ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6250/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 27 tháng 9 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 70-CTR/TU NGÀY 08/10/2018 CỦA TỈNH ỦY
VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Chương trình hành động số
70-CTr/TU ngày 08/10/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày
22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công
nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, UBND
tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, với những nội
dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nhận thức đầy đủ, sâu sắc về quan
điểm, mục tiêu và định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc
gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày
22/3/2018 của Bộ Chính trị (sau đây gọi chung là Nghị quyết số 23-NQ/TW) và
Chương trình hành động số 70-CTr/TU ngày 08/10/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về
định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi chung là Chương trình số 70-CTr/TU); tạo sự đồng
thuận trong xã hội, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân, nâng cao
trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
trong lãnh đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Cụ thể hóa các mục tiêu, định hướng
xây dựng chính sách phát triển công nghiệp theo Chương trình số 70-CTr/TU để
triển khai kịp thời, đảm bảo tính khả thi; đồng thời xác định các nội dung trọng
tâm cần tập trung chỉ đạo, bảo đảm thực hiện đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu,
nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu của Chương trình số 70-CTr/TU.
3. Tổ chức thực hiện Chương trình số
70-CTr/TU phải gắn với việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng,
các nghị quyết, chỉ thị, chỉ đạo của Trung ương và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ X; đề cao tính chủ động, sáng tạo, bảo đảm chất lượng,
hiệu quả trong thực hiện; thường xuyên cập nhật, bổ sung
những chủ trương, chính sách mới đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
a) Phát triển các ngành công nghiệp
có lợi thế cạnh tranh theo hướng hiện đại, bền vững; nâng cao tỷ trọng công
nghiệp trong cơ cấu kinh tế; đến năm 2030 cùng với cả nước, tỉnh Lâm Đồng hoàn
thành mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ bản có nền công nghiệp theo hướng
hiện đại; có tính cạnh tranh cao, một số sản phẩm công nghiệp có sức cạnh tranh
quốc tế.
b) Tầm nhìn đến 2045, tỉnh Lâm Đồng
có nền công nghiệp phát triển hiện đại.
2. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt
trên 25%1; tỷ trọng công
nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt khoảng 20% (trong đó công nghiệp chế tạo
đạt khoảng 5%).
b) Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghệ
cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt tối thiểu 45%.
c) Tốc độ tăng trưởng giá trị gia
tăng công nghiệp đạt bình quân 10,5%/năm; trong đó ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo tăng 15%/năm.
d) Tốc độ tăng năng suất lao động
công nghiệp đạt bình quân 7,5 - 8%/năm.
đ) Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công
nghiệp và dịch vụ đạt trên 50%.
e) Xây dựng một số cụm liên kết ngành
công nghiệp, doanh nghiệp của tỉnh trong các lĩnh vực chế biến khoáng sản, chế
biến cà phê, chè, rau, hoa, sản xuất tơ lụa,... có quy mô hợp lý.
g) Xây dựng Kế hoạch phát triển công
nghiệp theo hướng hiện đại, khai thác lợi thế tối ưu tiềm năng ứng dụng các
thành tố phù hợp Cách mạng công nghiệp 4.0 và lợi thế cạnh
tranh của địa phương,.... để xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh và an sinh xã hội; chủ động hội nhập quốc tế.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung chính sách phân bố không gian và chuyển dịch cơ cấu ngành công
nghiệp
a) Rà soát, điều chỉnh bổ sung phương
án phát triển công nghiệp trong quy hoạch tỉnh Lâm Đồng theo hướng cơ cấu lại
ngành công nghiệp cho phù hợp với chủ trương, chính sách
Trung ương và tình hình thực tế của tỉnh; phát huy lợi thế
cạnh tranh, các thế mạnh của tỉnh và từng vùng, từng địa phương; thúc đẩy dịch
chuyển các ngành công nghiệp chủ yếu dựa vào tài nguyên và lao động, tác động xấu
đến môi trường sang các ngành công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
b) Tiếp tục tạo dựng môi trường đầu
tư, kinh doanh thuận lợi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển
các cụm liên kết công nghiệp. Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế đồng bộ
theo Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 11/11/2016 của Tỉnh ủy để đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội; quy hoạch quỹ đất phát triển công nghiệp; tạo điều kiện
phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại; tiếp tục đầu tư hoàn thiện hạ tầng
các khu, cụm công nghiệp; đến năm 2020 lấp đầy diện tích các khu công nghiệp Lộc
Sơn và Phú Hội, 70% các cụm công nghiệp trọng điểm; hoàn thành hệ thống giao
thông ngoài hàng rào các cụm công nghiệp đã đầu tư hạ tầng; đến năm 2030 tiếp tục quy
hoạch đầu tư xây dựng 1 - 2 khu công nghiệp, lấp đầy 100%
các cụm công nghiệp; hoàn thành hạ tầng và thu hút đầu tư khu công nghệ thông
tin, khu công nghệ cao; hình thành 2 trung tâm Logistics2 tại thành phố Bảo Lộc và huyện Đức Trọng.
c) Phát triển công nghiệp theo hướng
chuyển dịch từ tăng trưởng chiều rộng sang tăng trưởng theo chiều sâu; phát triển
công nghiệp sạch; nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp
trong cơ cấu kinh tế của tỉnh; nâng cao giá trị gia tăng và hàm lượng khoa học
kỹ thuật trong phát triển công nghiệp. Đẩy nhanh tích hợp
công nghệ thông tin và tự động hóa trong sản xuất công nghiệp nhằm tạo ra các
quy trình sản xuất tiên tiến, thông minh, mô hình nhà máy thông minh, phát triển
sản xuất các sản phẩm thông minh.
