QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
/2024/QH15
|
|
DỰ THẢO
|
|
LUẬT
PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ; xây dựng, bố trí lực lượng, phương tiện và nhiệm vụ bảo đảm điều
kiện cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động,
sinh sống trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cháy là trường hợp xảy ra cháy không kiểm soát được có thể
gây thiệt hại về người, tài sản, ảnh hưởng môi trường, an ninh, trật tự.
2. Phòng cháy là tổng hợp các giải pháp,
biện pháp bảo đảm an toàn, điều kiện cần thiết để ngăn ngừa nguy cơ xảy ra cháy
và giảm thiểu hậu quả khi xảy ra cháy.
3. Chữa cháy là hoạt động triển khai, huy
động lực lượng, phương tiện chữa cháy, tổ chức thoát nạn, cứu người, cứu tài sản,
chống cháy lan, dập tắt đám cháy và các hoạt động khác có liên quan đến chữa
cháy để giảm thiểu thiệt hại do cháy gây ra.
4. Sự cố, tai nạn là sự việc do khách
quan hoặc chủ quan gây ra thiệt hại hoặc đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người,
tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Cứu nạn là hoạt động cứu người bị nạn
thoát khỏi nguy hiểm đang đe dọa đến sức khỏe, tính mạng, bao gồm cả việc tư vấn
y tế, sơ cứu y tế ban đầu, các hoạt động cần thiết để đưa người bị nạn đến cơ sở
y tế hoặc vị trí an toàn và hoạt động tìm kiếm nạn nhân.
6. Cứu hộ là hoạt động cứu phương tiện,
tài sản thoát khỏi nguy hiểm do cháy, sự cố, tai nạn.
7. Cơ sở là nơi, địa điểm được sử dụng để ở, sản xuất,
kinh doanh, hoạt động thương mại, làm việc, công trình theo danh mục do Chính
phủ quy định.
8. Cơ sở
có nguy hiểm về cháy, nổ là loại hình cơ sở khi hoạt động có nguy cơ cháy,
nổ cao so với loại hình cơ sở khác thuộc diện quản lý về phòng cháy, chữa cháy theo danh mục do Chính phủ quy định.
9. Phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu
về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy (Phương
tiện giao thông cơ giới) gồm phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông
đường sắt vận chuyển hành khách, hàng hóa, chất nguy hiểm về cháy, nổ.
10. Người đứng đầu cơ sở là người đại diện
chịu trách nhiệm trước pháp luật trong tổ chức thực hiện, duy trì bảo đảm điều
kiện an toàn công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở thuộc phạm
vi quản lý.
11. Lực
lượng dân phòng là lực lượng do chính quyền địa phương thành lập, làm nòng cốt
trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ở thôn, xóm, làng, ấp,
bản, buôn, bon, phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn), tổ dân phố, khu phố, khối
phố, khóm, tiểu khu (sau đây gọi chung là tổ dân phố).
12. Lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ cơ sở là lực lượng được thành lập để thực hiện nhiệm vụ phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở.
13. Lực lượng phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành là lực lượng được thành lập
để thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại một số cơ sở
thuộc một số lĩnh vực có nguy hiểm về cháy, nổ.
14. Khu vực chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ là
khu vực được giới hạn trong một phạm vi nhất định, ở đó diễn ra các hoạt động
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của các lực lượng chức năng theo quy định.
15. Thẩm tra thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy là việc kiểm tra, đánh giá về nội dung giải pháp,
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy trong dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới theo các quy định
của pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do tổ chức có đủ điều kiện, năng
lực hoạt động kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy thực hiện, làm cơ sở
cho việc thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
16. Thẩm định thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy là việc người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ
quan quản lý chuyên ngành căn cứ kết quả thẩm tra thiết kế về phòng cháy và chữa
cháy của dự án đầu tư xây dựng, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu về bảo
đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Luật này để kiểm soát việc
tuân thủ quy định pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa
cháy được áp dụng của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng, chủ phương tiện
giao thông cơ giới.
17. Nghiệm thu về phòng cháy
và chữa cháy là việc chủ đầu tư, chủ phương tiện kiểm tra, đối chiếu thực tế
thi công dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới với hồ sơ thiết kế
đã được thẩm tra, thẩm định.
18. Kiểm tra công tác nghiệm
thu về phòng cháy và chữa cháy là việc cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm
quyền kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư,
chủ phương tiện đối với dự án, công trình phương tiện giao thông cơ giới với hồ
sơ thiết kế đã thẩm định.
19. Cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được số hóa, chuẩn hóa, lưu trữ quản lý bằng
cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và được
kết nối với cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
khác theo quy định của pháp luật.
20. Cơ quan quản lý chuyên ngành là cơ
quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về một lĩnh vực bao gồm cơ quan
chuyên môn về xây dựng; cơ quan đăng kiểm; cơ quan Công an.
Điều 4. Chính sách của Nhà
nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1. Huy động, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất,
phương tiện, thiết bị hiện đại, các điều kiện bảo đảm và nâng cao năng lực của
lực lượng chuyên trách thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ.
2. Đầu tư, xây dựng các trung tâm chỉ huy phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; bảo đảm kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu về phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
3. Tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân
nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ trong hoạt động phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; đầu tư, xây dựng, chuyển giao hệ thống,
phương tiện, thiết bị phục vụ hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
phổ biến, nâng cao kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
tại cộng đồng.
Điều 5. Nguyên tắc phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trường hợp giữa
Việt Nam và nước ngoài chưa có điều ước quốc tế thì hoạt động phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ được thực hiện trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không
trái pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.
2. Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân tham gia hoạt
động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
3. Trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ phải lấy phòng ngừa là chính; tích cực và chủ động phòng ngừa, hạn chế đến mức
thấp nhất số vụ cháy, sự cố, tai nạn và thiệt hại do cháy, sự cố, tai nạn gây
ra.
4. Chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, phương án
và các điều kiện cần thiết để kịp thời cứu người bị nạn, cứu tài sản, dập tắt
đám cháy khi có tình huống xảy ra.
5. Hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
trước hết phải được thực hiện bằng lực lượng và phương tiện tại chỗ.
Điều 6. Trách nhiệm phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1. Phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ là trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động, sinh sống trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
2. Công dân từ đủ 18 tuổi trở lên, đủ sức khoẻ tham
gia lực lượng dân phòng, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, chuyên
ngành khi có yêu cầu.
3. Người đứng đầu cơ sở trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, bồi dưỡng,
huấn luyện về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong phạm vi quản lý;
b) Thành lập, duy trì hoạt động của lực lượng phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong phạm vi cơ sở theo quy định của pháp
luật;
c) Ban hành quy định, nội quy và biện pháp phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thực hiện, tự kiểm tra, giám sát việc chấp
hành quy định về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định;
đ) Xây dựng, tổ chức thực tập phương án chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ của cơ sở theo quy định;
e) Bảo đảm kinh phí cho hoạt động phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ; trang bị và duy trì hoạt động của dụng cụ, phương tiện
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng
cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố; chuẩn bị các điều kiện phục vụ chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ; tổ chức chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; khắc phục hậu quả do
cháy, tai nạn, sự cố gây ra;
g) Lập,
quản lý hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý;
khai báo, cập nhật cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy;
h) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc cá nhân, cơ quan, tổ
chức hoạt động trong cơ sở thuộc phạm vi quản lý về việc thực hiện, duy trì điều
kiện bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và nội quy, quy định
của người đứng đầu cơ sở.
