
hoạch; việc phát triển và đầu tư chiếu sáng đô thị phải theo quy hoạch đô thị
hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị được phê duyệt.
4. Nhà nước có trách nhiệm trong việc
xây dựng chiến lược phát triển chiếu sáng đô thị nhằm đầu tư xây dựng và không
ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động, bảo đảm chất lượng chiếu sáng đô thị, từng
bước hiện đại và phát triển đô thị bền vững.
5. Nhà nước khuyến khích các tổ chức,
cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư, sản
xuất và sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện.
6. Khi sửa chữa, thay thế, lắp đặt
mới nguồn sáng và các thiết bị chiếu sáng tại các công trình xây dựng và công
trình chiếu sáng đô thị có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải sử dụng
nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm
năng lượng hoặc dán nhãn tiết kiệm năng lượng của cơ quan có thẩm quyền cấp
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Yêu cầu
chung về thiết kế, xây dựng, duy trì chiếu sáng đô thị
1. Thiết kế chiếu sáng đô thị:
a) Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về
chiếu sáng đô thị đối với từng loại công trình hoặc từng khu vực được chiếu
sáng;
b) Bảo đảm các yếu tố trang trí, mỹ
quan và phù hợp với chức năng của công trình hoặc từng khu vực được chiếu sáng;
c) Có các giải pháp sử dụng nguồn
sáng, thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện trong thiết kế từng
công trình hoặc từng khu vực được chiếu sáng.
2. Xây dựng, lắp đặt các công trình
chiếu sáng đô thị phải thực hiện theo đúng thiết kế đã được phê duyệt, trong
quá trình thi công phải bảo đảm an toàn, thuận tiện và tuân thủ các quy định về
quản lý xây dựng công trình.
3. Công tác duy trì, bảo dưỡng phải
bảo đảm cho hệ thống chiếu sáng đô thị hoạt động ổn định; đạt hiệu quả chiếu
sáng cao, tiết kiệm điệm và an toàn cho người quản lý, vận hành và sử dụng.
Điều 5. Tiêu chuẩn
và quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị
1. Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng
tiêu chuẩn quốc gia; ban hành quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị.
2. Các Bộ, ngành trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao nghiên cứu, đề xuất các tiêu chuẩn quốc gia,
ban hành các quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến chiếu sáng đô thị.
3. Các tổ chức và cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực chiếu sáng đô thị áp dụng tiêu chuẩn quốc gia và tuân thủ quy
chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
Điều 6. Bảo vệ
hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
1. Đơn vị quản lý, vận hành có
trách nhiệm bảo vệ tài sản của hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị (nguồn
sáng, thiết bị chiếu sáng, đường dây, cột điện, tủ điện, hệ thống điều khiển và
các thiết bị điện khác) trên địa bàn được giao.
2. Mọi tổ chức và cá nhân có trách
nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị, kịp
thời phát hiện, ngăn chặn và báo cho cơ quan có thẩm quyền các hành vi vi phạm
các quy định về bảo vệ, sử dụng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
Điều 7. Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chiếu sáng đô thị
Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các
cấp, các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong phạm vi chức năng
và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động
nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản phẩm
chiếu sáng hiệu suất cao – tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của pháp luật về chiếu sáng đô thị.
Điều 8. Các
hành vi bị cấm
1. Thiết kế, xây dựng công trình
chiếu sáng đô thị không tuân thủ quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô
thị, thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức chiếu sáng đô thị không
đúng quy định.
3. Sử dụng nguồn điện cấp cho hệ thống
chiếu sáng đô thị vào mục đích khác.
4. Trộm cắp các thiết bị chiếu sáng
đô thị
5. Lạm dụng chiếu sáng làm ảnh hưởng
đến môi trường, sức khỏe con người, an toàn và mỹ quan đô thị.
6. Sản xuất, nhập khẩu nguồn sáng,
thiết bị chiếu sáng không đúng với các quy chuẩn kỹ thuật quy định.
7. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu
sáng công cộng đô thị không đúng quy định.
