ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 89/KH-UBND
|
Kiên Giang, ngày
28 tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2023-2025
Căn cứ Quyết định số 922/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát
triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
05/QĐ-BCĐTW-VPĐPNTM ngày 12 tháng 10 năm 2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 ban hành Kế hoạch triển khai
Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 65/KH-UBND
ngày 07 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về xây dựng các
Chương trình chuyên đề thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2021-2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2023-2025, với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Thực hiện có hiệu quả Chương
trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày
02 tháng 8 năm 2022 và các Đề án về phát triển du lịch giai đoạn 2021-2025, tầm
nhìn đến năm 2030 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt1.
2. Bám sát các nguyên tắc, yêu
cầu của Chương trình để hướng dẫn, tổ chức thực hiện chương trình có hiệu quả,
thực chất, đi vào chiều sâu; đồng thời phát huy tối đa giá trị văn hóa truyền
thống, môi trường cảnh quan của khu vực nông thôn ở các địa phương trong tỉnh,
góp phần thực hiện có hiệu quả các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
3. Đẩy mạnh thu hút các nguồn lực
đầu tư, nhất là nguồn lực xã hội hóa từ khu vực tư nhân, sự tham gia tích cực của
người dân và cộng đồng doanh nghiệp tại địa phương để đầu tư cho phát triển du
lịch nông thôn; xây dựng, phát triển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ về lĩnh vực du
lịch có lợi thế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo việc làm tại
chỗ, tăng thu nhập cho lao động nông thôn.
4. Xác định rõ nội dung công việc,
lộ trình, thời gian thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo đúng tiến độ, chất
lượng đáp ứng được mục tiêu; nêu cao tinh thần trách nhiệm của các đơn vị liên
quan trong quá trình thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2023-2025.
5. Kế hoạch được triển khai
trên cơ sở phát huy tối đa sự tham gia của người dân, cộng đồng và các thành phần
kinh doanh dịch vụ du lịch, do cộng đồng địa phương quản lý, khai thác và hưởng
lợi dưới sự hướng dẫn về chuyên môn của các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền
các cấp, chuyên gia và đơn vị tư vấn.
6. Kế hoạch được triển khai đồng
bộ với sự tham gia của các cấp, các ngành, các địa phương và phải có sự phân
công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong quá
trình thực hiện. Đồng thời, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các nội
dung của kế hoạch đến các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân để nhằm nâng
cao nhận thức, thống nhất trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình
phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh phát triển du lịch
nông thôn gắn với phát huy tiềm năng, lợi thế về nông nghiệp, làng nghề, văn
hóa và môi trường sinh thái của các địa phương, nhằm nâng cao chất lượng đời sống
vật chất, tinh thần của người dân nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn theo hướng tích hợp đa giá trị, bao trùm và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
- Phát triển, chuẩn hóa các điểm
đến và sản phẩm du lịch nông thôn; mỗi huyện, thành phố có tiềm năng về phát
triển du lịch phấn đấu có ít nhất 01 điểm du lịch nông thôn được công nhận gắn
với lợi thế về nông nghiệp, văn hóa, làng nghề hoặc môi trường sinh thái của địa
phương.
- Tập trung triển khai xây dựng
các mô hình phát triển du lịch cộng đồng; các điểm du lịch nông thôn gắn với
Chương trình OCOP và các điểm du lịch làng nghề tại các địa phương trong tỉnh
theo các Đề án phát triển du lịch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ
quản lý du lịch, bồi dưỡng nghề, bồi dưỡng kiến thức du lịch cho tối thiểu 80%
nhân viên làm việc trong các làng nghề phục vụ dịch vụ du lịch, cán bộ quản lý
du lịch tại địa phương và các chủ thể hoạt động kinh doanh du lịch nông nghiệp,
nông thôn.
- Số hóa cơ sở dữ liệu và bản đồ
du lịch tại các điểm du lịch nông thôn trên trong tỉnh.
- Phấn đấu 100% điểm du lịch
nông thôn được giới thiệu, quảng bá; 50% điểm du lịch nông thôn ứng dụng các
giao dịch điện tử trong hoạt động du lịch.