4. Chủ phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển
hành khách, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, bồi dưỡng,
huấn luyện về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong phạm vi quản lý;
b) Ban hành quy định, nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ theo thẩm quyền;
c) Tổ chức thực hiện, tự kiểm tra, giám sát việc chấp
hành quy định về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định;
d) Bảo đảm kinh phí cho hoạt động phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ; trang bị và duy trì hoạt động của dụng cụ, phương tiện
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; tổ chức chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; khắc
phục hậu quả do cháy, tai nạn, sự cố gây ra.
5. Chủ hộ gia đình có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, đôn đốc, nhắc nhở thành viên trong
gia đình thực hiện quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ;
b) Thường xuyên tự kiểm tra phát hiện và khắc phục kịp
thời nguy cơ gây cháy, nổ, sự cố, tai nạn;
c) Phối hợp với cơ quan, tổ chức và hộ gia đình khác
trong việc bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
khi có yêu cầu trong điều kiện, khả năng cho phép; quản lý và sử dụng an toàn
chất dễ gây cháy, nổ.
6. Cá nhân có trách nhiệm:
a) Chấp hành quy định, nội quy, yêu cầu về phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của người hoặc cơ quan có thẩm quyền theo
quy định pháp luật;
b) Tìm hiểu kiến thức cần thiết về phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ; biết sử dụng dụng cụ, phương tiện phòng cháy, chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ thông dụng;
c) Có biện pháp bảo đảm an toàn trong quá trình sử dụng
nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và trong bảo quản,
sử dụng chất dễ gây cháy, nổ;
d) Ngăn chặn nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy và các
hành vi vi phạm quy định an toàn về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
trong điều kiện, khả năng cho phép.
7. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan Công an trong phạm
vi thẩm quyền có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra hoạt động phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ quan, tổ chức, cơ sở, hộ gia đình, cá nhân và thực
hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định.
8. Giao Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết điểm c
và điểm g khoản 3 Điều này.
Điều 7. Trách nhiệm tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ
1. Cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm tổ
chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức về phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ thường xuyên, rộng rãi đến toàn dân.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, có trách nhiệm tổ chức các hoạt động giảng dạy,
diễn tập, thực hành kiến thức và kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ cho người học, bảo đảm phù hợp với kế hoạch năm học của các cơ quan, đơn vị
và phù hợp với từng ngành học, cấp học.
3. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình có trách nhiệm tổ chức,
thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ.
4. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức huấn
luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho cá nhân thực hiện
nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 8. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân thực hiện pháp luật về phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; vận động, giám sát, phản biện xã hội việc thực hiện
pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, hỗ trợ giải quyết hậu quả
sau các vụ cháy, sự cố, tai nạn.
Điều
9. Xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ
1. Hoạt động về phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy
và chữa cháy. Tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy
theo nguyên tắc tự nguyện, trừ các tiêu chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ
thuật hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Việc xây dựng,
áp dụng tiêu chuẩn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với
yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Bảo đảm tính đồng bộ,
tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn phòng cháy và chữa cháy được áp dụng.
Trường hợp lựa chọn áp
dụng tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy thì phải thực hiện đầy đủ quy định của
tiêu chuẩn đó;
c) Dựa trên tiến bộ
khoa học, công nghệ, kinh nghiệm thực tiễn, nhu cầu hiện tại, xu hướng phát triển
kinh tế - xã hội.
d) Việc xây dựng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với quy định của
pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
3. Tiêu chuẩn quốc
tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài về hệ thống phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ được áp dụng tại Việt Nam trong trường hợp chưa có quy định,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc có quy định
an toàn phòng cháy chữa cháy cao hơn Việt Nam.
Tiêu chuẩn áp dụng cho
công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi quyết định
đầu tư.
4. Khi áp dụng tiêu chuẩn
quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn
nước ngoài về hệ thống phòng cháy, chữa cháy mà Việt Nam đã có quy định thì
trong thuyết minh thiết kế hoặc chỉ dẫn kỹ thuật phải có đánh giá về tính tương
thích, đồng bộ và sự tuân thủ với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Điều 10. Ngày toàn dân phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
Ngày 04 tháng 10 hằng năm là “Ngày toàn dân
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ”.
Điều 11. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1. Cố ý gây cháy, nổ, tai nạn, sự cố có thể gây tổn hại
đến tính mạng, sức khỏe con người, gây thiệt hại tài sản của Nhà nước, cơ quan,
tổ chức, cá nhân, ảnh hưởng đến môi trường, an ninh, trật tự.
2. Xúc phạm, đe dọa, cản trở, chống đối lực lượng
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện nhiệm vụ.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, nhũng nhiễu, xâm phạm lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Báo cháy, tai nạn, sự cố giả.
5. Không báo cháy, tai nạn, sự cố, không tham gia chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ khi có khả năng, điều kiện cho phép để thực hiện.
6. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán
trái phép hàng hóa, chất nguy hiểm về cháy, nổ.
7. Thi công xây dựng, cải tạo công trình, hạng mục
công trình và chế tạo, hoán cải phương tiện giao thông cơ giới thuộc diện phải
thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy khi chưa có văn bản thẩm định thiết
kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan quản lý chuyên ngành; đưa công trình,
hạng mục công trình, phương tiện giao thông cơ giới thuộc diện phải thẩm định
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy vào sử dụng, hoạt động khi chưa có văn bản
chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
8. Chiếm đoạt, hủy hoại, làm hư hỏng phương tiện pḥng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ không thuộc quyền sở hữu; tự ý thay đổi, di
chuyển, che khuất phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, biển
báo, biển chỉ dẫn đã được trang bị theo quy định; cản trở lối thoát nạn; làm mất
tác dụng của lối thoát nạn, đường thoát nạn, ngăn cháy lan.
Chương II
PHÒNG CHÁY
Điều 12. Biện pháp cơ bản
trong phòng cháy
1. Thực
hiện và duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn về phòng cháy; tuyên truyền, phổ
biến kiến thức về phòng cháy; quản lý chặt chẽ và sử dụng an toàn các chất
cháy, chất nổ, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị và dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt;
trang bị phương tiện phòng cháy theo quy định.
2. Thực hiện kiểm tra phát hiện sơ hở, thiếu sót, vi
phạm về phòng cháy và có biện pháp khắc phục kịp thời.
Điều 13. Quy hoạch xây dựng,
lập dự án, thiết kế xây dựng công trình, thiết kế phương tiện giao thông cơ giới
1. Khi lập, điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị, khu dân cư, cụm công nghiệp và các khu chức
năng theo quy định của pháp luật về quy hoạch phải có giải pháp, thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy phù hợp với từng loại quy hoạch bảo đảm các nội dung sau đây:
a) Hệ thống giao thông phục vụ hoạt động phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
b) Nguồn nước phục vụ hoạt động phòng cháy, chữa
cháy;
c) Bố trí địa điểm cho đơn vị phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ tại những nơi cần thiết.
2. Khi lập, điều chỉnh dự án, thiết kế xây dựng
mới; khi thay đổi công năng sử dụng hoặc cải tạo làm ảnh hưởng đến điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy của dự án, công trình có yêu cầu về phòng cháy
và chữa cháy phải có giải pháp, thiết kế về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với
công năng, đặc điểm của công trình bảo đảm các nội dung sau đây:
a) Khoảng cách an toàn phòng cháy, chữa cháy;
b) Giao thông phục vụ hoạt động phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ;
c) Giải pháp thoát nạn;
d) Bậc chịu lửa, giải pháp ngăn cháy, chống cháy
lan;
đ) Giải pháp chống khói;
e) Hệ thống điện phục vụ phòng cháy và chữa
cháy;
g) Phương tiện, hệ thống phòng cháy và chữa
cháy.
