Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 24a/2016/NĐ-CP quản lý vật liệu xây dựng

Số hiệu: 24a/2016/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 05/04/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Nghị định 24a/2016/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng quy định các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, bao gồm: Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng; hoạt động đầu tư, sản xuất vật liệu xây dựng; quản lý chất lượng, kinh doanh vật liệu xây dựng;…

 

I. Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng

- Theo Nghị định 24a, thời kỳ lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng là 10 năm, tầm nhìn là 20 năm.

- Thời kỳ lập quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng là 5 năm, tầm nhìn 10 năm.

II. Hoạt động đầu tư, sản xuất vật liệu xây dựng

Quy định đối với các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có sử dụng amiăng trắng nhóm serpentine làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng tại Nghị định số 24a/2016, trong đó có quy định:

- Chỉ sử dụng amiăng trắng nhóm serpentine có xuất xứ, nguồn gốc rõ ràng để sản xuất vật liệu xây dựng;

- Bảo đảm nồng độ sợi amiăng trắng nhóm serpentine trong khu vực sản xuất không vượt quá 0,1 sợi/ml không khí tính trung bình 8 giờ và không vượt quá 0,5 sợi/ml không khí tính trung bình 1 giờ;

- Tổ chức theo dõi khám sức khỏe, chụp X quang định kỳ theo quy định của Bộ Y tế đối với toàn bộ cán bộ, công nhân, người lao động trong đơn vị; kết quả khám sức khỏe được lưu giữ tại cơ sở y tế và cơ sở sản xuất.

III. Quản lý chất lượng, kinh doanh vật liệu xây dựng

Yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân xuất khẩu vật liệu xây dựng theo quy định tại Nghị định 24a năm 2016:

- Bảo đảm chất lượng vật liệu xây dựng phù hợp với hợp đồng thương mại;

- Tuân thủ các yêu cầu về chất lượng vật liệu xây dựng xuất khẩu trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam cam kết;

- Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP quy định trường hợp vật liệu xây dựng được tái nhập để sử dụng trong nước, nhà xuất khẩu phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định đối với nhà nhập khẩu vật liệu xây dựng;

- Chịu sự quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hàng năm và đột xuất phải báo cáo Sở Xây dựng nơi đơn vị đăng ký kinh doanh để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng việc xuất khẩu các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng chủ yếu.

 

Nghị định 24a có hiệu lực từ ngày 26/05/2016.

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24a/2016/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2016

NGHỊ ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,

Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý vật liệu xây dựng.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh

Nghị định này quy định các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, bao gồm: Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng; hoạt động đầu tư, sản xuất vật liệu xây dựng; quản lý chất lượng, kinh doanh vật liệu xây dựng; chính sách phát triển vật liệu xây dựng Tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, Tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường. Riêng đối với vật liệu xây dựng kim loại và vật liệu xây dựng không có nguồn gốc từ khoáng sản, Nghị định này chỉ Điều chỉnh về quản lý chất lượng và kinh doanh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng của Nghị định này là các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Vật liệu xây dựng là sản phẩm có nguồn gốc hữu cơ, vô cơ được sử dụng để tạo nên công trình xây dựng, trừ các trang thiết bị điện và thiết bị công nghệ.

2. Vật liệu xây dựng chủ yếu là các loại vật liệu xây dựng được quản lý và quy hoạch trên phạm vi toàn quốc, bao gồm: Xi măng, vật liệu ốp lát, sứ vệ sinh, kính xây dựng, vôi, vật liệu chịu lửa.

3. Vật liệu ốp lát là vật liệu xây dựng được sử dụng để ốp, lát các công trình xây dựng.

4. Sứ vệ sinh là sản phẩm có nguồn gốc từ gốm sứ dùng để lắp đặt trong các công trình vệ sinh, phòng thí nghiệm và các phòng chuyên dụng khác.

5. Vật liệu xây dựng Tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, Tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường bao gồm: Vật liệu xây không nung, vật liệu xây dựng được sản xuất từ việc sử dụng chất thải làm nguyên liệu hoặc nhiên liệu, vật liệu xây dựng có tính năng Tiết kiệm năng lượng vượt trội so với vật liệu cùng chủng loại.

6. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu bao gồm: Đá làm đá ốp lát, đá làm vôi, cát trắng silic, cao lanh, đất sét trắng, fenspat, đất sét chịu lửa, đôlômít, bentônít và các loại khoáng sản làm xi măng (gồm: Đá làm xi măng, sét làm xi măng và phụ gia xi măng), được quy hoạch trên phạm vi cả nước.

7. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường là các loại khoáng sản được quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Luật Khoáng sản.

Điều 4. Quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng

1. Nội dung quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng:

a) Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về vật liệu xây dựng; các quy định về khuyến khích hoặc hạn chế đầu tư, sản xuất, kinh doanh, sử dụng, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, khoáng sản làm vật liệu xây dựng;

b) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch: khoáng sản làm vật liệu xây dựng;

c) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng;

d) Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng;

đ) Thẩm định, đánh giá về công nghệ sản xuất, chất lượng vật liệu xây dựng; công nghệ chế biến, chất lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng;

e) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.

2. Phân công, phân cấp quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng:

a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng;

b) Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng;

c) Các Bộ, ngành khác theo chức năng nhiệm vụ được phân công, phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước về các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng;

d) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn.

Chương II

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG, QUY HOẠCH KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG

Mục 1. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG

Điều 5. Phân loại quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng

Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng bao gồm:

1. Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam.

2. Quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu, được lập trên phạm vi cả nước.

3. Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng địa phương, được lập trên phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 6. Thời kỳ lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng

1. Thời kỳ lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng là 10 năm, tầm nhìn là 20 năm.

2. Điều chỉnh quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng:

a) Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng được rà soát, Điều chỉnh tổng thể định kỳ 05 năm một lần; riêng đối với quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu, có thể được xem xét, Điều chỉnh đột xuất, cục bộ để đảm bảo cân đối cung - cầu và bình ổn thị trường của cả nước.

b) Việc Điều chỉnh quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng phải căn cứ kết quả rà soát, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch theo từng thời kỳ; chỉ Điều chỉnh những nội dung không còn phù hợp với tình hình thực tế phát triển kinh tế - xã hội hoặc để đảm bảo cân đối cung - cầu và bình ổn thị trường của cả nước.

Điều 7. Căn cứ lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng

1. Căn cứ lập quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam:

a) Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước;

b) Kết quả Điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và các số liệu khác về khoáng sản làm vật liệu xây dựng;

c) Khả năng đáp ứng về lao động, công nghệ;

d) Thị trường tiêu thụ và lợi thế cạnh tranh.

2. Căn cứ lập quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu:

a) Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước;

b) Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam;

c) Kết quả Điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và cơ sở dữ liệu khác về khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu;

d) Khả năng đáp ứng về lao động, công nghệ;

đ) Các tài liệu Điều tra thị trường tiêu thụ và lợi thế cạnh tranh trong nước, khu vực, thế giới về các sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu.

3. Căn cứ lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng địa phương:

a) Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

b) Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam; quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu; quy hoạch xây dựng và quy hoạch sử dụng đất;

c) Tiềm năng về tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng của địa phương;

d) Khả năng đáp ứng về lao động, công nghệ;

đ) Thị trường tiêu thụ và lợi thế cạnh tranh.

Điều 8. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng

1. Ghi danh Mục, lập kế hoạch vốn, xây dựng đề cương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Triển khai lập quy hoạch theo các bước:

a) Tổng hợp các kết quả Điều tra, phân tích, đánh giá tài nguyên khoáng sản; các yếu tố, nguồn lực, Điều kiện phát triển và tác động của chúng đến quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng;

b) Phân tích đánh giá hiện trạng sản xuất, tính toán cân đối cung - cầu;

c) Xây dựng báo cáo và các tài liệu liên quan;

d) Lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan; hoàn thiện hồ sơ quy hoạch;

đ) Trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.

Điều 9. Nội dung quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng

1. Nội dung quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam gồm:

a) Xác định vị trí, vai trò của lĩnh vực vật liệu xây dựng đối với nền kinh tế quốc dân;

b) Xác định Mục tiêu, quan Điểm phát triển lĩnh vực vật liệu xây dựng của cả nước;

c) Thực trạng phát triển vật liệu xây dựng của cả nước: phân bố các cơ sở sản xuất; cơ cấu chủng loại, chất lượng sản phẩm; trình độ công nghệ, tình hình đầu tư, lao động, tổ chức sản xuất; năng lực cạnh tranh;

d) Hiện trạng về tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng của cả nước;

đ) Dự báo thị trường vật liệu xây dựng trong nước, khu vực và thế giới, dự báo xuất nhập khẩu các sản phẩm vật liệu xây dựng;

e) Tiềm năng và lợi thế phát triển vật liệu xây dựng của cả nước;

g) Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu về cơ cấu chủng loại, chất lượng sản phẩm, công nghệ, đầu tư; các phương án khai thác, sử dụng Tiết kiệm, hiệu quả khoáng sản làm vật liệu xây dựng;

h) Định hướng phát triển vật liệu xây dựng trong từng giai đoạn;

i) Xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách và phương án thực hiện quy hoạch;

k) Đánh giá môi trường chiến lược cho từng giai đoạn;

l) Trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương trong việc thực hiện quy hoạch.