2. Tập trung phát
triển các ngành công nghiệp ưu tiên, gắn với vùng nguyên liệu và có lợi thế cạnh
tranh của tỉnh
a) Tiếp tục phát triển ngành công
nghiệp thế mạnh của tỉnh
- Ngành công nghiệp chế biến nông sản:
Thu hút đầu tư phát triển các trung tâm sau thu hoạch hiện đại, nhà máy chế biến
quy mô lớn ở các vùng nguyên liệu tập trung chất lượng cao. Đẩy mạnh phát triển
ngành công nghiệp chế biến cà phê, chè, rau, hoa, điều, atiso, cây dược liệu,
tơ tằm và các sản phẩm chăn nuôi khác..., đi vào chiều sâu, sử dụng công nghệ
tiên tiến gắn với thương hiệu sản phẩm đặc trưng của tỉnh; đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng tăng nhanh tỷ trọng những sản phẩm giá trị gia tăng
cao và sản phẩm mới; đẩy nhanh tiến độ xây dựng trung tâm giao dịch hoa tại
thành phố Đà Lạt và chợ đầu mối nông sản chất lượng cao huyện Đức Trọng; hình
thành trung tâm nông sản khu vực phía Nam.
- Công nghiệp chế biến rượu và nước
trái cây đặc trưng của tỉnh: Tập trung ưu tiên kêu gọi các thành phần kinh tế
trong và ngoài nước đầu tư phát triển các nhà máy chế biến rượu, nước trái
cây,... với công nghệ tiên tiến, hiện đại tại các vùng thuận lợi về nguyên liệu.
Phát triển theo hướng đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ
môi trường.
b) Giai đoạn đến 2030, tập trung ưu
tiên phát triển một số ngành công nghiệp:
- Công nghiệp cơ khí, chế biến, chế tạo:
Phát triển ngành cơ khí chế tạo máy móc để phục vụ các ngành kinh tế khác, trước
mắt phục vụ cho công nghiệp sơ chế, chế biến nông sản thực phẩm (rau, hoa,
chè, cà phê, tơ tằm,...) đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, chế biến lâm sản, khai
thác và chế biến khoáng sản. Tập trung xây dựng một số cơ sở sửa chữa máy móc,
thiết bị đặt gần các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản, các khu, cụm công
nghiệp, cơ khí nhỏ ở vùng sâu vùng xa để sản xuất, sửa chữa
thiết bị, máy móc phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn.
- Công nghiệp hỗ trợ: phát triển các ngành công nghiệp sản xuất, từ sản xuất nguyên vật liệu đến gia
công chế tạo các sản phẩm, phụ tùng, linh kiện, phụ kiện, bán sản phẩm... để
cung cấp cho ngành công nghiệp lắp ráp các sản phẩm cuối cùng là tư liệu, công
cụ sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng; tăng sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp
chính và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo chiều rộng và
chiều sâu; góp phần đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài và tạo thêm nhiều việc
làm cho người lao động.
- Công nghiệp dệt may: Hình thành các
cụm dệt may tập trung; phát triển sản xuất nguyên liệu và công nghiệp hỗ trợ
ngành dệt may nhất là các sản phẩm tơ tằm, lụa, các sản phẩm từ lụa tơ tằm;
nâng cao năng lực tự thiết kế mẫu mã và phát triển sản phẩm mới; tạo mạng liên
kết sản xuất giữa các doanh nghiệp trong ngành; đầu tư các công nghệ hiện đại,
phù hợp với điều kiện sản xuất tơ lụa, dệt, may mặc; các thiết bị thêu ren đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Công nghiệp vật liệu xây dựng: Phát
triển đa dạng các chủng loại vật liệu xây dựng (VLXD) mà Lâm Đồng có lợi thế cạnh
tranh trên thị trường trong và ngoài nước, trong đó tập trung vào sản xuất gạch
ốp lát các loại, sứ vệ sinh. Nghiên cứu sản xuất các loại vật liệu xây dựng mới,
vật liệu có thể thay thế vật liệu xây dựng tự nhiên. Đầu tư chiều sâu, đổi mới
và nâng cấp công nghệ tiên tiến, hiện đại, tự động hóa, cơ giới hóa cao, phù hợp với trình độ chung của cả nước; Sản xuất được các sản phẩm VLXD có chất
lượng tốt đạt tiêu chuẩn các nước trong khu vực và quốc tế, từng bước loại bỏ
công nghệ lạc hậu, năng suất thấp, gây ô nhiễm môi trường.