3. Khi thiết kế mới, hoán cải phương tiện giao
thông cơ giới phải có giải pháp, thiết kế về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với
tính chất, đặc điểm của phương tiện bảo đảm các nội dung sau đây:
a) Giải pháp ngăn cháy, chống cháy lan;
b) Giải pháp thoát nạn;
c) Hệ thống điện, hệ thống nhiên liệu và động
cơ; hệ thống, thiết bị phát hiện và xử lý sự cố rò rỉ các chất khí, chất lỏng
nguy hiểm về cháy, nổ;
d) Phương tiện, hệ thống phòng cháy và chữa
cháy.
4. Đối với dự án, công trình, phương tiện giao
thông cơ giới thuộc diện phải thẩm tra, thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa
cháy ngoài việc thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải
thực hiện theo quy định tại Điều 14 Luật này.
5. Dự án, công trình, không thuộc diện phải thẩm
định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy khi xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi
công năng sử dụng phải bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định
của khoản 2 Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và danh
mục dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu về phòng cháy
và chữa cháy.
Điều 14. Thẩm tra, thẩm định
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
1. Dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ
giới thuộc diện phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy phải được tổ
chức có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật này thẩm
tra thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
Kết quả thẩm tra thiết kế về phòng cháy và chữa
cháy phải được thể hiện bằng kết luận về sự tuân thủ quy định pháp luật, quy
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng và việc bảo đảm an toàn về phòng cháy
và chữa cháy.
2. Tổ chức thẩm định thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới
thuộc diện phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
a) Cơ quan chuyên
môn về xây dựng tổ chức thẩm định nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d khoản
2 Điều 13 Luật này đối với dự án, công trình thuộc đối tượng thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và thẩm định thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng;
b) Cơ quan đăng
kiểm tổ chức thẩm định nội dung quy định tại các điểm a, b, c khoản 3 Điều 13
Luật này khi thực hiện thẩm định thiết kế theo quy định của pháp luật về đăng
kiểm đối với phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu về bảo đảm an toàn phòng
cháy và chữa cháy thuộc diện phải thẩm định thiết kế;
c) Cơ quan Công an tổ chức thẩm
định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở nội dung quy định tại các
điểm đ, e, g khoản 2, thẩm định nội dung quy định tại điểm d khoản 3 Điều 13 Luật
này;
d) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định nội
dung quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 13 Luật này đối với Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng
không thuộc đối tượng thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định
của pháp luật về xây dựng. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định nội dung quy định tại
các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 13 Luật này đối với thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở không thuộc đối tượng thẩm định tại cơ quan chuyên môn
về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Kết quả thẩm định của người quyết định đầu tư,
chủ đầu tư phải căn cứ kết luận của tổ chức thẩm tra có đủ điều kiện năng lực
thực hiện. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về việc tuân thủ
quy định pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng và việc bảo đảm
an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình đã được thẩm định.
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm kiểm tra các nội
dung đã thẩm định của chủ đầu tư trước khi cấp giấy phép xây dựng theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
3. Chính phủ quy định danh mục dự án, công
trình, phương tiện giao thông cơ giới thuộc diện phải thẩm định, thẩm định điều
chỉnh thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; nội dung, trình tự, hồ sơ, thời hạn,
thẩm quyền thẩm định, thẩm định điều chỉnh thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 15.
Nghiệm thu, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
1. Nghiệm thu về phòng cháy và
chữa cháy:
a) Nghiệm thu từng phần, từng
giai đoạn, từng hạng mục, từng hệ thống và nghiệm thu bàn giao;
b) Đối với các bộ phận của công
trình, phương tiện giao thông cơ giới khi thi công bị che khuất thì phải được
nghiệm thu trước khi tiến hành các công việc tiếp theo.
c) Chủ đầu tư dự án, công trình
quyết định việc nghiệm thu từng phần công trình trong trường hợp khu vực được
nghiệm thu đủ điều kiện vận hành độc lập, bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa
cháy.
2. Chủ đầu tư dự án, công trình, chủ phương tiện
giao thông cơ giới có trách nhiệm tổ chức và chịu trách nhiệm đối với kết quả
nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy cho công trình, phương tiện.
3. Công trình, phương tiện giao thông cơ giới
thuộc diện phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy sau khi tổ chức
nghiệm thu phải được cơ quan quản lý chuyên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu
về phòng cháy, chữa cháy.
4. Tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
a) Cơ quan chuyên
môn về xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
đối với công trình thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu của cơ quan chuyên
môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và thuộc dự án đã được
cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng trước đó về nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 13 Luật
này và hồ sơ thiết kế kèm theo giấy phép xây dựng được cơ quan có thẩm quyền cấp
theo quy định của pháp luật về xây dựng khi kiểm tra công tác nghiệm thu công
trình xây dựng.
b) Cơ quan đăng
kiểm tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với
phương tiện giao thông cơ giới đã được cơ quan đăng kiểm thẩm định thiết kế trước
đó về nội dung quy định tại các điểm a, b, c khoản 3 Điều 13 Luật này khi kiểm
tra và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
c) Cơ quan Công
an tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với dự
án, công trình, phương tiện giao thông đã được thẩm định thiết kế về phòng cháy
và chữa cháy theo nội dung quy định tại các điểm đ, e, g khoản 2 và điểm
d khoản 3 Điều 13 Luật này.
5. Công trình, hạng mục công trình, phương tiện
giao thông cơ giới thuộc diện phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa
cháy chỉ được đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được cơ quan quản lý chuyên
ngành chấp thuận kết quả nghiệm thu.
6. Công trình, hạng mục công trình, phương tiện
giao thông cơ giới không thuộc diệnphải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa
cháy chỉ được đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được chủ đầu tư, chủ phương tiện
tổ chức nghiệm thu bảo đảm theo quy định của quy chuẩnvề phòng cháy và chữa
cháy và pháp luật chuyên ngành có liên quan.
7. Chính phủ quy định nội dung, trình tự, hồ sơ,
thời hạn, thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong đầu tư xây dựng và sử dụng công trình, phương tiện
giao thông cơ giới
1. Đối với dự án, công trình,
phương tiện giao thông cơ giới thuộc diện phải thẩm định thiết kế, chủ đầu tư,
chủ phương tiện thực hiện thủ tục thẩm định thiết kế, thẩm định điều chỉnh khi
có thay đổi thiết kế về phòng cháy và chữa cháy và chỉ được thi công công
trình, phương tiện sau khi được thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
và tuân thủ quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan; tổ chức kiểm tra,
giám sát thi công, nghiệm thu công trình, phương tiện trước khi đưa vào sử dụng.
2. Đối với dự án, công trình
không thuộc diện phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, đối với dự
án, công trình do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư tổ chức thẩm định theo
quy định tại điểm d khoản 2 Điều 14 Luật này thì người quyết định đầu tư, chủ đầu
tư phải phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, tổ chức thi công và
nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy bảo đảm yêu cầu theo quy định tại các khoản
2, khoản 6 5 Điều 13 và Điều 15 Luật này và chịu trách nhiệm về nội dung
bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy cho công trình khi phê duyệt, nghiệm
thu.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện các hoạt động xây dựng, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy, phê duyệt quy hoạch chịu trách nhiệm trước pháp luật về
kết quả thực hiện.
