CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
01 tháng 4 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 37/2015/NĐ-CP
NGÀY 22 THÁNG 4 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng
xây dựng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng
xây dựng như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 1 như sau:
“2. Nghị định
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xác lập và quản lý
thực hiện hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư
công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công và hợp đồng xây dựng giữa doanh nghiệp dự
án PPP với các nhà thầu xây dựng thực hiện các gói thầu thuộc dự án đầu tư theo
phương thức đối tác công tư (gọi tắt là dự án PPP).
Các tổ chức,
cá nhân tham khảo các quy định tại Nghị định này để xác lập và quản lý hợp đồng
xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn khác.”
2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm
của khoản 1 và khoản 2
Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c của khoản 1 như sau:
“c) Hợp đồng
mua sắm vật tư, thiết bị là hợp đồng thực hiện việc mua sắm vật tư, thiết bị để
lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu mua
sắm vật tư, thiết bị là hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị cho tất cả các công
trình của một dự án đầu tư xây dựng.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ của khoản 1
như sau:
“đ) Hợp đồng
thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị (tiếng Anh là Engineering - Procurement viết
tắt là EP) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị để
lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu thiết
kế và mua sắm vật tư, thiết bị là hợp đồng thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị
cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng.”
c) Sửa đổi, bổ sung điểm e của khoản 1
như sau:
“e) Hợp đồng
mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là
Procurement - Construction viết tắt là PC) là hợp đồng để thực hiện việc mua sắm
vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng
tổng thầu mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình là hợp đồng
mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự
án đầu tư xây dựng.”
d) Sửa đổi, bổ sung điểm g của khoản 1
như sau:
“g) Hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây
dựng công trình (viết tắt là hợp đồng EPC) là hợp đồng để thực hiện các công việc
từ thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị đến thi công xây dựng công trình, hạng mục
công trình và chạy thử, nghiệm thu, bàn giao cho bên giao thầu; hợp đồng tổng
thầu EPC là hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng tất
cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng.
Hợp đồng
EPC được ưu tiên áp dụng đối với dự án phức tạp, có yêu cầu kỹ thuật, công nghệ
cao và phải tuân thủ chặt chẽ tính đồng bộ, thống nhất từ khâu thiết kế đến
khâu cung cấp thiết bị, thi công, đào tạo chuyển giao công nghệ. Trước khi quyết
định áp dụng loại hợp đồng EPC, người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức
đánh giá các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, rút ngắn thời gian thực hiện của dự
án, tính đồng bộ từ khâu thiết kế, cung cấp thiết bị, thi công xây dựng công
trình đến khâu đào tạo vận hành, chuyển giao công trình để đáp ứng mục tiêu,
yêu cầu của dự án được phê duyệt và đảm bảo tính khả thi của việc áp dụng hợp đồng
EPC so với các loại hợp đồng khác.”
đ) Bổ sung điểm i1 vào sau điểm i khoản 1
như sau:
“i1) Hợp đồng
xây dựng đơn giản, quy mô nhỏ là hợp đồng xây dựng để thực hiện các gói thầu và
có giá trị không vượt quá hạn mức của gói thầu quy mô nhỏ theo quy định của
pháp luật về đấu thầu, đồng thời nội dung công việc thuộc phạm vi của hợp đồng
có tính chất kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện.”
e) Bổ sung điểm d1, d2 vào sau điểm d khoản 2 như sau:
“d1) Hợp đồng
theo chi phí cộng phí;
d2) Hợp đồng
xây dựng khác.”
g) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 như sau:
“đ) Hợp đồng
theo giá kết hợp là hợp đồng xây dựng sử dụng kết hợp các loại giá hợp đồng nêu
từ điểm a đến điểm d2 khoản này.”
3. Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 4 như sau:
“5. Trước
khi ký kết hợp đồng EPC các bên phải thỏa thuận cụ thể những nội dung chủ yếu
sau:
a) Phạm vi
công việc dự kiến thực hiện theo hợp đồng EPC;
b) Vị trí
xây dựng, hướng tuyến công trình, loại, cấp công trình; quy mô, công suất và
phương án sản phẩm được lựa chọn, năng lực khai thác sử dụng;
c) Các
thông tin về các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, địa chất công trình,
địa chất thủy văn, thủy văn của khu vực nơi xây dựng công trình;
d) Các yêu
cầu về thiết kế xây dựng và một số thông số thiết kế ban đầu;
đ) Các
phương án công nghệ, kỹ thuật, thiết bị và thương mại; xuất xứ thiết bị, sản phẩm;
giải pháp về mặt công nghệ kết nối thích ứng với các hệ thống kỹ thuật hiện hữu
(nếu có);
e) Phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và
ngoài phạm vi công trình; giải pháp phòng, chống cháy, nổ thuộc phạm vi của gói
thầu EPC;
g) Giải
pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng;
h) Các yêu
cầu về quản lý chất lượng công trình xây dựng, thử nghiệm, vận hành chạy thử, bảo
hành và bảo trì công trình;
i) Giải
pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt cắt, mặt đúng công trình, các kích thước, kết
cấu chính của công trình xây dựng thuộc phạm vi của gói thầu EPC;
k) Danh mục
và mức độ áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được sử dụng trong thiết kế,
cung cấp thiết bị và thi công xây dựng công trình;
l) Các chỉ
dẫn kỹ thuật đối với vật tư, thiết bị, dịch vụ kỹ thuật; quy trình vận hành từng
phần và toàn bộ công trình thuộc phạm vi của gói thầu EPC;
m) Yêu cầu
về bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn, phòng chống cháy nổ và những vấn đề
khác;
n) Các yêu
cầu liên quan đến các thủ tục phê duyệt; số lượng các loại hồ sơ, tài liệu và mốc
thời gian phải nộp cho bên giao thầu;
o) Kế hoạch
tiến độ thực hiện và các mốc hoàn thành những công việc, hạng mục công trình chủ
yếu và toàn bộ công trình để đưa vào khai thác, sử dụng;
p) Phân định
trách nhiệm giữa bên giao thầu và bên nhận thầu về cung cấp điện, nước, thông
tin liên lạc, đường giao thông nội bộ và các dịch vụ khác có sẵn trên công trường
và việc xử lý giao diện giữa các gói thầu trong cùng một dự án xây dựng.”
4. Bổ sung khoản 7 vào sau khoản 6 Điều 7 như sau:
“7. Đối với
hợp đồng EPC:
a) Trước
khi tiến hành mua sắm vật tư, thiết bị cho hợp đồng EPC bên nhận thầu phải tiến
hành lập các yêu cầu về thông số kỹ thuật, công nghệ, xuất xứ để trình bên giao
thầu cho ý kiến chấp thuận trước khi tiến hành mua sắm nêu các bên có thỏa thuận
trong hợp đồng. Việc chấp thuận của bên giao thầu không làm giảm trách nhiệm của
bên nhận thầu đối với việc mua sắm vật tư, thiết bị cho hợp đồng EPC. Trường hợp
các bên không thỏa thuận trong hợp đồng EPC thì bên nhận thầu có trách nhiệm
tuân thủ hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt và các thông số kỹ thuật, công nghệ,
xuất xứ kèm theo của vật tư, thiết bị công nghệ trong hợp đồng EPC.
b) Bên nhận
thầu có thể trực tiếp tiến hành mua sắm hoặc thuê thầu phụ để mua sắm vật tư,
thiết bị cho hợp đồng EPC.”
5. Bổ sung một số điểm vào khoản 3 và khoản
5 của Điều 15 như sau:
a) Bổ sung điểm d1 vào sau điểm d khoản 3
như sau:
“d1) Giá hợp
đồng theo chi phí cộng phí là giá hợp đồng chưa xác định được giá trị tại thời
điểm ký kết hợp đồng, các bên chỉ thỏa thuận về chi phí quản lý, chi phí chung
và lợi nhuận do chưa đủ cơ sở xác định phạm vi công việc và chi phí trực tiếp để
thực hiện các công việc của hợp đồng.
Mức chi
phí quản lý, chi phí chung và lợi nhuận được các bên thỏa thuận theo tỷ lệ (%)
hoặc theo một giá trị cụ thể trên cơ sở chi phí trực tiếp thực tế hợp lý, hợp lệ
cần thiết để thực hiện các công việc của hợp đồng được các bên xác nhận;
Mức chi
phí quản lý, chi phí chung và lợi nhuận được cố định hoặc thay đổi (tăng, giảm
có hoặc không khống chế mức tối đa, tối thiểu) phụ thuộc vào mức chi phí trực
tiếp thực tế do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhằm đảm bảo quyền lợi của
các bên.”
b) Bổ sung điểm d1 vào sau điểm d khoản 5
như sau:
“d1) Đối với
hợp đồng chi phí cộng phí
Giá hợp đồng
theo chi phí cộng phí chỉ áp dụng với các gói thầu mà tại thời điểm ký kết hợp
đồng các bên chưa đủ cơ sở xác định phạm vi công việc, nhu cầu cần thiết về việc
sử dụng vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công để thực hiện các công việc
dự kiến của hợp đồng.”