- Phấn đấu mỗi huyện, thành phố
nông thôn mới có tiềm năng du lịch xây dựng ít nhất 01 mô hình chuỗi liên kết
du lịch nông nghiệp nông thôn đặc thù và có sự tham gia của các chủ thể Nông
dân - Hợp tác xã - Hộ kinh doanh - Doanh nghiệp.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tuyên
truyền nâng cao nhận thức về Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong
xây dựng nông thôn mới
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
và quán triệt sâu rộng tới cán bộ, đảng viên và Nhân dân về chủ trương, chính
sách của Trung ương, của tỉnh và các mục tiêu, nhiệm vụ, ý nghĩa, tầm quan trọng
Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường tuyên truyền,
thông tin cho người dân và cộng đồng doanh nghiệp về quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch khu du lịch, mô hình du lịch trên địa bàn; các quy định pháp luật về đất
đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự an toàn
xã hội; quy tắc ứng xử văn minh du lịch; quy tắc ứng xử nơi công cộng...
- Đa dạng hóa và đổi mới hình
thức, nội dung truyền thông du lịch nông thôn trên nền tảng công nghệ số thông
qua các cổng thông tin điện tử, mạng xã hội, bản tin, chuyên đề ...; đẩy mạnh gắn
kết và lồng ghép với hoạt động tuyên truyền trong xây dựng nông thôn mới.
- Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền thông qua việc tổ chức các cuộc thi sáng tác ý tưởng liên quan tới du lịch
nông thôn (tác phẩm nghệ thuật, tác phẩm truyền thông, thiết kế sản phẩm hàng
lưu niệm và quà tặng du lịch...), các lễ hội (đặc biệt là lễ hội văn hóa dân
gian, lễ hội trái cây theo mùa và theo từng địa phương) để liên kết phát triển
du lịch nông thôn.
2. Tổ chức
điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh
- Tổ chức điều tra, khảo sát,
thu thập thông tin, số liệu về tài nguyên, sản phẩm du lịch nông thôn đặc trưng
tại một số địa phương trong tỉnh để phân tích, đánh giá hiện trạng và định hướng
phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.
- Tiến hành điều tra, khảo sát
hiện trạng đề xuất xây dựng mô hình phát triển du lịch cộng đồng, mô hình phát
triển du lịch nông thôn gắn với chương trình OCOP, khảo sát nhu cầu của doanh
nghiệp về phát triển du lịch làng nghề tại các địa phương trong tỉnh theo các Đề
án về phát triển du lịch giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Khảo sát hiện trạng, lựa chọn
các sản phẩm du lịch nông thôn đặc thù của từng địa phương và lựa chọn các chủ
thể tham gia mô hình liên kết (Nông dân - Hợp tác xã - Hộ kinh doanh - Doanh
nghiệp) để xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm du lịch nông
thôn và các hợp đồng liên kết giữa các chủ thể liên quan để chào bán các sản phẩm
du lịch nông thôn cho khách du lịch nội địa và quốc tế.
3. Xây dựng
và phát triển các điểm đến du lịch nông thôn gắn với việc thực hiện các tiêu
chí xây dựng nông thôn mới
- Cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện
kết cấu hạ tầng đồng bộ (đường giao thông, hệ thống điện, nước sạch, hạ tầng y
tế và chăm sóc sức khỏe, nhà vệ sinh, điểm và bãi đỗ xe, hệ thống chỉ dẫn, hạ tầng
số và kết nối viễn thông, thu gom và xử lý rác thải, nước thải...) tại các tuyến
đường kết nối điểm tham quan, du lịch đảm bảo đáp ứng nhu cầu đi lại thuận tiện
cho khách du lịch và hài hòa với không gian, cảnh quan nông thôn.
- Rà soát, đánh giá, lựa chọn
các mô hình phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn; du lịch cộng đồng; làng
du lịch thông minh; du lịch làng nghề theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm
và bền vững; trong đó, nghiên cứu kết hợp lồng ghép với đề xuất lựa chọn phát
triển 04 mô hình du lịch cộng đồng; 04 điểm du lịch nông thôn gắn với chương
trình OCOP; phát triển các làng nghề truyền thống gắn với điểm du lịch theo các
Đề án phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu mô hình phát triển
du lịch nông nghiệp, nông thôn; du lịch cộng đồng, làng du lịch thông minh, du
lịch làng nghề, hệ thống hạ tầng kỹ thuật kết nối gắn với các đồ án quy hoạch
chung xã, quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
- Đẩy mạnh công tác đầu tư và
kêu gọi đầu tư xây dựng và phát triển các hạ tầng dịch vụ (điểm dừng nghỉ, điểm
trưng bày sản phẩm đặc sản nông thôn, ăn uống, giải khát, vệ sinh...) dọc theo
các tuyến đường giao thông gắn với các điểm du lịch với khoảng cách hợp lý; xây
dựng các điểm, trung tâm trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm nông nghiệp, sản
phẩm làng nghề truyền thống, đồ lưu niệm.... đạt chất lượng phục vụ khách du lịch.