4. Trong quá trình thi công
công trình, đóng mới hoặc hoán cải phương tiện, chủ đầu tư, chủ phương tiện,
đơn vị thi công phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy thuộc phạm vi
quản lý.
5. Trong quá trình sử dụng công trình, cơ quan,
tổ chức, cá nhân phải duy trì các điều kiện an toàn về phòng cháy đối với công
trình.
6. Bảo đảm dự toán kinh phí cho các hạng mục
phòng cháy và chữa cháy trong quá trình đầu tư và sử dụng.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 17. Phòng cháy đối với
nhà ở
1. Điều
kiện bảo đảm an toàn phòng cháy đối với nhà ở:
a) Hệ thống
điện, bếp đun nấu, nơi thờ cúng phải bảo đảm an toàn phòng cháy; chất dễ cháy,
nổ phải để xa nguồn lửa, nguồn nhiệt; có giải pháp thoát nạn; chuẩn bị thiết bị,
phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phù hợp với khả năng, điều
kiện thực tế để sẵn sàng chữa cháy, thoát nạn;
b) Đối với
loại hình nhà ở có quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm an toàn
phòng cháy thì thực hiện theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương
ứng.
2. Điều
kiện bảo đảm an toàn phòng cháy đối với nhà ở kết hợp kinh doanh thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều này và phải có giải pháp ngăn cháy giữa khu vực để ở
với khu vực kinh doanh.
Điều 18. Phòng cháy đối với
phương tiện giao thông cơ giới
1. Phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hành
khách, hàng hóa, chất nguy hiểm về cháy, nổ phải bảo đảm điều kiện an toàn về
phòng cháy và chữa cháy.
2. Phương tiện giao thông cơ giới được đóng mới, hoán
cải thuộc diện phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy chỉ được cấp
Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường khi có văn bản chấp thuận
kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
3. Phương tiện giao thông thủy của tổ chức quốc tế, tổ
chức, cá nhân nước ngoài khi tham gia hoạt động đường thủy nội địa Việt Nam phải
đáp ứng các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
4. Chủ sở hữu, người chỉ huy, người điều khiển phương
tiện giao thông cơ giới trong phạm vi quản lý có trách nhiệm bảo đảm an toàn về
phòng cháy và chữa cháy trong quá trình hoạt động của phương tiện.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 19. Phòng cháy đối với
cơ sở
Cơ sở phải
bảo đảm điều kiện an toàn phòng cháy sau đây:
1. Có biện
pháp phòng cháy theo quy định tại Điều 12 Luật này.
2. Có quy
định, nội quy về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
3. Bảo đảm
an toàn phòng cháy đối với từng loại hình cơ sở theo quy định, cụ thể:
a) Có
phương tiện, hệ thống phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; hệ thống kỹ thuật;
hệ thống thông tin liên lạc; hệ thống truyền tin báo cháy, sự cố, hệ thống cập
nhật, khai báo cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; giải
pháp ngăn cháy, chống khói, thoát nạn đáp ứng yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ;
b) Có
phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
c) Có lực
lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở hoặc chuyên ngành theo quy
định.
Điều 20. Phòng cháy trong sử
dụng, cung ứng điện; bảo đảm chất lượng đối với thiết bị điện
1. Phòng cháy trong sử dụng, cung ứng điện:
a) Khi thiết kế, thi công lắp đặt hệ thống, thiết
bị điện phải bảo đảm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm an toàn phòng
chống cháy, nổ;
b) Thiết bị điện được sử dụng
trong môi trường nguy hiểm về cháy, nổ phải là thiết bị phòng chống cháy, nổ
chuyên dụng;
c) Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng điện có
trách nhiệm trong việc lắp đặt, sử dụng thiết bị điện đáp ứng yêu cầu về an
toàn điện; thường xuyên kiểm tra và kịp thời phát hiện, ngăn ngừa nguy cơ gây
cháy, nổ do điện trong quá trình sử dụng;
d) Đơn vị điện lực có trách nhiệm thực hiện và
duy trì các biện pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy, chữa cháy đối với hệ thống
điện truyền tải; kiểm tra, đánh giá, khuyến nghị kịp thời việc lắp đặt, sử dụng
bảo đảm an toàn đối với hệ thống, thiết bị điện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật trước khi ký hợp đồng bán điện và trong quá trình sử dụng điện; tổ chức
tuyên truyền, hướng dẫn về an toàn phòng cháy và chữa cháy trong sử dụng điện.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thiết bị điện phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm theo quy định
của pháp luật.
Chương III
CHỮA CHÁY
Điều 21. Biện pháp cơ bản
trong chữa cháy
1. Huy động, triển khai nhanh nhất lực lượng,
phương tiện để dập tắt đám cháy.
2. Tập trung cứu người, cứu tài sản và chống cháy
lan.
3. Thống nhất chỉ huy, điều hành trong chữa
cháy.
Điều 22. Xây dựng, thực tập
phương án chữa cháy
1. Người đứng đầu
cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng, thực
tập phương án chữa cháy sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ đối với cơ sở,
phương tiện giao thông cơ giới trong phạm vi quản lý.
2. Cơ quan Công
an có trách nhiệm tổ chức xây dựng, thực tập phương án chữa cháy đối với cơ sở
có nguy hiểm về cháy, nổ. Người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan Công an xây dựng, thực tập phương án chữa cháy do cơ quan Công an xây dựng.
3. Lực lượng,
phương tiện có trong phương án chữa cháy khi được huy động thực tập phương án
phải tham gia đầy đủ.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 23. Thông tin báo cháy
1. Thông tin báo cháy bằng hiệu lệnh, điện thoại
hoặc tín hiệu từ thiết bị truyền tin báo hoặc báo trực tiếp.
2. Số điện thoại báo cháy được quy định thống nhất
trong cả nước là 114.
Điều 24. Trách nhiệm chữa
cháy
1. Trách nhiệm chữa cháy
a) Người phát hiện cháy phải thông tin báo cháy
nhanh nhất đến lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và tham gia
chữa cháy trong điều kiện, khả năng cho phép; cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân gần nơi xảy ra cháy phải nhanh chóng thông tin và tham gia chữa cháy kịp
thời;
b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã trở lên, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm bảo
đảm nguồn nước, chất, vật liệu chữa cháy, thông tin liên lạc và thực hiện biện
pháp cơ bản trong chữa cháy thuộc phạm vi quản lý; huy động người, phương tiện,
tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp phục vụ chữa cháy
theo thẩm quyền để tham gia chữa cháy theo đề nghị của người chỉ huy chữa cháy.
c) Cơ quan y tế, điện lực, cấp nước, môi trường
đô thị, giao thông và cơ quan chức năng có liên quan khi nhận được yêu cầu của
người chỉ huy chữa cháy phải nhanh chóng điều động người và phương tiện đến nơi
xảy ra cháy để phục vụ chữa cháy;
d) Lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ khi nhận được tin báo cháy thuộc phạm vi quản lý hoặc nhận được lệnh huy động
phải kịp thời đến chữa cháy;
đ) Lực lượng Công an có trách nhiệm tổ chức bảo
đảm an ninh, trật tự, bảo vệ khu vực chữa cháy, tham gia chữa cháy và huy động
lực lượng quần chúng thuộc phạm vi quản lý tham gia phối hợp chữa cháy;
e) Ủy ban nhân dân các địa phương giáp ranh tổ
chức lực lượng tham gia chữa cháy khi có yêu cầu;
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết về quy
trình chữa cháy của lực lượng Công an nhân dân.
