QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2018/QH14
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 11 năm 2018
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA 37 LUẬT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUY HOẠCH
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều có liên quan đến quy hoạch của Luật
Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật Đường sắt số 06/2017/QH14,
Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
48/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12, Luật
Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12, Luật
Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13,
Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13, Luật Đê điều số 79/2006/QH11, Luật Thủy
lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12, Luật Đo lường số
04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
số 68/2006/QH11, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật An
toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13, Luật Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo chí số
103/2016/QH13, Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh số 30/2013/QH13, Luật Quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số
69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí số 44/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 71/2014/QH13, Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12,
Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12,
Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật Quy hoạch
đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm
1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật
Lao động số 10/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 92/2015/QH13, Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13,
Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật Giám định tư pháp số
13/2012/QH13 và Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường bộ
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Quy hoạch mạng lưới đường
bộ
1. Quy hoạch mạng lưới đường bộ là
quy hoạch ngành quốc gia, bao gồm hệ thống đường quốc lộ và đường cao tốc, làm
cơ sở để định hướng phát triển mạng lưới giao thông, xác định nguồn lực thực hiện
trong quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn.
2. Việc lập quy hoạch mạng lưới đường
bộ phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và bảo đảm kết nối vận tải
đường bộ với các phương thức vận tải khác.
3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập
quy hoạch mạng lưới đường bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định
của pháp luật về quy hoạch.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập
phương án phát triển mạng lưới đường bộ trong quy hoạch tỉnh căn cứ vào quy hoạch
mạng lưới đường bộ, quy hoạch vùng.”.
2. Bổ sung Điều 6a vào sau Điều 6 như sau:
“Điều 6a. Quy hoạch kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ
1. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch
mạng lưới đường bộ, xác định phương án phát triển công trình đường bộ và các kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ khác theo từng tuyến đường bộ.
2. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Xác định hướng tuyến, các điểm khống
chế chính, chiều dài, quy mô các tuyến đường bộ qua từng địa phương, từng vùng;
xác định số lượng, quy mô, thông số kỹ thuật chủ yếu của các công trình chính gồm
cầu, hầm, bến phà trên tuyến đường bộ; xác định cụ thể các
điểm giao cắt, hệ thống trạm dừng nghỉ, công trình phụ trợ khác;
b) Phương án kết nối với các phương
thức vận tải đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không cho từng khu vực,
từng tuyến đường; kết nối với hệ thống đô thị, khu kinh tế, khu du lịch, khu
công nghiệp, khu chế xuất;
c) Xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu
cầu vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy hoạch theo thứ tự ưu tiên đầu tư;
d) Xây dựng giải pháp chi tiết để thực
hiện quy hoạch.
3. Thời kỳ quy hoạch kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ là 10 năm, tầm nhìn là từ 20 năm đến 30 năm.
4. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được rà soát theo định kỳ 05 năm để điều chỉnh
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
5. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập
quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
6. Việc công bố công khai quy hoạch kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về
quy hoạch và pháp luật về giao thông đường bộ.
7. Chính phủ quy
định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và
điều chỉnh quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 46 như
sau:
“2. Việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô
thị và quy hoạch nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ trình
tự quản lý đầu tư xây dựng và các quy định khác của pháp luật; bảo đảm quy chuẩn
và tiêu chuẩn kỹ thuật, cảnh quan, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học.”.
4. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 51 như sau:
“2. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ
phải xây dựng theo tiêu chuẩn kỹ thuật
3. Trạm thu phí là nơi thực hiện việc thu phí phương tiện tham gia giao thông đường bộ, được
xây dựng theo dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hoạt động
của trạm thu phí phải bảo đảm giao thông thông suốt, an
toàn.
4. Trạm kiểm tra tải trọng xe là nơi
cơ quan quản lý đường bộ thực hiện việc thu thập, phân tích, đánh giá tác động
của tải trọng xe, khổ giới hạn xe đến an toàn đường bộ; kiểm tra, xử lý vi phạm
đối với xe quá khổ giới hạn, quá tải trọng cho phép của đường bộ và xe bánh
xích lưu hành trên đường bộ, được xây dựng theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 61 như
sau:
“7. Việc sát hạch để cấp giấy phép
lái xe ô tô phải thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe. Các trung tâm sát
hạch lái xe phải có đủ cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sát hạch lái
xe theo quy định.”.
6. Bãi bỏ khoản 3 Điều 64.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 84 như
sau:
“1. Xây dựng quy hoạch mạng lưới đường
bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, kế hoạch và chính sách phát
triển giao thông đường bộ; xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình quốc gia
về an toàn giao thông đường bộ.”.
Điều 2. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như
sau:
“2. Ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng
hàng hải thông qua chính sách ưu tiên trong quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
cảng biển, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu
nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển,
quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn; thu hút nguồn vốn đầu tư xây dựng, khai
thác kết cấu hạ tầng hàng hải.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 12 Điều 12 như
sau:
“12. Xây dựng và khai thác trái phép
các công trình cảng biển, công trình khác trong phạm vi quy hoạch tổng thể phát
triển hệ thống cảng biển, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng,
bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước
cảng biển, quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn và các quy hoạch khác có liên
quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, trong luồng hàng hải và phạm vi
bảo vệ công trình hàng hải.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 77 như
sau:
“1. Cảng biển, cảng dầu khí ngoài
khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước được đặt tên khi lập
quy hoạch, lập dự án đầu tư xây dựng, công bố đưa vào sử dụng theo đề nghị của
chủ đầu tư, cơ quan, tổ chức liên quan.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 81 như sau:
“Điều 81. Quy hoạch tổng thể phát
triển hệ thống cảng biển
1. Quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống cảng biển là quy hoạch ngành quốc gia.
2. Việc lập quy hoạch tổng thể phát
triển hệ thống cảng biển phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và
căn cứ vào nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, nhu cầu, nguồn lực và xu thế phát triển hàng hải thế giới.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh khi lập quy hoạch có liên quan đến cảng biển phải lấy ý kiến
bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 82 như sau:
“Điều 82. Trách nhiệm lập và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển
1. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập
quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
tổ chức quản lý quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển;
b) Bảo đảm quỹ đất, vùng nước để xây
dựng phát triển hệ thống cảng biển theo quy hoạch đã được phê duyệt.”.
6. Bổ sung Điều 82a vào sau Điều 82 như sau:
"Điều 82a. Quy hoạch chi tiết
nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch
chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển
1. Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển,
bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển
vùng đất, vùng nước cảng biển là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành,
cụ thể hóa quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển.
2. Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển,
bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước bao gồm các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Dự báo nhu cầu hàng hóa thông qua,
phân bổ lượng hàng hóa cho từng bến cảng, khu bến cảng trong nhóm cảng biển;
b) Xác định loại cảng; phương án điều
tiết hợp lý luồng hàng hóa; hỗ trợ phát triển các khu kinh tế, khu du lịch, khu
công nghiệp, khu chế xuất;
c) Xác định theo giai đoạn quy hoạch
về số lượng cầu cảng, bến cảng, khu bến cảng, dự án ưu tiên đầu tư;
d) Bố trí sơ bộ mặt bằng bến cảng,
khu bến cảng trong nhóm cảng biển;
đ) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch.
3. Quy hoạch chi tiết phát triển vùng
đất, vùng nước cảng biển bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Dự báo nhu cầu hàng hóa thông qua,
phân bổ lượng hàng hóa cho từng bến cảng, khu bến cảng trong cảng biển;
b) Xác định vị trí, quy mô, công
năng, diện tích vùng đất, vùng nước, diện tích kho bãi, khu vực hậu cần bến cảng;
phân bổ các khu công năng của cảng biển trong phạm vi vùng đất, vùng nước được
quy hoạch; công suất thiết kế của các cầu cảng, bến cảng; xác định thông số kỹ
thuật cơ bản luồng tàu, cỡ tàu chuẩn hàng hải trên luồng;
c) Xác định vị trí, thông số kỹ thuật
cơ bản cầu cảng, bến cảng, các công trình hạ tầng hàng hải
công cộng; xác định quy mô, vị trí các công trình phục vụ quản lý nhà nước;
d) Xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu
cầu vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy hoạch theo thứ tự ưu tiên đầu tư;
đ) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch,
quản lý thực hiện quy hoạch; dự kiến nguồn vốn đầu tư luồng tuyến, bến cảng.
4. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập
quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng
nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê
duyệt quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển.
5. Việc công bố công khai quy hoạch
chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy
hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển được thực hiện theo quy
định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về hàng hải.
6. Chính phủ
quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá
và điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao,
khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 83 như
sau:
“1. Đầu tư xây dựng cảng biển, luồng
hàng hải phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển, quy
hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước,
quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển
theo quy định của Bộ luật này, quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và
quy định khác của pháp luật có liên quan.”.
8. Bãi bỏ khoản 1 và sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 88 như sau:
“3. Đầu tư, xây dựng, phát triển kết
cấu hạ tầng cảng biển theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển,
quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng
nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển được phê duyệt.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 92 như
sau:
“1. Tham gia xây dựng quy hoạch tổng
thể phát triển hệ thống cảng biển, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng,
cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất,
vùng nước cảng biển, kế hoạch phát triển cảng biển trong
khu vực quản lý và tổ chức giám sát thực hiện sau khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 102 như sau:
“Điều 102. Quy hoạch phát triển hệ
thống cảng cạn
1. Quy hoạch phát triển hệ thống cảng
cạn là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ
thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh. Việc lập quy hoạch
phát triển hệ thống cảng cạn căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh.
2. Quy hoạch phát triển hệ thống cảng
cạn bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Dự báo nhu cầu hàng hóa thông qua,
phân bổ lượng hàng hóa cho các hành lang vận tải, vùng hàng hóa;
b) Xây dựng phương án giao thông kết
nối cảng; phương án điều tiết hợp lý luồng hàng hóa gắn với việc phát triển các
khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất, tạo điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội trong khu vực;
c) Xác định vị trí, quy mô, công
năng, diện tích cảng; phân bổ công năng của từng cảng trong phạm vi vùng đất được
quy hoạch; bố trí các công trình phục vụ quản lý nhà nước;
d) Xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu
cầu vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy hoạch theo thứ tự ưu tiên đầu tư;
đ) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch,
quản lý thực hiện quy hoạch; dự kiến nguồn vốn đầu tư cảng.
3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập
quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
4. Bộ Giao thông vận tải tổ chức công
bố và hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn đã
được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về hàng hải.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống cảng
cạn theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Bảo đảm quỹ đất để xây dựng phát
triển cảng cạn theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt.
6. Chính phủ
quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá
và điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn.”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 108 như
sau:
“2. Tổ chức và quản lý bảo đảm an
toàn hàng hải là việc thiết lập và vận hành hệ thống bảo đảm an toàn hàng hải,
bao gồm việc tổ chức thực hiện quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
tổ chức khai thác hệ thống bảo đảm an toàn hàng hải; tiêu chuẩn hóa, đánh giá,
giám sát bảo đảm chất lượng cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải.”.
12. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 126 như sau:
“đ) Đối với công trình hàng hải phần
trên không, phần dưới mặt đất, phạm vi bảo vệ được xác định cụ thể đối với từng
công trình trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
cảng biển, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước,
quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển, quy chuẩn kỹ thuật
và quy định có liên quan của pháp luật.”.
13. Bãi bỏ Điều 44, Điều 46 và khoản 1 Điều 48.
Điều 3. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đường sắt
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Quy hoạch mạng lưới đường
sắt
1. Quy hoạch mạng lưới đường sắt là quy
hoạch ngành quốc gia, làm cơ sở định hướng đầu tư, phát triển, khai thác mạng
lưới đường sắt.
2. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập
quy hoạch mạng lưới đường sắt trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định
của pháp luật về quy hoạch.”.
2. Bổ sung Điều 7a vào sau Điều 7 như sau:
"Điều 7a. Quy hoạch tuyến đường
sắt, ga đường sắt
1. Quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường
sắt là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch tổng
thể quốc gia, quy hoạch mạng lưới đường sắt, được lập cho tuyến đường sắt quốc
gia, ga đường sắt quốc gia trong đô thị, ga đầu mối đường sắt quốc gia, ga liên
vận quốc tế.
2. Quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường
sắt gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Xác định hướng tuyến, điểm đầu, điểm
cuối, chiều dài tuyến, khổ đường, các điểm khống chế chính, các công trình cầu,
hầm, điểm giao cắt; vị trí các ga, đề-pô;
b) Phương án kết
nối với các phương thức vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng
không; kết nối với hệ thống đô thị, khu kinh tế, khu du lịch,
khu công nghiệp, khu chế xuất;
c) Xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu
cầu vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy hoạch theo thứ tự ưu tiên đầu tư;
d) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch.
3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập
quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Việc công bố công khai quy hoạch
tuyến đường sắt, ga đường sắt được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy
hoạch và pháp luật về đường sắt.
5. Chính phủ quy
định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, tổ chức thực hiện, đánh
giá và điều chỉnh quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 27 như
sau:
“1. Phù hợp với quy hoạch mạng lưới
đường sắt và chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam theo từng thời kỳ.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 29 như
sau:
“2. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
cho công nghiệp đường sắt phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường sắt và đồng
bộ với công nghệ được chuyển giao.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 70 như
sau:
“1. Phát triển đường sắt đô thị
phải phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị
và tạo động lực cho quá trình phát triển đô thị.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 83 như
sau:
“1. Xây dựng, tổ chức thực hiện quy
hoạch mạng lưới đường sắt, quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt và quy hoạch
khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch; xây dựng, tổ chức
thực hiện kế hoạch và chính sách phát triển đường sắt.”.