- Tập trung phát triển sản phẩm
du lịch có chất lượng, đa dạng, khác biệt, gắn với bản sắc, đặc trưng tại địa
phương, có tính trải nghiệm và giá trị gia tăng cao, theo định hướng của thị
trường, phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng du khách (khách quốc tế, nội địa,
độ tuổi,...) và đảm bảo tính kết nối với các tuyến du lịch trọng điểm của tỉnh.
- Hỗ trợ nâng cấp, hoàn thiện
các cơ sở lưu trú và các công trình dịch vụ đảm bảo chất lượng phục vụ khách du
lịch, hạn chế tác động đến môi trường.
- Hỗ trợ bảo tồn, phục dựng và
phát triển các làng nghề, ẩm thực, trang phục truyền thống và hoạt động nông
nghiệp, loại hình biểu diễn văn hóa, thể thao,...; phát triển các nghệ nhân; phục
dựng mô hình sản xuất các sản phẩm đặc sản, truyền thống... để phục vụ khách du
lịch thông qua các trải nghiệm thực tế; bảo tồn và phát huy các không gian văn
hóa, di tích văn hóa, lịch sử, cách mạng.
- Xây dựng và số hóa thông tin,
tài liệu thuyết minh về các di tích văn hóa, lịch sử, điểm du lịch sinh thái và
làng nghề truyền thống, gắn với du lịch nông thôn.
- Nâng cao chất lượng tổ chức
hoạt động và quản lý các điểm đến (quản lý khách du lịch, quản lý lưu trú, quản
lý kinh doanh du lịch, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi
trường du lịch nông thôn,... ).
4. Truyền
thông, xúc tiến quảng bá và liên kết phát triển du lịch nông thôn
- Xây dựng, triển khai các
chương trình xúc tiến quảng bá, hỗ trợ phát triển sản phẩm du lịch nông thôn dựa
trên lợi thế của hoạt động sản xuất nông nghiệp, đặc trưng văn hóa của từng địa
phương; xây dựng, phát triển và định vị thương hiệu điểm đến du lịch nông thôn.
- Triển khai các hoạt động
tuyên truyền, quảng bá sản phẩm du lịch nông thôn dưới nhiều hình thức (trên
các trang web, trên mạng xã hội, trên các ấn phẩm, băng hình, phim quảng bá về
du lịch, sách hướng dẫn, giới thiệu về các khu du lịch sinh thái, bản đồ chỉ dẫn
tham quan…) và phù hợp với các loại hình du lịch và các đối tượng du khách.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, truyền thông đa phương tiện cho xúc tiến quảng bá du lịch nông thôn,
sản phẩm du lịch nông thôn, tiếp cận các thị trường du lịch.
- Tổ chức các sự kiện, lễ hội
giới thiệu các điểm đến du lịch nông thôn, sản phẩm du lịch nông thôn; tăng cường
quảng bá du lịch nông nghiệp, nông thôn tại các sự kiện, hội chợ du lịch trong
nước và quốc tế.
- Tổ chức các hoạt động liên kết,
hợp tác phát triển du lịch nông thôn giữa các địa phương trong tỉnh; giữa tỉnh
Kiên Giang với các tỉnh/thành vùng đồng bằng sông Cửu Long và TP. Hồ Chí Minh
theo Chương trình liên kết hợp tác; giữa tỉnh Kiên Giang với các tỉnh/thành
khác trong nước.
5. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực du lịch nông thôn
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về phát triển du lịch nông thôn cho các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân tham gia vào hoạt động du lịch nông thôn, nâng cao
tính chuyên nghiệp, chất lượng phục vụ du khách.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn về kỹ năng nghề và kỹ năng mềm, ngoại ngữ, kiến thức
làm du lịch cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia vào hoạt động du lịch
nông thôn như ứng dụng chuyển đổi số trong phát triển du lịch nông thôn, cung cấp
dịch vụ ăn uống (nấu ăn, pha chế…), lưu trú (làm buồng, phòng…), văn hóa giao
tiếp ứng xử, đón tiếp, thái độ phục vụ khách cho cộng đồng dân cư địa phương
theo hướng chuyên nghiệp, lành nghề, thân thiện; kết hợp với nâng cao kiến thức
lịch sử, văn hóa truyền thống.