8. Các hành vi vi phạm khác theo
quy định của pháp luật.
Chương 2.
QUY HOẠCH CHIẾU SÁNG ĐÔ
THỊ
Điều 9. Quy định
chung về quy hoạch chiếu sáng đô thị
1. Quy hoạch chiếu sáng đô thị là một
nội dung của quy hoạch đô thị được lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý theo
quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.
2. Đối với các thành phố trực thuộc
Trung ương phải tổ chức lập quy hoạch chiếu sáng đô thị. Đối với các đô thị
khác đã có quy hoạch đô thị được phê duyệt, việc tiến hành lập bổ sung quy hoạch
chiếu sáng đô thị khi chưa đến thời điểm điều chỉnh quy hoạch đô thị do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 10. Yêu cầu
đối với quy hoạch chiếu sáng đô thị
1. Phù hợp với yêu cầu, mục tiêu của
quy hoạch đô thị và phát triển đô thị.
2. Phù hợp với điều kiện tự nhiên,
đặc điểm kinh tế, xã hội, tính chất, chức năng và đặc thù của mỗi đô thị.
3. Bảo đảm đồng bộ với các công
trình hạ tầng kỹ thuật và phù hợp với các công trình và khu vực được chiếu
sáng.
4. Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn về chiếu sáng đô thị.
5. Bảo đảm mục đích chiếu sáng sử dụng
điện tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 11. Nội
dung và hồ sơ quy hoạch chiếu sáng đô thị
1. Nội dung cơ bản của quy hoạch
chiếu sáng đô thị:
a) Điều tra, đánh giá hiện trạng hệ
thống chiếu sáng đô thị;
b) Xác định các chỉ tiêu kinh tế, kỹ
thuật về chiếu sáng đô thị;
c) Dự thảo nhu cầu về chiếu sáng đô
thị;
d) Đề xuất phương án quy hoạch chiếu
sáng đô thị;
đ) Đề xuất các dự án ưu tiên đầu
tư; các giải pháp tổ chức và thực hiện quy hoạch chiếu sáng đô thị.
2. Hồ sơ quy hoạch bao gồm các bản
vẽ và thuyết minh tổng hợp.
3. Bộ Xây dựng quy định cụ thể nội dung
và hồ sơ quy hoạch chiếu sáng đô thị.
Chương 3.
TỔ CHỨC CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ
Điều 12. Yêu cầu
về tổ chức chiếu sáng đô thị
1. Tuân thủ theo quy hoạch đô thị
hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tuân thủ các quy định về quản lý
chiếu sáng đô thị.
3. Bảo đảm các chức năng chiếu sáng
cho các hoạt động của đô thị về ban đêm, góp phần tôn tạo diện mạo, mỹ quan đô
thị và bảo đảm tiết kiệm điện, hiệu quả.
Điều 13. Chiếu
sáng các công trình giao thông đô thị
1. Bảo đảm các chức năng về chiếu
sáng, định vị, dẫn hướng cho các đối tượng tham gia giao thông hoạt động an
toàn về ban đêm. Các chỉ tiêu định lượng, chất lượng chiếu sáng bảo đảm quy chuẩn
kỹ thuật về chiếu sáng đô thị quy định cho từng loại công trình giao thông.
2. Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải
tạo các công trình giao thông phải được xây dựng đồng bộ với các công trình chiếu
sáng đô thị.
3. Việc chiếu sáng đường, đường phố,
hè phố, cầu, nút giao thông, bến, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe buýt công cộng trong đô
thị phải phù hợp yêu cầu của quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị,
có tính thẩm mỹ, phù hợp với không gian kiến trúc và cảnh quan môi trường xung
quanh.
4. Việc chiếu sáng tại các ngõ, hẻm
phải phù hợp với điều kiện thực tế; góp phần bảo đảm an ninh, trật tự, văn minh
tại khu vực dân cư.