Điều 4. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như
sau:
“1. Hoạt động giao thông đường thủy
nội địa gồm hoạt động của người, phương tiện tham gia giao thông vận tải
trên đường thủy nội địa; hoạt động quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa,
xây dựng, khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ giao thông đường thủy nội địa và quản lý nhà nước
về giao thông đường thủy nội địa.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như
sau:
“3. Phát triển giao thông đường thủy
nội địa phải phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và quy hoạch
khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, bảo đảm quốc phòng,
an ninh.
Phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy
nội địa theo hướng hiện đại, đồng bộ về luồng, tuyến, cảng, bến, công nghệ quản
lý, xếp dỡ hàng hóa; bảo đảm an toàn giao thông, phòng, chống thiên tai, bảo vệ
môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Phát triển vận tải đường thủy nội địa
phải kết nối đồng bộ với các phương thức vận tải khác.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Quy hoạch kết cấu hạ tầng
đường thủy nội địa
1. Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy
nội địa là quy hoạch ngành quốc gia.
2. Việc lập, phê duyệt quy hoạch kết
cấu hạ tầng đường thủy nội địa phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch
và bảo đảm phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch phòng, chống thiên
tai và thủy lợi, quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy
hoạch.
Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh khi tổ chức lập quy hoạch, dự án xây dựng công trình có liên quan
đến giao thông đường thủy nội địa phải có ý kiến tham gia bằng văn bản của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa, trừ công
trình phòng, chống thiên tai, bảo vệ đê.
3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập
quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
theo quy định của pháp luật về quy hoạch; tổ chức lập nội dung phương hướng
phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong quy hoạch vùng.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập
nội dung phương án phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong quy hoạch
tỉnh trên cơ sở quy hoạch cấp quốc gia và quy hoạch vùng.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 như
sau:
“3. Việc xây dựng cảng, bến thủy nội
địa phải phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, quy hoạch
khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch và tuân thủ quy định
của pháp luật có liên quan.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng
cảng, bến thủy nội địa phải có ý kiến chấp thuận bằng văn
bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 99 như sau:
“4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xây dựng quy hoạch hệ
thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo
quy định của pháp luật về quy hoạch và chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn giao thông đối với khu vực hoạt động thủy sản, tàu cá hoạt động trên đường
thủy nội địa.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành liên quan khi
xây dựng quy hoạch đê điều, công trình thủy lợi và kế hoạch phòng, chống thiên
tai có liên quan đến giao thông đường thủy nội địa; chỉ đạo
thực hiện việc đặt, duy trì báo hiệu đường thủy nội địa đối
với các công trình thủy lợi và thanh thải kịp thời các công trình thủy lợi
không còn sử dụng nhưng ảnh hưởng tới luồng và hành lang bảo vệ luồng.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 100 như sau:
“2. Tổ chức thực hiện quy hoạch kết cấu
hạ tầng đường thủy nội địa theo thẩm quyền; xây dựng và tổ chức thực hiện nội
dung phương án phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong quy hoạch tỉnh.”.
7. Thay thế cụm từ “kết cấu hạ
tầng giao thông đường thủy nội địa” bằng cụm từ “kết cấu hạ tầng đường thủy nội
địa” tại khoản 2 Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều
8, tên Chương II, Điều 9, Điều 11, Điều
14, tên Điều 18, Điều 19, khoản 1 Điều 22, khoản 4 Điều 98h, khoản 1 Điều 100 và khoản 1
Điều 101.
Điều 5. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên nước
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 3 như
sau:
“8. Các quy hoạch có liên quan theo
quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh phải gắn với khả năng nguồn nước, bảo vệ
tài nguyên nước; bảo đảm duy trì dòng
chảy tối thiểu trên sông, không vượt quá ngưỡng khai thác đối với các tầng chứa
nước và có các biện pháp bảo đảm đời sống dân cư.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Quy hoạch tổng thể điều
tra cơ bản tài nguyên nước
1. Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản
tài nguyên nước là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành. Việc lập quy
hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước phải bảo đảm các yêu cầu sau
đây:
a) Đáp ứng yêu cầu xây dựng chiến lược,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch tổng thể
quốc gia, quy hoạch vùng, chiến lược tài nguyên nước;
b) Làm căn cứ cho hoạt động điều tra
cơ bản tài nguyên nước.
2. Căn cứ lập quy hoạch tổng thể điều
tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm:
a) Chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, chiến lược tài nguyên nước;
b) Quy hoạch cao hơn;
c) Kết quả thực hiện quy hoạch tổng
thể điều tra cơ bản tài nguyên nước thời kỳ trước.
3. Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Xác định các yêu cầu về thông tin,
số liệu về tài nguyên nước, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên cả nước;
b) Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện
điều tra cơ bản hoặc kết quả thực hiện quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài
nguyên nước thời kỳ trước;
c) Xác định các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước cần tiến hành đối với các lưu vực sông, các
vùng, các nguồn nước được thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước trong thời
kỳ quy hoạch;
d) Xác định thứ tự ưu tiên các hoạt động
điều tra cơ bản được xác định tại điểm c khoản này;
đ) Giải pháp, kinh phí, kế hoạch và
tiến độ thực hiện.
4. Thời kỳ quy hoạch tổng thể điều
tra cơ bản tài nguyên nước là 10 năm, tầm nhìn là 20 năm.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 14 như sau:
“a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, quốc phòng, an ninh; quy hoạch tổng thể
quốc gia;”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Quy hoạch về tài nguyên
nước
1. Quy hoạch về tài nguyên nước bao gồm:
a) Quy hoạch tài nguyên nước là quy
hoạch ngành quốc gia;
b) Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông
liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh là quy hoạch có tính chất
kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch tài
nguyên nước, quy hoạch vùng và được lập cho thời kỳ 10 năm, tầm nhìn là từ 20
năm đến 30 năm;
c) Quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng
nguồn nước liên quốc gia là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, được
lập khi có sự hợp tác giữa các quốc gia có chung nguồn nước và nội dung quy hoạch
phải căn cứ vào thỏa thuận giữa các quốc gia có chung nguồn nước.
2. Đối tượng của quy hoạch về tài
nguyên nước là nước mặt, nước dưới đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn về tài nguyên nước tổ chức lập nội dung
phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và khắc phục hậu quả tác hại
do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh căn cứ vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước
liên tỉnh.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Nguyên tắc lập quy hoạch
về tài nguyên nước
1. Việc lập quy hoạch tài nguyên nước,
quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh phải tuân thủ
quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau
đây:
a) Bảo đảm tính toàn diện giữa nước mặt
và nước dưới đất, giữa khai thác, sử dụng tài nguyên nước với bảo vệ tài nguyên
nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra;
b) Bảo đảm phân bổ hài hòa lợi ích sử dụng nước giữa các địa phương, các ngành, giữa thượng lưu và
hạ lưu;
c) Bảo đảm dựa trên kết quả của hoạt
động điều tra cơ bản tài nguyên nước.
2. Việc lập quy
hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước liên quốc gia phải tuân thủ thỏa
thuận giữa các quốc gia có chung nguồn nước và các nguyên tắc quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp nội dung khai thác, sử
dụng tài nguyên nước trong quy hoạch có liên quan đến khai thác, sử dụng tài
nguyên nước mâu thuẫn với quy hoạch tổng hợp lưu vực sông
liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh đã được phê duyệt thì phải điều chỉnh và thực
hiện theo quy hoạch tài nguyên nước.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Căn cứ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh
1. Chiến lược tài nguyên nước, quy hoạch
tài nguyên nước.
2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội
và điều kiện cụ thể của từng lưu vực sông, từng vùng, tiềm năng thực tế của nguồn
nước và dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến tài
nguyên nước.
3. Nhu cầu khai thác, sử dụng nước của
các ngành, địa phương và bảo vệ môi trường.
4. Kết quả điều tra cơ bản tài nguyên
nước.
5. Định mức, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
6. Quy định của điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong trường hợp có liên
quan đến nguồn nước liên quốc gia.
7. Nhiệm vụ lập quy hoạch đã được phê
duyệt.”.
7. Bãi bỏ Điều 18.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Nhiệm vụ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh
1. Nhiệm vụ lập quy hoạch tổng hợp
lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh bao gồm các nội
dung sau đây:
a) Đánh giá tổng
quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng tài nguyên nước, tình
hình bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra;
b) Xác định sơ bộ chức năng của nguồn
nước, nhu cầu sử dụng nước, tiêu nước, các vấn đề cần giải quyết trong bảo vệ,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại
do nước gây ra;
c) Xác định đối tượng, phạm vi, nội
dung quy hoạch nhằm bảo đảm chức năng của nguồn nước, giải quyết các vấn đề đã
xác định tại điểm b khoản này;
d) Xác định giải pháp, kinh phí, kế
hoạch và tiến độ lập quy hoạch.
2. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch tổng
hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh có trách nhiệm
phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch.”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
“Điều 21. Thẩm quyền tổ chức lập,
phê duyệt quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ
Xây dựng và các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh,
nguồn nước liên tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông
liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh phải được lấy ý kiến bằng
văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan, tổ
chức lưu vực sông, tổ chức có liên quan trước khi trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch tổng
hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh có quyền
thuê đơn vị tư vấn lập quy hoạch.
4. Định mức, đơn giá, quy chuẩn kỹ
thuật và hồ sơ quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Điều chỉnh quy hoạch tổng
hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh
1. Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông
liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự điều chỉnh về chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia,
quy hoạch vùng, chiến lược tài nguyên nước làm thay đổi mục tiêu của quy hoạch
đã được phê duyệt;
b) Quy hoạch đã được phê duyệt không
tuân thủ nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
c) Các dự án công trình trọng điểm quốc
gia mới được hình thành làm ảnh hưởng lớn đến tài nguyên nước;
d) Có sự biến động về điều kiện tự
nhiên tác động lớn đến tài nguyên nước.
2. Nội dung điều chỉnh quy hoạch tổng
hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh phải phù hợp với quy hoạch tài
nguyên nước, quy hoạch vùng và phải dựa trên kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt, những yếu tố ảnh hưởng đến việc
điều chỉnh quy hoạch, bảo đảm tính kế thừa và chỉ điều chỉnh những nội dung
thay đổi.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn
nước liên tỉnh quyết định việc điều chỉnh quy hoạch đã phê duyệt.
4. Việc lập, lấy ý kiến, thẩm định đối
với việc điều chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên
tỉnh được thực hiện như việc lập quy hoạch
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Điều kiện của đơn vị tư
vấn lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh
1. Đơn vị tư vấn lập quy hoạch tổng hợp
lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh phải có tư cách pháp nhân, đủ điều
kiện về số lượng, năng lực chuyên môn của cá nhân tham gia tư vấn lập quy hoạch
tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh, năng lực quản lý và các điều kiện kỹ thuật phù hợp với công việc đảm
nhận.
2. Chính phủ quy định chi tiết về điều
kiện năng lực của đơn vị tư vấn lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh,
nguồn nước liên tỉnh.”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Công bố, tổ chức thực hiện
quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày
quy hoạch được phê duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức công bố quy hoạch
tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh. Hình thức công bố
quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Tổ chức lưu vực sông có trách nhiệm
đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp bảo đảm thực
hiện quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh; kiến nghị
giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch tổng
hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh.
3. Các tổ chức, cá nhân và cộng đồng
dân cư được tạo điều kiện để thực hiện quyền giám sát, đề xuất các biện pháp thực
hiện quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh.
5. Đối với các quy hoạch có tính chất
kỹ thuật, chuyên ngành có khai thác, sử dụng tài nguyên nước do các bộ, cơ quan
ngang bộ lập phải có văn bản chấp thuận của Bộ Tài nguyên và Môi trường.”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 26 như
sau:
“1. Hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên nước phải tuân thủ quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về
quy hoạch; nếu làm suy giảm chức năng của nguồn nước, gây sụt, lún đất, ô nhiễm,
nhiễm mặn nguồn nước phải có trách nhiệm khắc phục hậu quả, nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 47 như
sau:
“2. Việc xây dựng các công trình thủy
điện phải phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy
hoạch, tuân thủ quy định tại Điều 53 của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 48 như
sau:
“2. Tổ chức, cá nhân chỉ được sử dụng
nước đã bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước cho nuôi trồng
thủy sản. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho nuôi trồng thủy sản phải
phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch,
không được làm ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, cản trở dòng chảy, hư hại
công trình trên sông, gây trở ngại cho giao thông thủy và
không được gây nhiễm mặn nguồn nước.”.
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 50 như
sau:
“3. Việc xây dựng công trình, tuyến
giao thông thủy phải phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp
luật về quy hoạch.”.
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 52 như
sau:
“3. Việc cấp giấy phép khai thác nước
dưới đất phải căn cứ vào quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh, quy hoạch tỉnh và kết quả điều tra cơ bản, thăm dò nước dưới đất, tiềm năng, trữ lượng nước dưới đất và
quy định tại khoản 4 Điều này.”.