6. Bổ sung một điểm vào khoản 4 và một khoản vào sau khoản 5 của Điều
18 như sau:
a) Bổ sung điểm a1 vào sau điểm a khoản 4
như sau:
“a1) Riêng
hợp đồng đơn giản, quy mô nhỏ, chủ đầu tư xem xét, quyết định việc thực hiện bảo
lãnh tạm ứng hợp đồng đảm bảo phù hợp với tính chất công việc của hợp đồng và
giảm bớt thủ tục không cần thiết.”
b) Bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 như sau:
“5a. Riêng
hợp đồng đơn giản, quy mô nhỏ, việc tạm ứng hoặc không tạm ứng do bên giao thầu
và bên nhận thầu xem xét, thống nhất theo đề nghị của bên nhận thầu bảo đảm phù
hợp với yêu cầu của gói thầu, giảm bớt thủ tục không cần thiết.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 22 như sau:
“3. Thời hạn
thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 147 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm c khoản 64 Điều 1 Luật số
62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.”
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:
“Điều
23. Thanh lý hợp đồng xây dựng
Việc thanh
lý hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
147 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và khoản 4 Điều 147 Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 64 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xây dựng.”
9. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 31
như sau:
“d) Đối với
hợp đồng EPC được xác lập thông qua lựa chọn nhà thầu EPC ngay sau khi thiết kế
cơ sở được phê duyệt: Nghiệm thu, thẩm định, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt kịp thời các thiết kế được triển khai sau thiết kế
cơ sở đã được người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án theo đúng
quy định của pháp luật, không bao gồm dự toán xây dựng của các công trình, hạng
mục công trình thuộc phạm vi của hợp đồng EPC.
Trường hợp
hợp đồng EPC được xác lập thông qua lựa chọn nhà thầu EPC ngay sau khi thiết kế
FEED được phê duyệt: Nghiệm thu, thẩm định, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt kịp thời các thiết kế được triển khai sau thiết kế
FEED đã được người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án theo đúng
quy định pháp luật, không bao gồm dự toán xây dựng của các công trình, hạng mục
công trình thuộc phạm vi của hợp đồng EPC.”
10. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều
32 như sau:
“e) Đối với
hợp đồng EPC được xác lập thông qua lựa chọn nhà thầu EPC ngay sau khi thiết kế
cơ sở được phê duyệt: Lập các thiết kế được triển khai sau thiết kế cơ sở đã được
người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án phù hợp với thiết kế cơ
sở được duyệt, không bao gồm dự toán xây dựng các hạng mục công trình, công
trình thuộc phạm vi của hợp đồng EPC.
Trường hợp
hợp đồng EPC được xác lập thông qua lựa chọn nhà thầu EPC ngay sau khi thiết kế
FEED được phê duyệt: Lập các thiết kế được triển khai sau thiết kế FEED đã được
người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án phù hợp với thiết kế
FEED được duyệt, không bao gồm dự toán xây dựng các hạng mục công trình, công
trình thuộc phạm vi của hợp đồng EPC.”
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 35 như sau:
“2. Hợp đồng
xây dựng chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 143 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và khoản 3 Điều
143 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 64 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xây dựng. Trường hợp khi
Nhà nước thay đổi chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng
xây dựng, thì việc điều chỉnh hợp đồng chỉ được áp dụng cho phần công việc bị ảnh
hưởng của sự thay đổi chính sách đó và việc điều chỉnh thực hiện theo quy định
của cơ quan ban hành, hướng dẫn thực hiện chính sách.”
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:
“Điều
36. Nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng xây dựng
1. Việc điều
chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng bao
gồm cả thời gian được gia hạn thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật.
2. Đối với
hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá hợp đồng chỉ được điều chỉnh trong các
trường hợp quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều 143 Luật Xây
dựng số 50/2014/QH13.
3. Đối với
hợp đồng trọn gói, chỉ được điều chỉnh hợp đồng cho những khối lượng công việc
bổ sung ngoài phạm vi công việc theo hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công
xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị là nằm ngoài phạm vi công việc phải thực
hiện theo thiết kế, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu; đối với hợp
đồng tư vấn là nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện) và các trường hợp quy
định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều 143 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13.