- Công nghiệp khai thác và chế biến
khoáng sản: Khai thác khoáng sản theo hướng tập trung, bền vững nhằm cung cấp
nguyên liệu tại chỗ cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu theo hướng chế biến
sâu, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai dự
án đầu tư chế biến hyđrôxit nhôm và ô-xít nhôm, xúc tiến thu hút các dự án đầu
tư sản xuất nhôm và các sản phẩm sau nhôm; hình thành Khu
công nghiệp chế biến khoáng sản phù hợp với Luật Khoáng sản
và hạn chế được tình trạng sản xuất manh mún, kém hiệu quả và tác động đến môi
trường; các dự án thu hồi quặng kim loại, sản xuất vật liệu không nung từ bùn đỏ
qua khai thác, chế biến quặng bauxit, sản xuất alumin; sản xuất vật liệu xây dựng,
khai thác và chế biến cao lanh, bentonit. Chú trọng và khuyến khích thăm dò, điều
tra, khảo sát tiềm năng tài nguyên khoáng sản; xây dựng phương án phát triển
công nghiệp khoáng sản dài hạn. Khuyến khích áp dụng công nghệ sử dụng triệt để
tài nguyên, kiểm soát được ô nhiễm môi trường.
- Công nghiệp hóa chất, cao su, nhựa, dược phẩm: Đầu tư theo chiều sâu, đa dạng hóa
và nâng cao chất lượng sản phẩm để mở rộng thị trường, phát huy tối
đa công suất các cơ sở hiện có. Nghiên cứu, khuyến khích đầu tư nhà máy sản xuất
nhựa gia dụng và công nghiệp, các loại vật dụng bằng vật
liệu composit, ống nhựa, màng lợp, lưới nhà kính,....
- Công nghiệp sản xuất điện (thủy
điện, điện gió, điện mặt trời...): Tập trung đầu tư, xây dựng, khai thác có
hiệu quả các dự án thủy điện đã quy hoạch (không tác động đến rừng tự nhiên);
khuyến khích đầu tư phát triển các dự án điện gió, điện mặt trời, năng lượng
tái tạo phù hợp với quy hoạch và điều kiện thực tế của địa phương.
- Đầu tư hạ tầng và thu hút các nhà đầu
tư chiến lược vào Khu công viên phần mềm Quang Trung Đà Lạt, Khu công nghệ
thông tin tập trung tại huyện Lạc Dương để phát triển công nghiệp phần mềm,
công nghệ thông tin - viễn thông nghiên cứu phát triển các phần mềm và phần cứng
nhằm đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, tạo nền tảng công nghệ
số cho các ngành công nghiệp khác; phát triển công nghiệp lắp ráp các thiết bị
điện tử và các thiết bị gia dụng.
c) Giai đoạn 2030 - 2045, tập trung
ưu tiên phát triển thế hệ mới của ngành công nghiệp công nghệ thông tin và viễn
thông, phổ cập công nghiệp kỹ thuật số, tự động hóa, thiết bị cao cấp, vật liệu
mới, công nghệ sinh học.
Phát triển công nghiệp theo cơ chế thị
trường, tuân thủ các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết và các quy định của
pháp luật. Tập trung đầu tư các ngành công nghiệp thế mạnh và ưu tiên của tỉnh,
tránh đầu tư dàn trải.
3. Tạo môi trường
đầu tư, kinh doanh thuận lợi phát triển công nghiệp
a) Thực hiện tốt cơ chế đặc thù và đẩy
mạnh ứng dụng hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp có giá
trị gia tăng cao, các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghệ sạch, công nghiệp
công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ. Thực hiện chính sách tín dụng cho vay theo
mạng sản xuất, chuỗi giá trị trong sản xuất công nghiệp, cho vay trên cơ sở hiệu
quả của dự án đầu tư. Nâng cao khả năng tiếp cận tài chính, tín dụng đối với
các doanh nghiệp công nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp
đổi mới, sáng tạo, xóa bỏ triệt để rào cản, bất bình đẳng trong tiếp cận tài
chính, tín dụng của doanh nghiệp công nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
b) Đẩy nhanh việc thực hiện cơ chế
giá thị trường theo lộ trình đối với các hàng hóa thiết yếu thuộc thẩm quyền quản
lý của địa phương; thực thi nghiêm ngặt hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn trong
ngành công nghiệp để bảo vệ sản xuất và người tiêu dùng. Hướng dẫn và có biện
pháp hỗ trợ phù hợp để các doanh nghiệp công nghiệp tham gia có hiệu quả các hiệp
định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết. Phát triển các loại hình và phương
thức kinh doanh thương mại hiện đại, xây dựng và thực hiện các chương trình xúc
tiến thương mại đối với sản phẩm công nghiệp.
c) Thực hiện việc miễn, giảm thuế đối
với các ngành công nghiệp ưu tiên theo chính sách của Trung ương; triệt để chống
chuyển giá, chống trốn thuế theo quy định.
d) Nâng cao chất lượng công tác kiểm
tra, kiểm soát thị trường. Đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận
thương mại, hàng giả, vi phạm sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghiệp, bảo đảm
môi trường sản xuất kinh doanh lành mạnh.