2. Nội dung quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu gồm:

a) Mục tiêu, quan Điểm phát triển các sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu;

b) Thực trạng phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu của cả nước: Phân bố các cơ sở sản xuất; cơ cấu chủng loại, chất lượng sản phẩm; trình độ công nghệ, tình hình đầu tư, lao động, tổ chức sản xuất; năng lực cạnh tranh các sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu;

c) Hiện trạng về tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu của cả nước;

d) Dự báo thị trường các sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu trong nước, khu vực và thế giới, dự báo xuất nhập khẩu các sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu;

đ) Tiềm năng và lợi thế phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu của cả nước;

e) Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu về sản lượng, chất lượng sản phẩm; tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng; các phương án khai thác sử dụng Tiết kiệm, hiệu quả khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu;

g) Xây dựng các phương pháp tính toán cân đối cung - cầu đối với sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu theo từng giai đoạn;

h) Lựa chọn các giải pháp công nghệ; dự kiến danh Mục các dự án đầu tư, phương án phân bố đầu tư, quy mô đầu tư và tiến độ đầu tư;

i) Xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách và phương án thực hiện quy hoạch;

k) Đánh giá môi trường chiến lược cho từng giai đoạn;

l) Trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương trong việc thực hiện quy hoạch.

3. Nội dung quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng địa phương gồm:

a) Xác định vị trí, vai trò phát triển vật liệu xây dựng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

b) Xác định Mục tiêu, quan Điểm phát triển vật liệu xây dựng của địa phương;

c) Thực trạng phát triển vật liệu xây dựng của địa phương: Phân bố các cơ sở sản xuất; cơ cấu chủng loại, chất lượng sản phẩm; trình độ công nghệ, tình hình đầu tư, lao động, tổ chức sản xuất; năng lực cạnh tranh;

d) Hiện trạng về tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn;

đ) Dự báo nhu cầu vật liệu xây dựng của địa phương;

e) Tiềm năng và lợi thế phát triển vật liệu xây dựng của địa phương;

g) Cập nhật các số liệu, chỉ tiêu, của quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu;

h) Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu về cơ cấu chủng loại, chất lượng sản phẩm, công nghệ, đầu tư; các phương án khai thác sử và dụng Tiết kiệm, hiệu quả khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn;

i) Tính toán nhu cầu vốn, lao động, các giải pháp bảo đảm cân đối cung - cầu vật liệu xây dựng của địa phương;

k) Dự kiến danh Mục các dự án đầu tư, phương án phân bố đầu tư, quy mô đầu tư và tiến độ đầu tư;

l) Lộ trình xóa bỏ các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng lạc hậu hiện có trên địa bàn;

m) Xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách và phương án thực hiện quy hoạch.

Điều 10. Hồ sơ quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng

1. Hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng gồm:

a) Báo cáo chính quy hoạch gồm: Căn cứ pháp lý, thuyết minh, các bản đồ, phụ lục;

b) Báo cáo tóm tắt quy hoạch;

c) Các tài liệu có liên quan;

d) Báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

đ) Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC);

e) Dự thảo tờ trình và dự thảo quyết định phê duyệt quy hoạch.

2. Hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng gồm:

a) Hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định theo quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Văn bản thẩm định quy hoạch;

c) Báo cáo tiếp thu, giải trình theo văn bản thẩm định;

d) Tờ trình và dự thảo quyết định phê duyệt quy hoạch.

3. Hồ sơ quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng được lưu trữ và bảo quản theo quy định.

Điều 11. Trách nhiệm lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng

1. Bộ Xây dựng tổ chức lập các loại quy hoạch gồm:

a) Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam;

b) Quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng địa phương; Sở Xây dựng là đơn vị chủ trì, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của địa phương.

3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng được lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn có năng lực phù hợp để lập quy hoạch theo quy định.

Điều 12. Thẩm định quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng

1. Thẩm quyền thẩm định quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng:

a) Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định các loại quy hoạch gồm: Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam; quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng địa phương.

2. Cơ quan tổ chức thẩm định quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng thành lập Hội đồng thẩm định.

3. Thành phần Hội đồng thẩm định:

a) Đối với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam, quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu, thành phần Hội đồng thẩm định gồm đại diện các Bộ: Xây dựng, Kế hoạchĐầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan; các chuyên gia có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm về lĩnh vực vật liệu xây dựng;

b) Đối với quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng địa phương, thành phần Hội đồng thẩm định gồm: Đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đại diện các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương và các Sở, ngành, cơ quan có liên quan; các chuyên gia có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm về lĩnh vực vật liệu xây dựng.

Điều 13. Nội dung thẩm định quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng

1. Nội dung thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam, gồm:

a) Cơ sở pháp lý để lập quy hoạch;

b) Cơ sở khoa học, độ tin cậy của các thông tin, số liệu, tài liệu để xây dựng quy hoạch;

c) Sự phù hợp của quy hoạch với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, tính thống nhất với các quy hoạch ngành khác có liên quan;

d) Sự phù hợp về Mục tiêu, quan Điểm, định hướng phát triển vật liệu xây dựng của cả nước theo từng giai đoạn; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu; phương án bố trí hợp lý các nguồn lực;

đ) Các giải pháp thực hiện quy hoạch, tính khả thi của quy hoạch và các biện pháp quản lý thực hiện quy hoạch;

e) Sự phù hợp của quy hoạch với chiến lược bảo vệ môi trường.

2. Nội dung thẩm định quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu, gồm:

a) Cơ sở pháp lý để lập quy hoạch;

b) Cơ sở khoa học, độ tin cậy của các thông tin, số liệu, tài liệu để xây dựng quy hoạch;

c) Sự phù hợp của quy hoạch với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, tính thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam và các quy hoạch ngành khác có liên quan;

d) Sự phù hợp về Mục tiêu, quan Điểm, định hướng phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu của cả nước theo từng giai đoạn; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu; phương án bố trí hợp lý các nguồn lực;

đ) Sự phù hợp của các phương pháp tính toán cân đối cung - cầu đối với sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu theo các mốc thời gian;

e) Tính khả thi của các giải pháp công nghệ, danh Mục các dự án dự kiến đầu tư, phương án phân bố đầu tư, quy mô đầu tư và tiến độ đầu tư;

g) Các giải pháp thực hiện quy hoạch, tính khả thi của quy hoạch và các biện pháp quản lý thực hiện quy hoạch;

h) Sự phù hợp của quy hoạch với chiến lược bảo vệ môi trường.

3. Nội dung thẩm định quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng địa phương, gồm:

a) Cơ sở pháp lý để lập quy hoạch;

b) Cơ sở khoa học, độ tin cậy của các thông tin, số liệu, tài liệu để xây dựng quy hoạch;

c) Sự phù hợp của quy hoạch với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tính thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu và các quy hoạch ngành khác có liên quan;

d) Sự phù hợp về Mục tiêu, quan Điểm, định hướng phát triển vật liệu xây dựng của địa phương theo từng giai đoạn; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu; phương án bố trí hợp lý các nguồn lực;

đ) Các giải pháp thực hiện quy hoạch, tính khả thi của quy hoạch và các biện pháp quản lý thực hiện quy hoạch;

e) Sự phù hợp của quy hoạch với chiến lược bảo vệ môi trường.

Điều 14. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng

1. Thẩm quyền phê duyệt:

a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam; quy hoạch phát triển xi măng;

b) Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu, trừ quy hoạch phát triển xi măng.

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng địa phương.

Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng là cơ quan có thẩm quyền Điều chỉnh quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng.

Điều 15. Công bố quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng

1. Bộ Xây dựng công bố quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam; quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu tại trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công bố quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng địa phương tại trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng.

3. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm công bố quy hoạch.

Mục 2. QUY HOẠCH KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG

Điều 16. Phân loại quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng

Quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng bao gồm:

1. Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng.

2. Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu, không bao gồm khoáng sản làm xi măng (sau đây gọi tắt là quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu).

3. Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường).

Điều 17. Thời kỳ lập quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng

1. Thời kỳ lập quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng là 5 năm, tầm nhìn 10 năm.

2. Điều chỉnh quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng theo quy định tại Điều 14 của Luật Khoáng sản năm 2010.

Điều 18. Căn cứ lập quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng

1. Căn cứ lập quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng:

a) Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản, quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam, quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu;

b) Nhu cầu khoáng sản làm xi măng cho chế biến và sử dụng cả nước;

c) Tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng;

d) Kết quả thực hiện quy hoạch khoáng sản làm xi măng của kỳ trước; kết quả đánh giá môi trường chiến.

2. Căn cứ lập quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu:

a) Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản, quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam, quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu;

b) Nhu cầu khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu cho chế biến và sử dụng cả nước;

c) Tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu;

d) Kết quả thực hiện quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu của kỳ trước; kết quả đánh giá môi trường chiến lược.

3. Căn cứ lập quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường:

a) Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng; khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu; quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng địa phương;

b) Nhu cầu khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cho chế biến và sử dụng của địa phương;

c) Tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;

d) Kết quả thực hiện quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của kỳ trước; kết quả đánh giá môi trường chiến lược.

Điều 19. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng

1. Ghi danh Mục, lập kế hoạch vốn xây dựng đề cương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Triển khai lập quy hoạch theo các bước:

a) Tổng hợp các kết quả Điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, phân tích, đánh giá tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng;

b) Xây dựng báo cáo và các tài liệu liên quan;

c) Lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan; hoàn thiện hồ sơ quy hoạch;

d) Trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.

Điều 20. Nội dung quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng

1. Nội dung quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng gồm:

a) Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng;

b) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước.

c) Xác định nhu cầu sử dụng khoáng sản làm xi măng và khả năng đáp ứng nhu cầu trong kỳ quy hoạch;

d) Khoanh định chi Tiết khu vực mỏ khoáng sản làm xi măng cần đầu tư khai thác và tiến độ khai thác. Khu vực khai thác khoáng sản làm xi măng được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các Điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp;

đ) Xác định quy mô, công suất khai thác, yêu cầu về công nghệ khai thác khoáng sản làm xi măng;

e) Giải pháp, tiến độ tổ chức thực hiện quy hoạch;

g) Đánh giá môi trường chiến lược theo từng giai đoạn;

2. Nội dung quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu gồm:

a) Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu;

b) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước;

c) Xác định nhu cầu sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu và khả năng đáp ứng nhu cầu trong kỳ quy hoạch;

d) Khoanh định chi Tiết khu vực mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu cần đầu tư khai thác và tiến độ khai thác. Khu vực khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các Điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp;

đ) Xác định quy mô, công suất khai thác, yêu cầu về công nghệ khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu;

e) Giải pháp, tiến độ tổ chức thực hiện quy hoạch;

g) Đánh giá môi trường chiến lược theo từng giai đoạn.