Điều 25. Huy động lực lượng,
phương tiện, tài sản tham gia chữa cháy
1. Khi có cháy, lực lượng, phương tiện, tài sản
của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân đều có thể được huy động để trực
tiếp chữa cháy và phục vụ chữa cháy, trừ người, phương tiện, tài sản của cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
và người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự; khi nhận được
lệnh huy động phải chấp hành ngay.
2. Phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân được huy động để chữa cháy phải được hoàn trả ngay sau khi
kết thúc chữa cháy. Trường hợp phương tiện, tài sản được huy động mà bị tổn hao
hoặc nhà, công trình bị phá dỡ theo quy định của Luật này được bồi thường theo
quy định của pháp luật.
3. Việc huy động xe ưu tiên của lực lượng,
phương tiện của quân đội, của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại
Việt Nam để tham gia chữa cháy được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục huy động
lực lượng, phương tiện, tài sản để chữa cháy.
Điều 26. Nguồn nước, chất
chữa cháy
1. Khi có cháy, mọi nguồn nước, chất chữa cháy
phải được ưu tiên sử dụng cho chữa cháy.
2. Nguồn nước phục vụ cho phòng cháy, chữa
cháy lấy từ hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh và bể, ao, hồ,
sông, suối, kênh.
3. Trên mạng lưới cấp nước tập trung hoàn
chỉnh bố trí các trụ nước chữa cháy theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
bảo đảm yêu cầu cấp nước phục vụ phòng cháy, chữa cháy.
Chi phí sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập
trung hoàn chỉnh khi thực tập phương án chữa cháy của cơ quan Công an và phục vụ
công tác chữa cháy được chi trả từ ngân sách nhà nước.
4. Tại các bể, ao, hồ, sông, suối, kênh trong đô
thị, khu chức năng, khu dân cư nông thôn tập trung bố trí các điểm, bến, bãi
theo quy hoạch để xe chữa cháy, máy bơm chữa cháy lấy được nước phục vụ phòng
cháy, chữa cháy.
5. Chính phủ quy định trách nhiệm đầu tư, duy
tu, bảo dưỡng, bảo vệ trụ nước chữa cháy, các điểm, bến, bãi lấy nước phục vụ
phòng cháy, chữa cháy, chi phí sử dụng nước phục vụ công tác phòng cháy và chữa
cháy.
Điều 27. Ưu tiên và bảo đảm
quyền ưu tiên cho lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy
1. Lực lượng được huy động làm nhiệm vụ chữa
cháy được ưu tiên đi trên các phương tiện giao thông.
2. Phương tiện của cơ quan Công an tham gia chữa
cháy sử dụng còi, đèn, cờ ưu tiên và tín hiệu đặc biệt khác, được ưu tiên đi
trên đường giao thông theo quy định của pháp luật.
3. Người và phương tiện tham gia giao thông khi
thấy tín hiệu ưu tiên của phương tiện đi làm nhiệm vụ chữa cháy phải nhanh
chóng nhường đường.
4. Lực lượng Công an và các lực lượng khác khi
làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông có trách nhiệm bảo đảm cho lực
lượng, phương tiện đi chữa cháy được lưu thông nhanh nhất.
Điều 28. Người chỉ huy chữa
cháy
1. Khi xảy ra cháy, người có chức vụ cao nhất
trong lực lượng Công an nhân dân có mặt tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa
cháy.
2. Trường hợp tại nơi xảy ra cháy, lực lượng
Công an nhân dân chưa đến thì người chỉ huy chữa cháy được quy định như sau:
a) Cháy tại cơ sở thì người đứng đầu cơ sở là
người chỉ huy chữa cháy; trường hợp người đứng đầu cơ sở vắng mặt thì đội trưởng
đội phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cơ sở hoặc chuyên ngành hoặc người
được ủy quyền là người chỉ huy chữa cháy;
b) Cháy tại thôn, tổ dân phố thì trưởng thôn, tổ
trưởng tổ dân phố là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp những người này vắng mặt
thì đội trưởng đội dân phòng hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy chữa
cháy;
c) Cháy phương tiện giao thông cơ giới đang lưu
thông thì người chỉ huy phương tiện, chủ phương tiện là người chỉ huy chữa
cháy; trường hợp không có người chỉ huy phương tiện, chủ phương tiện thì người
điều khiển phương tiện là người chỉ huy chữa cháy.
d) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã trở lên có mặt tại đám cháy là người chỉ đạo, chỉ huy chữa
cháy.
Điều 29. Quyền, trách nhiệm
của người chỉ huy chữa cháy
1. Người chỉ huy chữa cháy thuộc lực lượng Công
an nhân dân có các quyền sau đây:
a) Huy động lực lượng, phương tiện của cơ quan
Công an thuộc phạm vi quản lý tham gia chữa cháy;
b) Đề nghị người có thẩm quyền huy động lực lượng,
phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia chữa
cháy trong trường hợp cần thiết;
c) Quyết định khu vực chữa cháy, các biện pháp
chữa cháy, sử dụng địa hình, địa vật lân cận để chữa cháy;
d) Cấm người và phương tiện không có nhiệm vụ
vào khu vực chữa cháy;
đ) Quyết định việc phá dỡ nhà, công trình, di
chuyển chướng ngại vật, tài sản trong tình thế cấp thiết để cứu người, ngăn chặn
nguy cơ cháy lan gây thiệt hại nghiêm trọng.
2. Người chỉ huy chữa cháy quy định tại khoản 2
Điều 28 của Luật này trong phạm vi quản lý của mình được thực hiện các quyền
quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
3. Người chỉ huy chữa cháy thực hiện quyền quy định
tại khoản 1 Điều này bằng mệnh lệnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
quyết định của mình. Tổ chức, cá nhân phải chấp hành mệnh lệnh của người chỉ
huy chữa cháy.
Điều 30. Khắc phục hậu quả
vụ cháy
1. Khắc phục hậu quả vụ cháy gồm những việc sau
đây:
a) Tổ chức cấp cứu ngay người bị nạn; cứu trợ,
giúp đỡ người bị thiệt hại ổn định đời sống;
b) Thực hiện các biện pháp bảo đảm vệ sinh môi
trường, trật tự, an toàn xã hội;
c) Nhanh chóng phục hồi hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và các hoạt động khác.
2. Chủ phương tiện giao thông cơ giới có phương
tiện bị cháy, chủ hộ gia đình có nhà bị cháy trong điều kiện, khả năng cho
phép, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên, người đứng đầu cơ quan, tổ chức
có cơ sở bị cháy có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 31. Bảo vệ hiện trường,
điều tra vụ cháy
Cơ quan Công an có trách nhiệm tổ chức bảo vệ,
khám nghiệm hiện trường, điều tra vụ cháy theo quy định; cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân nơi xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia bảo vệ hiện trường
vụ cháy; cung cấp thông tin xác thực về vụ cháy cho cơ quan chức năng.
Điều 32. Chữa cháy trụ sở
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế
và nhà ở của thành viên các cơ quan này
1. Lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ của Việt Nam có trách nhiệm nhanh chóng chống cháy lan bên ngoài trụ sở cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và
nhà ở của thành viên các cơ quan này.
2. Lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ của Việt Nam khi vào trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhà ở của thành viên các cơ
quan này để chữa cháy phải tuân theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam
ký kết hoặc tham gia.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc chữa cháy đối
với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương IV
CỨU NẠN, CỨU HỘ
Điều 33.