đ) Tạo bước đột phá tạo lập môi trường
khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, nhất là khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Triển khai đồng bộ và quyết liệt các đề án, chương trình hỗ trợ khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo của tỉnh. Kịp thời hỗ trợ các mô hình khởi nghiệp trong công nghiệp
từ quỹ hỗ trợ khởi nghiệp và nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh.
e) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa quy trình và thủ tục, giảm mạnh thời
gian và chi phí trong thực hiện thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng dịch vụ
hành chính công; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI); chỉ số hiệu quả quản
trị và hành chính công (PAPI) cấp tỉnh, tạo điều kiện đơn giản nhất, thuận lợi
nhất cho hoạt động của doanh nghiệp. Đẩy nhanh kết nối liên thông giữa thuế và
hải quan; thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa quốc gia và kết nối một cửa
ASEAN.
g) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung
và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách hỗ trợ nhằm tạo động lực cho phát triển
sản xuất công nghiệp phù hợp với định hướng phát triển công nghiệp, quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và quá trình hội nhập quốc tế. Thực hiện có
kết quả chính sách ưu đãi đầu tư; tiếp cận và hỗ trợ doanh nghiệp, hộ sản xuất
kinh doanh nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Nghiên cứu xây dựng, điều chỉnh chính sách ưu đãi đầu tư, nhất là chính sách đầu
tư kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp một cách tốt nhất phù hợp với quy định
của pháp luật và khả năng của tỉnh để huy động các nguồn vốn phát triển công
nghiệp.
4. Hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp công nghiệp
a) Đẩy nhanh việc sắp xếp, đổi mới
các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp3 thông qua việc thực hiện có kết quả Chương trình
hành động số 49-CTr/TU ngày 24/10/2017
của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng
cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trên lĩnh vực công nghiệp thuộc các tập đoàn, tổng
công ty nhà nước đóng trên địa bàn hoạt động có hiệu quả, nâng cao năng suất
lao động, chất lượng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
b) Phát triển các doanh nghiệp công
nghiệp tư nhân trong tỉnh thực sự trở thành một trong những động lực quan trọng
trong phát triển công nghiệp của tỉnh; tiếp tục thực hiện quyết liệt Chương
trình hành động số 47-CTr/TU ngày 24/10/2017 của Tỉnh ủy
thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XII) về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và Kế hoạch
số 8861/KH-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số
98/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ và Chương trình
hành động số 47-CTr/TU ngày 24/10/2017 của Tỉnh ủy. Chú trọng xây dựng và triển
khai các chính sách nâng cao năng lực quản trị cho các doanh nghiệp công nghiệp.
Có chính sách khuyến khích và tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh hiệu quả, có thương hiệu, thế mạnh và các sản phẩm đặc trưng của Lâm Đồng
thành các doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực công nghiệp.
c) Khuyến khích phát triển các doanh
nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp hỗ trợ thuộc mọi thành phần
kinh tế; thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp dịch vụ tư vấn phát triển công
nghiệp nằm trong hệ thống các doanh nghiệp dịch vụ tư vấn phát triển công nghiệp
của cả nước. Thực hiện lựa chọn phát triển công nghiệp hỗ trợ theo tiêu chí được
nhà nước quy định phù hợp với điều kiện của tỉnh, tập trung vào các khâu còn yếu
của chuỗi giá trị sản phẩm hoặc công đoạn quyết định đến chất lượng, giá trị sản
phẩm. Hỗ trợ phát triển các nhà cung ứng trong các ngành công nghiệp ưu tiên,
coi đây là cốt lõi của chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ.
d) Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) về công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến; thực hiện thu
hút FDI theo hướng chất lượng, có trọng tâm, trọng điểm. Lựa chọn, khuyến khích
các dự án FDI vào các ngành công nghiệp đến năm 2030 theo hướng: Ưu tiên các dự
án sử dụng công nghệ “cao, mới, sạch, tiết kiệm”; sử dụng nguyên liệu, phụ kiện
sản xuất trong tỉnh và trong nước, có tỷ lệ chi cho nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ trong nước cao; có cam kết chuyển giao công nghệ,
đào tạo lại, sử dụng nhân lực tại chỗ; ưu tiên hình thức liên doanh, liên kết sản
xuất với các doanh nghiệp trong nước, trong tỉnh; ưu tiên các công ty đa quốc
gia có thương hiệu quốc tế và có năng lực cạnh tranh cùng các doanh nghiệp nước
ngoài, tham gia vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
đ) Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất với
Chính phủ một số dự án công nghiệp quan trọng để đưa vào danh mục dự án đầu tư
công nghiệp quốc gia và triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư để thu hút FDI
có chất lượng cao gắn với thực hiện các mô hình mới thu hút FDI trong lĩnh vực
công nghiệp.
e) Thường xuyên hướng dẫn, hỗ trợ,
tuyên truyền và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định
của pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, hậu kiểm doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong các ngành nghề kinh doanh có điều kiện để chấn chỉnh, xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh như điều kiện kinh
doanh, các quy định về lao động, tiền lương, kê khai thuế, nộp thuế, về bảo vệ
môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ...;
phối hợp đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động các cơ
quan tư pháp trong việc giải quyết các tranh chấp về kinh tế, thương mại, dân sự...
tạo môi trường lành mạnh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn.