- Tổ chức mời đội ngũ chuyên
gia du lịch, nông nghiệp, doanh nhân, nghệ nhân, công nhân kỹ thuật tay nghề bậc
cao tham gia hỗ trợ các hộ dân và cộng đồng khai thác và phát triển các sản phẩm
nông nghiệp, nông thôn, sản phẩm thủ công mỹ nghệ... phục vụ cho hoạt động du lịch
nông thôn.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn
phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
6. Rà soát,
hoàn thiện chính sách về phát triển du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh
- Rà soát bổ sung và hoàn thiện
chính sách, quy định trong quản lý phát triển du lịch nông thôn mang tính đặc
thù của tỉnh; nghiên cứu xây dựng, ban hành một số chính sách thu hút các tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, doanh nghiệp đầu tư phát triển du lịch nông nghiệp, nông
thôn như: (i) các chính sách về sử dụng quỹ đất đai cho phát triển du lịch nông
thôn phù hợp với quy hoạch ngành và địa phương, và quy hoạch nông thôn đảm bảo
tính kết nối giữa các điểm đến; (ii) chính sách đầu tư phát triển hạ tầng du lịch
nông thôn; (iii) chính sách hỗ trợ (nguồn lực, đào tạo, thông tin, tư vấn...)
cho từng đối tượng chủ thể (hộ dân, cộng đồng, hợp tác xã, trang trại, doanh
nghiệp, thanh niên, phụ nữ, người dân tộc thiểu số...) tham gia đầu tư, cung cấp
dịch vụ du lịch nông thôn; (iv) chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đưa khách du lịch
về khu vực nông thôn; (v) chính sách hỗ trợ cơ sở đào tạo, doanh nghiệp tham
gia vào đào tạo nguồn nhân lực du lịch tại khu vực nông thôn, đào tạo nghề du lịch
cho lao động nông thôn; (vi) chính sách khuyến khích cộng đồng tham gia bảo tồn
và phát triển làng nghề truyền thống, các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, duy
trì phát triển đội ngũ nghệ nhân, các kỹ năng biểu diễn và dàn dựng các tiết mục,
phục dựng mô hình sản xuất truyền thống phục vụ du lịch nông thôn; (vii) chính
sách hỗ trợ liên kết, hợp tác sản xuất, chế biến, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ
tiêu dùng phục vụ du lịch tại khu vực nông thôn; (viii) chính sách hỗ trợ tiếp
cận tài chính, vốn vay ưu đãi cho đầu tư vào du lịch nông thôn...
- Xây dựng hệ thống công cụ
giám sát và hướng dẫn thực hiện quy trình đánh giá chất lượng điểm du lịch nông
thôn, dịch vụ du lịch nông thôn; hướng dẫn thực hiện việc công nhận khu, điểm
du lịch nông thôn.
- Thúc đẩy quan hệ hợp tác công
- tư (PPP), hợp tác công - tư - cộng đồng (PPCP) và các mô hình tích hợp các
khu vực công và tư nhân, doanh nghiệp và cộng đồng trong phát triển du lịch
nông thôn; xây dựng cơ chế quản lý, giám sát và phát triển du lịch nông thôn có
sự tham gia của cộng đồng.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Từ các nguồn kinh phí: Nguồn
kinh phí từ Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; nguồn kinh
phí lồng ghép từ các chương trình, dự án, đề án khác; nguồn ngân sách tỉnh hàng
năm bố trí cho các sở, ngành, địa phương và nguồn vốn xã hội hóa.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Du
lịch
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì
phối hợp với các sở, ngành, địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp có liên quan
tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch này. Phối hợp với các đơn vị có liên
quan kiểm tra, đôn đốc trong quá trình triển khai thực hiện và tổng hợp kết quả
thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương và các đơn vị liên quan khảo sát, đánh giá thực trạng phát
triển du lịch khu vực nông thôn; hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển du lịch
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương và các đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động phổ biến, tuyên
truyền Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới;
nâng cao năng lực nguồn nhân lực tham gia hoạt động du lịch nông thôn; phát triển
sản phẩm du lịch nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành có liên quan rà soát, đề
xuất bổ sung chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư, phát triển du lịch nông thôn
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Hướng dẫn các địa phương thực
hiện hỗ trợ các tổ chức, cá nhân khai thác, phát triển du lịch nông thôn; hướng
dẫn thực hiện các thủ tục công nhận khu, điểm du lịch, công nhận đủ điều kiện tối
thiểu về cơ sở vật chất, kỹ thuật và dịch vụ của cơ sở lưu trú, cơ sở kinh
doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
- Thực hiện các Đề án về phát
triển du lịch Kiên Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 20302.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương, đơn vị có liên quan lựa chọn các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP gắn
với du lịch làng nghề, du lịch cộng đồng; Nghiên cứu, xây dựng bộ tiêu chí,
tiêu chuẩn về du lịch nông thôn gắn với công tác quản lý nhà nước về du lịch.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch
và các sở, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện
các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này đảm bảo chất lượng, tiến độ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch
và các sở, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan khảo sát, đánh giá thực
trạng phát triển du lịch nông thôn; hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển du lịch
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; rà soát, đề xuất bổ
sung chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư, phát triển du lịch nông thôn theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch
đối với các nội dung sử dụng vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 và
hàng năm của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 phân bổ cho tỉnh, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp Sở Du lịch,
Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Công Thương, các đơn vị liên quan hỗ trợ bảo tồn và
phát triển một số làng nghề truyền thống và phục dựng mô hình sản xuất các sản
phẩm nông nghiệp đặc sản truyền thống để phục vụ khách du lịch.