18. Sửa đổi, bổ sung một số
khoản, điểm của Điều 53 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản
1 như sau:
“1. Việc lập quy hoạch theo quy định
của pháp luật về quy hoạch có phương án xây dựng hồ chứa trên sông, suối phải
phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh,
nguồn nước liên tỉnh và phải có các nội dung sau đây:
a) Sự cần thiết phải xây dựng hồ chứa
so với các giải pháp công trình khác để thực hiện các nhiệm
vụ của quy hoạch;
b) Xác định dòng chảy cần duy trì trên sông, suối theo thời gian ở hạ du hồ chứa được đề xuất trong quy hoạch;
c) Xác định và sắp xếp các nhiệm vụ
theo thứ tự ưu tiên đối với mỗi hồ chứa đề xuất trong quy hoạch và mức bảo đảm
cấp nước đối với từng nhiệm vụ đề ra;
d) Dung tích hồ chứa dành để thực hiện
từng nhiệm vụ của hồ chứa trong điều kiện thời tiết bình thường và điều kiện thời
tiết bất thường có tính đến yếu tố biến đổi khí hậu;
đ) Vai trò của các hồ chứa hiện có
trên lưu vực sông trong việc bảo đảm thực hiện từng nhiệm vụ của hồ chứa được đề
xuất;
e) Trong quá trình lập quy hoạch phải
tổ chức lấy ý kiến các đối tượng hưởng lợi và đối tượng có nguy cơ rủi ro trong
việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước do việc xây dựng hồ chứa đề xuất trong
quy hoạch gây ra. Mọi ý kiến góp ý phải được giải trình, tiếp thu trong báo cáo
gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định quy hoạch.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 2 như sau:
“a) Phù hợp với quy hoạch tài nguyên
nước, quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh, quy hoạch tỉnh và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch;”.
19. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 55 như sau:
“b) Quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch
tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh, quy hoạch tỉnh và quy hoạch
khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của các địa phương và các ngành liên quan
đến khai thác, sử dụng nước trên các lưu vực sông;”.
20. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 70 như sau:
“a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật về tài nguyên nước; ban hành quy chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn
giá về quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh, quy hoạch
tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước, về điều tra cơ bản,
thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước;
b) Tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện chiến lược
tài nguyên nước, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch tổng hợp lưu vực sông
liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh, quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên
nước; quy trình vận hành liên hồ chứa, danh mục lưu vực sông, danh mục nguồn nước;
kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi các nguồn
nước bị ô nhiễm, cạn kiệt;”.
21. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 71 như sau:
“b) Tổ chức lập và tổ chức thực hiện
nội dung phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh; kế hoạch điều tra cơ bản, điều
hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt;”.
22. Thay thế cụm từ tại tên Chương II,
tên Mục 2 Chương II và các điều, khoản sau đây:
a) Thay thế cụm từ “quy hoạch tài
nguyên nước” bằng cụm từ “quy hoạch tài nguyên nước và quy hoạch khác có liên
quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch” tại khoản 3 Điều
3, khoản 2 và khoản 5 Điều 4, khoản 1 Điều 54;
b) Thay thế cụm từ “quy hoạch tài
nguyên nước lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh và quy hoạch tài
nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” bằng cụm từ “quy hoạch tổng
hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh” tại tên Điều
19; thay thế cụm từ “Quy hoạch tài nguyên nước bao gồm”
bằng cụm từ “Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh
bao gồm” tại Điều 19;
c) Thay thế cụm từ “quy hoạch tài
nguyên nước lưu vực sông” bằng cụm từ “quy hoạch tài nguyên nước và quy hoạch
khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch” tại khoản
2 Điều 54;
d) Thay thế cụm từ “quy hoạch tài
nguyên nước” bằng cụm từ “quy hoạch về tài nguyên nước” tại khoản
10 Điều 9, tên Chương II, tên Mục 2 Chương II.
Điều 6. Sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Đất đai
1. Sửa đổi, bổ
sung Chương IV như sau:
“CHƯƠNG
IV
QUY
HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT
Điều 35. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc lập quy hoạch sử dụng đất phải
tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải
bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải
thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã;
b) Bảo vệ nghiêm ngặt đất chuyên trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
c) Bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu sử
dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương và khả năng, quỹ đất của quốc gia
nhằm sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
d) Khai thác hợp lý tài nguyên thiên
nhiên; thích ứng với biến đổi khí hậu;
đ) Nội dung phân bổ và sử dụng đất
trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải bảo đảm phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
2. Việc lập kế hoạch sử dụng đất phải
tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh;
b) Kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất cùng cấp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
đối với kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phải phù hợp với phương án phân bổ,
khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh;
c) Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu
quả;
d) Khai thác hợp lý tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu;
đ) Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh;
e) Kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa
phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
Điều 36. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất
1. Quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
c) Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng;
d) Quy hoạch sử dụng đất an ninh.
Đối với cấp tỉnh, phương án phân bổ
và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành
chính cấp huyện là một nội dung của quy hoạch tỉnh.
2. Kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện;
d) Kế hoạch sử dụng đất quốc phòng;
đ) Kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Điều 37. Thời kỳ quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất
1. Thời kỳ quy hoạch sử dụng đất là
10 năm. Tầm nhìn của quy hoạch sử dụng đất quốc gia là từ 30 năm đến 50 năm và
cấp huyện là từ 20 năm đến 30 năm.
2. Thời kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc
gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng và kế hoạch
sử dụng đất an ninh là 05 năm; kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng
năm.
Điều 38. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất quốc gia
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất
quốc gia bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn
cứ sau đây:
a) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
b) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng
đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ trước;
c) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành,
lĩnh vực và của cấp tỉnh.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc
gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc
gia bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
05 năm và hàng năm của cả nước;
c) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các
ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh;
d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng
đất quốc gia thời kỳ trước;
đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực
để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất quốc
gia bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực
hiện kế hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ trước;
b) Xác định diện tích các loại đất
trong quy hoạch sử dụng đất quốc gia theo từng thời kỳ kế hoạch sử dụng đất 05
năm;
c) Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cho từng
vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính cấp tỉnh;
d) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng
đất.
Điều 39. Phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng
đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh; kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
1. Căn cứ lập phương án phân bổ và
khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành
chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh bao gồm các căn cứ lập quy hoạch theo quy
định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Tiềm năng đất đai và kết quả thực
hiện phương án sử dụng đất cấp tỉnh thời kỳ trước;
b) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành,
lĩnh vực, của cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Định mức sử dụng đất;
d) Tiến bộ khoa học và công nghệ có
liên quan đến việc sử dụng đất
2. Nội dung phương án phân bổ và
khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành
chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật về
quy hoạch.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất quốc gia; nội
dung phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
05 năm và hàng năm của cấp tỉnh;
c) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các
ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh, cấp huyện;
d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh thời kỳ trước;
đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực
để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực
hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thời kỳ trước;
b) Xác định diện tích các loại đất
theo phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh trong thời kỳ
kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
c) Xác định diện tích các loại đất cần
chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều
57 của Luật này trong thời kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và đến từng
đơn vị hành chính cấp huyện;
d) Xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án cấp quốc gia và cấp tỉnh sử dụng đất vào các mục đích quy định
tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thực hiện trong thời kỳ kế hoạch sử dụng đất
theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện. Đối với dự án hạ tầng kỹ
thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn phải đồng thời
xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng
đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;
đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh;
e) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng
đất.
Điều 40. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện bao gồm:
a) Quy hoạch tỉnh;
b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
c) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng
đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ trước;
d) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành,
lĩnh vực, của cấp huyện, cấp xã;
đ) Định mức sử dụng đất;
e) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện bao gồm:
a) Định hướng sử dụng đất 10 năm;
b) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất
theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất do quy hoạch tỉnh
phân bổ cho cấp huyện và chỉ tiêu sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp
huyện và cấp xã;
c) Xác định các khu vực sử dụng đất
theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
d) Xác định diện tích các loại đất đã
xác định tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
đ) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện; đối với khu vực quy hoạch đất trồng lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục
đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật
này thì thể hiện chi tiết đến từng đơn vị hành chính cấp
xã;
e) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng
đất.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
c) Nhu cầu sử dụng đất trong năm kế
hoạch của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, cấp xã;
d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực
để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực
hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;
b) Xác định diện tích các loại đất đã
được phân bổ trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo
nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã trong năm kế hoạch;
c) Xác định vị trí, diện tích đất phải
thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử dụng đất vào mục đích quy định tại Điều
61 và Điều 62 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp
xã. Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư
nông thôn phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ
cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;
d) Xác định diện tích các loại đất cần
chuyển mục đích sử dụng đối với các loại đất phải xin phép quy định tại các điểm
a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị
hành chính cấp xã;
đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất
quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này thì thể hiện
chi tiết đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
e) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng
đất.
5. Đối với quận đã có quy hoạch đô thị
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không lập quy hoạch sử dụng đất
nhưng phải lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm; trường hợp quy hoạch đô thị của
quận không phù hợp với diện tích đã được phân bổ trong quy hoạch tỉnh thì phải
điều chỉnh quy hoạch đô thị cho phù hợp với quy hoạch tỉnh.
Điều 41. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an
ninh
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất
quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
b) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng
đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng
đất an ninh thời kỳ trước;
c) Nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, an
ninh;
d) Định mức sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc
phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về
quy hoạch.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy
hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an
ninh;
b) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm quốc
phòng, an ninh;
c) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng
đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước;
d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực
để thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm:
a) Phân tích, đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an
ninh thời kỳ trước;
b) Xác định khu vực, diện tích đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh trong thời kỳ kế hoạch 05 năm và cụ thể đến
từng năm;
c) Xác định cụ thể vị trí, diện tích
đất quốc phòng, đất an ninh bàn giao lại cho địa phương quản lý trong thời kỳ kế
hoạch 05 năm;
d) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng
đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Điều 42. Trách nhiệm tổ chức lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất quốc gia. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ
trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập
phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến
từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh, tổ
chức lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có
trách nhiệm lập phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và
theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh, lập kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; cơ quan quản lý đất đai cấp huyện có trách nhiệm lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
3. Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ Công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất an ninh.
4. Việc tổ chức lập quy hoạch sử dụng
đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh,
phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến
từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh được thực hiện theo quy định
của pháp luật về quy hoạch.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 43. Lấy ý kiến về quy hoạch sử
dụng đất
1. Việc lấy ý kiến đối với quy hoạch
sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất
an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Việc lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
b) Việc lấy ý kiến đóng góp của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
được thực hiện bằng hình thức tổ chức hội nghị, lấy ý kiến
trực tiếp và công khai thông tin về nội dung của quy hoạch sử dụng đất trên
trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Nội dung lấy ý kiến về quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện gồm các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất, các dự án công trình
thực hiện trong thời kỳ quy hoạch sử dụng đất;
d) Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện là 30 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định tổ chức lấy ý kiến;
đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của
nhân dân và hoàn thiện phương án quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi
trình Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Điều 44. Thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
1. Việc thẩm định
quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử
dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm
định kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử
dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch
sử dụng đất cấp huyện được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội
đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc
gia;
b) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng
đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương
có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng
đất;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp
huyện có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá
trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
3. Hội đồng thẩm định quy định tại
khoản 2 Điều này có trách nhiệm thẩm định và gửi thông báo
kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến cơ quan tổ chức lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất có thẩm quyền quy định tại Điều 42 của Luật này. Cơ
quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có trách
nhiệm tiếp thu, giải trình theo nội dung thông báo kết quả thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng
thẩm định tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục
đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
4. Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học của
việc lập quy hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp của phương án quy
hoạch sử dụng đất với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
c) Hiệu quả kinh tế-xã hội, môi trường;
d) Tính khả thi của phương án quy hoạch
sử dụng đất.
5. Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng
đất bao gồm:
a) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng
đất với quy hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng
đất với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
c) Tính khả thi của kế hoạch sử dụng
đất.
6. Kinh phí tổ
chức thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng,
kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng
đất và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được xác định thành một mục riêng trong
kinh phí lập kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất tương ứng.
Điều 45. Thẩm quyền quyết định,
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt
quy hoạch sử dụng đất:
a) Việc quyết định, phê duyệt quy hoạch
sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất
an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt kế
hoạch sử dụng đất:
a) Quốc hội quyết định kế hoạch sử dụng
đất quốc gia;
b) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế
hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3
Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Điều 46. Điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
1. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch
sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện được thực hiện khi có một trong các căn cứ
sau đây:
a) Có sự điều chỉnh chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia, quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử
dụng đất;
b) Do tác động của thiên tai, chiến
tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất;
c) Có sự điều chỉnh địa giới hành
chính của địa phương.
3. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất
chỉ được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất là một phần của quy hoạch sử dụng đất đã được quyết định, phê duyệt.
Nội dung điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất là một phần của kế hoạch
sử dụng đất đã được quyết định, phê duyệt.
Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các điều 42, 43, 44
và 48 của Luật này.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền
quyết định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp đó.
Điều 47. Tư vấn lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
1. Trong quá trình lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì việc lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất được thuê tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Việc lựa chọn tư vấn lập quy hoạch
sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất
an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Chính phủ quy định điều kiện của tổ
chức, cá nhân hoạt động tư vấn lập quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 48. Công bố công khai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất
1. Việc công bố công khai quy hoạch sử
dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an
ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Toàn bộ nội dung quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải được công
bố công khai theo quy định sau đây:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
huyện; công bố công khai nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan
đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Việc công bố công khai được thực
hiện chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
c) Việc công khai được thực hiện trong suốt thời kỳ quy hoạch sử dụng đất.
3. Toàn bộ nội dung kế hoạch sử dụng
đất sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được
công bố công khai theo quy định sau đây:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai kế hoạch sử dụng đất quốc gia tại trụ sở cơ
quan và trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công
khai kế hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Việc công bố công khai được thực
hiện chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định, phê duyệt;
c) Việc công khai được thực hiện
trong suốt thời kỳ kế hoạch sử dụng đất.
Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
1. Việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất
quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực
hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực
hiện kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
3. Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ
tiêu sử dụng đất cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia đã được Quốc hội quyết
định.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp
xã.
6. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách
nhiệm thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
7. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất
đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người
sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng
đất theo quy định của pháp luật
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích
sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của
người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà
ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
theo quy định của pháp luật.
8. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án
hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi
đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy
bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối
với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh,
hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không
bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 7 Điều này.