4. Giá hợp
đồng sau điều chỉnh không làm vượt giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu được phê
duyệt (bao gồm cả chi phí dự phòng cho gói thầu đó) thì chủ đầu tư được quyền
quyết định điều chỉnh; trường hợp vượt giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu được
phê duyệt thì phải được chấp thuận chủ trương điều chỉnh giá hợp đồng của người
có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc Bộ trưởng bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh khi được giao đối với các dự án đầu tư do Thủ tướng Chính
phủ quyết định đầu tư trước khi thực hiện điều chỉnh và phải đảm bảo đủ vốn để
thanh toán cho bên nhận thầu theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng. Việc điều chỉnh
dự toán xây dựng, dự toán gói thầu, giá gói thầu thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và pháp luật về đấu thầu.”
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 37 như sau:
“3. Đối với
những khối lượng phát sinh nằm ngoài phạm vi hợp đồng đã ký mà chưa có quy định
về đơn giá hoặc phương pháp xác định đơn giá trong hợp đồng, các bên tham gia hợp
đồng phải thỏa thuận, thống nhất đơn giá hoặc nguyên tắc, phương pháp xác định
giá để thực hiện khối lượng công việc này trước khi thực hiện.”
14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản
2 và khoản 3 Điều 38 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:
“b) Trường
hợp khối lượng công việc thực tế thực hiện tăng hoặc giảm lớn hơn 20% khối lượng
công việc tương ứng ghi trong hợp đồng, đồng thời làm thay đổi trên 0,25% giá
trị hợp đồng và trên 1% đơn giá của công việc đó hoặc khối lượng phát sinh chưa
có đơn giá trong hợp đồng thì các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo
nguyên tắc đã thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho các khối lượng này để
thanh toán.
Trường hợp
khối lượng công việc thực tế thực hiện tăng lớn hơn 20% khối lượng công việc
tương ứng ghi trong hợp đồng, đơn giá mới chỉ được áp dụng cho phần khối lượng
thực tế thực hiện vượt quá 120% khối lượng ghi trong hợp đồng.
Trường hợp
khối lượng công việc thực tế thực hiện giảm lớn hơn 20% khối lượng công việc
tương ứng ghi trong hợp đồng, đơn giá mới được áp dụng cho toàn bộ khối lượng
công việc thực tế hoàn thành được nghiệm thu.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:
“a) Phương
pháp điều chỉnh giá hợp đồng bao gồm: phương pháp bù trừ trực tiếp và phương
pháp điều chỉnh bằng công thức điều chỉnh như quy định tại điểm b khoản này. Việc
áp dụng phương pháp điều chỉnh giá phải phù hợp với tính chất công việc, loại
giá hợp đồng, đồng tiền thanh toán và phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Chỉ số giá để điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng bằng công thức điều chỉnh tại điểm
b khoản 3 Điều này là chỉ số giá xây dựng.”
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 42 như sau:
“Điều
42. Thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng
Việc thưởng
hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 146 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và khoản 2 Điều
146 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 64 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xây dựng.”
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 54 như sau:
“2. Bộ Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về hợp đồng xây dựng; hướng dẫn điều chỉnh hợp đồng xây dựng,
phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng, các loại hợp đồng xây dựng, mẫu hợp
đồng xây dựng; hướng dẫn mẫu hợp đồng EPC; hợp đồng xây dựng đơn giản, quy mô
nhỏ và các nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý
nhà nước về hợp đồng xây dựng.”
Điều 2. Quy định chuyển tiếp
1. Các hợp
đồng xây dựng đã ký và đang thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì
thực hiện theo quy định về hợp đồng xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành và nội dung hợp đồng đã ký.
2. Các hợp
đồng xây dựng đang trong quá trình đàm phán, chưa được ký kết nếu có nội dung
chưa phù hợp với quy định tại Nghị định này thì báo cáo người có thẩm quyền quyết
định đầu tư xem xét, quyết định trên nguyên tắc bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu
quả của dự án đầu tư xây dựng và không làm phương hại đến quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên.
3. Nội
dung về hợp đồng xây dựng trong các hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phê duyệt
nhưng chưa phát hành nếu có nội dung nào chưa phù hợp với quy định tại Nghị định
này thì phải điều chỉnh lại cho phù hợp; trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu nhưng chưa đóng thầu, nếu có thay đổi nội dung liên quan đến hợp
đồng cho phù hợp với các quy định của Nghị định này, thì phải thông báo cho tất
cả các nhà thầu đã mua hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu biết để điều chỉnh các nội
dung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cho phù hợp; trường hợp đã đóng thầu thì thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Thủ trưởng các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị các tập đoàn kinh tế,
các tổng công ty nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Vãn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|