5. Việc chiếu sáng hầm đường bộ, hầm
cho người đi bộ phải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu chỉ dẫn và khả
năng phát hiện kịp thời chướng ngại vật trong hầm, bảo đảm an toàn, phòng, chống
cháy nổ và có nguồn sáng dự phòng.
Điều 14. Chiếu
sáng không gian công cộng trong đô thị
1. Công viên, vườn hoa, quảng trường,
các khu vực ven hồ nước, ven hai bên bờ sông, ven bờ biển và các không gian
công cộng có ý nghĩa về chính trị, lịch sử, văn hóa trong đô thị được tổ chức
chiếu sáng theo quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị được phê duyệt.
2. Giải pháp chiếu sáng không gian
công cộng phải góp phần tăng tính thẩm mỹ không gian đô thị, kết hợp hài hòa giữa
các yếu tố cảnh quan như cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, mặt nước với các công
trình kiến trúc, tượng đài, đài phun nước và các công trình khác.
3. Đơn vị được giao quản lý, vận
hành hoặc các tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng, khai thác khu vực
công cộng trong đô thị phải có trách nhiệm tổ chức chiếu sáng theo quy định của
chính quyền đô thị.
Điều 15. Chiếu
sáng mặt ngoài các công trình trong đô thị
1. Các công trình kiến trúc, xây dựng;
các công trình di tích lịch sử, văn hóa, thể thao; tháp truyền hình; ăng ten
thu, phát sóng có kiểu dáng, hình ảnh và vị trí tạo điểm nhấn của đô thị hoặc ảnh
hưởng trực tiếp đến bộ mặt kiến trúc và cảnh quan đô thị phải được chiếu sáng mặt
ngoài hoặc một phần mặt ngoài của công trình.
2. Tùy theo chức năng, quy mô, đặc
điểm kiến trúc, độ cao và yêu cầu thẩm mỹ, việc chiếu sáng mặt ngoài công trình
phải tạo nên những điểm nhấn, hình ảnh đặc trưng của công trình, đồng thời đảm
bảo hài hòa với chiếu sáng các công trình giao thông; không gian công cộng và
các công trình xung quanh.
3. Chủ sở hữu hoặc chủ quản lý, sử
dụng các công trình nêu tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm tổ chức chiếu sáng
theo quy định của chính quyền đô thị.
Điều 16. Chiếu
sáng khuôn viên công trình do các tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý và sử dụng
1. Tùy theo vị trí, chiếu sáng
khuôn viên công trình phải đảm bảo các yêu cầu về thẩm mỹ, an ninh, tiết kiệm
và hiệu quả, kết hợp chiếu sáng khuôn viên với chiếu sáng các công trình trong
khuôn viên hoặc với các khu vực lân cận.
2. Khuôn viên của các trụ sở cơ
quan quản lý nhà nước, khuôn viên công trình do các tổ chức, cá nhân sở hữu, quản
lý và sử dụng ở tại các vị trí quan trọng trong đô thị được tổ chức chiếu sáng
theo quy định của chính quyền đô thị.
Điều 17. Chiếu
sáng quảng cáo, trang trí và chiếu sáng khu vực phục vụ lễ hội
1. Đối với chiếu sáng quảng cáo,
trang trí:
a) Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, các
quy định của Pháp lệnh quảng cáo và các quy định
khác về quản lý chiếu sáng đô thị có liên quan;
b) Bảo đảm an toàn, tính thẩm mỹ đô
thị, cấm lạm dụng chiếu sáng quảng cáo, trang trí làm ảnh hưởng đến các hoạt động
giao thông và các hoạt động khác của đô thị.
2. Đối với chiếu sáng các khu vực
phục vụ lễ hội:
a) Bảo đảm sự phù hợp đa dạng, độc
đáo và tính thẩm mỹ cao của các khu vực được tổ chức chiếu sáng;
b) Bảo đảm an toàn cho người và không
gian nơi sử dụng, phòng, chống cháy nổ;
c) Bảo đảm dễ dàng, thuận tiện
trong quá trình thi công, lắp đặt và tháo dỡ.