5. Nâng cao chất
lượng, phát triển nguồn nhân lực công nghiệp
a) Nghiên cứu thực hiện cơ chế, chính
sách phát triển nhân lực công nghiệp, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, đặc biệt là yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
b) Rà soát, đổi mới và nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nhằm tạo nguồn nhân lực công nghiệp
có khả năng làm chủ và tiếp cận các công nghệ mới; tăng cường công tác kiểm định
chất lượng đào tạo để nâng cao chất lượng đào tạo. Khuyến khích tạo điều kiện
thuận lợi để các cơ sở đào tạo hợp tác, liên kết và hỗ trợ nhau trong đào tạo,
nâng cao trình độ nguồn nhân lực để tạo ra nguồn nhân lực có tay nghề cao nhằm
hỗ trợ cho các doanh nghiệp, góp phần thu hút đầu tư, nhất là trong lĩnh vực
công nghiệp sơ chế, chế biến nông sản, công nghiệp năng lượng...; khuyến khích
khu vực tư nhân và các doanh nghiệp tham gia đào tạo nhân lực công nghiệp chất
lượng cao, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, đào tạo với hoạt động sản xuất
kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động công nghiệp.
c) Phát triển đồng bộ, lưu thông thị
trường lao động công nghiệp về quy mô, chất lượng lao động và cơ cấu ngành nghề.
Thực hiện cơ chế, chính sách để định hướng dịch chuyển lao động, nhất là lao động
nông nghiệp sang lao động công nghiệp. Huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng
nhà ở và các công trình phúc lợi cho cán bộ có trình độ kỹ thuật cao và công
nhân tại các khu, cụm công nghiệp. Có chính sách thu hút, sử dụng nhân tài có
trình độ kỹ thuật, chuyên môn cao, có năng lực đổi mới, sáng tạo.
d) Tăng cường xây dựng và phát huy
vai trò của đội ngũ doanh nhân công nghiệp trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng và phát triển
đội ngũ doanh nhân có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, kỹ năng quản lý, quản
trị hiện đại, có đạo đức kinh doanh và có tinh thần trách nhiệm với quốc gia,
dân tộc.
đ) Chú trọng xây dựng đội ngũ công
nhân có tác phong công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tay nghề cao, có năng lực
tiếp thu và sáng tạo công nghệ mới, lao động năng suất, chất lượng, hiệu quả
cao.
e) Chú trọng công tác đào tạo nghề,
truyền nghề gắn kết giữa các cơ sở dạy nghề với các doanh nghiệp sử dụng lao động,
đặc biệt là các doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp để cung ứng lực lượng
lao động qua đào tạo; hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
quản trị, điều hành doanh nghiệp, cơ hội kinh doanh, tiếp cận thị trường nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; khảo sát dự báo nhu cầu nhân lực
của các doanh nghiệp làm căn cứ để các cơ sở đào tạo chủ động lập kế hoạch đào
tạo mới, đào tạo lại, đào tạo chuyên sâu; doanh nghiệp tạo điều kiện, chủ động
liên kết với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong việc biên soạn chương trình,
giáo trình đào tạo phù hợp với lĩnh vực
hoạt động.
g) Ưu tiên đào tạo nghề cho lao động
có đất bị thu hồi chuyển thành các khu, cụm công nghiệp. Tập trung thực hiện tốt
kế hoạch phát triển dạy nghề tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến
năm 2030, trong đó có đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định
1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27/11/2009 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
6. Thực hiện tốt
chính sách về phát triển khoa học công nghệ để phát triển công nghiệp
a) Triển khai thực hiện đề án xây dựng
thành phố Đà Lạt trở thành thành phố thông minh gắn với phát triển mạnh mẽ tạo
sự bứt phá về hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông, nhất là hạ
tầng kết nối số bảo đảm an toàn, đồng bộ, đáp ứng yêu kết nối Internet thông suốt;
khuyến khích xây dựng các trung tâm dữ liệu, đẩy mạnh phát triển khoa học phân
tích, quản lý và xử lý dữ liệu. Tạo mọi điều kiện cho người
dân và doanh nghiệp dễ dàng, bình đẳng,
thuận lợi trong tiếp cận các cơ hội phát triển nội dung số,
chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
b) Tiếp tục triển khai có hiệu quả
chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020, chương trình phát triển một
số ngành công nghệ cao, chương trình quốc gia nâng cao năng suất và chất lượng
của sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020; triển khai và đẩy
nhanh việc thực hiện Đề án ứng dụng khoa học trong quá
trình tái cơ cấu ngành công thương giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh.