9. Khi kết thúc thời kỳ quy hoạch sử
dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được
tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất thời kỳ tiếp theo được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
10. Chính phủ quy định chi tiết việc
tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 50.
Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc báo cáo kết quả thực hiện quy
hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng
đất an ninh và phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh được
thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện
có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; trước ngày 31 tháng
10 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch
sử dụng đất của cả nước để báo cáo Chính phủ vào năm cuối của thời kỳ kế hoạch
sử dụng đất.
Điều 51. Giải quyết phát sinh về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019
1. Việc xử lý chuyển tiếp quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được quyết
định, phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2019 hoặc đã được lập, thẩm định trước
ngày 01 tháng 01 năm 2019 mà chưa được quyết định hoặc phê duyệt được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm
2019 thì được thực hiện hết thời kỳ kế hoạch sử dụng đất, trừ trường hợp quy định
tại Điều 46 của Luật này.
3. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và
kế hoạch sử dụng đất đã triển khai lập, điều chỉnh, thẩm định trước ngày 01
tháng 01 năm 2019 thì tiếp tục được lập, điều chỉnh, thẩm định, phê duyệt theo
quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết của
Luật Đất đai số 45/2013/QH13, nhưng phải được phê duyệt trước ngày 01 tháng 7
năm 2019.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 151 như
sau:
“1. Đất sử dụng cho khu kinh tế gồm đất
để xây dựng khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được thành lập theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ. Đất sử dụng cho khu kinh tế là diện tích đất sử dụng cho
các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công
nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và
các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế nhằm tạo môi
trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư.”.
3. Thay thế cụm từ “cấp quốc
gia” bằng từ “quốc gia” tại khoản 1 Điều 21.
Điều 7. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 21 Điều 3 như
sau:
“21. Quy hoạch bảo vệ môi trường
là quy hoạch ngành quốc gia, sắp xếp, phân bố không gian, phân vùng môi trường,
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, quản lý chất thải, quan trắc và cảnh
báo môi trường trên lãnh thổ xác định để bảo vệ môi trường, phục vụ mục tiêu
phát triển bền vững đất nước cho thời kỳ xác định.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Căn cứ lập và thời kỳ quy
hoạch bảo vệ môi trường
1. Căn cứ lập quy
hoạch bảo vệ môi trường bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy
hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Chiến lược bảo vệ môi trường trong
cùng giai đoạn phát triển;
b) Kịch bản biến đổi khí hậu trong
cùng giai đoạn phát triển.
2. Thời kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường
là 10 năm, tầm nhìn là từ 30 năm đến 50 năm.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Quy hoạch bảo vệ môi trường
và nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều
chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường, việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường
trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải phù hợp với quy định của pháp luật về
quy hoạch.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức
lập quy hoạch bảo vệ môi trường; xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy
hoạch vùng; hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng nội
dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh.
3. Cơ quan chuyên môn về quản lý môi
trường cấp tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng nội dung bảo vệ
môi trường trong quy hoạch tỉnh.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 như
sau:
“1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá
môi trường chiến lược gồm:
a) Chiến lược khai thác và sử dụng
tài nguyên cấp quốc gia; chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia,
cấp vùng có tác động lớn đến môi trường;
b) Quy hoạch tổng thể quốc gia; quy
hoạch không gian biển quốc gia; quy hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch ngành
quốc gia, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn và quy hoạch có tính chất kỹ
thuật, chuyên ngành có tác động lớn đến môi trường; quy hoạch vùng; quy hoạch tỉnh;
quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
c) Điều chỉnh chiến lược, quy hoạch của
đối tượng thuộc điểm a và điểm b khoản này mà thay đổi mục tiêu của chiến lược,
quy hoạch phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.”.
5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 21 như sau:
“a) Phù hợp với quyết định phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường cho giai đoạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:
“Điều 40. Lồng ghép nội dung ứng
phó với biến đổi khí hậu vào hệ thống chiến lược,
quy hoạch
1. Nội dung ứng phó với biến đổi khí
hậu phải được thể hiện trong hệ thống chiến lược, quy hoạch thuộc đối tượng phải
thực hiện đánh giá môi trường chiến lược quy định tại Điều 13 của Luật này.
2. Việc tích hợp nội dung ứng phó với
biến đổi khí hậu trong hệ thống chiến lược, quy hoạch phải dựa trên cơ sở đánh
giá tác động qua lại giữa các hoạt động của chiến lược, quy hoạch với môi trường,
biến đổi khí hậu và xây dựng hệ thống giải pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 49 như
sau:
“5. Chiến lược, kế hoạch khai thác
nguồn lợi từ biển, hải đảo, khu bảo tồn thiên nhiên, rừng ngập mặn và khu di sản
tự nhiên phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch bảo vệ môi trường.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 74 như
sau:
“1. Hoạt động giao thông vận tải phải
tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 88 như
sau:
“1. Lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện
quy hoạch liên quan đến hạ tầng kỹ thuật xử lý chất thải trên địa bàn.”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 94 như sau:
“Điều 94. Quản lý chất thải nguy hại
trong quy hoạch bảo vệ môi trường
Quản lý chất thải nguy hại là một nội
dung của quy hoạch bảo vệ môi trường và thực hiện theo quy định của pháp luật về
quy hoạch, pháp luật về bảo vệ môi trường và điều ước quốc tế có liên quan mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 98 như sau:
“Điều 98. Quản lý chất thải rắn
thông thường trong quy hoạch bảo vệ môi trường
Quản lý chất thải rắn thông thường là
một nội dung của quy hoạch bảo vệ môi trường và thực hiện theo quy định của
pháp luật về quy hoạch và pháp luật về bảo vệ môi trường.”.
12. Bổ sung Điều 121a vào sau Điều 121 như sau:
“Điều 121a. Quy hoạch tổng thể
quan trắc môi trường quốc gia
1. Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành, bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá hiện trạng mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia; hệ thống phòng thí nghiệm,
phân tích môi trường và hệ thống quản lý số liệu, dữ liệu quan trắc môi trường;
b) Quan điểm, mục tiêu, lựa chọn
phương án quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia phù hợp với phân
vùng môi trường, định hướng quan trắc và cảnh báo môi trường trong quy hoạch bảo vệ môi trường;
c) Bố trí mạng lưới quan trắc môi trường
quốc gia, bao gồm định hướng các điểm, thông số, tần suất quan trắc môi trường đất, nước, không khí trên phạm vi cả nước và các trạm quan trắc tự động; định hướng phát triển hệ thống
phòng thí nghiệm, phân tích môi trường và hệ thống quản lý số liệu, dữ liệu
quan trắc môi trường;
d) Danh mục dự án quan trắc môi trường quốc gia;
đ) Định hướng liên kết mạng lưới, cơ
sở dữ liệu, số liệu quan trắc môi trường quốc gia với mạng
lưới, cơ sở dữ liệu, số liệu quan trắc môi trường cấp tỉnh
và kết nối mạng lưới quan trắc môi trường;
e) Lộ trình và nguồn lực thực hiện
quy hoạch.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường lập,
thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng
mạng lưới quan trắc môi trường trong
quy hoạch tỉnh, bảo đảm tính liên kết, phân cấp, phối hợp.”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 141 như
sau:
“10. Tham gia xây dựng quy hoạch tổng
thể quốc gia, quy hoạch vùng; chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng nội dung bảo vệ
môi trường trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt.”.
14. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 142 như sau:
“a) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm yêu cầu bảo vệ
môi trường trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước,
quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng và dự án, công trình thuộc thẩm quyền
quyết định của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hoạt động thu hút đầu
tư và tổ chức triển khai việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong
lĩnh vực quản lý;”.
15. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 143 như sau:
“đ) Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường,
hướng dẫn và tổ chức kiểm tra xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm quyền;”.
16. Bãi bỏ các điều 10, 11, 12 và khoản 1 Điều 52.
Điều 8. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
1. Bổ sung khoản 8 vào Điều 2 như sau:
“8. Quy hoạch khoáng sản bao gồm
quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; quy hoạch thăm dò, khai thác,
chế biến và sử dụng các loại khoáng sản; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng quặng phóng xạ; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như
sau:
“1. Hoạt động khoáng sản phải phù hợp
với chiến lược, quy hoạch khoáng sản, phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử
dụng khoáng sản trong quy hoạch tỉnh, gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan
thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên
thiên nhiên khác; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 9 như sau:
“a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch tổng thể quốc
gia;”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Quy hoạch điều tra cơ bản
địa chất về khoáng sản
1. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất
về khoáng sản là quy hoạch ngành quốc gia.
2. Căn cứ lập quy hoạch điều tra cơ bản
địa chất về khoáng sản bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch
và các căn cứ sau đây:
a) Kết quả thực hiện quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thời kỳ trước;
b) Tiền đề, dấu hiệu địa chất liên
quan đến khoáng sản mới phát hiện.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt,
công bố, tổ chức thực hiện quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải
tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng quặng phóng xạ, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng
1. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng các loại khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và
sử dụng quặng phóng xạ, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các
loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng là quy hoạch ngành quốc gia.
2. Căn cứ lập quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng quặng phóng xạ, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng bao gồm các căn cứ theo quy định của
pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Nhu cầu khoáng sản của các ngành
kinh tế;
b) Kết quả điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản;
c) Tiến bộ khoa học và công nghệ
trong thăm dò, khai thác khoáng sản;
d) Kết quả thực hiện quy hoạch thời kỳ
trước; kết quả đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt,
công bố, tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
các loại khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng
phóng xạ, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản
làm vật liệu xây dựng phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Điều chỉnh quy hoạch
khoáng sản
Việc điều chỉnh quy hoạch khoáng sản
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:
1. Có một trong các căn cứ điều chỉnh
quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
2. Có phát hiện mới về khoáng sản làm
ảnh hưởng đến tính chất, nội dung quy hoạch;
3. Khi xảy ra trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 28 của Luật này.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 17 như
sau:
“3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây
dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy
hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn khi trình phê duyệt quy hoạch phải trình kèm theo ý kiến bằng văn bản của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của
Luật này.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 26 như
sau:
“1. Khu vực hoạt động khoáng sản là
khu vực có khoáng sản đã được điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khoanh định trong quy hoạch có liên quan theo quy định
của pháp luật về quy hoạch.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 28 như
sau:
“4. Trường hợp cần thăm dò, khai thác
khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại
Điều 82 của Luật này phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc
điều chỉnh quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
10. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 40 như sau:
“b) Có đề án thăm dò phù hợp với quy hoạch
có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch; đối với khoáng sản độc hại
còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;”.
11. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 47 như sau:
“b) Đề án thăm dò khoáng sản phù hợp
với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;”.
12. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 53 như sau:
“a) Có dự án đầu tư khai thác khoáng
sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch có liên
quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản
phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị,
công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp; đối với
khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;”.
13. Sửa đổi, bổ sung một số
khoản, điểm của Điều 80 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 2 như sau:
“b) Lập, trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chiến lược khoáng sản; tổ chức lập quy hoạch điều tra cơ bản địa chất
về khoáng sản, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật
về quy hoạch;”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản
3 như sau:
“3. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước và phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý nhà nước về khoáng sản.
Bộ Công Thương tổ chức lập quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản, quy hoạch thăm dò,
khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Bộ Xây dựng tổ chức lập quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
14. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 81 như sau:
“c) Xây dựng nội dung phương án bảo vệ,
thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản trong quy hoạch tỉnh trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt;”.
15. Bãi bỏ các điều 10, 12 và 15.
Điều 9. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Khí tượng thủy văn
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Quy hoạch mạng lưới trạm
khí tượng thủy văn quốc gia
1. Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng
thủy văn quốc gia là quy hoạch ngành quốc gia.
2. Việc lập quy hoạch mạng lưới trạm khí
tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và
các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm việc quan trắc trên mạng
lưới phản ánh được diễn biến theo không gian, thời gian của yếu tố khí tượng thủy
văn cần quan trắc, đáp ứng mục đích khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, phục vụ bảo đảm bộ dữ liệu nền về thời
tiết, khí hậu quốc gia, hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, xác định,
đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai khí tượng thủy văn, theo dõi, giám sát
thiên tai khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc
gia và phát triển kinh tế - xã hội;
b) Bảo đảm thống nhất, đồng bộ, đáp ứng
yêu cầu chia sẻ dữ liệu giữa các mạng lưới quan trắc, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm ngân sách nhà nước.
3. Căn cứ lập quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia bao gồm các căn cứ theo quy định của
pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Chiến lược quốc
gia về biến đổi khí hậu; chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai; chiến
lược quốc gia về tài nguyên nước; chiến lược quốc gia về
phát triển công nghệ thông tin và truyền thông; quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
quy hoạch không gian biển quốc gia; quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông
và chiến lược, kế hoạch khác có liên quan;
b) Kết quả thực hiện chiến lược phát
triển ngành khí tượng thủy văn, chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, quy hoạch
mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia thời kỳ trước,
kết quả hoạt động xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai khí tượng thủy
văn và nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn cho
ngành, lĩnh vực, địa phương có liên quan khác;
c) Tiến bộ khoa học và công nghệ về
quan trắc, đo đạc, truyền tin, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu.
4. Thời kỳ quy hoạch, nội dung quy hoạch,
việc điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia thực hiện
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức
lập quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
2. Bổ sung điểm đ vào khoản 5 Điều 32 như
sau:
“đ) Phục vụ hoạt động lập quy hoạch
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 52 như sau:
“d) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập
quy hoạch, ưu tiên phân bổ tần số phục vụ công tác khí tượng thủy văn, giám sát
biến đổi khí hậu theo quy định của Luật này và pháp luật về tần số vô tuyến điện;
xây dựng các chiến lược phát triển đồng bộ hạ tầng viễn thông, công nghệ thông
tin và quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông phù hợp phục vụ hoạt động
khí tượng thủy văn; chỉ đạo đăng tải thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn,
giám sát biến đổi khí hậu trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định
của Luật này và pháp luật về báo chí;”.