Phạm vi hoạt động cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ
Lực lượng phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ quy định tại Điều 40 Luật này thực hiện hoạt động cứu nạn, cứu
hộ trong các trường hợp sau:
1. Trong đám cháy.
2. Các trường hợp tai nạn, sự cố chưa đến mức áp
dụng cấp độ phòng thủ dân sự, cấp độ rủi ro thiên tai theo quy định của pháp luật
có liên quan, bao gồm:
a) Có người mắc kẹt;
b) Đuối nước;
c) Sập, đổ nhà, công trình, thiết
bị, máy móc, cây cối;
d) Sạt lở đất, đá;
đ) Tai nạn giao thông đường bộ,
đường sắt, đường thủy nội địa;
e) Tìm kiếm nạn nhân;
g) Các tình huống khác khi có yêu cầu.
3. Tham gia phối hợp cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống,
khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh theo quy định của pháp
luật.
Điều 34. Tổ chức cứu nạn, cứu
hộ
1. Biện pháp cơ bản trong cứu nạn, cứu hộ
a) Huy động, triển khai nhanh nhất lực lượng,
phương tiện để cứu nạn, cứu hộ;
b) Tập trung cứu người, cứu tài sản;
c) Thống nhất chỉ huy, điều hành trong cứu nạn,
cứu hộ;
2. Người có chức vụ cao nhất trong lực lượng
Công an nhân dân có mặt tại nơi xảy ra sự cố, tai nạn là người chỉ huy cứu nạn,
cứu hộ đối với các sự cố, tai nạn quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật này.
3. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trở
lên có mặt tại nơi xảy ra sự cố, tai nạn, người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ quy định
tại khoản 2 Điều này chỉ huy lực lượng thuộc quyền tham gia, phối hợp thực hiện
hoạt động cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Quyền, trách nhiệm
của người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ
1. Người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ thuộc lực lượng
Công an nhân dân có các quyền sau đây:
a) Huy động lực lượng, phương tiện của cơ quan
Công an thuộc phạm vi quản lý tham gia cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý;
b) Đề nghị có thẩm quyền huy động lực lượng,
phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia cứu nạn,
cứu hộ trong trường hợp cần thiết;
c) Quyết định khu vực cứu nạn, cứu hộ; các biện
pháp cứu nạn, cứu hộ sử dụng địa hình, địa vật lân cận để cứu nạn, cứu hộ;
d) Cấm người và phương tiện không có nhiệm vụ
vào khu vực cứu nạn, cứu hộ;
đ) Quyết định việc phá dỡ nhà, công trình, di
chuyển chướng ngại vật, tài sản trong phạm vi cứu nạn, cứu hộ thuộc tình thế cấp
thiết để cứu người, cứu tài sản.
2. Người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ thực hiện quyền
quy định tại khoản 1 Điều này bằng mệnh lệnh và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về quyết định của mình. Tổ chức, cá nhân phải chấp hành mệnh lệnh của
người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ.
Điều 36. Huy động lực lượng,
phương tiện, tài sản tham gia cứu nạn, cứu hộ
1. Khi có sự cố, tai nạn, lực lượng, phương tiện,
tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân đều có thể được huy động để
trực tiếp cứu nạn, cứu hộ và phục vụ cứu nạn, cứu hộ, trừ người, phương tiện,
tài sản của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của
tổ chức quốc tế và người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh
sự; khi nhận được lệnh huy động phải chấp hành ngay.
2. Phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân được huy động để cứu nạn, cứu hộ phải được hoàn trả ngay
sau khi kết thúc cứu nạn, cứu hộ. Trường hợp phương tiện, tài sản được huy động
mà bị tổn hao hoặc nhà, công trình bị phá dỡ theo quy định của Luật này được bồi
thường theo quy định của pháp luật.
3. Phương tiện của cơ quan Công an được sử dụng
còi, đèn, cờ ưu tiên và tín hiệu đặc biệt khác; ưu tiên đi trên đường giao
thông theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Xây dựng, thực tập
phương án cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Công an
1. Cơ quan Công
an có trách nhiệm tổ chức xây dựng, thực tập phương án cứu nạn, cứu hộ đối với
các tình huống sự cố, tai nạn quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 33
Luật này cần huy động lực lượng, phương tiện của nhiều cơ quan, tổ chức. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an xây dựng, thực
tập phương án cứu nạn, cứu hộ do cơ quan Công an xây dựng.
2. Lực lượng,
phương tiện có trong phương án cứu nạn, cứu hộ khi được huy động thực tập
phương án phải tham gia đầy đủ.
Điều 38. Trách nhiệm cứu nạn,
cứu hộ
1. Trách nhiệm cứu nạn, cứu hộ
a) Người phát hiện sự cố, tai nạn phải thông tin
báo sự cố, tai nạn nhanh nhất đến lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ và tham gia cứu nạn, cứu hộ trong điều kiện, khả năng cho phép; cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân gần nơi xảy ra sự cố, tai nạn phải nhanh chóng thông
tin và tham gia cứu nạn, cứu hộ kịp thời;
b) Thông tin báo sự cố, tai nạn bằng hiệu lệnh,
điện thoại qua số 114 hoặc tín hiệu từ thiết bị truyền tin báo sự cố hoặc báo
trực tiếp.
c) Cơ quan y tế, điện lực, môi trường đô thị,
giao thông và cơ quan chức năng có liên quan khi nhận được yêu cầu của người chỉ
huy cứu nạn, cứu hộ phải nhanh chóng điều động người và phương tiện đến nơi xảy
ra sự cố, tai nạn để phục vụ cứu nạn, cứu hộ;
d) Lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ khi nhận được tin báo sự cố, tai nạn trong phạm vi quản lý hoặc nhận được lệnh
huy động phải kịp thời đến cứu nạn, cứu hộ;
đ) Lực lượng Công an có trách nhiệm tổ chức bảo
đảm an ninh, trật tự, bảo vệ khu vực sự cố, tai nạn, tham gia cứu nạn, cứu hộ
và huy động lực lượng quần chúng thuộc phạm vi quản lý tham gia phối hợp cứu nạn,
cứu hộ;
e) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã trở lên có trách nhiệm tham gia cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm
vi quản lý.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết về quy
trình cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân.
Điều 39. Ưu tiên và bảo đảm
quyền ưu tiên cho lực lượng, phương tiện tham gia cứu nạn, cứu hộ
1. Lực lượng được huy động làm nhiệm vụ cứu nạn,
cứu hộ được ưu tiên đi trên các phương tiện giao thông.
2. Phương tiện của cơ quan Công an tham gia cứu
nạn, cứu hộ sử dụng còi, đèn, cờ ưu tiên và tín hiệu đặc biệt khác, được ưu
tiên đi trên đường giao thông theo quy định của pháp luật.
3. Người và phương tiện tham gia giao thông khi
thấy tín hiệu ưu tiên của phương tiện đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ phải
nhanh chóng nhường đường.
4. Lực lượng Công an và các lực lượng khác khi
làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông có trách nhiệm bảo đảm cho lực
lượng, phương tiện đi cứu nạn, cứu hộ được lưu thông nhanh nhất.