c) Đổi mới và phát triển mạnh mẽ thị
trường khoa học công nghệ theo chương trình hành động số 48-CTr/TU ngày
24/10/2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW Hội nghị lần thứ năm
Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
xã hội chủ nghĩa. Hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các viện, trung
tâm nghiên cứu, các trường Đại học, cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp đầu tư
nghiên cứu, phát triển chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học - công
nghệ vào sản xuất kinh doanh; xác định doanh nghiệp là lực lượng quan trọng là
trung tâm trong phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ; tập trung nâng cao
năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp.
d) Tăng cường bảo hộ và thực thi quyền
sở hữu trí tuệ. Khuyến khích và phát triển mạnh mẽ việc sử dụng nhãn hiệu chứng
nhận độc quyền “Đà Lạt -
Kết tinh kỳ diệu từ đất lành” đối với các sản phẩm
rau, hoa, cà phê Arabica, du lịch canh nông; đồng thời tiếp tục trong xây dựng,
đề nghị công nhận sử dụng nhãn hiệu “Đà Lạt - Kết tinh kỳ diệu từ đất lành” đối
với các sản phẩm thế mạnh khác của tỉnh như trà, dược liệu, trái cây đặc sản,...
Quản lý chặt chẽ và phát triển mạnh các nhãn hiệu chứng nhận độc quyền khác đã
được công nhận; triển khai ứng dụng khoa học công nghiệp
trong quản lý, truy xuất nguồn gốc của sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh
tranh của tỉnh, mà trước hết là vùng sản xuất đặc sản đã qua sơ chế, chế biến,
đóng gói.
đ) Tăng cường hợp tác trong nước và
quốc tế trong nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ, mua bán,
chuyển giao các sản phẩm khoa học, công nghệ. Đẩy mạnh thương mại hóa các sản
phẩm nghiên cứu khoa học, công nghệ, hình thành dữ liệu về công nghệ, chuyển
giao công nghệ của tỉnh trong cơ sở dữ liệu quốc gia về
công nghệ, chuyển giao công nghệ. Phát triển dịch vụ tư vấn, thẩm định, môi giới,
định giá sản phẩm khoa học và công nghệ; thúc đẩy hợp tác,
chuyển giao công nghệ giữa công nghiệp quốc phòng, an ninh và công nghiệp dân
sinh theo cơ chế, chính sách của Trung ương.
e) Kiểm soát chặt chẽ công nghệ đối với
các ngành công nghiệp trên nguyên tắc kết hợp giữa tranh thủ công nghệ tiên tiến,
lợi thế của nước đi sau, đi tắt đón đầu với cách tiếp cận tiên tiến nhằm tận dụng
tối đa lợi thế của thời kỳ cơ cấu “dân số vàng” và khai thác có hiệu quả năng lực
sản xuất hiện có; quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ
công nghiệp, bảo đảm chất lượng và hiệu quả cao.
g) Đổi mới căn bản, đồng bộ cơ chế quản
lý tài chính đối với các tổ chức và hoạt động khoa học - công nghệ; phương thức
sử dụng ngân sách nhà nước cho khoa học - công nghệ. Đẩy mạnh cơ chế hợp tác công - tư trong việc triển khai
các dự án đổi mới công nghệ, nghiên cứu và phát triển; đổi mới việc tuyển chọn
tổ chức, cá nhân chủ trì các nhiệm vụ khoa học - công nghệ, mở rộng hình thức nhà
nước đặt hàng nhiệm vụ khoa học - công nghệ và mua kết quả nghiên cứu theo quy
định của pháp luật. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hình thành quỹ
nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ đủ lớn để đáp ứng yêu cầu
đổi mới công nghệ. Áp dụng chính sách thuế, hỗ trợ tài
chính, tiếp cận các nguồn lực phù hợp nhằm khuyến khích nghiên cứu, đổi mới, hiện
đại hóa công nghệ.
h) Hỗ trợ việc đăng ký thành lập và
phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong công nghiệp, đặc biệt
là các ngành công nghiệp ưu tiên; khuyến khích các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm
tạo doanh nghiệp khoa học - công nghệ trong các lĩnh vực, ngành công nghiệp chủ
lực, ưu tiên.
7. Quản lý chặt
chẽ, có hiệu quả việc khai thác tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường và
thích ứng với biến đổi khí hậu trong quá trình phát triển công nghiệp
a) Đẩy mạnh thăm dò, đánh giá trữ lượng
tài nguyên trên địa bàn tỉnh; xây dựng đề án, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng
hiệu quả tài nguyên, khoáng sản. Chỉ cho phép áp dụng các
công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản hiện đại, tiết kiệm, bảo vệ môi trường,
mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội bền vững. Thực hiện đầy đủ chính sách pháp
luật về đất đai, nước, khoáng sản, môi trường, tạo quỹ đất sạch tại các khu, cụm
công nghiệp và các khu vực khác; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận đất
đai theo quy định của pháp luật phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện.
b) Thực hiện lồng ghép các yêu cầu thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường
trong tất cả các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển
công nghiệp; khuyến khích các dự án đầu tư sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài
nguyên và bảo vệ môi trường; quy định rõ trách nhiệm bảo vệ môi trường của các
cơ sở sản xuất công nghiệp và xử lý nghiêm các vi phạm. Khuyến khích phát triển
mạnh ngành công nghiệp môi trường, đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường;
huy động các nguồn vốn đầu tư các nhà máy xử lý nước thải, xử lý chất thải nguy
hại tại các khu, cụm công nghiệp.