3. Nội dung quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường gồm:

a) Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của địa phương;

b) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước;

c) Xác định nhu cầu sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của địa phương và khả năng đáp ứng nhu cầu trong kỳ quy hoạch;

d) Khoanh định chi Tiết khu vực mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, trong đó thể hiện cả khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố cần đầu tư khai thác và tiến độ khai thác. Khu vực khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các Điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp;

đ) Xác định quy mô, công suất khai thác, yêu cầu về công nghệ khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của địa phương;

e) Giải pháp, tiến độ tổ chức thực hiện quy hoạch;

g) Đánh giá môi trường chiến lược theo từng giai đoạn.

Điều 21. Hồ sơ quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng

1. Hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng gồm:

a) Báo cáo chính quy hoạch gồm căn cứ pháp lý, thuyết minh, các bản đồ, phụ lục;

b) Báo cáo tóm tắt quy hoạch;

c) Các tài liệu có liên quan;

d) Báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

đ) Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC);

e) Dự thảo tờ trình và dự thảo quyết định phê duyệt quy hoạch.

2. Hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng gồm:

a) Hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định theo quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Văn bản thẩm định quy hoạch;

c) Báo cáo tiếp thu, giải trình theo văn bản thẩm định;

d) Tờ trình và dự thảo quyết định phê duyệt quy hoạch.

3. Hồ sơ quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây được lưu trữ và bảo quản theo quy định.

Điều 22. Trách nhiệm lập quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng

1. Bộ Xây dựng tổ chức lập các quy hoạch gồm:

a) Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng;

b) Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; Sở Xây dựng là đơn vị chủ trì, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.

3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng được lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn có năng lực phù hợp lập quy hoạch theo quy định.

Điều 23. Thẩm định quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng

1. Thẩm quyền thẩm định quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng:

a) Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định các quy hoạch gồm: Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng; quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.

2. Cơ quan tổ chức thẩm định quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng thành lập Hội đồng thẩm định.

3. Thành phần Hội đồng thẩm định:

a) Đối với quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng; quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu, thành phần Hội đồng thẩm định gồm đại diện các Bộ: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan; các chuyên gia có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm về lĩnh vực khoáng sản làm vật liệu xây dựng.

b) Đối với quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, thành phần Hội đồng thẩm định gồm đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đại diện các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành, cơ quan có liên quan; các chuyên gia có trình độ chuyên môn về lĩnh vực khoáng sản làm vật liệu xây dựng.

Điều 24. Nội dung thẩm định quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng

1. Nội dung thẩm định quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng, gồm:

a) Cơ sở pháp lý để lập quy hoạch;

b) Cơ sở khoa học, độ tin cậy của các thông tin, số liệu, tài liệu để xây dựng quy hoạch;

c) Sự phù hợp của quy hoạch với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, chiến lược khoáng sản; tính thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam, quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu và các quy hoạch ngành khác có liên quan;

d) Sự phù hợp các nội dung của quy hoạch;

đ) Tính khả thi trong việc xác định quy mô, công suất khai thác, yêu cầu về công nghệ khai thác khoáng sản làm xi măng;

e) Các giải pháp thực hiện quy hoạch, tính khả thi của quy hoạch và các biện pháp quản lý thực hiện quy hoạch;

g) Sự phù hợp của quy hoạch với chiến lược bảo vệ môi trường.

2. Nội dung thẩm định quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu, gồm:

a) Cơ sở pháp lý để lập quy hoạch;

b) Cơ sở khoa học, độ tin cậy của các thông tin, số liệu, tài liệu để xây dựng quy hoạch;

c) Sự phù hợp của quy hoạch với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, chiến lược khoáng sản; tính thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam, quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu và các quy hoạch ngành khác có liên quan;

d) Sự phù hợp các nội dung của quy hoạch;

đ) Tính khả thi trong việc xác định quy mô, công suất khai thác, yêu cầu về công nghệ khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu;

e) Các giải pháp thực hiện quy hoạch, tính khả thi của quy hoạch và các biện pháp quản lý thực hiện quy hoạch;

g) Sự phù hợp của quy hoạch với chiến lược bảo vệ môi trường.

3. Nội dung thẩm định quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, gồm:

a) Cơ sở pháp lý để lập quy hoạch;

b) Cơ sở khoa học, độ tin cậy của các thông tin, số liệu, tài liệu để xây dựng quy hoạch;

c) Sự phù hợp của quy hoạch với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, chiến lược khoáng sản; tính thống nhất với quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng; quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu; quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của địa phương và các quy hoạch khác có liên quan;

d) Sự phù hợp các nội dung của quy hoạch;

đ) Tính khả thi trong việc xác định quy mô, công suất khai thác, yêu cầu về công nghệ khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;

e) Các giải pháp thực hiện quy hoạch, tính khả thi của quy hoạch và các biện pháp quản lý thực hiện quy hoạch;

g) Sự phù hợp của quy hoạch với chiến lược bảo vệ môi trường.

Điều 25. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt:

a) Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng;

b) Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.

3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng là cơ quan có thẩm quyền Điều chỉnh quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng.

Điều 26. Công bố quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng

1. Bộ Xây dựng công bố quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng; quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng chủ yếu tại trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công bố quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tại trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng.

3. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm công bố quy hoạch.

Mục 3. ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC CỦA TỔ CHỨC TƯ VẤN LẬP QUY HOẠCH VÀ KINH PHÍ CHO CÔNG TÁC QUY HOẠCH TRONG LĨNH VỰC VẬT LIỆU XÂY DỰNG

Điều 27. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch trong lĩnh vực vật liệu xây dựng

1. Có chức năng tư vấn về lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng phù hợp với công việc đảm nhận theo quy định của pháp Luật.

2. Chủ nhiệm dự án quy hoạch phải đáp ứng các Điều kiện sau đây:

a) Có trình độ là kỹ sư hoặc tương đương trở lên;

b) Có thời gian tham gia công tác lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng ít nhất là năm (05) năm;

c) Đã tham gia lập ít nhất một (01) quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng được Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt; hoặc đã tham gia lập ít nhất ba (03) quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Điều 28. Kinh phí cho hoạt động quy hoạch trong lĩnh vực vật liệu xây dựng

1. Kinh phí cho hoạt động quy hoạch trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, bao gồm: Chi phí lập quy hoạch, tổ chức thẩm định quy hoạch, công bố quy hoạch, phổ biến quy hoạch.

2. Kinh phí cho hoạt động quy hoạch trong lĩnh vực vật liệu xây dựng được bố trí từ ngân sách nhà nước. Việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán kinh phí cho hoạt động quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

3. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ hoặc hỗ trợ kinh phí cho hoạt động quy hoạch.

Chương III

HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ, SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG

Điều 29. Yêu cầu đối với dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng

1. Dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng phải phù hợp với các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.

2. Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu phải lựa chọn công nghệ thiết bị tiên tiến, hiện đại đáp ứng các tiêu chí về tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Đối với các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng chủ yếu, cơ quan đăng ký đầu tư phải lấy ý kiến tham vấn của Bộ Xây dựng trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

Điều 30. Hoạt động chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng

1. Hoạt động chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về khoáng sản, môi trường, lao động và các pháp luật liên quan khác.

2. Cơ sở chế biến khoáng sản phải có bộ máy nhân lực được đào tạo, đủ năng lực vận hành thiết bị công nghệ và kiểm soát chất lượng sản phẩm; sử dụng thiết bị, công nghệ chế biến tiên tiến, hiện đại phù hợp với đặc Điểm chế biến của từng loại khoáng sản để nâng cao tối đa hệ số thu hồi sản phẩm khoáng sản chế biến, có mức độ phát thải đạt tiêu chuẩn và quy chuẩn về môi trường.

3. Bộ Xây dựng hướng dẫn về mức độ chế biến sâu khoáng sản làm vật liệu xây dựng; xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng.

Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất vật liệu xây dựng

1. Quyền của tổ chức, cá nhân sản xuất vật liệu xây dựng:

a) Lựa chọn, quyết định về công nghệ chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật;

b) Lựa chọn, quyết định và công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng do mình sản xuất;

c) Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ về chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng và môi trường;

2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất vật liệu xây dựng:

a) Công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp quy đối với sản phẩm vật liệu xây dựng bắt buộc phải hợp quy và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất;

b) Thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung của quyết định phê duyệt đầu tư;

c) Thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc các nội dung ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật về khoáng sản, bảo vệ môi trường;

d) Cung cấp đầy đủ thông tin, hướng dẫn sử dụng, vận chuyển, lưu giữ, bảo quản vật liệu xây dựng;

đ) Ngừng sản xuất và có biện pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện sản phẩm vật liệu xây dựng không đạt tiêu chuẩn chất lượng và có nguy cơ gây thiệt hại cho người kinh doanh và người sử dụng; bồi thường thiệt hại cho người kinh doanh và người sử dụng do việc sử dụng sản phẩm vật liệu xây dựng không đạt tiêu chuẩn chất lượng gây ra;

e) Tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra, chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

g) Cung cấp đầy đủ các thông tin về hoạt động sản xuất, chất lượng sản phẩm môi trường đối với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Quy định sử dụng amiăng trắng nhóm serpentine trong sản xuất vật liệu xây dựng