- Phối hợp với Sở Du lịch và
các đơn vị có liên quan xây dựng tài liệu hướng dẫn phát triển du lịch nông
nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; tập huấn, tổ chức các lớp tập
huấn đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, hướng dẫn kỹ năng nghề về du lịch
cần thiết cho các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình tham gia vào hoạt động du lịch
nông thôn.
- Xây dựng các sản phẩm nông
nghiệp, các mô hình phát triển nông nghiệp sạch, công nghệ cao gắn với phát triển
du lịch.
- Chủ trì, phối hợp Sở Du lịch,
Sở Công Thương khảo sát, xây dựng điểm trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm
nông nghiệp, sản phẩm làng nghề truyền thống, sản phẩm quà tặng, lưu niệm phục
vụ du lịch nông thôn.
- Tổng hợp, lựa chọn, phê duyệt
danh mục các mô hình thí điểm thuộc Chương trình đề xuất hỗ trợ từ ngân sách
trung ương và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện gắn với các mục
tiêu xây dựng nông thôn mới.
3. Sở
Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan khảo sát lựa chọn
các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP gắn với du lịch làng nghề, du lịch cộng
đồng; hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, các cơ sở công nghiệp nông thôn
phát triển mẫu mã, thiết kế mẫu mã sản phẩm, bao bì đóng gói, đăng ký nhãn hiệu
sản phẩm quà tặng du lịch, hàng lưu niệm, trang trí...
- Chủ trì tổ chức các hoạt động
triển lãm, cuộc thi chuyên đề, các hoạt động thiết kế sáng tạo, bình chọn sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu nhằm giới thiệu thúc đẩy bảo tồn và phát
huy giá trị truyền thống của sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm ngành nghề
truyền thống của tỉnh.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ưu
tiên bố trí vốn đầu tư công cho ngành nông nghiệp; thực hiện các nhiệm vụ cơ cấu
lại ngành nông nghiệp, phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn mới.
- Phối hợp với Sở Du lịch, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố nghiên cứu, rà soát sửa đổi, bổ sung trình cấp thẩm quyền
ban hành chính sách thu hút các thành phần kinh tế đầu tư cho nông nghiệp, phát
triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
5. Sở Tài
chính
Phối
hợp với Sở Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn kinh phí thực hiện
Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới của tỉnh
theo quy định của pháp luật trong khả năng cân đối ngân sách hằng năm.
6. Sở Văn hóa và Thể thao
Thực
hiện các dự án đầu tư, bảo tồn, tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa,
danh lam thắng cảnh; thực hiện các đề án, kế hoạch nhằm bảo tồn và phát huy giá
trị các di sản văn hóa phi vật thể, các hoạt động thể thao truyền thống góp phần
phục vụ phát triển du lịch nông thôn.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Du lịch hướng dẫn hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ gia đình
xây dựng, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; đăng ký mã số mã vạch; ứng dụng khoa học và
công nghệ trong sản xuất kinh doanh sản phẩm/dịch vụ; hỗ trợ các tổ chức kinh tế,
hộ gia đình phát triển thương hiệu các sản phẩm nông nghiệp gắn với hoạt động
du lịch.
- Phối
hợp với các sở, ngành trong triển khai, giám sát việc thực hiện quy định về quản
lý tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhằm
xây dựng, quản lý, khai thác và phát triển thương hiệu trong lĩnh vực du lịch.