3. Việc chiếu sáng quảng cáo, trang
trí và chiếu sáng khu vực phục vụ lễ hội phải sử dụng nguồn sáng, thiết bị chiếu
sáng tiết kiệm và hiệu quả.
4. Thực hiện việc xã hội hóa trong
tổ chức chiếu sáng quảng cáo, trang trí và chiếu sáng khu vực phục vụ lễ hội.
5. Chính quyền đô thị theo phân cấp
quản lý cho phép chiếu sáng quảng cáo, trang trí, chiếu sáng khu vực phục vụ lễ
hội phù hợp vị trí, quy mô của mỗi công trình hoặc khu vực cụ thể trong đô thị.
Chương 4.
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHIẾU
SÁNG ĐÔ THỊ
Điều 18. Nguồn
vốn đầu tư cho phát triển chiếu sáng đô thị
1. Chương trình, dự án chiếu sáng
đô thị được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn tài trợ nước ngoài
và các nguồn vốn khác của các tổ chức và cá nhân.
2. Nhà nước khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển toàn bộ hoặc một phần hệ thống chiếu
sáng công cộng đô thị phù hợp với quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô
thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 19. Kế hoạch
đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị
1. Kế hoạch đầu tư phát triển chiếu
sáng công cộng đô thị phải phù hợp với quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu
sáng đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kế hoạch đầu tư phát triển chiếu
sáng công cộng đô thị hàng năm bao gồm: các giải pháp, phương án đầu tư cho các
nhiệm vụ xây mới, cải tạo, thay thế, duy trì, bảo dưỡng, nâng cấp chất lượng
chiếu sáng và phát triển nguồn nhân lực.
3. Kế hoạch đầu tư phát triển chiếu
sáng công cộng đô thị và kinh phí thực hiện phải được đưa vào chương trình hoặc
kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội hàng năm của đô thị.
Điều 20. Ưu
đãi và hỗ trợ để phát triển chiếu sáng đô thị
1. Ưu tiên sử dụng các nguồn tài
chính ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất cho việc đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuất
các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao - tiết kiệm điện.
2. Ưu đãi về thuế đối với các
nguyên vật liệu nhập khẩu mà trong nước chưa sản xuất được để sản xuất các sản
phẩm chiếu sáng hiệu suất cao - tiết kiệm năng lượng.
3. Hỗ trợ đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước và có cơ chế huy động vốn đóng góp từ cộng đồng dân cư vào việc
xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp chiếu sáng ngõ, hẻm trong đô thị.
4. Hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng các
công nghệ, kỹ thuật tiên tiến về chiếu sáng đô thị; đào tạo, nâng cao năng lực
về quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị;
5. Các ưu đãi, hỗ trợ khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 21. Chủ sở
hữu hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
1. Chính quyền đô thị theo phân cấp
quản lý là chủ sở hữu hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị bao gồm:
a) Hệ thống chiếu sáng công cộng đô
thị được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
b) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức,
cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng công trình hoặc hệ thống chiếu sáng công cộng đô
thị sau khi hết thời hạn sử dụng, khai thác theo quy định.
2. Các tổ chức kinh doanh, phát triển
khu đô thị mới là chủ sở hữu, quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng
đô thị trên địa bàn do mình quản lý đến khi bàn giao theo quy định.
3. Các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu
hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị tự bỏ vốn đầu tư đến khi bàn giao theo quy
định.
4. Các chủ sở hữu hệ thống chiếu sáng
công cộng đô thị phải tuân thủ các quy định về quản lý chiếu sáng đô thị do
chính quyền đô thị ban hành.
Chương 5.
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG
CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG ĐÔ THỊ
Điều 22. Đơn vị
quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
1. Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống
chiếu sáng công cộng đô thị phải có đủ năng lực về đội ngũ cán bộ và công nhân;
trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật cần thiết để thực hiện các yêu cầu và
nhiệm vụ của công tác quản lý, vận hành.
