CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính
phủ ban hành Nghị định về quản lý vật liệu xây dựng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định về quản lý
phát triển, sản xuất vật liệu xây dựng và sử dụng vật liệu xây dựng vào công
trình xây dựng, bảo đảm an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững, bảo vệ
môi trường, tiết kiệm tài nguyên.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Vật liệu xây dựng là sản phẩm,
hàng hóa được sử dụng để tạo nên công trình xây dựng, trừ
các trang thiết bị điện và thiết bị công nghệ.
2. Vật liệu xây dựng tiết kiệm tài
nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với
môi trường bao gồm: Vật liệu xây không nung, vật liệu xây dựng được sản xuất từ việc sử dụng chất thải làm nguyên liệu hoặc
nhiên liệu, vật liệu xây dựng có tính năng tiết kiệm năng lượng vượt trội so với
vật liệu cùng chủng loại.
3. Cấu kiện xây dựng là sản phẩm vật
liệu xây dựng được chế tạo để lắp ghép thành kết cấu công trình.
Chương II
PHÁT TRIỂN VẬT
LIỆU XÂY DỰNG
Điều 4. Chiến lược
phát triển vật liệu xây dựng
1. Chiến lược
phát triển vật liệu xây dựng được lập làm căn cứ để quản lý, điều hành phát triển vật liệu xây dựng đảm bảo hiệu quả, bền
vững, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên, đáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng trong nước và xuất khẩu; là căn cứ để xây dựng các nội dung liên quan đến phát triển vật liệu xây dựng trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh; là căn cứ để lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại
khoáng sản làm vật liệu xây dựng và đề xuất phương án tích hợp nội dung quy hoạch
vào quy hoạch tổng thể quốc gia.
2. Nội dung của chiến lược phát triển
vật liệu xây dựng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Bộ Xây dựng phối hợp với các bộ,
ngành liên quan và địa phương tổ chức
lập chiến lược phát triển vật liệu xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Kinh phí lập, thẩm định, phê duyệt
chiến lược phát triển vật liệu xây dựng được bố trí từ ngân sách nhà nước.
Điều 5. Chính
sách phát triển vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm
năng lượng, thân thiện với môi trường
1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học
và công nghệ, đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên
khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường.
2. Các tổ chức, cá nhân nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, đầu tư, sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản,
tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường được hưởng
chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của nhà nước theo quy định pháp luật về đầu tư, pháp luật về khoa học và công nghệ và pháp luật khác có liên quan.
3. Thủ tướng Chính
phủ quy định lộ trình hạn chế, xóa bỏ các cơ sở sản xuất vật
liệu xây dựng có công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên
liệu, tiêu tốn nhiều năng lượng và gây ô nhiễm môi trường.
Điều 6. Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng
1. Việc triển khai dự án đầu tư xây dựng công trình sản
xuất vật liệu xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên
quan.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng thuộc đối tượng phải chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư, trong quá trình thẩm định để chấp thuận chủ trương đầu
tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng trước khi trình cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cụ thể như sau:
a) Lấy ý kiến Bộ Xây dựng đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án
nhóm A; dự án đầu tư xây dựng công
trình sản xuất vật liệu xây dựng mới hoặc sử dụng công nghệ mới dự án đầu tư có công trình cấp
đặc biệt, cấp I ảnh hưởng lớn đến an
toàn, lợi ích cộng đồng hoặc được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên;
b) Lấy ý kiến Sở Xây dựng địa phương nơi thực hiện dự án đối với các dự án đầu tư còn lại không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
3. Nội dung lấy ý kiến bao gồm:
a) Đánh giá sự
phù hợp về nguồn nguyên liệu sản xuất của dự án so với quy
hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng;
b) Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế -
xã hội của dự án thông qua các chỉ tiêu về tiêu hao nguyên
liệu, năng lượng, tác động môi trường; quy mô đầu tư; thời
hạn và tiến độ thực hiện dự án.
Chương III
SỬ DỤNG VÀ QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Điều 7. Sử dụng vật
liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng trong công trình xây dựng
1. Sản phẩm,
hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng khi sử dụng
trong công trình xây dựng phải đảm bảo chất lượng, đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, tuân thủ thiết
kế và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có).
2. Thủ tướng Chính phủ quy định lộ
trình sử dụng vật liệu xây không nung, vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên,
tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường, vật liệu xây dựng sản xuất
trong nước đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công.
3. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây
không nung, vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, thân
thiện với môi trường, vật liệu xây dựng sản xuất trong nước đối với các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn khác.
Điều 8. Sử dụng
amiăng trắng nhóm serpentine trong sản xuất vật liệu xây dựng
1. Chỉ sử dụng
amiăng trắng nhóm serpentine có xuất xứ, nguồn gốc rõ ràng
để sản xuất tấm lợp; khuyến khích sử dụng các loại sợi
thay thế sợi amiăng trong sản xuất tấm lợp.