8. Nâng cao năng
lực lãnh đạo các cấp ủy Đảng; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; phát huy quyền
làm chủ nhân dân trong xây dựng và triển khai thực hiện chính sách phát triển
công nghiệp quốc gia
a) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm
các cấp ủy Đảng và chính quyền về vai trò và nội dung chính sách công nghiệp quốc
gia trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; xác định việc xây dựng
và tổ chức thực hiện chính sách công nghiệp quốc gia là một trong những nội
dung lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở. Gắn các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cho từng sở, ngành, địa phương
trong tỉnh.
b) Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp. Thực hiện việc rà soát, sắp xếp hệ thống
quản lý công nghiệp từ tỉnh đến các huyện, thành phố gắn với Kế hoạch số 48-KH/TU ngày 16/4/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số
18-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính
trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” và Kế hoạch số 3897/KH-UBND ngày 26/6/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày
03/02/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 48-KH/TU ngày
16/4/2018 của Tỉnh ủy đảm bảo tập trung, thông suốt, hiệu quả, có phân công,
phân cấp rõ ràng; thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành với các
huyện, đồng nhất trong triển khai thực hiện chính sách
phát triển công nghiệp.
c) Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp, các đối tượng chịu
tác động với quá trình phản biện, giám sát việc thực hiện chính sách phát triển
công nghiệp, việc xây dựng và thực hiện các đề án, kế hoạch, chương trình, dự
án phát triển công nghiệp.
IV. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố thuộc tỉnh căn cứ nội dung, nhiệm vụ tại Kế hoạch này, xây dựng
chương trình, kế hoạch thực hiện đảm bảo các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, cụ thể
như sau:
1. Sở Công
Thương
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng,
triển khai có hiệu quả cơ chế, chính sách, các giải pháp về chính sách phát triển công nghiệp tỉnh Lâm Đồng; rà soát, đề xuất điều chỉnh bổ sung phương
án phát triển công nghiệp trong quy hoạch tỉnh Lâm Đồng; vận dụng chính sách ưu
đãi đầu tư, nhất là chính sách đầu tư
kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp một cách tốt nhất phù hợp với quy định của pháp luật và khả năng của tỉnh để huy động
các nguồn vốn phát triển công nghiệp; đề xuất chính sách hỗ trợ khuyến khích
phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế; khuyến khích phát triển mạnh ngành công nghiệp bảo vệ môi
trường; huy động các nguồn vốn đầu tư các nhà máy xử lý nước thải, xử lý chất
thải nguy hại tại các khu, cụm công nghiệp.
- Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất với
Chính phủ một số dự án công nghiệp quan trọng để đưa vào danh mục dự án đầu tư
công nghiệp quốc gia.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
tham mưu của các Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn và có các biện pháp hỗ trợ phù
hợp để các doanh nghiệp công nghiệp tham gia có hiệu quả các hiệp định thương mại
tự do đã ký kết. Tích cực tháo gỡ các rào cản, chống các hành vi độc quyền, cạnh
tranh không lành mạnh. Phát triển các loại hình và phương thức kinh doanh
thương mại hiện đại; xây dựng và thực thi chương trình xúc tiến thương mại đối
với các sản phẩm công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp các sở ngành và địa phương hỗ trợ phát triển các nhà cung ứng trong
các ngành công nghiệp ưu tiên, tập trung vào các khâu còn yếu của chuỗi giá trị
sản phẩm hoặc công đoạn quyết định đến chất lượng, giá trị sản phẩm của ngành.
- Hàng năm thực hiện việc đánh giá kết
quả thực hiện Kế hoạch, kịp thời điều chỉnh, đề xuất biện
pháp tổ chức thực hiện trong năm tiếp theo báo cáo về UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp các sở ngành và địa
phương triển khai các chính sách tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi
tạo điều kiện thu hút đầu tư phát triển công nghiệp. Đổi mới phương thức thu
hút hiệu quả để thu hút các Tập đoàn kinh tế lớn trong nước và các Tập đoàn đa
quốc gia. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, các
doanh nghiệp hỗ trợ thuộc mọi thành phần kinh tế; triển khai thực hiện tốt Nghị
quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) thuộc lĩnh vực công nghiệp, nhất là các dự án công nghiệp chế
biến các mặt hàng nông sản, sản xuất các sản phẩm phục vụ cho việc phát triển
nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh...; khuyến khích các dự án công nghiệp chuyển
dần từ gia công sang sản xuất; đồng thời chú trọng đến việc lựa chọn các dự án
có quy mô vừa và nhỏ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh; thực hiện
thu hút FDI theo hướng chất lượng, có trọng tâm, trọng điểm; quản lý chặt chẽ về
chế độ báo cáo thông tin của các doanh nghiệp FDI.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Thực hiện đầy đủ chính sách pháp luật
về đất đai, nước, khoáng sản, môi trường, tạo quỹ đất sạch tại các khu, cụm
công nghiệp và các khu vực khác; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận thuận
lợi theo cơ chế thị trường, phù hợp với quy hoạch. Quy định rõ trách nhiệm bảo
vệ môi trường của các cơ sở sản xuất công nghiệp và xử lý nghiêm các vi phạm; đẩy
mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
- Triển khai thực hiện tốt chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên, khoáng sản.