1. Quy định đối với các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có sử dụng amiăng trắng nhóm serpentine làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng:

a) Chỉ sử dụng amiăng trắng nhóm serpentine có xuất xứ, nguồn gốc rõ ràng để sản xuất vật liệu xây dựng;

b) Bảo đảm nồng độ sợi amiăng trắng nhóm serpentine trong khu vực sản xuất không vượt quá 0,1 sợi/ml không khí tính trung bình 8 giờ và không vượt quá 0,5 sợi/ml không khí tính trung bình 1 giờ;

c) Không để rách vỡ bao, rơi vãi khi vận chuyển nguyên liệu amiăng trắng nhóm serpentine;

d) Không được sử dụng amiăng trắng nhóm serpentine làm vật liệu nhồi, chèn, cách nhiệt trong công trình xây dựng khi chưa được trộn với các chất kết dính để đảm bảo sợi amiăng trắng nhóm serpentine không khuếch tán vào không khí;

đ) Có các phương án xử lý phế phẩm, các vật liệu, bụi, nước thải ra từ quá trình sản xuất để sử dụng lại hoặc xử lý đảm bảo an toàn theo quy định;

e) Tuân thủ quyết định đầu tư đã được phê duyệt, báo cáo đánh giá tác động môi trường, các quy định về an toàn lao động và bảo vệ môi trường;

g) Phải tổ chức quan trắc, giám sát môi trường nước và môi trường không khí trong cơ sở sản xuất với tần suất định kỳ 03 tháng một lần;

h) Người lao động trực tiếp tham gia quá trình sản xuất phải được trang bị bảo hộ lao động theo quy định;

i) Tổ chức theo dõi khám sức khỏe, chụp X quang định kỳ theo quy định của Bộ Y tế đối với toàn bộ cán bộ, công nhân, người lao động trong đơn vị; kết quả khám sức khỏe được lưu giữ tại cơ sở y tế và cơ sở sản xuất.

2. Quy định việc sử dụng có kiểm soát các sản phẩm vật liệu xây dựng sử dụng nguyên liệu là amiăng trắng nhóm serpentine:

a) Chỉ được sử dụng các sản phẩm vật liệu xây dựng có sử dụng nguyên liệu là amiăng trắng nhóm serpentine khi các sản phẩm này đã được công bố hợp quy.

b) Phải áp dụng các biện pháp cần thiết để khống chế việc phát sinh bụi amiăng trắng nhóm serpentine trong các sản phẩm vật liệu xây dựng khi thực hiện các công việc như cưa, cắt, mài, đục các sản phẩm vật liệu xây dựng có chứa amiăng trắng nhóm serpentine;

c) Phải lập phương án bảo vệ môi trường trước khi tiến hành việc phá dỡ, sửa chữa, cải tạo các công trình, thiết bị công nghiệp đối với các vật liệu xây dựng có chứa amiăng trang nhóm serpentine;

d) Phải thu gom và chuyển vào nơi quy định các phế thải vật liệu xây dựng có chứa amiăng trắng nhóm serpentine; các phế thải vật liệu xây dựng này không được dùng làm nguyên liệu rải đường.

Chương IV

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG

Điều 33. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng

Chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng phải tuân thủ và phù hợp với các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, đồng thời phải đảm bảo các yêu cầu sau:

1. Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng sản xuất trong nước đưa ra thị trường phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng phải đạt tiêu chuẩn đã công bố;

b) Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật thì phải bảo đảm chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật, phải chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy;

c) Những sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì nhà sản xuất phải có trách nhiệm công bố tiêu chuẩn cơ sở; khuyến khích sử dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài làm tiêu chuẩn cơ sở.

d) Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng yêu cầu có nhãn hàng hóa thì nhãn hàng hóa phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;

đ) Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng đã được chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy phải tuân thủ quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về dấu hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.

2. Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu phải công bố tiêu chuẩn áp dụng; sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được quản lý bằng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.

3. Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng khi sử dụng vào công trình xây dựng phải đảm bảo chất lượng, đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và tuân thủ thiết kế.

Điều 34. Yêu cầu về kinh doanh vật liệu xây dựng

Hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng phải tuân thủ các quy định pháp luật về thương mại, đồng thời phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

1. Đối với cửa hàng, siêu thị kinh doanh vật liệu xây dựng phải có đủ diện tích kho, bãi chưa đảm bảo cho việc bảo quản, xuất nhập các sản phẩm vật liệu xây dựng.

2. Phải có đủ phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, biển báo an toàn tại nơi kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các loại vật liệu xây dựng dễ cháy, có mùi, hóa chất độc hại, bụi bẩn.

3. Các loại vật liệu xây dựng bị hư hỏng, giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển, lưu chứa, kinh doanh thì tổ chức và cá nhân phải chịu trách nhiệm thu hồi, xử lý.

Điều 35. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng

1. Quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng:

a) Có các quyền của thương nhân kinh doanh hàng hóa theo quy định của pháp luật về thương mại;

b) Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ về chất lượng vật liệu xây dựng.

2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng:

a) Tuân thủ các yêu cầu về kinh doanh vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật thương mại;

b) Chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại trong trường hợp cung cấp sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng không đảm bảo chất lượng, ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng;

c) Tổ chức và kiểm soát quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản vật liệu xây dựng để duy trì chất lượng;

d) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu về chất lượng, các Điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng cho người mua;

đ) Phải lập thời cung cấp đầy đủ thông tin và biện pháp xử lý cho người mua khi sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng không đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định từ nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, nhà phân phối;

e) Tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra, chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

g) Thực hiện kê khai giá theo quy định.

Điều 36. Xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu xây dựng

1. Yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân xuất khẩu vật liệu xây dựng:

a) Bảo đảm chất lượng vật liệu xây dựng phù hợp với hợp đồng thương mại;

b) Tuân thủ các yêu cầu về chất lượng vật liệu xây dựng xuất khẩu quy định trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam cam kết;

c) Trường hợp vật liệu xây dựng được tái nhập để sử dụng trong nước, nhà xuất khẩu phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định đối với nhà nhập khẩu vật liệu xây dựng;

d) Chịu sự quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hàng năm và đột xuất phải báo cáo Sở Xây dựng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đơn vị đăng ký kinh doanh để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng việc xuất khẩu các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng chủ yếu.

2. Yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu vật liệu xây dựng:

a) Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu;

b) Tổ chức và kiểm soát quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản để duy trì chất lượng sản phẩm và yêu cầu về bảo vệ môi trường;

c) Chịu trách nhiệm việc tái xuất vật liệu xây dựng nhập khẩu không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng;

d) Vật liệu xây dựng nhập khẩu không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng nhưng không tái xuất được và không tái chế được, nhà nhập khẩu phải thực hiện tiêu hủy trong thời hạn quy định, chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu hủy và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan;

đ) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu về chất lượng, các Điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản sản phẩm vật liệu xây dựng cho người kinh doanh và người sử dụng;

e) Tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra, chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chương V

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TIẾT KIỆM TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN, TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG, THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG

Điều 37. Chính sách chung phát triển vật liệu xây dựng Tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, Tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường

1. Nhà nước khuyến khích và tạo Điều kiện cho các tổ chức, cá nhân nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng Tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, Tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường.

2. Các tổ chức, cá nhân nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng Tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, Tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường được hưởng chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của nhà nước.

3. Nhà nước hạn chế và xóa bỏ theo lộ trình các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên liệu, tiêu tốn nhiều năng lượng và gây ô nhiễm môi trường.

4. Bộ Xây dựng hướng dẫn việc sử dụng vật liệu xây dựng Tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, Tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường trong các công trình xây dựng.

Điều 38. Các loại dự án nghiên cứu phát triển, đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng Tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, Tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường được hưởng chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu đầu tư của nhà nước

1. Dự án nghiên cứu khoa học và công nghệ phát triển vật liệu xây dựng Tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, Tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường.

2. Các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất vật liệu xây không nung đảm bảo quy mô công suất:

a) Dự án sản xuất vật liệu xây không nung loại nhẹ (khối lượng thể tích không lớn hơn 1.000 kg/m3) có công suất cho một dây chuyền từ 50.000 m3/năm trở lên;

- Dự án sản xuất gạch bê tông (gạch xi măng - cốt liệu) có công suất cho một dây chuyền từ 10 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm trở lên.

3. Các dự án đầu tư xử lý, sử dụng phế thải của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy phân bón hóa chất, nhà máy luyện kim để làm vật liệu xây dựng đảm bảo quy mô công suất:

a) Dự án xử lý, sử dụng tro, xỉ có công suất từ 100.000 tấn/năm trở lên;

b) Dự án xử lý, sử dụng thạch cao có công suất từ 50.000 tấn/năm trở lên.

4. Dự án đầu tư hệ thống tận dụng nhiệt khí thải trong sản xuất xi măng để phát điện.

5. Dự án đầu tư xử lý, sử dụng rác thải sinh hoạt để làm nhiên liệu trong sản xuất vật liệu xây dựng có công suất từ 200 tấn/ngày trở lên.

6. Dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng khác có tính năng Tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, Tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường vượt trội so với chủng loại vật liệu xây dựng cùng loại;

Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các dự án được hưởng chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu đầu tư tại Khoản này.

Điều 39. Chính sách ưu đãi và hỗ trợ

1. Đối với dự án nghiên cứu khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định này:

a) Được hưởng chính sách ưu đãi thuế và tín dụng quy định tại Điều 64 và 65 của Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013;

b) Các chính sách ưu đãi và hỗ trợ khác có liên quan.

2. Đối với dự án đầu tư quy định tại các Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 6 Điều 38 Nghị định này:

a) Được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 và hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 của Luật Đầu tư năm 2014;

b) Được hỗ trợ chi phí chuyển giao công nghệ đối với các dự án đầu tư có chi phí chuyển giao theo quy định tại Điều 9 và Điều 39 của Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006;

c) Các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư khác có liên quan.