Điều 10. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đa dạng sinh học
1. Bổ sung khoản 31 vào Điều 3 như sau:
“31. Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa
dạng sinh học là quy hoạch ngành quốc gia, sắp xếp, phân bố không gian các
khu vực đa dạng sinh học cao, cảnh quan sinh thái quan trọng, hành lang đa dạng
sinh học, khu bảo tồn thiên nhiên và cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học trên lãnh
thổ xác định để bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học phục vụ mục tiêu phát
triển bền vững cho thời kỳ xác định.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Căn cứ lập và thời kỳ quy
hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học
1. Căn cứ lập quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học bao gồm các căn cứ theo quy định của
pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Chiến lược bảo vệ môi trường, chiến
lược bảo tồn đa dạng sinh học trong cùng giai đoạn;
b) Quy hoạch bảo vệ môi trường;
c) Kết quả thực hiện quy hoạch tổng
thể bảo tồn đa dạng sinh học thời kỳ trước; hiện trạng, diễn biến đa dạng sinh
học; thực trạng, nhu cầu khai thác, sử dụng đa dạng sinh học.
2. Thời kỳ quy hoạch tổng thể bảo tồn
đa dạng sinh học là 10 năm, tầm nhìn là từ 30 năm đến 50 năm.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Tổ chức lập, phê duyệt,
điều chỉnh quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học và nội dung bảo tồn đa dạng
sinh học trong quy hoạch tỉnh
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức
lập, điều chỉnh quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch; hướng dẫn các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương tổ chức xây dựng nội dung
bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
xây dựng nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch
tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Công bố, cung cấp thông
tin, thực hiện và đánh giá quy hoạch tổng thể bảo tồn
đa dạng sinh học, nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh
Việc công bố, cung cấp thông tin, thực
hiện và đánh giá quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học, nội dung bảo tồn
đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật
về quy hoạch.”.
5. Thay thế cụm từ “quy hoạch
bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” bằng cụm từ
“nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh” tại khoản 3 Điều 18, khoản 3 Điều 19, khoản 3 Điều 20 và khoản 1 Điều
24.
6. Bãi bỏ Điều 9 và Mục 2 Chương II.
Điều 11. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản
5 như sau:
“5. Quy hoạch sử dụng biển của cả
nước là một nội dung của quy hoạch không gian biển quốc gia và được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản
7 như sau:
“7. Quy hoạch tổng thể khai thác,
sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ là quy hoạch ngành quốc gia, cụ thể hóa quy hoạch
tổng thể quốc gia và quy hoạch không gian biển quốc gia, định
hướng và tổ chức không gian cho việc khai thác, sử dụng các loại tài nguyên và
bảo vệ môi trường trong phạm vi vùng bờ.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:
“Điều 26. Nguyên tắc, căn cứ lập
quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
1. Việc lập quy hoạch tổng thể khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ phải tuân thủ quy định của pháp luật
về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược khai thác,
sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, quy hoạch không
gian biển quốc gia; gắn kết với các quy hoạch có nội dung khai thác, sử dụng
tài nguyên, quy hoạch ngành có phạm vi thuộc vùng bờ;
b) Bảo đảm hài hòa trong khai thác, sử
dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững vùng bờ; bảo vệ chủ
quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
c) Bảo đảm quyền tiếp cận của người
dân với biển.
2. Căn cứ lập quy hoạch tổng thể khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ bao gồm các căn cứ theo quy định của
pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
và đặc điểm cụ thể của từng khu vực trong phạm vi vùng bờ, tiềm năng tài
nguyên, hiện trạng môi trường vùng bờ; tác động dự báo của biến đổi khí hậu, nước
biển dâng;
b) Kết quả điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường vùng bờ; thống kê tài nguyên vùng bờ;
c) Nhu cầu khai thác, sử dụng tài
nguyên và yêu cầu bảo vệ môi trường vùng bờ;
d) Kết quả thực hiện quy hoạch tổng
thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ thời kỳ trước.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:
“Điều 27. Phạm vi và thời kỳ quy
hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ
1. Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng
bền vững tài nguyên vùng bờ được lập cho toàn bộ vùng bờ của cả nước.
2. Thời kỳ quy hoạch tổng thể khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ là 10 năm, tầm nhìn là 30 năm.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 28 như
sau:
“1. Việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được thực hiện theo quy định của
pháp luật về quy hoạch.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:
“Điều 29. Lập, phê duyệt quy hoạch
tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có biển tổ chức lập quy hoạch tổng thể khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:
“Điều 30. Lấy ý kiến và công bố
quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
Việc lấy ý kiến và công bố quy hoạch
tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được thực hiện theo quy
định của pháp luật về quy hoạch.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:
“Điều 31. Tổ chức thực hiện quy hoạch
tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
Việc tổ chức thực hiện quy hoạch tổng
thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được thực hiện theo quy định
của pháp luật về quy hoạch.”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau:
“Điều 32. Mối quan hệ giữa quy hoạch
tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ với quy hoạch ngành quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
1. Trường hợp quy hoạch ngành quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng
tài nguyên vùng bờ mâu thuẫn với quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên vùng bờ đã được phê duyệt thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy
hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia và quy hoạch tổng
thể quốc gia.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh có nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ theo
nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 57 như
sau:
“3. Khu vực biển được sử dụng để nhận
chìm phải phù hợp với quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch tổng thể
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.”.
10. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 73 như sau:
“b) Lập, trình Chính phủ phê duyệt và
tổ chức thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi
trường biển và hải đảo; tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ
chức thực hiện quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ,
chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh;”.
11. Thay thế cụm từ “quy hoạch,
kế hoạch sử dụng biển” bằng cụm từ “quy hoạch không gian biển quốc gia, kế hoạch
sử dụng biển” tại khoản 1 Điều 5, khoản 2 Điều
8, khoản 1 Điều 39, điểm g khoản 1 Điều 68, điểm b khoản 1 Điều 74 và điểm b
khoản 2 Điều 76.
12. Bãi bỏ khoản 3 Điều 79.
Điều 12. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 7 như sau:
“b) Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến
lược, kế hoạch về bảo vệ và kiểm dịch thực vật;”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 8 như sau:
“a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch
thực vật; xây dựng và tổ chức thực hiện vùng không nhiễm sinh vật gây hại trên
địa bàn;”.
Điều 13. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đê điều
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 5 như
sau:
“3. Tuân thủ quy hoạch phòng, chống
thiên tai và thủy lợi, quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch
đê điều đã được phê duyệt; bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, đồng bộ, khả năng
thoát lũ trên toàn tuyến sông; kết hợp đồng bộ các giải pháp tổng thể về trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, xây dựng hồ chứa nước ở thượng lưu, thanh
thải vật cản, nạo vét lòng sông, làm thông thoáng dòng chảy, phân lũ, làm chậm
lũ.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 như
sau:
“2. Khuyến khích và tạo điều kiện cho
tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ tiên tiến kết hợp với các biện pháp truyền thống vào
việc xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ đê điều và hướng tới các giải
pháp chủ động trong hoạt động quy hoạch.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Nguyên tắc và căn cứ để lập quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông
có đê
1. Việc lập quy hoạch phòng, chống lũ
của tuyến sông có đê phải tuân thủ nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch
theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc
gia; mục tiêu quốc phòng, an ninh; chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên
tai; quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi;
b) Bảo đảm thoát được lũ thiết kế và
lũ lịch sử đã xảy ra của tuyến sông;
c) Bảo đảm tính phù hợp với từng
vùng, miền trong cả nước và tính kế thừa của quy hoạch
phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.
2. Căn cứ lập quy hoạch phòng, chống
lũ của tuyến sông có đê bao gồm:
a) Dự báo lũ dài hạn;
b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
c) Hiện trạng hệ thống đê điều;
d) Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy
hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi và các
quy hoạch khác có liên quan.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như
sau:
“Điều 9. Nội dung quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến
sông có đê
Quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến
sông có đê là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành được lập cho các hệ
thống sông liên tỉnh, có nội dung chủ yếu sau đây:
1. Xác định phương hướng, mục tiêu và
quy chuẩn kỹ thuật về phòng, chống lũ của hệ thống sông để lập và thực hiện quy
hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê;
2. Xác định lũ thiết kế của tuyến
sông gồm lưu lượng lũ thiết kế và mực nước lũ thiết kế;
3. Xác định các giải pháp kỹ thuật của
quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê bao gồm:
a) Xây dựng hồ chứa nước thượng lưu;
b) Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn và
trồng cây chắn sóng bảo vệ đê;
c) Xây dựng, tu bổ đê điều;
d) Xác định các vùng phân lũ, làm chậm
lũ, khả năng phân lũ vào các sông khác;
đ) Làm thông thoáng dòng chảy;
e) Tổ chức quản lý và hộ đê;
4. Dự kiến tác động đến môi trường của
việc thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê và đề xuất biện
pháp giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường;
5. Các giải pháp tổ chức thực hiện
quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như
sau:
“1. Quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến
sông có đê phải được rà soát theo định kỳ năm năm hoặc khi có sự biến động do
thiên tai, có sự thay đổi về quy hoạch tổng thể quốc gia, mục tiêu quốc phòng,
an ninh, chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai, quy hoạch phòng, chống
thiên tai và thủy lợi.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Thẩm quyền tổ chức lập,
phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc lập,
thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có
đê.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Công bố và thực hiện quy
hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
1. Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ
ngày quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được
phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức công bố quy hoạch, điều
chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê. Hình thức công bố quy hoạch
thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Việc thực hiện quy hoạch phòng, chống
lũ của tuyến sông có đê được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm tổ chức lập, rà soát nội dung phương án phòng, chống lũ của tuyến sông có
đê thuộc phạm vi quản lý của địa phương trong quy hoạch tỉnh theo quy định của
pháp luật về quy hoạch;
c) Căn cứ vào quy hoạch phòng, chống
lũ của tuyến sông có đê được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan chỉ đạo
và phối hợp thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.”.
8. Bổ sung Điều 13a vào trước Điều 14 trong Mục 2 Chương II
như sau:
“Điều 13a. Quy hoạch đê điều
Quy hoạch đê điều là quy hoạch có
tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, được lập cho hệ thống đê liên quan từ hai tỉnh trở lên.”.
9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản,
điểm của Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản
1 như sau:
“1. Việc lập quy hoạch đê điều phải
tuân thủ nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch theo quy định của pháp luật
về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
a) Quy hoạch đê điều phải phù hợp với
quy hoạch tổng thể quốc gia; mục tiêu quốc phòng, an ninh; chiến lược quốc gia
về phòng, chống thiên tai; quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi; quy hoạch
vùng; quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê; bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống đê và tính kế thừa của quy hoạch đê điều;
b) Đê biển phải bảo đảm chống bão, nước
biển dâng theo quy chuẩn kỹ thuật về thiết kế đê biển và phải bao gồm cả diện
tích trồng cây chắn sóng;
c) Đê sông phải bảo đảm an toàn ứng với
mực nước lũ thiết kế và có giải pháp để bảo đảm an toàn đê khi xảy ra lũ lịch sử;
phải có sự phối hợp giữa các địa phương trong cùng một lưu
vực, không ảnh hưởng đến quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê và cả hệ
thống sông.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
b và điểm c khoản 2 như sau:
“b) Chiến lược quốc gia về phòng, chống
thiên tai;
c) Quy hoạch phòng, chống thiên tai
và thủy lợi; quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê;”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16 như
sau:
“1. Quy hoạch đê điều phải được rà
soát định kỳ năm năm hoặc khi có sự biến động do thiên tai, có sự thay đổi về
quy hoạch tổng thể quốc gia, mục tiêu quốc phòng, an ninh, quy hoạch phòng, chống
thiên tai và thủy lợi, quy hoạch vùng, quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông
có đê.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như
sau:
“Điều 17. Thẩm quyền tổ chức lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch đê điều
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch đê điều trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
2. Chính phủ quy
định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch đê điều.”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như
sau:
“Điều 19. Công bố và thực hiện quy
hoạch đê điều
1. Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ
ngày quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều được phê duyệt,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức công bố quy hoạch, điều chỉnh
quy hoạch đê điều. Hình thức công bố quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp
luật về quy hoạch.
2. Việc thực hiện quy hoạch đê điều
được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thực hiện quy hoạch đê điều;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập, rà soát nội dung
phương án phát triển hệ thống đê điều trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về
quy hoạch; chỉ đạo tổ chức cắm mốc chỉ giới xây dựng và phạm vi bảo vệ đê điều
13. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 26 như sau:
“b) Tuân theo quy hoạch phòng, chống
thiên tai và thủy lợi, quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch
đê điều, quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch xây dựng đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;”.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 27 như
sau:
“1. Căn cứ vào quy hoạch phòng, chống
lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch tỉnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức việc lập, điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch xây dựng có liên quan đến phạm vi bảo
vệ đê điều và bãi sông trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm
quyền.”.
15. Sửa đổi, bổ sung một số
điểm của Điều 42 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 2 như sau:
“a) Chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức lập và thực hiện quy hoạch
phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch phòng, chống
lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ,
nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 3 như sau:
“a) Tổ chức thực hiện công tác dự báo
khí tượng, thủy văn; chỉ đạo và hướng dẫn việc lập quy hoạch sử dụng đất thuộc
hành lang bảo vệ đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê, bãi sông theo quy định của Luật
này, pháp luật về quy hoạch và pháp luật về đất đai;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 5 như sau:
“a) Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường
thủy nội địa, xây dựng các cầu qua sông bảo đảm khả năng thoát lũ của sông, các
công trình phục vụ giao thông thủy và việc cải tạo đê điều kết hợp làm đường
giao thông;”.