2. Môi trường trong khu vực sản xuất
phải đảm bảo nồng độ sợi amiăng trắng nhóm serpentine
không vượt quá 0,1 sợi/ml không khí tính trung bình 08 giờ và không vượt quá
0,5 sợi/ml không khí tính trung bình 01 giờ.
3. Có các phương
án xử lý phế phẩm, bụi, nước thải từ quá trình sản xuất để sử dụng lại hoặc xử
lý đảm bảo an toàn theo quy định.
4. Tuân thủ các yêu cầu khác về vệ sinh, an toàn lao động và bảo vệ môi trường theo quy định.
5. Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình
hạn chế đầu tư mới hoặc mở rộng các cơ sở sản xuất tấm lợp
amiăng.
Điều 9. Quản lý
việc xử lý, sử dụng chất thải trong sản xuất vật liệu xây dựng
1. Đối với các chủ cơ sở phát thải tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt
điện, phân bón, hóa chất, luyện kim và các cơ sở công nghiệp
khác:
a) Phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ
môi trường và các quy định khác của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Có trách nhiệm phân loại, xử lý
tro, xỉ, thạch cao đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng và sử dụng trong công trình xây dựng;
c) Trường hợp không đủ khả năng tự
phân loại, xử lý tro, xỉ, thạch cao thì phải thuê đơn vị
có đủ năng lực để thực hiện việc phân loại, xử lý tro, xỉ,
thạch cao đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm vật liệu xây dựng.
2. Đối với các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có xử lý, sử dụng chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu:
a) Hoạt động sản xuất phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Đảm bảo việc sản xuất sản phẩm vật
liệu xây dựng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
đồng thời đảm bảo các tiêu chuẩn bảo vệ sức khỏe và bảo vệ môi trường.
Điều 10. Yêu cầu
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng
1. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật
liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng phải tuân thủ và phù hợp với các quy định của
pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
2. Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
và cấu kiện xây dựng sản xuất trong nước đưa ra thị trường phải đạt tiêu chuẩn
đã công bố. Những sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì nhà sản xuất phải có trách nhiệm xây dựng và
công bố tiêu chuẩn cơ sở theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
3. Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
và cấu kiện xây dựng nhập khẩu phải công bố tiêu chuẩn áp dụng. Đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng
nhập khẩu được quản lý bằng quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia thì phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên
phạm vi cả nước.
2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu
xây dựng.
3. Các bộ, ngành khác theo chức năng nhiệm
vụ được phân công, phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước về các
hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây
dựng.
4. Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm
quản lý nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn.
Điều 12. Trách
nhiệm của Bộ Xây dựng
1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và các chính sách về
vật liệu xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền được quy định tại Luật và Nghị định; tổ chức lập, thẩm định và trình phê duyệt chiến lược phát triển vật
liệu xây dựng, chương trình, đề án phát triển vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, thân
thiện với môi trường; hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, chiến lược, chương trình, đề án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Đề xuất, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ khuyến khích hoặc hạn chế việc phát triển, sản xuất, sử dụng, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng; ban hành quy định về các chỉ
tiêu kỹ thuật và hướng dẫn xuất khẩu các loại khoáng sản
làm vật liệu xây dựng theo quy định pháp luật.
3. Có ý kiến đối
với các dự án đầu tư xây dựng công
trình sản xuất vật liệu xây dựng theo quy định tại Điều 6
Nghị định này.
4. Các nhiệm vụ khác trong lĩnh vực vật
liệu xây dựng đã được quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 13. Trách
nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ
1. Xây dựng, trình
cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chính sách cụ thể
về phát triển vật liệu xây dựng theo lĩnh vực được phân
công phụ trách.
2. Phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện
các nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
Điều 14. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và các nhiệm vụ quản lý nhà nước về vật liệu
xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền.
2. Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa
vật liệu xây dựng tại địa phương theo quy định
của pháp luật.
3. Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng tại địa
phương; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ Xây dựng theo quy định.
4. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
pháp luật, cung cấp thông tin về các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
tại địa phương.
5. Tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử
lý vi phạm trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn.
6. Các nhiệm vụ khác về quản lý vật
liệu xây dựng theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Điều
khoản chuyển tiếp
Các dự án đầu tư xây dựng công trình
sản xuất vật liệu xây dựng đã được chấp thuận chủ trương đầu
tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì không phải lấy lại ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về vật liệu
xây dựng theo quy định tại Điều 6 Nghị định này; các dự án chưa được chấp thuận chủ trương đầu tư thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 16. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành và thay thế Nghị
định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính
phủ về quản lý vật liệu xây dựng và Nghị định số 95/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 12
năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng
4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, CN (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|