3. Đối với dự án đầu tư quy định tại Khoản 4 Điều 38 Nghị định này được hưởng chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tương tự như đối với dự án phát triển năng lượng tái tạo quy định tại Luật Sử dụng năng lượng Tiết kiệm và hiệu quả năm 2010;

4. Đối với dự án đầu tư quy định tại Khoản 5 Điều 38 Nghị định này:

a) Được hưởng chính sách ưu đãi như quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Được hỗ trợ thêm chi phí tối thiểu bằng giá xử lý rác thải sinh hoạt của địa phương ban hành cho các cơ sở xử lý chôn lấp hoặc đốt rác thải sinh hoạt từ nguồn ngân sách địa phương.

Điều 40. Yêu cầu chung về sử dụng chất thải trong sản xuất vật liệu xây dựng

1. Đối với các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có xử lý, sử dụng chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu trong sản xuất:

a) Việc đầu tư và hoạt động của các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có xử lý, sử dụng chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu trong sản xuất phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về môi trường;

b) Có đủ phương tiện phù hợp để vận chuyển và kho bãi đạt yêu cầu kỹ thuật để chứa chất thải;

c) Vật liệu xây dựng sử dụng nguyên liệu là phế thải phải đảm bảo tiêu chuẩn về bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường;

d) Sản phẩm vật liệu xây dựng có sử dụng chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu phải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

2. Đối với các chủ cơ sở phát thải tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, phân bón hóa chất, luyện kim:

a) Phải tuân thủ pháp luật về môi trường và các quy định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các giải pháp xử lý phế thải là tro, xỉ, thạch cao.

b) Có trách nhiệm phân loại, sơ chế tro, xỉ, thạch cao đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng;

c) Trường hợp không đủ khả năng tự phân loại, sơ chế tro, xỉ, thạch cao thì phải thuê đơn vị có đủ năng lực để thực hiện việc phân loại và sơ chế đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 41. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về vật liệu xây dựng; quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng; các chương trình, đề án phát triển vật liệu xây dựng Tiết kiệm tài nguyên, Tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường; hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Ban hành danh Mục sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhóm II và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng theo phân công của Chính phủ.

3. Lựa chọn, công bố danh sách các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực đánh giá sự phù hợp đối với các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng theo quy định tại Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

4. Hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về khuyến khích hoặc hạn chế đầu tư, sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu xây dựng.

5. Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng; công nghệ chế biến, chất lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng.

6. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan (trong trường hợp cần thiết) tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên phạm vi cả nước.

7. Các nhiệm vụ khác trong lĩnh vực vật liệu xây dựng đã được quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Điều 42. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ

1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chính sách cụ thể về phát triển vật liệu xây dựng theo lĩnh vực được phân công phụ trách.

2. Phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước, công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.

Điều 43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và các nhiệm vụ quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền.

2. Quản chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng tại địa phương theo quy định của pháp luật.

3. Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng tại địa phương.

4. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật, cung cấp thông tin về các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng tại địa phương.

5. Tổ chức kiểm tra, thanh tra các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Thanh tra Sở Xây dựng chịu trách nhiệm thanh tra chuyên ngành về các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

6. Hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Xây dựng về các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng của địa phương.

7. Các nhiệm vụ khác về quản lý vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật.

Điều 44. Điều Khoản chuyển tiếp

1. Các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng và quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng đã được phê duyệt trước thời Điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện cho đến thời Điểm quy hoạch được Điều chỉnh hoặc thay thế.

2. Các dự án đầu tư về lĩnh vực vật liệu xây dựng đã được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải phê duyệt lại, các hoạt động chưa được thực hiện thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

3. Trường hợp Nghị định này quy định chính sách ưu đãi cao hơn chính sách ưu đãi mà nhà đầu tư đang được hưởng thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo quy định của Nghị định này cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.

Trường hợp Nghị định này quy định chính sách ưu đãi thấp hơn chính sách ưu đãi mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.

Điều 45. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 5 năm 2016 và thay thế Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b).KN

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

THE GOVERNMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
---------------

No. 24a/2016/ND-CP

Hanoi, April 05, 2016

 

DECREE

BUILDING MATERIAL MANAGEMENT

Pursuant to the Law on Government organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Construction dated June 18, 2014;

Pursuant to the Law on Mineral dated November 17, 2010;

Pursuant to the Law on investment dated November 26, 2014;

Pursuant to the Law on Environment protection dated June 23, 2014;

At the request of the Minister of Construction,

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Governing scope

This Decree regulates building material-related activities including planning for development of building materials, planning for minerals as building materials; activities of investment and production of building materials; quality management and trading in building materials; policies on building material development, savings on natural resources of minerals, energy, and environmental friendliness. For metal and non-mineral building materials, this Decree shall only provide for quality management and trading.

Article 2. Regulated entities

State administration agencies, organizations and individuals operating in the area of building materials in the territory of Vietnam;

Article 3. Interpretation of terms

In this Decree, some terms are construed as follows:

1. Building materials refer to products of organic and inorganic origins used to construct buildings except for electrical and technological equipment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Tiling materials refer to materials used for tiling construction works.

4. Sanitary ceramic refers to products of ceramic origins used for installation of sanitary works, laboratories and other specialty facilities.

5. Building materials saving natural resources of minerals and energy, and environmentally friendly includes building materials unbaked, manufactured from use of waste as raw materials or fuel, and saving energy better than other materials of the same type.

6. Minerals as key building materials are mainly composed of stone used for the production of stone slabs, lime, silica sand, kaolin, white clay, feldspar, fire-resistant clay, dolomite, bentonite and other types of minerals as cement (including stone and clay used for the production of cement and cement additives) which are planned throughout the country.

7. Minerals as normal building materials refer to the minerals as prescribed in Clause 1, Article 64 of the Law on Mineral.

Article 4. State administration on building materials

1. Contents of state administration on building materials:

a) Promulgate and instruct the implementation of legislative documents on building materials; regulations on encouragement or restrictions on investment, production, trading, employment, importation and exportation of building materials, minerals as building materials;

b) Organize establishment, appraisal, approval and administration of the implementation of the master plan for building material development, the master plan for minerals as building materials;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Perform quality management on products and goods as building materials;

dd) Carry out appraisal and assessment of production technology and building material quality; processing technology and quality of minerals as building materials;

e) Carry out investigation, inspection and handling of violations in the area of building materials;

2. Assignment and decentralization of state administration on building materials:

a) The Government shall unify state administration on activities in the area of building materials;

b) The Ministry of Construction shall be responsible to the Government for unifying state administration on activities in the area of building materials;

c) Other ministries, departments within function and duty shall cooperate with the Ministry of Construction in performing state administration on activities in the area of building materials;

d) People’s Committees of central-affiliated cities and provinces shall be responsible for state administration on activities in the area of building materials in the administrative division.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 1. MASTER PLAN FOR BUILDING MATERIAL DEVELOPMENT

Article 5. Classification of planning for building material development

Planning for building material development comprises:

1. Master plan for building material development in Vietnam;

2. Master plan for development of key building materials established on a national scale;

3. Planning for development of building materials in localities established on municipal and provincial scale;

Article 6. Period of planning for building material development

1. The period of planning for building material development is ten years with a 20-year vision.

2. Make adjustments to the planning for building material development:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Adjustments made to the planning for building material development should be based on performance of the planning over periods; adjustments shall be made only to unsuitabilities for current socio-economic development or to ensure balance between demand and supply and market stabilization across the country.

Article 7. Foundations for planning for building material development

1. Foundations for planning for building material development in Vietnam:

a) Strategy and master plan for socio-economic development across the country;

b) Findings from basic geological survey on minerals and other database on mineral as building materials;

c) Workforce and technological capabilities;

d) Markets and competition advantages

2. Foundations for planning for development of key building materials:

a) Strategy and master plan for socio-economic development across the country;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Findings from basic geological survey on minerals and other database on minerals as key building materials;

d) Workforce and technological capabilities;

dd) Documents on market survey and competition advantages in the country, region and the world for key building materials;

3. Foundations for establishment of building material development planning in localities:

a) Strategy and master plan for socio-economic development in localities;

b) Master plan for building material development in Vietnam; planning for development of key building materials; planning for construction and land use;

c) Potential natural resources of minerals as building materials;

d) Workforce and technological capabilities;

dd) Market and competition advantages;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Make a list, establish capital plan and submit an outline to competent authorities for approval;

2. Carry out establishment of the planning in following steps:

a) Compile findings from investigation, analysis and assessment of natural resources of minerals; such factors as resources, development conditions and their impacts on the planning for building material development;

b) Conduct analysis and assessment of current conditions of production, calculation of supply-and-demand balance;

c) Establish reports and related documents;

d) Collect suggestions ministries, ministerial-level agencies, People’s committees of relevant provinces; complete planning documentation;

dd) Make submission to competent authorities for assessment and approval;

Article 9. Content of planning for building material development

1. Content of planning for building material development in Vietnam comprises:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The country’s targets and points of view on building material development;

c) The country’s current conditions of building material development; distribution of production facilities; structures, types and quality of products; technological level, investment, workforce, production; competition capability;

d) The country’s current conditions of natural resources of minerals as building materials;

dd) Forecasts about domestic, regional and world markets in building material markets; forecasts about exportation and importation of building materials;

c) The country’s potential and advantages for building material development;

g) Economic-technical norms for structures, types and quality of products, technologies, investments; alternatives for exploiting and using minerals as building materials in an effective and thrifty way;

h) Orientations towards development of building materials in each period of time;

i) Solutions to mechanisms, policies and plans for planning and implementation;

k) Strategic environment assessment for each period of time;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Content of planning for development of key building materials comprises:

a) Targets and points of view on development of key building materials;

b) The country’s current conditions of development of key building materials; distribution of production facilities; structures, types and quality of products; technological level, investments, workforce, production; competition capability;

c) The country’s current conditions of natural resources of minerals as key building materials;

d) Forecasts about domestic, regional and world markets in key building materials; forecasts about exportation and importation of key building materials;

dd) The country’s potential and advantages for development of building materials;

e) Economic-technical norms for output and quality of products, technologies, loss of raw material, fuel, energy; alternatives for exploiting and using minerals as key building materials in an effective and thrifty way;

g) Methods for calculating supply-demand balance for key building materials in each period of time;

h) Selection of technological solutions; planned lists of investment projects; alternatives for distribution of investments, investment scale and progress;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

k) Strategic environment assessment for each period of time;

l) Responsibilities of ministries, departments and localities for planning and implementation;