- Phối
hợp các sở, ngành liên quan đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ
phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới và góp phần phát triển
kinh tế - xã hội địa phương.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc xây dựng
chính sách xã hội hóa thu hút đầu tư trong lĩnh vực xử lý môi trường khu vực
nông nghiệp, nông thôn; phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng
dẫn chủ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các chủ dự án phát triển du lịch thực
hiện tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ
trì, phối hợp Sở Du lịch và các sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ
quan truyền thông trên địa bàn tỉnh đăng tải tin, bài tuyên truyền về công tác
triển khai và kết quả thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh; giới thiệu các mô
hình, điểm đến du lịch nông nghiệp, nông thôn tiêu biểu.
- Chủ
trì triển khai các hoạt động chuyển đổi số trong phát triển du lịch nông thôn, lồng
ghép sử dụng nguồn vốn Chương trình chuyển đổi số của tỉnh để triển khai hằng
năm; triển khai các giải pháp hoàn thiện hệ thống hạ tầng số và kết nối viễn
thông.
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Du lịch và các cơ quan báo chí để quảng bá các sản phẩm
nông nghiệp, sản phẩm làng nghề chất lượng cao nhằm thu hút du khách đến tham
quan và tiêu thụ sản phẩm.
10. Công an tỉnh
- Bảo
đảm an ninh, trật tự tại các dự án, khu, điểm du lịch trong quá trình triển
khai kế hoạch phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới, tạo môi trường lành mạnh để từng bước khôi phục các hoạt động về du lịch,
các dịch vụ liên quan góp phần phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh xã hội.
- Chủ
động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với các hành vi vi phạm trật tự an toàn
xã hội và an ninh quốc gia trong quá trình triển khai các dự án du lịch nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
11. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch
- Chủ
trì, phối hợp Sở Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị
liên quan triển khai các hoạt động xúc tiến, quảng bá, liên kết phát triển du lịch
nông thôn; tổ chức các sự kiện, lễ hội giới thiệu các điểm đến du lịch nông
thôn, sản phẩm du lịch nông thôn; xây dựng, phát triển và định vị thương hiệu
điểm đến du lịch nông thôn, sản phẩm du lịch nông thôn.
- Phối
hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Công Thương hỗ trợ các tổ chức
kinh tế, hộ gia đình về công tác thiết kế mẫu mã sản phẩm quà tặng, lưu niệm,
trang trí về lĩnh vực du lịch.
- Triển
khai các giải pháp chuyển đổi số trong công tác quảng bá, xúc tiến hoạt động du
lịch khu vực nông thôn; tăng cường ứng dụng công nghệ thực tế ảo giới thiệu, quảng
bá về các di tích văn hóa, lịch sử, điểm du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng,
điểm du lịch nông thôn gắn với sản phẩm OCOP và làng nghề truyền thống,..v..v.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ
chức Chính trị - Xã hội tỉnh.
Tăng
cường tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân phối hợp các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện tốt các nội dung Kế
hoạch này.
13. Đề nghị Hiệp hội Du lịch Kiên Giang, các Hiệp hội nghề
nghiệp, các đơn vị, doanh nghiệp liên quan
Chủ động
phối hợp với Sở Du lịch có chương trình cụ thể triển khai Kế hoạch này, đảm bảo
thiết thực, hiệu quả.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn
cứ Kế hoạch này, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát
triển du lịch nông thôn phù hợp với định hướng xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn và các quy hoạch liên quan; rà soát, đề xuất các mô hình du lịch nông thôn
trên địa bàn quản lý.
- Chủ
trì triển khai cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện kết cấu hạ tầng giao thông, hệ
thống điện và nước sạch, nhà vệ sinh, bãi đỗ xe, hệ thống chỉ dẫn, chỉ báo, thu
gom và xử lý rác thải, nước thải… tại các tuyến đường kết nối địa điểm tham
quan, du lịch và các khu vực công cộng phục vụ khách du lịch trên địa bàn quản
lý.
- Phối
hợp với Sở Du lịch khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển du lịch nông thôn,
nguồn nhân lực du lịch nông thôn trên địa bàn.
- Thường
xuyên tổ chức các hoạt động phổ biến, tuyên truyền Chương trình phát triển du lịch
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn; tăng cường công tác quảng
bá hoạt động du lịch nông thôn và sản phẩm du lịch khu vực nông thôn trên địa
bàn.
- Bố
trí lồng ghép các nguồn lực, tăng cường xã hội hóa kinh phí hỗ trợ phát triển đồng
bộ cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch cho điểm tham quan, du lịch
khu vực nông thôn.
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Du lịch triển khai các nội dung trong Kế hoạch; thường
xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả triển khai Chương trình phát
triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2023-2025 trên địa
bàn, thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy
định.