Chỉ cho phép áp dụng các công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản tiên tiến, tiết
kiệm, bảo vệ môi trường, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội bền vững.
4. Sở Khoa học
và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp các sở ngành và địa
phương tham mưu trình UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính
sách khuyến khích phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
khoa học - công nghệ trong các lĩnh vực, ngành công nghiệp chủ lực, ưu tiên.
- Hỗ trợ xây dựng và phát triển các
doanh nghiệp khoa học - công nghệ trong công nghiệp.
- Tăng cường bảo hộ và thực thi quyền
sở hữu trí tuệ; hợp tác trong nước và quốc tế trong nghiên cứu phát triển, ứng
dụng khoa học, công nghệ, mua bán, chuyển giao các sản phẩm khoa học, công nghệ;
kiểm soát chặt chẽ công nghệ đối với các ngành công nghiệp.
- Hỗ trợ xây dựng và phát triển các
doanh nghiệp khoa học, công nghệ trong công nghiệp, đặc biệt là các ngành công
nghiệp ưu tiên; thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích
phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học trong các
lĩnh vực, ngành công nghiệp chủ lực, ưu tiên. Tiếp tục thực hiện Quyết định số
225/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 về việc phê duyệt dự án “Nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016 - 2020”.
5. Sở Tài chính
- Hàng năm, trên cơ sở dự toán của
các đơn vị xây dựng và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, tham mưu UBND tỉnh
cân đối kinh phí thực hiện cho các hoạt động phát triển công nghiệp của địa
phương theo đúng quy định.
- Phối hợp cùng các ngành, địa phương có liên quan triển khai các chính sách của Trung ương quy định về
tài chính cho phát triển công nghiệp tại địa phương.
6. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các địa
phương và sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh cơ cấu lại, đổi mới và nâng
cao chất lượng các cơ sở đào tạo nhằm tạo ra nguồn nhân lực công nghiệp có khả
năng làm chủ và tiếp nhận các công nghệ sản xuất mới. Khuyến khích khu vực tư
nhân và các doanh nghiệp tham gia đào tạo nhân lực công nghiệp chất lượng cao kể
cả trong nước và nước ngoài; gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, đào tạo với hoạt
động sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động công nghiệp.
- Triển khai thực hiện tốt các chính
sách bảo đảm phúc lợi xã hội cho người lao động trong lĩnh vực công nghiệp, bao
gồm cả chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế, bảo hộ lao động.
7. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Tổ chức, xây dựng các vùng nguyên
liệu tập trung phục vụ cho phát triển công nghiệp chế biến nông sản.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và địa phương hỗ trợ và tạo điều kiện cho các làng
nghề, làng nghề truyền thống sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp, hàng thủ công
mỹ nghệ hoạt động có hiệu quả.
8. Sở Thông tin
và Truyền thông
Tập trung phát triển mạnh mẽ về hạ tầng,
ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng đầu tư và hình thành trung tâm dữ liệu
của tỉnh. Có kế hoạch tiếp cận và chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ 4.
9. Ban Quản lý
các Khu công nghiệp tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố có
liên quan triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các Khu công
nghiệp theo quy định của Chính phủ và UBND tỉnh.
Triển khai thực hiện tốt các chính
sách về nhà ở và các công trình phúc lợi công cộng cho cán bộ có trình độ kỹ
thuật cao và công nhân tại các khu công nghiệp.
10. Các sở,
ngành: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nội vụ, Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Cục
Thống kê
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện chính
sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.
11. UBND các huyện,
thành phố
- Triển khai thực hiện tốt các chính
sách về nhà ở và các công trình phúc lợi công cộng cho cán bộ có trình độ kỹ
thuật cao và công nhân tại các cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Theo chức năng, nhiệm vụ của mình
phối hợp với các sở, ngành liên quan, chỉ đạo các phòng
chuyên môn triển khai thực hiện chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Yêu cầu Giám đốc các sở, ban,
ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch này, định kỳ hàng năm có báo cáo tình hình
triển khai, thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Công Thương trước
ngày 15 tháng 11 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Giao Sở Công Thương theo dõi, đôn
đốc việc triển khai thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả UBND tỉnh tình hình và kết
quả thực hiện./.
Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND, UB
MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, Tp. Đà Lạt và Bảo Lộc;
- LĐVP; các CV VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, MT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|