3. Content of building material development planning in localities comprises:

a) Position and role of building materials for socio-economic development in localities;

b) Targets and points of view on development of building materials in localities;

c) Current conditions of building material development in localities; distribution of production facilities; structures, types and quality of products; technological level, investments, workforce, production; competition capability;

d) Current conditions of natural resources of minerals as building materials in administrative divisions;

b) Forecasts about demands of localities for building materials;

e) Potential and advantages for development of building materials in localities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

h) Economic-technical norms for structures, types and quality of products, technologies, investments; alternatives of exploiting and using minerals as building materials in an effective and thrifty way by localities;

i) Forecasts about demands of localities for capital, workforce; measures to ensure supply-demand balance for building materials;

k) Planned lists of investment projects; distribution of investments, scale and progress of investment;

l) Plans for removal of existing outdated production facilities in localities;

m) Solutions to mechanisms, policies and plans for planning and implementation;

Article 10. Documentation of building material development planning

1. Documentation of building material development planning submitted to competent agencies for assessment shall comprise:

a) Main reports on planning that comprises legal foundations, explanation, maps and annexes;

b) Summary reports on planning;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) General reports on reception and explanation of suggestions from ministries, ministerial-level agencies, People’s committees of relevant provinces;

dd) Strategic environment assessment report;

e) Draft statement and decision on approval for the planning;

2. Documentation of building material development planning submitted to competent agencies for approval shall comprise:

a) Documentation of building material development planning submitted to competent agencies for assessment shall be stipulated in Clause 1, this Article;

b) Planning appraisal document;

c) Report on reception and explanation on the basis of planning assessment document;

d) Statement and draft decision on approval for the planning;

3. Documentation of building material development planning shall be stored and protected as prescribed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The Ministry of Construction shall organize establishment of following planning:

a) Master plan for development of building materials in Vietnam;

b) Planning for development of key building materials;

2. People’s committees of provinces shall organize establishment of building material development planning in localities; the Services of Construction shall preside over and help People’s committees of provinces to organize establishment of building material development planning in localities.

3. Agencies that establish planning for building material development may select qualified consultants for establishment of the planning as prescribed.

Article 12. Appraisal of building material development planning

1. Authorities to assess building material development planning:

a) The Ministry of Construction shall organize appraisal of master plan for development of building materials in Vietnam; planning for development of key building materials;

b) People’s committees of provinces shall organize appraisal of building material development planning in localities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Composition of the Board of Appraisal:

a) For the master plan for development of building materials in Vietnam, planning for development of key building materials, the Board of Appraisal shall be composed of representatives from the Ministry of Construction, Planning and Investment, Finance, Natural Resources and Environment, Industry and Trade and other ministries, ministerial-level agencies, People’s committees of relevant provinces, qualified and experienced experts in building materials;

b) For the planning for development of key building materials in localities, the Board of Appraisal shall be composed of representatives from People’s committees of provinces, Services of Construction, Planning and Investment, Finance, Natural Resources and Environment, Industry and Trade and other relevant departments and agencies, qualified and experienced experts in building materials;

Article 13. Content of appraisal of building material development planning

1. Content of appraisal of master plan for development of building materials in Vietnam comprises:

a) Legal foundations for establishment of the planning;

b) Scientific foundations, reliability of information, figures and documents used for establishment of planning;

c) Conformity of the planning with socio-economic development strategy across the country, consistency with other relevant sector planning;

d) Conformity with targets, points of view and orientations toward development of building materials across the country over periods; economic – technical norms; methods for appropriate arrangement of resources;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Conformity of the planning with environment protection strategy;

2. Content of appraisal of building material development planning comprises:

a) Legal foundations for establishment of planning;

b) Scientific foundations, reliability of information, figures and documents use for the establishment of planning;

c) Conformity of the planning with socio-economic development strategy across the country, consistency with master plan for development of building materials in Vietnam and planning for other relevant sectors;

d) Conformity with targets, points of view and orientations toward development of key building materials across the country over periods; economic – technical norms; methods for appropriate arrangement of resources;

dd) Suitability of calculations of supply and demand balance for key building materials over periods;

e) Feasibility of technological solutions, planned lists of investment projects; alternatives for distribution of investments, scale and progress;

g) Solutions to planning and implementation, feasibility of planning and measures for management and implementation of planning;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Content of appraisal of building material development planning comprises:

a) Legal foundations for establishment of planning;

b) Scientific foundations, reliability of information, figures and documents use for the establishment of planning;

d) Conformity with targets, points of view and orientations toward development of building materials in localities over periods; economic – technical norms; methods for arranging resources in an appropriate way;

dd) Solutions to planning and implementation, feasibility of planning and measures for management and implementation of planning;

e) Conformity of the planning with environment protection strategy;

Article 14. Authorities to grant approval for building material development planning

1. Authorities to grant approval:

a) The Prime Minister shall grant approval for master plan for building material development in Vietnam; planning for cement development;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Presidents of People’s committees of provinces shall grant approval for building material development planning in localities;

Competent agencies that grant approval for building material development planning are the agencies that make adjustments to such planning.

Article 15. Public announcement of building material development planning

1. The Ministry of Construction shall make public announcement of master plan for development of building materials in Vietnam; planning for development of key building materials on its portal.

2. People’s committees of provinces shall make public announcement of building material development planning in localities on the portals of People’s committees of provinces and Services of Construction.

3. Within 30 days since the building material development planning is approved by competent state agencies, the agency that organizes establishment of the planning (herein ‘the planning agency’) shall be responsible for making public announcement of the planning.

Section 2. PLANNING FOR MINERALS AS BUILDING MATERIALS

Article 16. Classification of planning for minerals as building materials

Planning for minerals as building materials comprises:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Planning for survey, extraction and use of mineral as key building materials excluding minerals as cement (herein ‘planning for survey, extraction and use of mineral as key building materials')

3. Planning for survey, extraction and use of mineral as normal building materials of central-affiliated cities and provinces (herein ‘planning for survey, extraction and use of mineral as normal building materials')

Article 17. Periods of planning for minerals as building materials

1. Period of planning for minerals as building materials is 5 years, a 10-year vision.

2. Make adjustments to planning for minerals as building materials as prescribed in Article 14 of the Law on Mineral in 2010;

Article 18. Foundations for establishment of planning for minerals as building materials

1. Foundations for establishment of planning for survey, extraction and use of minerals as cement:

a) Strategy and plan for socio-economic development, national defense and security, regional planning, mineral strategy, master plan for building material development planning in Vietnam, planning for development of key building materials;

b) Demands of the country for minerals as cements;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Performance of the planning for minerals as cement in previous period; results of strategic environment assessment;

2. Foundations for establishment of planning for survey, extraction and use of minerals as key building materials:

a) Strategy and plan for socio-economic development, national defense and security, regional planning, mineral strategy, master plan for building material development planning in Vietnam, planning for development of key building materials;

b) Demands of the country for minerals as key building materials;

c) Scientific and technological progresses in survey, extraction and use of minerals as key building materials;

d) Performance of the planning for minerals as key building materials in previous period; results of strategic environment assessment;

3. Foundations for establishment of planning for survey, extraction and use of minerals as normal building materials:

a) Planning for survey, extraction and use of mineral as cement, minerals as key building materials; planning for development of building materials in localities;

b) Local demands for minerals as normal building materials;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Performance of the planning for minerals as normal building materials in previous period; results of strategic environment assessment;

Article 19. Sequence of establishment, appraisal and approval for planning for minerals as building materials

1. Make a list, establish capital plan and submit an outline to competent authorities for approval;

2. Carry out establishment of the planning as follows:

a) Compile findings from investigation, analysis and assessment of natural resources of minerals as building materials;

b) Establish reports and related documents;

c) Collect suggestions ministries, ministerial-level agencies, People’s committees of relevant provinces; complete planning documentation;

d) Make submission to competent authorities for appraisal and approval;

Article 20. Content of planning for minerals as building materials

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Investigation, research, compilation and assessment of survey, extraction and use of minerals as cement;

b) Assessment of performance of previous planning;

c) Determination of demands for minerals as cement and satisfaction of demands in planning periods;

d) Zoning areas of minerals as cement for investment and extraction; Areas of minerals as cement shall be limited by straight lines connecting corner points shown in a terrain map of national coordinate system;

dd) Determination of scale and capacity of extraction, requirements for technologies for extraction of minerals as cement;

e) Solutions, progress of planning and implementation;

k) Strategic environment assessment for each period of time;

2. Content of planning for survey, extraction and use of minerals as key building materials comprises:

a) Investigation, research, compilation and assessment of survey, extraction and use of minerals as key building materials;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Determination of demands for minerals as key building materials and satisfaction of demands in planning periods;

d) Zoning areas of minerals as key building materials for investment and extraction; Areas of minerals as key building materials shall be limited by straight lines connecting corner points shown in a terrain map of national coordinate system;

dd) Determination of scale and capacity of extraction, technologies for extraction of minerals as key building materials;

e) Solutions, progress of planning and implementation;

k) Strategic environment assessment for each period of time;

3. Content of planning for survey, extraction and use of minerals as key building materials comprises:

a) Investigation, research, compilation and assessment of survey, extraction and use of minerals as normal building materials in localities;

b) Assessment of performance of previous planning;

c) Determination of local demands for minerals as normal building materials and satisfaction of demands in planning periods;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Determination of scale and capacity of extraction, technologies for extraction of minerals as normal building materials in localities;

e) Solutions, progress of planning and implementation;

g) Strategic environment assessment for each period of time;

Article 21. Documentation of planning for minerals as building materials

1. Documentation of planning for development of minerals as building materials submitted for appraisal comprises:

a) Main reports on the planning that comprises legal foundations, explanation, maps and annexes;

b) Summary reports on planning;

c) Related documents;

d) General reports on reception and explanation of suggestions from ministries, ministerial-level agencies, People’s committees of relevant provinces;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Draft statement and decision on approval for the planning;

2. Documentation of planning for development of minerals as building materials submitted for approval comprises:

a) Documentation submitted for appraisal as stipulated in Clause 1, this Article;

b) Planning appraisal document;

c) Report on reception and explanation on the basis of planning appraisal document;

d) Statement and draft decision on approval for the planning;

3. Documentation of planning for development of minerals as building materials shall be stored and protected as prescribed;

Article 22. Responsibility for establishment of planning for minerals as building materials

1. The Ministry of Construction shall organize establishment of following planning:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Planning for survey, extraction and use of minerals as key building materials:

2. People’s committees of provinces shall organize establishment of planning for survey, extraction and use of minerals as normal building materials; the Services of Construction shall preside over and help People’s committees of provinces to organize establishment of the planning.