Trên
đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; yêu cầu các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn
cứ chức năng nhiệm vụ được giao nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản
ánh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Du lịch tổng hợp) để xem xét quyết định./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lưu Trung
|
PHỤ LỤC
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH PHÁT
TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
STT
|
Nội dung triển khai
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện/hoàn thành
|
I
|
Tuyên truyền nâng cao nhận
thức về Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
|
1
|
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
và quán triệt sâu rộng tới cán bộ, đảng viên và nhân dân về tầm quan trọng
Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới; thông
tin cho người dân và cộng đồng doanh nghiệp về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
khu du lịch, mô hình du lịch trên địa bàn.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Du lịch, các sở, ban, ngành và địa phương
|
2023-2025
|
2
|
Tổ chức các cuộc thi sáng tác
ý tưởng liên quan tới du lịch nông thôn (tác phẩm nghệ thuật, tác phẩm truyền
thông, thiết kế sản phẩm hàng lưu niệm và quà tặng du lịch...), tổ chức các lễ
hội để liên kết phát triển du lịch nông thôn
|
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh
|
Sở Văn hóa và Thể thao; các sở, ngành liên quan và các địa phương
|
2023-2025
|
II
|
Tổ chức điều tra, khảo sát
đánh giá thực trạng du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh
|
1
|
Tổ chức điều tra, khảo sát,
thu thập thông tin, số liệu về tài nguyên, sản phẩm du lịch nông thôn đặc
trưng tại một số địa phương trong tỉnh
|
Sở Du lịch
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các sở, ban, ngành và địa
phương
|
2023 - 2024
|
2
|
Tiến hành điều tra, khảo sát
hiện trạng đề xuất xây dựng mô hình phát triển theo các Đề án về phát triển
du lịch giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt
|
Sở Du lịch
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
2023 - 2024
|
3
|
Khảo sát hiện trạng, lựa chọn
các sản phẩm du lịch nông thôn đặc thù của từng địa phương xây dựng chuỗi
liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm du lịch nông thôn.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Du lịch; các sở, ban, ngành và địa phương
|
2023-2024
|
III
|
Xây dựng và phát triển các
điểm đến du lịch nông thôn gắn với việc thực hiện các tiêu chí xây dựng nông
thôn mới
|
1
|
Cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện
kết cấu hạ tầng đồng bộ tại các tuyến đường kết nối điểm tham quan, du lịch đảm
bảo đáp ứng nhu cầu đi lại thuận tiện cho khách du lịch và hài hòa với không
gian, cảnh quan nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, ban, ngành
|
2023-2025
|
2
|
Triển khai thực hiện các Đề
án về phát triển du lịch của tỉnh (1) Đề án phát triển du lịch cộng đồng trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng 2030; (2) Đề án phát
triển du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; (3) Đề án phát triển các
sản phẩm ngành nghề truyền thống gắn với du lịch tỉnh Kiên Giang giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030 và đề án “Cơ cấu lại Ngành du lịch tỉnh
Kiên Giang đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn”.
|
Sở Du lịch
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
2023-2025, định hướng đến năm 2030
|
3
|
Đầu tư và kêu gọi đầu tư xây
dựng và phát triển các hạ tầng dịch vụ; xây dựng các điểm, trung tâm trưng bày,
giới thiệu và bán sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm làng nghề truyền thống
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh; các sở, ban,
ngành và địa phương
|
2023-2025
|
4
|
Phục dựng và phát triển các
làng nghề, ẩm thực, trang phục truyền thống và hoạt động nông nghiệp, loại
hình biểu diễn văn hóa, thể thao,...; phát triển các nghệ nhân; phục dựng mô
hình sản xuất các sản phẩm đặc sản, truyền thống... để phục vụ khách du lịch
thông qua các trải nghiệm thực tế; bảo tồn và phát huy các không gian văn
hóa, di tích văn hoá, lịch sử, cách mạng.