16. Sửa đổi, bổ sung một số
điểm của Điều 43 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 1 như sau:
“a) Tổ chức lập nội dung phương án
phát triển hệ thống đê điều, phương án phòng, chống lũ của tuyến sông có đê trong quy hoạch tỉnh; tổ chức xây dựng, tu bổ, nâng cấp
và kiên cố hóa đê điều, quản lý và bảo đảm an toàn đê điều trong phạm vi địa
phương phù hợp với quy hoạch đê điều, quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông
có đê, quy hoạch tỉnh; bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống
đê trên phạm vi cả nước;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 2 như sau:
“b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối
hợp với các cơ quan hữu quan trong việc thực hiện phương án phát triển hệ thống
đê điều, phương án phòng, chống lũ của tuyến sông có đê trên địa bàn huyện
trong quy hoạch tỉnh, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo
vệ, sử dụng đê điều và hộ đê;”.
17. Bãi bỏ khoản 2 Điều 11 và Điều 18.
Điều 14. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thủy lợi
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 5 như sau:
“a) Trong lập quy hoạch thủy lợi và đầu
tư xây dựng công trình thủy lợi phải đề xuất, lựa chọn giải pháp nguồn sinh thủy,
tạo nguồn nước, chống thất thoát nước, sử dụng nước tại chỗ, tái sử dụng nước,
kết nối hệ thống thủy lợi liên vùng;”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Quy hoạch thủy lợi
1. Quy hoạch thủy lợi là quy hoạch có
tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, làm cơ sở để đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi.
2. Quy hoạch thủy lợi bao gồm các loại
sau:
a) Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông
liên tỉnh;
b) Quy hoạch thủy lợi của hệ thống
công trình thủy lợi liên quan từ 02 tỉnh trở lên.
3. Quy hoạch thủy lợi của hệ thống
công trình thủy lợi liên quan từ 02 tỉnh trở lên phải phù
hợp với quy hoạch thủy lợi lưu vực sông liên tỉnh.
4. Quy hoạch thủy lợi được lập cho
giai đoạn 10 năm, tầm nhìn là từ 30 năm đến 50 năm và được rà soát theo định kỳ
05 năm.
5. Quy hoạch thủy lợi được điều chỉnh
khi có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, chiến lược thủy lợi, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch phòng, chống
thiên tai và thủy lợi, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch vùng hoặc khi có biến
động lớn tác động đến mục tiêu chính của quy hoạch thủy lợi.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Nguyên tắc lập quy hoạch thủy lợi
Việc lập quy hoạch thủy lợi phải tuân
thủ nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch theo quy định của pháp luật về
quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với chiến lược thủy lợi,
quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy
hoạch tài nguyên nước, quy hoạch vùng; kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
2. Gắn kết với quy hoạch kết cấu hạ tầng
quốc gia và các quy hoạch có liên quan;
3. Bảo đảm quản lý tổng hợp tài
nguyên nước, thống nhất theo lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi; thích ứng
với tác động của biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế - xã hội trên lưu vực
sông; phát triển bền vững;
4. Phục vụ đa mục tiêu, bảo đảm hài hòa giữa khai thác với bảo vệ tài nguyên, môi trường, phòng, chống
thiên tai; chú trọng cấp nước cho hải đảo, vùng ven biển,
khu vực biên giới, miền núi và vùng ven hồ chứa thủy điện;
5. Bảo đảm cân đối nguồn nước trong
phạm vi toàn quốc, vùng, lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi, đơn vị
hành chính; chuyển nước từ nơi thừa đến nơi thiếu; trữ nước mùa mưa cho mùa
khô, năm nhiều nước cho năm ít nước.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Nội dung quy hoạch thủy
lợi
1. Quy hoạch thủy lợi xác định phương
hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực thủy lợi theo phạm vi
quy hoạch.
2. Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông
liên tỉnh bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự
nhiên, nguồn nước; điều kiện kinh tế - xã hội; nguồn lực; đánh giá hiện trạng
thủy lợi, kết quả thực hiện quy hoạch thời kỳ trước;
b) Dự báo xu thế phát triển và các kịch
bản phát triển, nguồn nước trong bối cảnh chịu tác động của biến đổi khí hậu,
thiên tai; dự báo tiến bộ khoa học và công nghệ, nguồn lực ảnh hưởng trực tiếp
đến thủy lợi;
c) Đánh giá về liên kết ngành, liên kết
vùng; xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường đối
với thủy lợi; cơ hội và thách thức đối với phát triển thủy lợi trên phạm vi lưu
vực sông;
d) Xác định quan điểm, mục tiêu phát
triển thủy lợi trên phạm vi lưu vực sông;
đ) Phân tích, tính toán và xây dựng
phương án thủy lợi theo các kịch bản phát triển trên phạm vi lưu vực sông; bảo
đảm tạo nguồn, tích trữ, cân đối, điều hòa, phân phối nguồn nước, giảm thiểu rủi
ro hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm,
suy thoái nguồn nước và các thiên tai khác liên quan đến nước trên phạm vi lưu
vực sông;
e) Đề xuất giải pháp, danh mục công
trình, dự án, thứ tự ưu tiên;
g) Định hướng nhu cầu sử dụng đất phục
vụ xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình thủy lợi; nhu cầu sử dụng đất để
chứa vật liệu nạo vét, mở rộng kênh, mương;
h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy
hoạch;
i) Hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch.
3. Quy hoạch thủy lợi của hệ thống
công trình thủy lợi liên quan từ 02 tỉnh trở lên bao gồm các nội dung chính sau
đây:
a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự
nhiên, nguồn nước; điều kiện kinh tế - xã hội; nguồn lực; đánh giá hiện trạng thủy lợi, kết quả thực hiện quy hoạch thủy lợi thời kỳ
trước trên phạm vi hệ thống công trình thủy lợi;
b) Dự báo xu thế phát triển và các kịch
bản phát triển, nguồn nước trong bối cảnh chịu tác động của biến đổi khí hậu,
thiên tai; dự báo tiến bộ khoa học và công nghệ, nguồn lực ảnh hưởng trực tiếp
đến thủy lợi;
c) Đánh giá về liên kết ngành, liên kết
vùng; xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối với thủy lợi; cơ hội
và thách thức đối với phát triển thủy lợi trên phạm vi hệ thống công trình thủy
lợi;
d) Xác định quan điểm, mục tiêu phát
triển thủy lợi trên phạm vi hệ thống công trình thủy lợi;
đ) Phân tích, tính toán và xây dựng
phương án thủy lợi theo các kịch bản phát triển; xác định giải pháp thủy lợi
cho từng loại đối tượng trên phạm vi hệ thống công trình thủy lợi; phương án phối
hợp vận hành giữa các công trình thủy lợi trong hệ thống công trình thủy lợi; bảo
đảm tạo nguồn, tích trữ, cân đối, điều hòa, phân phối nguồn nước, giảm thiểu rủi
ro hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm,
suy thoái nguồn nước và các thiên tai khác liên quan đến nước trên phạm vi hệ
thống công trình thủy lợi;
e) Đề xuất giải pháp, danh mục công
trình, dự án, thứ tự ưu tiên;
g) Định hướng nhu cầu sử dụng đất phục
vụ xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình thủy lợi; nhu cầu sử dụng đất để
chứa vật liệu nạo vét, mở rộng kênh, mương;
h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy
hoạch;
i) Hệ thống sơ đồ, bản đồ quy hoạch.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Lập, phê duyệt, điều chỉnh,
công bố, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
2. Việc công bố, quản lý và tổ chức
thực hiện quy hoạch thủy lợi được quy định như sau:
a) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày
quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi được phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổ chức công bố quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi theo
quy định của pháp luật về quy hoạch. Việc công khai nội dung quy hoạch được thực
hiện trong suốt thời kỳ quy hoạch;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập
nội dung phương án phát triển thủy lợi trong quy hoạch tỉnh theo quy định của
pháp luật về quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch;
d) Tổ chức, cá nhân được tạo điều kiện
giám sát thực hiện quy hoạch thủy lợi.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc lập,
thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi.”.
6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 56 như sau:
“a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện chiến lược, kế
hoạch, chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật về thủy lợi; tổ chức lập,
điều chỉnh, công bố, quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch phòng, chống thiên
tai và thủy lợi, quy hoạch thủy lợi;”.
7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm
của Điều 57 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 1 như sau:
“b) Tổ chức lập nội dung phương án
phát triển thủy lợi trong quy hoạch tỉnh; phê duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch,
dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 2 như sau:
“b) Tổ chức thực hiện kế hoạch phát
triển thủy lợi theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;”.
Điều 15. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 như
sau:
“1. Hội đồng phát triển, ứng dụng năng
lượng nguyên tử quốc gia là cơ quan tư vấn của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược,
chính sách, kế hoạch phát triển ứng dụng năng lượng nguyên
tử vì mục đích hòa bình, có trách nhiệm giúp Thủ tướng
Chính phủ trong chỉ đạo, giải quyết các vấn đề quan trọng,
liên ngành trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Quy hoạch phát triển, ứng
dụng năng lượng nguyên tử
1. Quy hoạch phát triển, ứng dụng
năng lượng nguyên tử là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, được lập
trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược ứng dụng năng lượng
nguyên tử vì mục đích hòa bình, quy hoạch ngành quốc gia có liên quan, đề ra định
hướng cơ bản dài hạn và xác định các mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể phát
triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình.
2. Nội dung quy hoạch phát triển, ứng
dụng năng lượng nguyên tử bao gồm: quan điểm phát triển, ứng dụng năng lượng
nguyên tử; mục tiêu tổng quát, chỉ tiêu chung phát triển, ứng dụng năng lượng
nguyên tử đối với phát triển, ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, phát triển điện hạt nhân, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ; mục
tiêu cụ thể phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử trong các ngành y tế, khí
tượng, thủy văn, địa chất, khoáng sản, bảo vệ môi trường, nông nghiệp, công
nghiệp và các ngành kinh tế - kỹ thuật khác; định hướng phát triển các cơ sở
nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo; giải pháp, nguồn lực thực hiện.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Công Thương, các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có liên quan tổ chức lập quy hoạch phát triển, ứng dụng
năng lượng nguyên tử trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức, hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng
nguyên tử đã được phê duyệt.
4. Chính phủ quy
định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và
điều chỉnh quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.”.
3. Bổ sung Điều 13a vào sau Điều 13 như sau:
“Điều 13a. Quy hoạch phát triển điện
hạt nhân
1. Quy hoạch phát triển điện hạt nhân
là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, được lập trên cơ sở quy hoạch
tổng thể năng lượng quốc gia, quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên
tử và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp
luật về quy hoạch, đề ra định hướng dài hạn, xác định các mục tiêu cụ thể cho
phát triển điện hạt nhân.
2. Nội dung quy hoạch phát triển điện
hạt nhân bao gồm quan điểm phát triển, mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ chủ yếu, giải pháp thực hiện và đánh giá môi trường chiến lược đã được
thẩm định.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức lập
quy hoạch phát triển điện hạt nhân trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc lập,
thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch phát
triển điện hạt nhân.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ
1. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng quặng phóng xạ là quy hoạch ngành quốc gia, định hướng dài hạn
và xác định các mục tiêu cụ thể cho hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến và sử
dụng quặng phóng xạ.
2. Bộ Công Thương tổ chức lập quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về khoáng sản và
pháp luật về năng lượng nguyên tử.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Điều
chỉnh quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử, quy hoạch phát triển
điện hạt nhân
Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng
lượng nguyên tử, quy hoạch phát triển điện hạt nhân được điều chỉnh khi có sự
điều chỉnh mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược
ngành và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch làm
thay đổi nội dung của quy hoạch.”.
6. Bổ sung khoản 8a vào sau khoản 8 Điều 25 như
sau:
“8a. Địa điểm kho lưu giữ chất thải
phóng xạ quốc gia, địa điểm chôn cất chất thải phóng xạ được
xác định trong quy hoạch bảo vệ môi trường, quy hoạch vùng và quy hoạch khác có
liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về bảo vệ môi trường
và pháp luật về năng lượng nguyên tử.”.
Điều 16. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đo lường
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 12 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản
2 như sau:
“2. Chuẩn quốc gia phải được thiết lập
theo kế hoạch phát triển chuẩn quốc gia.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản
5 như sau:
“5. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế
hoạch phát triển chuẩn quốc gia.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 41 như
sau:
“1. Tư vấn, phản biện, tham gia xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án phát triển về đo lường theo quy định của
pháp luật.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 54 như
sau:
“ 1. Chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan
ngang bộ có liên quan ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách phát triển
chuẩn quốc gia, kế hoạch phát triển chuẩn quốc gia, văn bản quy phạm pháp luật
về đo lường.”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 55 như sau:
“a) Tham gia xây dựng và tổ chức thực
hiện chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về đo lường, kế hoạch phát triển
chuẩn quốc gia;”.
5. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 56 như sau:
“a) Đề xuất, xây dựng và trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đo lường;
xây dựng kế hoạch về đo lường;
b) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật, kế hoạch về đo lường;”.
Điều 17. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Kế hoạch xây dựng tiêu
chuẩn quốc gia
1. Kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc
gia bao gồm kế hoạch năm năm và kế hoạch hằng năm được lập trên cơ sở sau đây:
a) Hài hòa tiêu chuẩn quốc tế theo
các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên;
b) Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
c) Đề nghị của tổ chức, cá nhân.
2. Kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc
gia do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ có liên quan tổ chức lập và thông báo công khai để lấy ý
kiến rộng rãi trước khi phê duyệt.
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
phê duyệt kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và thông
báo công khai kế hoạch đó trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày phê duyệt.
3. Trong trường hợp cần thiết, kế hoạch
xây dựng tiêu chuẩn quốc gia được sửa đổi, bổ sung theo quyết định của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ. Việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc
gia được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.”.
2. Bỏ từ “quy hoạch,” tại
khoản 1 Điều 15, điểm a khoản 3 Điều 16, Điều
29, khoản 1 Điều 31, điểm a khoản 2 Điều 59, điểm b và điểm c khoản 1, điểm b
và điểm d khoản 2 Điều 60.
Điều 18. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật An toàn thông tin mạng
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 51 như
sau:
“1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch và chính sách trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng; xây dựng và
chỉ đạo thực hiện chương trình quốc gia về an toàn thông tin mạng; tổ chức lập
phương án phát triển hạ tầng bảo đảm an toàn thông tin mạng trong quy hoạch hạ
tầng thông tin và truyền thông, quy hoạch khác có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 52 như sau:
“a) Ban hành hoặc xây dựng, trình cấp
có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch, tiêu
chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thông tin mạng; tổ chức
lập phương án phát triển hạ tầng bảo đảm an toàn thông tin mạng trong quy hoạch
hạ tầng thông tin và truyền thông, quy hoạch khác có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch;”.
3. Bỏ từ “quy hoạch,” tại điểm a khoản 1 Điều 42 và điểm a khoản 3 Điều 52.
Điều 19. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xuất bản
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 6 như sau:
“a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến
lược, kế hoạch, chính sách phát triển hoạt động xuất bản; tổ chức lập nội dung
phương án phát triển cơ sở xuất bản trong quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở
báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản, quy hoạch
vùng và quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch; ban hành theo
thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động xuất bản và bản quyền tác giả
trong hoạt động xuất bản;”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 như
sau:
“1. Nhà nước có chiến lược phát triển
mạng lưới nhà xuất bản, cơ sở in, cơ sở phát hành xuất bản phẩm; phương án phát
triển cơ sở xuất bản trong quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát
thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản, quy hoạch vùng và quy hoạch
tỉnh; hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực; ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật
cho hoạt động xuất bản; có chính sách thu hút các nguồn lực xã hội tham gia vào
hoạt động xuất bản.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 13 như
sau:
“4. Phù hợp với chiến lược, kế
hoạch và chính sách của Nhà nước về phát triển hoạt động xuất bản.”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 32 như sau:
“d) Phù hợp với quy hoạch phát triển
mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất
bản và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
Điều 20. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Báo chí
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như
sau:
“1. Có chiến lược
phát triển và quản lý hệ thống báo chí, phương án phát triển cơ sở báo chí
trong quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình,
thông tin điện tử, cơ sở xuất bản, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như
sau:
“1. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực
hiện chiến lược, kế hoạch phát triển báo chí; tổ chức lập phương án phát triển
cơ sở báo chí trong quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh,
truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 8 như sau:
“c) Tham gia ý kiến xây dựng chiến lược,
kế hoạch, chính sách phát triển báo chí, phương án phát triển cơ sở báo chí trong quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền
hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản, văn bản quy phạm pháp luật về báo
chí;”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 17 như
sau:
“5. Phù hợp với quy hoạch phát triển
mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất
bản được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 33 như
sau:
“1. Việc cấp giấy phép biên tập kênh
chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được thực hiện với từng kênh chương trình và phù hợp với chiến
lược, kế hoạch và chính sách của Nhà nước về phát triển và quản lý báo chí toàn
quốc.”.
6. Sửa đổi, bổ sung một số điểm
của Điều 51 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 2 như sau:
“b) Phù hợp với chiến lược, kế
hoạch và chính sách của Nhà nước về báo chí, truyền dẫn, phát
sóng phát thanh, truyền hình; phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 3 như sau:
“b) Có phương án cung cấp dịch vụ phù
hợp với chiến lược, kế hoạch và chính sách của Nhà nước về phát triển dịch vụ
truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình;”.
Điều 21. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 8 của
Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh
Sửa đổi, bổ sung khoản
3 Điều 8 như sau:
“3. Quy hoạch hệ thống trung tâm giáo
dục quốc phòng và an ninh phải phù hợp với quy hoạch mạng
lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm, đáp ứng yêu cầu giáo dục quốc phòng và
an ninh cho các đối tượng.”.
Điều 22. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như
sau:
“2. Phù hợp với chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành quốc gia.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như
sau:
“2. Xây dựng chiến lược đầu tư phát
triển doanh nghiệp theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch ngành quốc gia.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 12 như sau:
“d) Đánh giá tác động kinh tế - xã hội
của việc thành lập doanh nghiệp đối với các loại quy hoạch có liên quan theo
quy định của pháp luật về quy hoạch và chiến lược phát triển
ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế;”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 như
sau:
“2. Việc đầu tư vốn nhà nước để mua lại
một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản
1 Điều này phải phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
quy hoạch ngành quốc gia trong từng thời kỳ.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 36 như
sau:
“1. Căn cứ phạm vi đầu tư vốn nhà nước
để thành lập doanh nghiệp quy định tại Điều 10 của Luật này, Chính phủ quy định
lộ trình thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp phù hợp với chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch ngành quốc gia.”.
Điều 23. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 27 như
sau:
“10. Cấp phép thành lập trường học,
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển
giáo dục, y tế, quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch
và quy định khác của pháp luật có liên quan.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 46 như
sau:
“1. Phù hợp với quy hoạch có liên
quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch liên quan đến khai thác
và bảo vệ tài nguyên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 48 như sau:
“a) Đúng quy hoạch có liên quan theo
quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch tài nguyên nước;”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 49 như sau:
“a) Phù hợp với chiến lược thăm dò,
khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản, quy hoạch có liên quan theo
quy định của pháp luật về quy hoạch;”.
5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 50 như sau:
“a) Phù hợp với chiến lược phát triển
lâm nghiệp, quy hoạch lâm nghiệp và kế hoạch phát triển
lâm nghiệp, quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 64 như
sau:
“1. Các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh phải thực hiện đúng quy hoạch có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy định về bảo vệ cảnh quan
môi trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.”.
7. Bỏ từ “quy hoạch,” tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 22, khoản 5 và khoản 7 Điều 27.
Điều 24. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Hải quan
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 22 như
sau:
“4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền khi quy hoạch, thiết kế xây dựng liên quan đến cửa khẩu đường bộ, ga đường
sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội
địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; khu kinh tế, khu công
nghiệp, khu phi thuế quan và các địa điểm khác có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có trách nhiệm bố trí địa điểm làm thủ tục hải
quan và nơi lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng yêu cầu kiểm tra,
giám sát hải quan theo quy định của Luật này.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 99 như
sau:
“1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến
lược, kế hoạch phát triển Hải quan Việt Nam;”.
Điều 25. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 7 của
Luật Chứng khoán
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 7 như sau:
“a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ ban hành chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển thị trường chứng
khoán;”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 7 như sau:
“c) Chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
thực hiện chiến lược, kế hoạch, dự án, đề án, chính sách phát triển thị trường
chứng khoán và các chính sách, chế độ để quản lý và giám sát hoạt động về chứng
khoán và thị trường chứng khoán.”.
Điều 26. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 5 như
sau:
“6. Chính phủ quy định cụ thể việc thực
hiện các chính sách quy định tại Điều này.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8 như
sau:
“1. Xây dựng và tổ chức thực hiện
chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển sự nghiệp điện ảnh, định hướng phát
triển cơ sở điện ảnh trong quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao; ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động điện ảnh.”.
Điều 27. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 4 của
Luật Quảng cáo
Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 4 như sau:
“2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến
lược, kế hoạch, chính sách phát triển hoạt động quảng cáo, quy hoạch quảng cáo
ngoài trời.”.
Điều 28. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản
25 như sau:
“25. Khu chức năng bao gồm khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch; khu
nghiên cứu, đào tạo; khu thể dục thể thao.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản
31 như sau:
“31. Quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện là việc tổ chức hệ thống đô thị, nông
thôn, khu chức năng và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của liên huyện, một huyện trong tỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời
kỳ.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản
32 như sau:
“32. Quy hoạch xây dựng khu chức
năng là việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi một khu chức năng quy định tại khoản
25 Điều này. Quy hoạch xây dựng khu chức năng gồm quy hoạch chung xây dựng, quy
hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Quy hoạch xây dựng
1. Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện,
quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng khu chức năng là quy hoạch có
tính chất kỹ thuật, chuyên ngành.
2. Quy hoạch đô thị là quy hoạch thuộc
hệ thống quy hoạch quốc gia, bao gồm các loại quy hoạch được quy định tại Luật
Quy hoạch đô thị.
Việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và thực hiện quy hoạch đô thị theo quy định
của pháp luật về quy hoạch đô thị.
3. Quy hoạch nông thôn là quy hoạch
thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia, bao gồm các loại quy hoạch được quy định tại
khoản 2 Điều 29 của Luật này.
4. Căn cứ lập quy hoạch xây dựng bao
gồm:
a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh; chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực trong cùng giai
đoạn phát triển;
b) Quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh;
c) Quy hoạch thời kỳ trước;
d) Quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch
xây dựng và quy chuẩn khác có liên quan;
đ) Bản đồ, tài liệu, số liệu về hiện
trạng kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên của địa phương.”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm
của Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 1 như sau:
“a) Phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực; phù hợp với quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo
động lực phát triển kinh tế - xã hội bền vững; công khai, minh bạch, kết hợp
hài hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 2 như sau:
“a) Việc thực hiện chương trình, hoạt
động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan phải tuân thủ
quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia theo quy định của pháp luật về quy
hoạch, quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và phù hợp với nguồn lực huy động;”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như
sau:
“1. Quy hoạch xây dựng phải được định
kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp
thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Định kỳ rà soát đối với quy hoạch xây dựng vùng
liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện là 10 năm, đối với quy hoạch chung và
quy hoạch phân khu là 05 năm, đối với quy hoạch chi tiết là 03 năm kể từ ngày
quy hoạch xây dựng được phê duyệt.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 20 như
sau:
“2. Điều tra, khảo sát thực địa; thu
thập bản đồ, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế - xã hội,
quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có liên quan để lập đồ
án quy hoạch xây dựng.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Mục 2 Chương II như
sau:
“Mục
2
QUY
HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG LIÊN HUYỆN, QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN
Điều 22. Trách nhiệm tổ chức lập
quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng
vùng huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện thuộc đơn vị hành chính do
mình quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện.
Điều 23. Nhiệm vụ và nội dung đồ
án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện
1. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng
liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện gồm:
a) Xác định luận cứ, cơ sở hình thành
phạm vi ranh giới quy hoạch của vùng liên huyện;
b) Xác định mục tiêu phát triển;
c) Dự báo quy mô dân số, nhu cầu về hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho từng giai đoạn phát triển;
d) Xác định yêu cầu về tổ chức không
gian đối với hệ thống đô thị, khu vực nông thôn và khu chức năng chủ yếu, hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên phạm vi lập quy hoạch theo từng
giai đoạn.
2. Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện được phê duyệt là cơ sở để lập
quy hoạch nông thôn và dự án đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật
liên huyện, huyện.
3. Chính phủ quy định chi tiết nội
dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng
vùng huyện.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Trách nhiệm lập quy hoạch
xây dựng khu chức năng
1. Bộ Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng do Thủ tướng Chính phủ giao, bảo
đảm nguyên tắc một khu chức năng chỉ lập một quy hoạch. Đối với khu du lịch cấp
quốc gia, việc lập quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ phân công.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng và nhiệm vụ, đồ án quy
hoạch phân khu xây dựng khu chức năng, trừ quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực được giao quản lý; chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu
tư.”.
8. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 33 như sau:
“a) Sự phù hợp của nhiệm vụ quy hoạch
xây dựng với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh và với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:
“Điều 34. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng sau:
a) Quy hoạch chung xây dựng khu kinh
tế, quy hoạch chung xây dựng khu công nghệ cao;
b) Quy hoạch chung xây dựng khu du lịch,
khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục thể thao cấp quốc gia.
2. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng sau:
a) Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện,
quy hoạch xây dựng vùng huyện;
b) Quy hoạch chung xây dựng khu chức
năng, trừ các quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
xây dựng và quy hoạch nông thôn trong phạm vi địa giới hành chính do minh quản
lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch xây
dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức lập
quy hoạch xây dựng có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê
duyệt.
5. Hình thức, nội
dung phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng gồm:
a) Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng
phải được phê duyệt bằng văn bản;
b) Văn bản phê duyệt quy hoạch xây dựng
phải có các nội dung chính của đồ án quy hoạch xây dựng được quy định tại các
điều 23, 26, 27, 28, 30 và 31 của Luật này và danh mục các bản vẽ được phê duyệt
kèm theo.”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như
sau:
“Điều 35. Căn cứ điều chỉnh quy hoạch
xây dựng
1. Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện,
quy hoạch xây dựng vùng huyện được điều chỉnh khi thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Có sự điều chỉnh mục tiêu của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực làm
thay đổi mục tiêu của quy hoạch;
b) Có sự điều chỉnh của quy hoạch cao
hơn làm thay đổi nội dung quy hoạch hoặc có sự mâu thuẫn với
quy hoạch cùng cấp;
c) Có sự thay đổi, điều chỉnh địa giới
hành chính làm ảnh hưởng đến tính chất, quy mô không gian lãnh thổ của quy hoạch;
d) Do tác động của thiên tai, biến đổi
khí hậu, chiến tranh làm thay đổi mục tiêu, định hướng, tổ chức không gian lãnh
thổ của quy hoạch;
đ) Do biến động bất thường của tình
hình kinh tế - xã hội làm hạn chế nguồn lực thực hiện quy hoạch;
e) Do sự phát triển của khoa học,
công nghệ làm thay đổi cơ bản việc thực hiện quy hoạch;
g) Do yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an
ninh.