Chương V
XÂY DỰNG, BỐ TRÍ LỰC LƯỢNG,
NHIỆM VỤ CỦA LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ
Điều 40. Lực lượng phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
Lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ bao gồm:
1. Lực lượng dân phòng.
2. Lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ cơ sở.
3. Lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ chuyên ngành.
4. Lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ.
Điều 41. Thành lập, quản lý
lực lượng dân phòng, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, chuyên
ngành
1. Thành lập, quản lý lực lượng dân phòng:
a) Lực lượng dân phòng được bố trí thành Đội dân
phòng. Địa bàn phụ trách của Đội dân phòng là một hoặc một số thôn, tổ dân phố
thuộc cấp xã;
b) Thành viên đội dân phòng là thành viên của Tổ
bảo vệ an ninh, trật tự theo quy định của Luật lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở, cá nhân tình nguyện tham gia hoạt động phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng
Đội dân phòng cần thành lập, số lượng thành viên Đội dân phòng tại thôn, tổ dân
phố thuộc phạm vi quản lý đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
d) Căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định tại điểm c khoản này, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành
lập Đội dân phòng và từng thành viên Đội dân phòng.
2. Lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ cơ sở, chuyên ngành là lực lượng kiêm nhiệm do người đứng đầu cơ sở thành lập,
quản lý và được bố trí thành Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở,
Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành.
3. Cơ sở đã thành lập đội phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành thì không phải thành lập đội phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở.
4. Chính phủ quy định cụ thể danh mục cơ sở
thành lập đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, chuyên ngành; tổ
chức, hoạt động và chế độ bảo đảm điều kiện hoạt động đối với lực lượng dân
phòng, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, chuyên ngành.
Điều 42. Nhiệm vụ của lực
lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở,
chuyên ngành
1. Đề xuất việc ban hành
quy định, nội quy an toàn về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Tham gia thực hiện các
nhiệm vụ sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ biến
kiến thức, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong
phạm vi quản lý; xây dựng phong trào quần chúng tham gia phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ;
b) Kiểm tra việc chấp hành
các quy định về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thuộc phạm vi quản lý;
c) Xây dựng phương án, chuẩn
bị lực lượng, phương tiện và thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
3. Tham gia chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ khi có yêu cầu.
Điều 43. Phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ tình nguyện
1. Phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ tình nguyện là hoạt động tự nguyện của tổ chức, cá nhân
trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
2. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động, hỗ
trợ đối với tổ chức, cá nhân tham gia phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
tình nguyện.
Điều 44. Xây dựng, bố trí lực
lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ thuộc Công an nhân dân Việt Nam, được tổ chức, bố trí và quản lý thống
nhất từ trung ương đến địa phương.
2. Nhà nước xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 45. Nhiệm vụ của lực
lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao,
tham mưu, đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, hướng
dẫn xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ.
3. Xây dựng, thực tập phương án chữa cháy,
phương án cứu nạn, cứu hộ; thực hiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
4. Thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm
thu về phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền.
5. Xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ; trang bị, quản lý phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ.
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
8. Quản lý về điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng
cháy và chữa cháy.
9. Quản lý hoạt động kiểm định phương tiện phòng
cháy và chữa cháy.
10. Thực hiện một số hoạt động điều tra theo quy
định của pháp luật về tổ chức điều tra hình sự.
11. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Chương VI
PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY,
CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ
Điều 46. Trang bị đối với
cơ sở, hộ gia đình, phương tiện giao thông cơ giới
1. Người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao
thông cơ giới phải tự trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ cho cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới thuộc phạm vi quản lý; Ủy
ban nhân dân cấp xã trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ cho lực lượng dân phòng.
2. Hộ gia đình trong phạm vi khả năng, điều kiện
tự trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
Điều 47. Trang bị phương tiện
cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
Nhà nước trang bị cho lực lượng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và
các phương tiện, thiết bị cần thiết khác bảo đảm đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu
cầu chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong mọi tình huống.
Điều 48. Quản lý và sử dụng
phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1. Phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải được quản lý, sử dụng để
sẵn sàng báo cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
2. Phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ cơ giới được sử dụng phục vụ yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ và trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
3. Phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ được quản lý, bảo quản, bảo dưỡng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công
an.
Điều 49. Sản xuất, nhập khẩu
phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu phải bảo đảm chất lượng theo quy
định, được quản lý về chất lượng sản phẩm và kiểm định theo quy định.
2. Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức, danh
mục, nội dung, trình tự, thủ tục thực hiện việc kiểm định phương tiện phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Chương VII
BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN CHO HOẠT
ĐỘNG PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ
Điều 50. Huấn luyện, bồi
dưỡng, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ, huy động và chế độ, chính sách đối với lực
lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở,
chuyên ngành
1. Lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, chuyên ngành được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ
về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ; chịu sự huy động của cấp có thẩm quyền để tham gia hoạt động phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, chuyên ngành được hưởng chế độ, chính sách trong
thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ và khi tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ.
3. Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng, đội phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở, chuyên ngành được hưởng chế độ hỗ trợ
thường xuyên hàng tháng.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 51. Chế độ, chính sách đối với
người tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1. Người tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ không thuộc
lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ quy định tại Điều 40 Luật
này khi tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được hưởng chế độ bồi dưỡng, hỗ trợ.
2. Trường hợp người tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
bị tai nạn, bị thương thì được hưởng chế độ theo quy định như sau:
a) Trường hợp đã tham gia bảo hiểm y tế và đủ điều kiện
hưởng bảo hiểm thì được chi trả chế độ từ quỹ bảo hiểm theo quy định của pháp
luật.
b) Trường hợp chưa tham gia bảo hiểm y tế thì được hỗ
trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh; nếu bị tai nạn làm suy giảm khả
năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ cấp
tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; nếu chết thì thân nhân được hưởng
chế độ tiền tuất, tiền mai táng phí.
3. Người bị thương, chết khi tham gia chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem
xét để công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công
với cách mạng.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1, khoản 2
Điều này.
Điều 52. Trang phục, phù hiệu, cấp
hiệu và chế độ, chính sách đối với lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được trang bị trang phục, phù hiệu,
cấp hiệu và hưởng chế độ, chính sách đối với lực lượng Công an nhân dân theo
quy định của pháp luật.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được trang bị, sử dụng trang phục
chuyên dùng để thực hiện nhiệm vụ, được hưởng phụ cấp và các chế độ khác theo
quy định của Chính phủ.
Điều 53. Bảo hiểm cháy, nổ
1. Cơ sở phải thực hiện bảo hiểm cháy, nổ đối với tài
sản thuộc phạm vi quản lý.
2. Chính phủ quy định danh mục cơ sở, tài sản phải
mua bảo hiểm cháy, nổ; mức phí bảo hiểm cháy, nổ và việc thu, nộp từ bảo hiểm
cháy, nổ cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
Điều 54. Nguồn tài chính đầu
tư cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1. Nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước cấp;
b) Thu từ bảo hiểm cháy, nổ;
c) Đóng góp tự nguyện, tài trợ bằng tiền, hiện vật
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
d) Hỗ trợ từ Quỹ phòng chống thiên tai được
thành lập theo quy định của pháp luật;
đ) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết điểm c, điểm d
khoản 1 Điều này.
Điều 55. Ngân sách đầu tư
cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1. Nhà nước bảo đảm ngân sách hằng năm để đầu tư
cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
2. Nhà nước cấp ngân sách cho lực lượng Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
lực lượng vũ trang và các đơn vị khác thụ hưởng ngân sách nhà nước để phục vụ
hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước. Trong nhiệm vụ chi ngân sách quốc phòng và an ninh hằng năm
của Ủy ban nhân dân các cấp phải có nội dung bảo đảm cho công tác phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
3. Đối tượng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều
này phải tự bảo đảm kinh phí cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ.