2. Việc lựa chọn đơn vị quản lý, vận
hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị được thực hiện theo một trong các
hình thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch. Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa
phương, chính quyền đô thị theo phân cấp quản lý quyết định lựa chọn đơn vị quản
lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị phù hợp.
3. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu
sáng công cộng đô thị theo hình thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch được
thực hiện thông qua hợp đồng quản lý, vận hành.
4. Hợp đồng quản
lý, vận hành là văn bản được ký kết giữa chính quyền đô thị theo phân cấp quản
lý và đơn vị được lựa chọn để quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng
đô thị. Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng
công cộng đô thị.
Điều 23. Nội
dung quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
1. Thực hiện tổ chức chiếu sáng
công cộng đô thị theo đúng các quy trình kỹ thuật về chiếu sáng, bảo đảm an
toàn và tiết kiệm điện, phòng, chống cháy nổ và thời gian vận hành hệ thống chiếu
sáng công cộng đô thị theo quy định.
2. Lập kế hoạch hàng năm về xây dựng
mới, thay thế, cải tạo, duy trì bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
và tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt.
3. Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất
lượng nguồn sáng và các thiết bị của hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị để đề
xuất phương án sửa chữa và thay thế kịp thời.
4. Bảo vệ hệ thống chiếu sáng công
cộng đô thị.
Điều 24. Quyền
và trách nhiệm đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
1. Quyền của đơn vị quản lý, vận
hành:
a) Được thanh toán đúng và đủ các
chi phí theo quy định trong hợp đồng;
b) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn có liên quan
đến chiếu sáng công cộng đô thị;
c) Được quyền tham gia ý kiến vào
việc lập quy hoạch chiếu sáng đô thị trên địa bàn được giao quản lý; tham gia
nghiên cứu khoa học; thực hiện các dịch vụ về tư vấn, thiết kế, xây dựng chiếu
sáng đô thị; nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới trong chiếu sáng công cộng,
trong quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
2. Trách nhiệm của đơn vị quản lý,
vận hành:
a) Đảm bảo thực hiện đúng nhiệm vụ;
các quy định về quản lý, vận hành đã cam kết trong hợp đồng;
b) Báo cáo định kỳ tới chính quyền
đô thị và cơ quan chuyên môn về quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng
đô thị do mình được giao;
c) Tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch đầu tư phát triển chiếu sáng công cộng đô thị đã được phê duyệt;
d) Quản lý tài sản được đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hợp đồng ký kết với chính quyền đô thị;
đ) Bảo vệ hệ thống chiếu sáng công
cộng đô thị trên địa bàn được giao quản lý.
Chương 6.
TRÁCH NHIỆM VỀ QUẢN LÝ
CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ
Điều 25. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Quản lý thống nhất về chiếu sáng
đô thị trên địa bàn của tỉnh. Phân công trách nhiệm cho các cơ quan chuyên môn
và phân cấp quản lý cho chính quyền đô thị về quản lý chiếu sáng đô thị trên địa
bàn.
2. Ban hành hoặc phân cấp cho chính
quyền đô thị ban hành các văn bản quy định cụ thể về quản lý chiếu sáng đô thị.
3. Căn cứ vào quy định, hướng dẫn của
Nhà nước và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nghiên cứu ban
hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để phát triển chiếu sáng đô thị trên
địa bàn do mình quản lý cho phù hợp.
4. Tổ chức phổ biến và thực hiện
các văn bản của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị.
Điều 26. Trách
nhiệm của chính quyền đô thị
1. Tổ chức thực hiện quản lý chiếu
sáng đô thị trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Ban hành các quy định cụ thể về
quản lý chiếu sáng đô thị theo phân cấp, trong đó quy định rõ trách nhiệm của
các tổ chức và cá nhân tham gia tổ chức chiếu sáng tại đô thị; quy định về quản
lý và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn được giao quản
lý và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định này.
3. Xây dựng cơ
sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị phục vụ công tác quản lý chiếu sáng trên địa
bàn.
Chương 7.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 19 tháng 11 năm 2009.
Điều 28. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Xây dựng phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực
hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|