3. Agencies that organize establishment of planning for survey, extraction and use of minerals as building materials may select any consultant that is qualified for the establishment of the planning as prescribed.

Article 23. Appraisal of planning for minerals as building materials

1. Authorities to carry out appraisal of planning for development of minerals as building materials:

a) The Ministry of Construction Planning shall carry out appraisal of planning for survey, extraction and use of minerals as cement, planning for survey, extraction and use of mineral as key building materials.

b) People’s committees of provinces shall carry out appraisal of planning for survey, extraction and use of minerals as normal building materials:

2. Agencies that carry out appraisal of planning for development of minerals as building materials shall establish the Board of Appraisal.

3. Composition of the Board of Appraisal:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) For planning for materials as normal building materials, the Board of Appraisal shall be composed of representatives from People’s committees of provinces; the Services of Construction, Natural Resources and Environment, Agriculture and Rural Development and other relevant departments, sectors and agencies; qualified and experienced experts in minerals as building materials;

Article 24. Content of appraisal of planning for minerals as building materials

1. Content of appraisal of planning for survey, extraction and use of minerals as cement comprises:

a) Legal foundations for establishment of planning;

b) Scientific foundations, reliability of information, figures and documents used for the establishment of planning;

c) Conformity of the planning with the country’s socio-economic development strategy, the strategy for minerals; consistency with master plan for development of building materials in Vietnam, planning for development of key building materials and planning for other relevant sectors;

d) Conformity with planning content;

dd) Determination of scale and capacity of extraction, requirements for technologies for extraction of minerals as cement;

e) Solutions to planning and implementation, feasibility of planning and measures for management and implementation of planning;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Content of appraisal of planning for survey, extraction and use of minerals as key building materials comprises:

a) Legal foundations for establishment of planning;

b) Scientific foundations, reliability of information, figures and documents used for the establishment of planning;

c) Conformity of the planning with the country’s socio-economic development strategy, the strategy for minerals; consistency with the master plan for development of building materials in Vietnam, planning for development of key building materials and planning for other relevant sectors;

d) Conformity with planning content;

dd) Determination of scale and capacity of extraction, requirements for technologies for extraction of minerals as key building materials;

e) Solutions to planning and implementation, feasibility of planning and measures for management and implementation of planning;

e) Conformity with environment protection strategy;

3. Content of appraisal of planning for survey, extraction and use of minerals as normal building materials comprises:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Scientific foundations, reliability of information, figures and documents used for the establishment of planning;

c) Conformity of the planning with socio-economic development strategy in localities, the strategy for minerals; consistency with the planning for survey, extraction and use of minerals as cement; the planning for survey, extraction and use of minerals as key building materials; planning for development of building materials in localities and planning for other relevant sectors;

d) Conformity with planning content;

dd) Determination of scale and capacity of extraction, requirements for technologies for extraction of minerals as normal building materials;

e) Solutions to planning and implementation, feasibility of planning and measures for management and implementation of planning;

e) Conformity of the planning with environment protection strategy;

Article 25. Authorities to grant approval for planning for minerals as building materials

1. The Prime Minister shall grant approval for:

a) The planning for survey, extraction and use of minerals as cement;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Presidents of People’s committees of provinces shall grant approval for the planning for survey, extraction and use of minerals as normal building materials:

3. Competent agencies that grant approval for the planning for minerals as building materials are the agencies that make adjustments to such planning.

Article 26. Public announcement of planning for minerals as building materials

1. The Ministry of Construction shall make public announcement of the planning for survey, extraction and use of minerals as cement; the planning for survey, extraction and use of minerals as key building materials on its portal.

2. People’s committees of provinces shall make public announcement of the planning for survey, extraction and use of minerals as normal building materials on the portals of People’s committees of respective provinces and the Services of Construction.

3. Within 30 days since the planning for survey, extraction and use of minerals as building materials is approved by competent state agencies, the planning agency shall be responsible for making public announcement of the planning.

Section 3. QUALIFICATIONS OF PLANNING CONSULTANCIES AND EXPENDITURES FOR PLANNING IN THE AREA OF BUILDING MATERIALS

Article 27. Qualifications of planning consultancies in building materials

1. Have functions of consulting establishment of planning for development of building materials, planning for minerals as building materials in conformity with tasks in charge according to laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Have obtained engineer’s degrees and over or equivalent;

b) Have had at least five years of experience in establishment of planning for development of building materials and planning for minerals as building materials;

c) Have participated in at least one master plan for development of building materials or master plan for minerals as building materials approved by the Prime Minister or the Minister of Construction; or participated in at least three master plans for development of building materials or master plans for minerals as building materials approved by presidents of People’s Committees of provinces;

Article 28. Expenditures for activities of planning in the area of building materials

1. Expenditures for activities of planning in the area of building materials include expenses for establishment of planning, appraisal of planning, public announcement and dissemination of planning;

2. Expenditures for activities of planning in the area of building materials shall be allocated by state budget. Establishment of cost estimates, payments and settlement of expenditures for activities of planning shall be carried out in accordance with the Law on State Budget.

3. The state encourages organizations and individuals at home and abroad to sponsor or subsidize activities of planning.

Chapter III

ACTIVITIES OF INVESTMENT, PRODUCTION OF BUILDING MATERIALS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Projects on investment and production of building materials should be in conformity with building material development planning approved by competent authorities and observe the legislation on construction investment.

2. Projects on investment and production of key building materials shall be equipped with advanced and modern technological equipment that meet requirements for raw material, fuel, energy loss rate and requirements for environment protection in accordance with the planning for development of key building materials approved by competent authorities.

3. For projects on investment and production of building materials, the investment registration agency shall ask for advice from the Ministry of Construction prior to making the submission to competent authorities for decisions on investment guidelines.

Article 30. Activities of processing and exporting minerals as building materials

1. Activities of processing minerals as building materials should observe provisions on minerals, environment, labor and other relevant laws.

2. Mineral processing facilities should be staffed with persons who have been trained and qualified for operation of technological equipment and product quality control; equipped with advanced and modern technological equipment in conformity with characteristics of each type of mineral.

3. The Ministry of Construction shall provide guidance on processing and exporting minerals as building materials.

Article 31. Rights and obligations of organizations and individuals involved in production of building materials

1. Rights:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Select and make public announcement of quality standards for building materials produced;

c) Make decision on measures for internal control on product quality and environment protection according to standards and norms on quality and environment;

2. Obligations:

a) Make public announcement of applicable standards, declaration of conformity of building material products that require standard conformity and take responsibility for quality of products produced;

b) Comply fully and adequately with issues stated in the investment approval decision;

c) Comply fully and adequately with issues stated in the environmental impact assessment report, requirements of the approval decision on the environmental impact assessment report or issues stated in the commitment to environment protection and other provisions of the legislation on mineral, environmental protection;

d) Provide full information and instructions on use, transportation and storage of building materials;

dd) Stop production and take remedial measures for building material products failing to meet quality standards and likely to cause damage to traders and users; pay compensation for damage caused by use of poor-quality products;

e) Comply with provisions on investigation, inspection, reporting regime issued by competent state agencies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 32. Regulations on use of white asbestos from serpentine family (herein ‘asbestos’) in production of building materials

1. Regulations on building material production facilities using asbestos as raw materials for production of building materials:

a) Only use asbestos of clear origins for production of building materials;

b) Ensure levels of asbestos fiber in the production area does not exceed 0.1 fiber/ml of air averaged over an eight-hour period and not exceed 0.5 fibers/ml of air averaged over an one-hour period;

c) Keep packages of asbestos from breaking leading to scattering during transpiration;

d) Do not use asbestos as stuffing, choking and insulting materials in constructions when they are not mixed with binders to ensure no dispersion of asbestos fibers into the air;

dd) Propose plans for treatment of scrap, materials, dust, water discharged from production for reuse or handling in accordance with regulations on safety;

e) Comply with approved investment decision, environmental impact assessment report, regulations on labor safety and environment protection;

g) Organize monitoring of water and air environment in production facilities every three months;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

i) Send officers, workers, and employees in the unit for regular check-ups, having X-ray as stipulated by the Ministry of Health; check-up results shall be stored in medical facilities and production facilities;

2. Regulations on controlled use of building materials using asbestos as raw materials:

a) Use building materials using asbestos as raw materials only when they are granted certificates of conformity;

b) Take necessary measures to control generation of asbestos dust while sawing, cutting, sharpening, and chiseling building materials containing asbestos;

c) Establish plans for environment protection in advance of carrying out demolition, repair and renovation of construction works or industrial equipment with respect to building materials containing asbestos;

d) Collect and transport into designated place scrap from building materials containing asbestos; such scrap should not be used as raw materials for road pavement;

Chapter IV

BUILDING MATERIAL QUALITY AND TRADING MANAGEMENT

Article 33. Requirements for quality of building material goods and products

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Domestically produced building material goods, products should meet following requirements prior to being launched in the market:

b) Goods and products should meet published standards;

b) Building material goods and products that conform with technical regulations should meet quality under such technical regulations, obtain certificate of conformity and declaration of conformity;

c) For any building material goods and product that is yet to be granted national standards, the producer thereto shall be responsible for publishing base standards; application of international, regional standards as base standards is encouraged.

d) For any building material goods and product for which labeling is required, such labels should describe full information according to regulations of the law on labeling of goods;

dd) Building material goods and products that have been granted certificate of conformity and declaration of conformity should conform with technical standards and regulations, technical-regulation conformity marks.