4. Chính phủ quy định chi tiết về sử dụng ngân
sách đầu tư cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Điều 56. Kinh doanh dịch vụ phòng
cháy và chữa cháy
1. Kinh doanh dịch vụ
phòng cháy và chữa cháy là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, bao gồm:
a) Thiết kế, thẩm tra
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
b) Huấn luyện về nghiệp
vụ phòng cháy, chữa cháy;
c) Kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy;
d) Đánh giá an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
2. Cơ sở kinh doanh dịch
vụ phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có cá nhân chủ trì, tham gia hoạt động kinh
doanh được cấp chứng chỉ hành nghề phù hợp với hoạt động kinh doanh;
b) Có cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị và các điều
kiện bảo đảm cho hoạt động kinh doanh.
3. Cá nhân được phép hành nghề dịch vụ phòng
cháy và chữa cháy khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có chứng chỉ hành nghề về phòng cháy và chữa
cháy phù hợp với hoạt động kinh doanh.
b) Hoạt động cho cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy
và chữa cháy.
4. Cơ quan Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cấp xác nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy, chữa cháy trước khi đi vào hoạt động.
5. Chính phủ quy
định chi tiết nội dung, trình tự, hồ sơ, thời hạn, thẩm quyền cấp chứng
chỉ hành nghề về phòng cháy và chữa cháy; xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ phòng cháy và chữa cháy.
Điều 57. Khuyến khích đầu
tư cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1. Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài và tổ chức quốc tế đầu tư, tài trợ cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ.
2. Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với tổ chức,
cá nhân sản xuất, lắp ráp phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy
định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 58.
Hoạt động khoa học, công nghệ, hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ và truyền tin báo sự cố
1.
Hoạt động khoa học công nghệ trong phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ gồm
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ
số, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm, chuyển giao công nghệ và các
hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ nhằm nâng cao chất lượng công tác phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định.
2.
Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức quốc tế đầu tư, tài trợ,
tham gia hoạt động khoa học công nghệ trong phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ.
3.
Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoa
học công nghệ trong phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
4.
Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và
truyền tin báo sự cố gồm cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ,
cơ sở hạ tầng thông tin và được đầu tư, quản lý, khai thác, vận hành theo quy định
của Chính phủ.
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VIII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY, CỨU NẠN, CỨU HỘ
Điều 59. Kiểm tra về phòng cháy,
chữa cháy
1. Đối tượng kiểm tra:
a) Cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa
cháy;
b) Hộ gia đình, phương tiện giao thông cơ giới;
c) Công trình đang thi công xây dựng;
d) Cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Việc bảo đảm và duy trì các điều kiện an toàn
về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở, hộ gia đình, phương tiện giao thông
cơ giới; điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy đối với công trình xây dựng
trong quá trình thi công;
b) Việc thực hiện trách nhiệm phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ của người đứng đầu cơ sở, chủ hộ gia đình, chủ phương
tiện giao thông cơ giới theo quy định;
c) Việc bảo đảm và duy trì các điều kiện đối với
cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 56 Luật này.
3. Trách nhiệm, phạm vi kiểm tra
a) Người đứng đầu cơ sở, chủ hộ gia đình, chủ phương
tiện giao thông cơ giới, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc bảo đảm
và duy trì các điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy trong phạm vi quản lý
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ theo thẩm quyền tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
phòng cháy, chữa cháy đối với cơ sở, hộ gia đình, phương tiện giao thông cơ giới,
công trình xây dựng thuộc diện phải thẩm định thiết kế trong quá trình thi công
theo quy định tại khoản 2 Điều này và công trình không thuộc diện thẩm định thiết
kế về phòng cháy và chữa cháy.
4. Chính phủ quy định chi tiết về đối tượng, nội
dung, trách nhiệm, phạm vi, trình tự, thủ tục kiểm tra về phòng cháy, chữa
cháy.
Điều 60. Nội
dung quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược,
chính sách, đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch về phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ.
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, hướng dẫn
xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ.
3. Tổ chức và chỉ đạo hoạt động phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ.
4. Đào tạo, xây dựng lực lượng, trang bị, quản
lý phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
5. Bảo đảm điều kiện cho hoạt động phòng cháy,
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
6. Thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm
thu về phòng cháy và chữa cháy; kiểm định
phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy;
quản lý về phòng cháy và chữa cháy hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về
cháy, nổ; tổ chức bảo hiểm cháy, nổ gắn với hoạt động phòng cháy, chữa cháy.
7. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; thống
kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ.
8. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết
khiếu nại, tố cáo về phòng cháy, chữa cháy; điều tra giải quyết vụ cháy.
9. Quản lý về điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng
cháy và chữa cháy.
10. Hợp tác quốc tế về phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ.
Điều 61. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Bộ Công an là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ quy định
tại Luật này.
3. Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về
phòng cháy, chữa cháy, và cứu nạn, cứu hộ đối với công trình, cơ sở, phương tiện
quốc phòng và khu quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, quân sự. Chính phủ quy định
việc phối hợp giữa Bộ Công an với Bộ Quốc phòng trong tổ chức thực hiện phòng
cháy và chữa cháy đối với công trình lưỡng dụng.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm tổ chức thi
hành pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
5. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà
nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại địa phương trong phạm vi quản
lý.
6. Đối với huyện
không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì Chính quyền địa phương ở huyện thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn mà Luật này giao Chính quyền địa phương ở huyện và
xã trên phạm vi địa bàn huyện.
Điều 62. Hợp
tác quốc tế về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1. Nhà nước Việt Nam thực hiện hợp tác quốc tế trong
hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bảo đảm nguyên tắc:
a) Tôn trọng độc lập, chủ quyền,
bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan
về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
b) Tạo điều kiện cho tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc
tế hợp tác trong phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
c) Mở rộng, phát triển đào tạo,
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ; phối hợp tìm kiếm, cứu nạn;
đầu tư, xây dựng công trình phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
2. Nội dung hợp tác quốc tế
trong phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bao gồm:
a) Trao đổi thông tin, học
tập, tham khảo kinh nghiệm về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
b) Hỗ trợ chữa cháy, tìm kiếm,
cứu nạn;
c) Đào tạo, huấn luyện, diễn tập,
đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 63. Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 Điều 10 Luật Phòng chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm
2013, được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 60/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020
và Luật Phòng thủ dân sự 18/2023/QH15 ngày 20/6/2023
Bổ sung điểm d khoản 3 Điều 10 Luật Phòng chống
thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 như sau: “d. Hoạt động phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ”.
Điều 64. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm
2025.
2. Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2013/QH13 hết hiệu lực từ
ngày…. tháng ….. năm 2025.
Điều 65. Quy định chuyển tiếp
1. Về hồ sơ giải quyết các thủ tục liên quan đến
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đang được giải quyết; các loại chứng chỉ,
chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đã
được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà còn thời hạn thì được tiếp
tục thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành hoặc được sử dụng cho đến hết
thời hạn ghi trong chứng chỉ, chứng nhận đó.
2. Đối với các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về
phòng cháy và chữa cháy được đưa vào sử dụng trước ngày Luật phòng cháy và chữa
cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực phải hoàn thành việc khắc phục các yêu cầu bảo
đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo nội dung và lộ trình do Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.
3. Đối với các cơ sở, công trình hiện hữu chưa bảo
đảm an toàn về phòng cháy, chữa cháy so với tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định tại
thời điểm đưa vào sử dụng phải được phân loại và có giải pháp kỹ thuật tương ứng
do Bộ quản lý chuyên ngành quy định.
4. Việc xử lý đối với cơ sở, phương tiện giao
thông cơ giới, hộ gia đình và cá nhân không bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa
cháy đã bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ ….. thông qua ngày … tháng ….. năm
202…..