|
Sở Văn hóa và Thể thao; UBND các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các sở, ban, ngành và địa
phương
|
2023-2025
|
5
|
Số hóa thông tin, tài liệu
thuyết minh về các di tích văn hóa, lịch sử, điểm du lịch sinh thái và làng
nghề truyền thống, gắn với du lịch nông thôn
|
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh
|
Các sở, ban, ngành và địa phương
|
2023-2025
|
IV
|
Truyền thông, xúc tiến quảng
bá và liên kết phát triển du lịch nông thôn
|
1
|
Rà soát, chuẩn hóa các bài
thuyết minh các điểm tham quan du lịch nông nghiệp nông thôn
|
Sở Du lịch
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các sở, ban, ngành và địa
phương
|
2023-2024
|
2
|
Tổ chức các chương trình xúc tiến
quảng bá, hỗ trợ phát triển sản phẩm du lịch nông thôn trên các trang web,
trên mạng xã hội, trên các ấn phẩm, băng hình, phim quảng bá về du lịch, sách
hướng dẫn, giới thiệu về các khu du lịch nông thôn, bản đồ chỉ dẫn tham quan…
|
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh
|
Sở Du lịch; các sở, ban, ngành và địa phương
|
2023-2025
|
3
|
Tổ chức các sự kiện, lễ hội
giới thiệu các điểm đến du lịch nông thôn, sản phẩm du lịch nông thôn và đẩy
mạnh bá du lịch nông nghiệp, nông thôn tại các sự kiện, hội chợ du lịch trong
nước và quốc tế.
|
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh
|
Sở Du lịch; các sở, ban, ngành và địa phương
|
2023-2025
|
4
|
Tổ chức các hoạt động liên kết,
hợp tác phát triển du lịch nông thôn giữa các địa phương trong tỉnh; giữa tỉnh
Kiên Giang với các tỉnh/thành vùng đồng bằng sông Cửu Long và TP. Hồ Chí Minh
theo Chương trình liên kết hợp tác; giữa tỉnh Kiên Giang với các tỉnh/thành
khác trong nước.
|
Sở Du lịch
|
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh; các sở, ban, ngành
và địa phương
|
2023-2025
|
V
|
Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực du lịch nông thôn
|
1
|
Tổ chức các lớp đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, về kỹ năng nghề và kỹ năng mềm, ngoại
ngữ, kiến thức làm du lịch cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia vào
hoạt động du lịch nông thôn.
|
Sở Du lịch
|
Các cơ sở đào tạo và địa phương trong tỉnh
|
2023-2025
|
2
|
Mời đội ngũ chuyên gia du lịch,
nông nghiệp, doanh nhân, nghệ nhân, công nhân kỹ thuật tay nghề bậc cao tham
gia hỗ trợ các hộ dân và cộng đồng khai thác và phát triển các sản phẩm nông
nghiệp, nông thôn, sản phẩm thủ công mỹ nghệ... phục vụ cho hoạt động du lịch
nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Du lịch và địa phương trong tỉnh
|
2023-2025
|
3
|
Xây dựng tài liệu hướng dẫn
phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; tổ chức tham
quan, khảo sát học hỏi kinh nghiệm giữa các điểm du lịch trên địa bàn và các
địa phương khác.
|
Sở Du lịch
|
Các sở, ngành và địa phương trong tỉnh
|
2023-2025
|
VI
|
Rà soát, hoàn thiện chính sách
về phát triển du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh
|
1
|
Xây dựng và triển khai Quyết
định ban hành một số chính sách phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề,
du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Du lịch; các sở, ngành và địa phương trong tỉnh
|
2023-2025
|
2
|
Thúc đẩy quan hệ hợp tác công
- tư (PPP), hợp tác công - tư - cộng đồng (PPCP) và các mô hình tích hợp các
khu vực công và tư nhân, doanh nghiệp và cộng đồng trong phát triển du lịch
nông thôn; xây dựng cơ chế quản lý, giám sát và phát triển du lịch nông thôn
có sự tham gia của cộng đồng.
|
Sở Du lịch
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các sở, ngành và địa phương
trong tỉnh
|
2023-2025
|
1 Đề án “Phát triển du lịch nông thôn gắn với
Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030”, được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1930/QĐ-UBND ngày
04/8/2022 và UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 246/KH-UBND ngày 24 tháng 11 năm
2022 về thực hiện Đề án; Đề án “Phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”, được UBND tỉnh phê
duyệt tại số 18/QĐ-UBND ngày 04/01/2023 và UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số
03/KH-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2023 về thực hiện Đề án; Đề án “Phát triển các
ngành nghề truyền thống gắn với du lịch tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030”, được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1490/QĐ-UBND
ngày 20/6/2022 và UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 07 tháng 02
năm 2023 về thực hiện Đề án.
2 (1) Đề án phát triển du lịch cộng đồng
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng 2030; (2) Đề án
phát triển du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; (3) Đề án phát triển các sản
phẩm ngành nghề truyền thống gắn với du lịch tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030 và đề án “Cơ cấu lại Ngành du lịch tỉnh Kiên Giang đáp ứng
yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn”.