2. For imported building material goods and products, applied standards should be declared; building material goods and products administered under national technical regulations should conform with respective national technical regulations.

3. Building material goods and products used for construction works should meet safety requirements, technical standards, regulations and designs;

Article 34. Requirements for trading in building materials

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Shops, outlets or supermarkets trading in building materials should meet requirements for storage area.

2. For building materials that are highly flammable, smelly, having hazardous chemicals and dirt, fire control means and equipment, safety signs should be made available and set up in trading areas.

3. For building materials being damaged, reduced in quality during transportation, storage and trading, relevant organizations and individuals shall be responsible for recovery and treatment.

Article 35. Rights and obligations of organizations and individuals trading in building materials

1. Rights:

a) Have all the rights of a trader according to the Law on Commerce;

b) Make decisions on internal quality control measures for building materials;

2. Obligations:

a) Comply with requirements for trading in building materials according to the Law on Commerce;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Organize and control transportation and storage of building materials to maintain quality;

d) Provide to purchasers full information and documents on quality, requirements for transportation and storage of building material goods and products;

dd) Provide in a timely manner to purchasers full information and handling measures when building materials goods and products fail to meet quality standards as prescribed by producers, importers and distributers;

e) Comply with provisions on investigation, inspection, reporting regime issued by competent state agencies;

g) Declare a list of prices as prescribed;

Article 36. Importation, exportation of building materials

1. Organizations and individuals as building materials exporters (herein ‘the exporters’) are required to:

a) Ensure quality of building materials conform with commercial agreement;

b) Comply with requirements for quality of exported building materials as stipulated in the International Agreement of which Vietnam is a signatory;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Be subject to state agencies’ administration, make annual or irregular reports to the Services of Construction of relevant municipalities and provinces where the importer makes its operation registration for compilation and making reports to the Ministry of Construction on the exportation of key building material goods and products;

2. Organizations and individuals as building materials importers (herein ‘the importers’) are required to:

a) Take responsibility for quality of imported building materials goods and products;

b) Organize and control transportation and storage of building materials to maintain product quality and meet requirements for environmental protection;

c) Re-export any building materials failing to meet technical standards and applied standards (herein ‘non-conforming products’);

d) For non-conforming products that cannot be re-exported or recycled, the importers should carry out destruction within a specified period of time and incur all expenses for the destruction and pay compensation for damages caused to relevant parties;

dd) Provide to traders and users all information and documents on quality, requirements for transportation and storage of building materials products;

e) Comply with provisions on investigation, inspection, reporting regime issued by competent state agencies;

Chapter V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 37. General policies on building material development, savings on natural resources of minerals and energy, and environmental friendliness

1. The state shall encourage and create favorable conditions for organizations and individuals to carry out research and development, application of science and technology to investment and production of building materials, savings on natural resources of minerals and energy, and environmental friendliness.

2. These organizations and individuals shall receive investment incentives and subsidies from the state.

3. The state shall limit and gradually remove all dated production facilities that consume too much energy and are likely to cause environmental pollution.

4. The Ministry of Construction shall provide guidance on use of building materials, savings on natural resources of minerals and energy, and environmental friendliness in construction works.

Article 38. Types of projects on research and development, investment and production of building materials, savings on natural resources of minerals and energy, and environmental friendliness eligible for investment incentives and subsidies from the state

1. Projects on scientific and technological research and development of building materials, savings on natural resources of minerals and energy, and environmental friendliness;

2. Projects on new constructions, expansion of production of unbaked building materials meeting following capacities:

a) Projects on production of unbaked building materials of light weight (mass per unit volume no more than 1,000 kg/m3) with capacity for a production line from 50,000 m3/year and over;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Investment projects on processing and using wastes from thermo-power plants, chemical fertilizer plants and metallurgical plants as building materials meeting following capacities:

a) Projects on processing and using ash, slag with capacity from 100,000 tonnes/year and over;

a) Projects on processing and using gypsum with capacity from 50,000 tonnes/year and over;

4. Investment projects on utilization of exhaust from cement production for power generation;

5. Projects on processing and using domestic waste as fuel for production of building materials with capacity from 200 tonnes/day and over;

6. Projects on investment and production of other building materials of natural resources and energy saving, environmentally friendly features and outperforming other categories of building materials of the same type;

The Ministry of Construction shall preside over and cooperate with the Ministry of Science and Technology in appraising and submitting projects eligible for incentives and subsidies from the state to the Prime Minister for approval.

Article 39. Policies on incentives and subsidies

1. Projects on scientific and technological research as prescribed in Clause 1, Article 38 hereof shall be eligible for:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Other related incentives and subsidies;

2. Investment projects as prescribed in Clauses 2, 3 and 6, Article 38 hereof shall be eligible for:

a) Investment incentives as prescribed in Article 1, Article 15 and investment subsidies as prescribed in Clause 1, Article 19 of the Law on Investment in 2014;

b) Subsidies on technology transfer for investment projects with transfer costs as prescribed in the Law on Technology Transfers in 2006;

c) Other related incentives and subsidies;

3. Investment projects as prescribed in Clause 4, Article 38 hereof shall be eligible for investment incentives and subsidies in the same way as projects on development of renewable energy as prescribed in the Law on Economical and Efficient Use of Energy in 2010;

4. Investment projects as prescribed in Clauses 5, Article 38 hereof shall be eligible for:

a) Incentives as prescribed in Clause 2, this Article;

b) Further subsidy which is at least equal to the costs for treatment of local domestic waste issued to waste treatment or disposal facilities from local budgets;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. For building material production facilities that process and use wastes as raw materials and fuel for production:

a) Investment and operation of such facilities should conform with regulations on construction and environment;

b) There should be adequate transportation and storage facilities that meet technical requirements for waste storage;

c) Building materials manufactured from use of raw materials as wastes should meet standards on health and environment protection;

d) Building materials manufactured from use of wastes as raw materials and fuel should meet technical standards and regulations;

2. Owners of facilities that use ash, slag, gypsum from thermo-power plants, chemical fertilizer plants, metallurgical plants:

a) Comply with regulations on environment and other regulations issued by competent state agencies on treatment of wastes in the form of ash, slag and gypsum;

b) Perform classification and preliminary treatment of ash, slag and gypsum to ensure they meet technical regulations and standards on raw materials used for production of building materials;

Chapter VI

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 41. Responsibility of the Ministry of Construction

1. Formulate and promulgate legislative documents on building materials within competence or make the submission to competent authorities for promulgation; formulate planning for development of building materials, planning for minerals as building materials; programs, projects on building material development, savings on natural resources of minerals and energy, and environmental friendliness; instruct and organize implementation of legislative documents, planning, programs and projects approved by competent authorities;

2. Promulgate the lists of building material goods and products of Group II and respective national technical regulations as tasked by the Government;

3. Select and publish the lists of organizations and individuals qualified to carry out assessment of conformity of building material goods and products as prescribed in the Law on Product and Goods Quality;

4. Provide guidance on implementation of the law on incentives or restrictions on investment, production, trading and use of building materials;

5. Provide guidance on appraisal and assessment of production technologies, quality of building material goods and products; processing technologies, quality of mineral as building materials;

6. Preside over and cooperate with relevant ministries, departments and localities (in case of need) in conducting inspection, investigation and handling of violations in the area of building materials across the country.

7. Other tasks in the area of building materials as prescribed hereof and relevant legislative documents;

Article 42. Responsibility of ministries and ministerial-level agencies

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Cooperate with the Ministry of Construction in performing state administration tasks, conducting inspection, investigation and handling of violations in the area of building materials;

Article 43. Responsibility of People’s Committees of central-affiliated cities and provinces

1. Organize implementation of legislative documents and state administration on building materials in the administrative divisions within competence;

2. Manage quality of building material goods and products in localities according to laws;

3. Monitor and make statistical reports on local activities in the area of building materials;

4. Carry out propaganda, dissemination, and instruction on laws, provide information on local activities in the area of building materials;

5. Organize inspection and investigation into activities in the area of building materials in administrative divisions of central-affiliated cities and provinces; The Inspectorate affiliated to the Service of Construction shall be responsible for performing investigation into activities in the area of building materials in administrative divisions of central-affiliated cities and provinces.

6. Make annual or irregular reports to the Ministry of Construction on local activities in the area of building materials;

7. Other duties concerning building materials quality management according to laws;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Any planning for building material development and planning for minerals as building materials that were approved prior to the effective date of this Decree shall remain in force until the planning is adjusted or superseded.

2. Investment projects in the area of building materials that were approved prior to the effective date of this Decree shall not have to undergo re-approval process. Any activity that remains undone shall be implemented under this Decree.

3. If incentives as provided for under this Decree are found more beneficial than those currently enjoyed by an investor, such investor shall be eligible for the incentives provided for under this Decree for the rest of the project.

If incentives as provided for under this Decree are found less beneficial than those currently enjoyed by an investor, such investor shall continue to be eligible for the incentives as previously regulated for the rest of the project.

Article 45. Effect

1. This Decree takes effect since May 26, 2016 and supersedes the Government’s Decree No. 124/2007/ND-CP dated July 31, 2007 on building material management.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of governmental agencies, presidents of People’s committees of municipalities and provinces and relevant organizations and individuals shall be responsible for executing this Decree./.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 24a/2016/NĐ-CP ngày 05/04/2016 về quản lý vật liệu xây dựng

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


61.979

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.40.251
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!