2. Quy hoạch xây dựng khu chức năng
được điều chỉnh khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có sự điều chỉnh quy hoạch cao hơn
hoặc có sự mâu thuẫn với quy hoạch cùng cấp;
b) Hình thành dự án trọng điểm có ý
nghĩa quốc gia làm ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất, môi trường, bố cục không gian
của khu chức năng;
c) Quy hoạch xây dựng không thực hiện
được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội, di tích lịch sử - văn hóa hoặc
môi trường sinh thái được xác định thông qua việc rà soát, đánh giá thực hiện
quy hoạch xây dựng và ý kiến cộng đồng;
d) Do tác động của thiên tai, biến đổi
khí hậu, chiến tranh làm thay đổi mục tiêu, định hướng, tổ chức không gian lãnh
thổ của quy hoạch;
đ) Phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích
cộng đồng.
3. Quy hoạch nông thôn được điều chỉnh
khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có sự điều chỉnh của quy hoạch cao
hơn;
b) Có sự biến động về điều kiện địa
lý tự nhiên;
c) Thay đổi địa giới hành chính.”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 37 như
sau:
“2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng
khu chức năng được tiến hành khi nội dung dự kiến điều chỉnh không làm thay đổi
tính chất, chức năng, quy mô và các giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập
quy hoạch; bảo đảm không làm quá tải hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực
dự kiến điều chỉnh quy hoạch.”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 39 như
sau:
“Điều 39. Trình tự điều chỉnh cục
bộ quy hoạch xây dựng
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây
dựng có trách nhiệm sau đây:
a) Lập báo cáo về nội dung và kế hoạch
điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng;
b) Tổ chức xin ý kiến cộng đồng dân
cư trong khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch và các khu vực xung quanh chịu ảnh
hưởng trực tiếp về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng
theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Luật này.
2. Cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm
quyền quy định tại Điều 32 của Luật này thẩm định về các căn cứ, điều kiện và nội
dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch.
3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
quy hoạch xây dựng xem xét, quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng
trên cơ sở ý kiến của cơ quan thẩm định quy hoạch xây dựng.
Quyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch
xây dựng phải có các nội dung điều chỉnh và bản vẽ kèm theo.
4. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây
dựng có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy
hoạch những nội dung điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng
phải được công bố công khai theo quy định tại các điều 40, 41 và 42 của Luật
này.”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 40 như sau:
“1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày
quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đồ án quy
hoạch xây dựng phải được công bố công khai.
2. Nội dung công bố công khai quy hoạch
xây dựng bao gồm toàn bộ nội dung của đồ án quy hoạch xây dựng và quy định quản
lý theo đồ án quy hoạch xây dựng đã được ban hành, trừ những nội dung liên quan
đến quốc phòng, an ninh, bí mật nhà nước.”.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 41 như
sau:
“1. Đối với quy hoạch xây dựng vùng
liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
công bố quy hoạch xây dựng vùng liên huyện;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng huyện.”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 42 như
sau:
“1. Đồ án quy hoạch xây dựng được phê
duyệt phải được đăng tải thường xuyên, cập nhật liên tục trên trang thông tin
điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch, cơ quan quản
lý nhà nước về quy hoạch xây dựng và được thông tin trên các phương tiện thông
tin đại chúng.”.
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như
sau:
“Điều 43. Cung cấp thông tin về
quy hoạch xây dựng
1. Việc cung cấp thông tin về quy hoạch
xây dựng được thực hiện dưới các hình thức sau:
a) Công khai hồ sơ đồ án quy hoạch
xây dựng, đăng tải trên trang thông tin điện tử và phương tiện thông tin đại
chúng;
b) Giải thích trực tiếp theo yêu cầu
của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Cung cấp thông tin bằng văn bản giấy,
văn bản điện tử theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Phát hành ấn phẩm về quy hoạch.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin khi có yêu cầu. Cơ
quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm
xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng và thông tin khác
liên quan đến quy hoạch xây dựng khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu trong
phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng do mình quản lý.
Đối với trường hợp cung cấp thông tin
bằng văn bản, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có yêu cầu,
cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
3. Cơ quan, tổ chức cung cấp thông
tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thời gian
cung cấp thông tin và độ chính xác của các tài liệu, số liệu đã cung cấp.”.
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 51 như
sau:
“1. Phù hợp với quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất tại địa phương nơi có dự án đầu tư xây dựng.”.
18. Thay thế cụm từ tại tên mục và các
điều, khoản, điểm sau đây:
a) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng
nông thôn” bằng cụm từ “quy hoạch nông thôn” tại khoản 33 Điều
3, tên Mục 4 Chương II và Điều 29;
b) Thay thế cụm từ “khu chức năng đặc
thù” bằng cụm từ “khu chức năng” tại khoản 30 Điều 3, điểm đ
khoản 1 Điều 14, khoản 3 Điều 18, tên Mục 3 Chương II,
các điều 25, 26, 27 và 28, khoản 1 Điều 38, khoản 2 và khoản 3
Điều 41, khoản 2 Điều 46, Điều 47 và khoản 1 Điều 48;
c) Thay thế cụm từ “các cấp độ sau” bằng
cụm từ “các loại quy hoạch sau đây” tại khoản 2 Điều 29.
19. Bãi bỏ khoản 45 Điều 3, khoản 5 Điều 41 và Điều 47.
Điều 29. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch đô thị
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như
sau:
“2. Đô thị mới là đô thị dự kiến
hình thành trong tương lai theo quy hoạch hệ thống đô thị
và nông thôn, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo
quy định của pháp luật.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như
sau:
“1. Cụ thể hóa quy
hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh; phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; bảo đảm
công khai, minh bạch và kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc
gia, cộng đồng và cá nhân.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 18 như sau:
“a) Quy hoạch chung được lập cho
thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và đô
thị mới.
Quy hoạch chung thành phố trực thuộc
trung ương cụ thể hóa quy hoạch tỉnh được lập ở thành phố trực thuộc trung ương
về tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ
tầng xã hội và nhà ở cho thành phố trực thuộc trung ương;”.
4. Bãi bỏ khoản 2 và sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 24 như sau:
“1. Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành cao hơn đã được phê duyệt.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 41 như sau:
“2. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị
cấp tỉnh thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
3. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp
huyện thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Ủy ban nhân dân cùng cấp.”.
6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 43 như sau:
“a) Sự phù hợp của nhiệm vụ quy hoạch
đô thị với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh và quy hoạch cao hơn;”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như sau:
“Điều 44. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch đô thị
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau đây:
a) Quy hoạch chung thành phố trực thuộc
trung ương, quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại I, quy hoạch
chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III
trở lên và đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới
hành chính của hai tỉnh trở lên;
b) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ
thuật đô thị của thành phố trực thuộc trung ương là đô thị loại đặc biệt;
c) Quy hoạch chung, quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết của khu vực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về chính trị,
kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử của quốc gia theo quy định của Chính phủ.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau đây:
a) Quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh,
thị xã, thị trấn, đô thị mới, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại điểm a khoản
1 Điều này; đối với đồ án quy hoạch chung đô thị loại II, III, IV và đô thị mới, trước khi phê duyệt phải có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;
b) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ
thuật đô thị của thành phố trực thuộc trung ương, trừ các quy hoạch quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;
c) Quy hoạch phân khu thuộc đô thị loại
đặc biệt và loại I; quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực trong
đô thị có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai quận, huyện trở lên, khu vực có ý nghĩa quan trọng, khu vực trong đô thị mới, trừ các
quy hoạch quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh,
thị xã, quận, Ủy ban nhân dân huyện thuộc thành phố trực thuộc trung ương phê
duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa
giới hành chính do mình quản lý, trừ các quy hoạch đồ thị quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản
lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh
phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết thị trấn,
trừ các quy hoạch đô thị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau khi có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã,
thị trấn có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp
về quy hoạch chung đồ thị trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt quy hoạch này.
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị
có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố, thị
xã, thị trấn trong việc báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp
về quy hoạch chung đô thị của thành phố, thị xã, thị trấn.
6. Chính phủ quy định cụ thể trình tự,
thủ tục phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 47 như
sau:
“1. Có sự điều chỉnh về chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh hoặc điều chỉnh về địa giới hành
chính làm ảnh hưởng lớn đến tính chất, chức năng, quy mô của đô thị hoặc khu vực
lập quy hoạch;”.
9. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 49 như sau:
“a) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị
được tiến hành khi nội dung dự kiến điều chỉnh không làm thay đổi tính chất,
ranh giới, định hướng phát triển chung của đô thị; tính chất, chức năng, quy mô
và các giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch
chi tiết; bảo đảm không làm quá tải hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực
dự kiến điều chỉnh quy hoạch;”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 51 như
sau:
“Điều 51. Trình tự tiến hành điều
chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô
thị có trách nhiệm sau đây:
a) Lập báo cáo về nội dung và kế hoạch
điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị;
b) Tổ chức xin ý kiến cộng đồng dân
cư trong khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch và các khu vực xung quanh chịu ảnh
hưởng trực tiếp về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị theo
quy định tại Mục 2 Chương II của Luật này.
2. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị
có thẩm quyền quy định tại Điều 41 của Luật này thẩm định về các căn cứ, điều
kiện và nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch.
3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
quy hoạch đô thị xem xét, quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị
trên cơ sở ý kiến của cơ quan thẩm định quy hoạch đô thị.
Quyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch
đô thị phải có các nội dung điều chỉnh và bản vẽ kèm theo.
4. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô
thị có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch những nội dung điều
chỉnh. Nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị phải được công bố công khai
theo quy định tại Điều 53 của Luật này.”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 52 như
sau:
“1. Trường hợp cần phải điều chỉnh
ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị để thực hiện dự án
đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc công trình riêng lẻ trong khu vực đã
có quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào Quy
chuẩn về quy hoạch đô thị, điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của đô thị
hoặc khu vực, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị
để quyết định việc điều chỉnh quy hoạch.
Chính phủ quy định chi tiết khoản
này.”.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 53 như sau:
“1. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày
quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đồ án quy hoạch đô thị phải được
công bố công khai bằng các hình thức sau đây:
a) Thông tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng; đăng tải thường xuyên, liên tục trên
trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch;
b) Tổ chức hội nghị, hội thảo công bố
quy hoạch đô thị có sự tham gia của đại diện tổ chức, cơ quan có liên quan, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện nhân dân trong vùng quy hoạch, cơ quan thông tấn
báo chí;
c) Trưng bày thường xuyên, liên tục bản
vẽ, mô hình, hệ thống cơ sở dữ liệu về quy hoạch đô thị tại trụ sở cơ quan quản
lý nhà nước các cấp có liên quan về quy hoạch đô thị, trung tâm triển lãm và
thông tin về quy hoạch đô thị, tại khu vực được lập quy hoạch;
d) In ấn, phát hành rộng rãi bản đồ
quy hoạch đô thị, quy định về quản lý quy hoạch đô thị được phê duyệt.
2. Nội dung công bố công khai bao gồm
toàn bộ nội dung của đồ án quy hoạch đô thị và Quy định quản lý theo đồ án quy
hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được ban hành, trừ những nội dung liên quan đến
quốc phòng, an ninh, bí mật nhà nước.”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 55 như sau:
“2. Việc cung cấp thông tin về quy hoạch
đô thị được thực hiện dưới các hình thức sau đây:
a) Giải thích trực tiếp theo yêu cầu
của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
b) Cung cấp thông tin bằng văn bản giấy,
văn bản điện tử theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Đăng tải trên trang thông tin điện
tử của cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và phương tiện thông tin đại
chúng;
d) Cung cấp ấn phẩm về quy hoạch.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin khi có
yêu cầu. Các thông tin được cung cấp phải căn cứ vào đồ án quy hoạch đô thị,
thiết kế đô thị đã được phê duyệt và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch, thiết
kế đô thị đã được ban hành.
Đối với trường hợp cung cấp thông tin
bằng văn bản, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có yêu cầu,
cơ quan quản lý quy hoạch đô thị có trách nhiệm cung cấp
thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu.”.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 67 như
sau:
“1. Việc xây dựng công trình ngầm phải
tuân thủ quy hoạch không gian ngầm được xác định trong quy hoạch đô thị đã được
phê duyệt, Quy chuẩn về xây dựng công trình ngầm do Bộ Xây dựng ban hành, Giấy
phép xây dựng.”.
15. Bãi bỏ khoản 16 và khoản 17 Điều 3, khoản 5 và khoản 6 Điều 16, các điều 17, 56 và 71.
Điều 30. Bỏ từ,
cụm từ tại các luật
1. Bỏ từ “quy hoạch,”
tại các điều, khoản, điểm của các luật sau đây:
a) Khoản 1 Điều 69
và điểm a khoản 1 Điều 70 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
b) Điểm a khoản 2 Điều
38 của Luật Dầu khí;
c) Khoản 2 Điều 235
của Bộ luật Lao động;
d) Khoản 1 Điều 10 của
Luật Bảo hiểm xã hội;
đ) Khoản 2 Điều 6 của
Luật Bảo hiểm y tế;
e) Khoản 1 Điều 58 của
Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
g) Khoản 1 Điều 48 của
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Bỏ cụm từ “quy hoạch và” tại khoản 1 Điều 40 của Luật Giám định tư pháp.
Điều 31. Hiệu lực
thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 20
tháng 11 năm 2018.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|