|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
5707/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bình Dương
|
|
Người ký:
|
Võ Văn Minh
|
Ngày ban hành:
|
08/11/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5707/KH-UBND
|
Bình Dương, ngày
08 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23/2019/NQ-HĐND NGÀY 12/12/2019 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XỬ LÝ CÁC CƠ SỞ KHÔNG ĐẢM BẢO YÊU CẦU VỀ PHÒNG CHÁY
VÀ CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TRƯỚC NGÀY LUẬT PHÒNG
CHÁY VÀ CHỮA CHÁY SỐ 27/2001/QH10 CÓ HIỆU LỰC
Căn cứ Nghị quyết số 23/2019/NQ-HĐND ngày
12/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương quy định về việc xử lý các cơ
sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh Bình
Dương đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10
có hiệu lực (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 23/2019/NQ-HĐND); Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số
23/2019/NQ-HĐND , cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết số 23/2019/NQ- HĐND.
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
đối với công tác đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy (PCCC) trong quá trình
hoạt động sản xuất, kinh doanh tại cơ sở.
- Kịp thời hướng dẫn, kiến nghị, đôn đốc khắc phục
đối với các cơ sở chưa bảo đảm các điều kiện về PCCC.
- Tuyên truyền, vận động các cơ sở không đảm bảo
yêu cầu về PCCC được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số
27/2001/QH10 có hiệu lực di dời vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vị
trí mới phù hợp quy hoạch hoặc tự nguyện thay đổi tính chất sử dụng công trình
nhằm hoạt động ổn định và phát triển lâu dài.
2. Yêu cầu
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn
vị đảm bảo tính khả thi, phù hợp với chức năng nhiệm vụ.
- Thực hiện đồng thời việc kiểm tra, khảo sát,
tuyên truyền, xử lý các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về PCCC được đưa vào sử dụng
trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực.
- Điều tra, khảo sát số lượng một cách chính xác;
phản ánh đúng thực tế công tác an toàn về PCCC của từng cơ sở nhằm giải quyết dứt
điểm các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về PCCC được đưa vào sử dụng trước ngày Luật
Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực.
- Các giải pháp cải tạo, bổ sung nhằm tăng cường điều
kiện an toàn PCCC thực hiện theo quy định chuyên ngành về PCCC, phù hợp với thực
tế cơ sở.
II. NỘI DUNG, LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 1
a) Nội dung thực hiện:
- Rà soát, lập danh sách các cơ sở thuộc diện quản
lý theo Phụ lục I, Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy
và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy
(viết tắt là Nghị định số 136/2020/NĐ-CP) đưa vào sử dụng trước ngày Luật
Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực.
- Tổ chức tuyên truyền để các cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân hiểu rõ nội dung quy định tại Điều 63a Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy, Nghị quyết số 23/2019/NQ-HĐND
ngày 12/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Xây dựng; Ban Quản lý các
Khu Công nghiệp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Sở Thông
tin và Truyền thông, các cơ quan báo, đài trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn
vị có liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Từ tháng 11/2021 đến hết
tháng 12/2021.
2. Giai đoạn 2
a) Nội dung thực hiện:
Kiểm tra, đánh giá, phân loại các cơ sở không đảm bảo
yêu cầu về PCCC, hướng dẫn cơ sở thực hiện theo quy định hoặc các giải pháp về
PCCC bổ sung, tăng cường (theo Phụ lục đính kèm).
b) Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Xây dựng; Ban Quản lý các
Khu Công nghiệp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
d) Thời gian thực hiện: Từ tháng 01/2022 đến hết
tháng 06/2022.
3. Giai đoạn 3
a) Nội dung thực hiện:
- Cơ sở tổ chức thực hiện kiến nghị của cơ quan quản
lý nhà nước về phòng cháy chữa cháy.
- Tiếp tục thực hiện công tác kiểm tra, hướng dẫn định
kỳ 06 tháng một lần đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ; định kỳ một năm một lần đối với
hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến PCCC của đô thị, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp và các cơ sở còn lại thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP .
b) Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố chủ trì thực hiện trong phạm vi quản lý.
c) Thời gian thực hiện: Từ tháng 06/2022 đến hết
tháng 12/2022.
4. Giai đoạn 4
a) Nội dung thực hiện:
- Hướng dẫn, tuyên truyền, vận động các cơ sở không
có khả năng thực hiện các điều kiện an toàn PCCC tự nguyện thay đổi tính chất sử
dụng công trình hoặc di dời.
- Đối với các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về PCCC
đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu
lực không tổ chức thực hiện, thực hiện không đầy đủ, hoặc đã bị khiếu nại, khiếu
kiện về điều kiện an toàn PCCC từ hai lần trở lên mà không khắc phục thì căn cứ
tính chất, mức độ vi phạm, các cơ quan quản lý nhà nước phối hợp thực hiện xử
lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền, tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động sản xuất,
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
b) Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố chủ trì thực hiện trong phạm vi quản lý.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Xây dựng; Ban Quản lý các
Khu Công nghiệp tỉnh; Sở Công thương; Sở Y tế; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo, đài trên
địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Đến hết quý I/2023.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công an tỉnh
- Căn cứ nội dung, lộ trình thực hiện nêu trên, Công
an tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và triển khai Kế hoạch rà
soát, tuyên truyền, kiểm tra, hướng dẫn, xử lý đối với các cơ sở thuộc diện quản
lý đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có
hiệu lực.
- Góp ý bằng văn bản khi các cơ sở đề nghị hướng dẫn
thực hiện các giải pháp về PCCC bổ sung, tăng cường.
- Tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo về Ủy ban
nhân dân tỉnh trước ngày 20/4/2023.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Phối hợp với Công an tỉnh tổ chức rà soát, tuyên
truyền, kiểm tra, hướng dẫn đối với các cơ sở thuộc diện quản lý đưa vào sử dụng
trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực.
- Căn cứ kết quả kiểm tra, đánh giá, hướng dẫn của
công an tỉnh (thực hiện ở giai đoạn 1, giai đoạn 2), Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc,
tuyên truyền, vận động, xử lý các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về PCCC trong phạm
vi quản lý theo nội dung và lộ trình thực hiện ở giai đoạn 3 và giai đoạn 4 được
nêu tại mục II của Kế hoạch này.
- Căn cứ văn bản góp ý, hướng dẫn của Cơ quan Cảnh
sát PCCC&CNCH để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến các điều
kiện an toàn PCCC của cơ sở theo quy định.
- Báo cáo kết quả thực hiện về Công an tỉnh (trước
ngày 31/3/2023) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành có liên quan
- Phối hợp với Công an tỉnh trong công tác rà soát,
tuyên truyền, kiểm tra, hướng dẫn đối với các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về
PCCC được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy số
27/2001/QH10 có hiệu lực.
- Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh,
Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo
và các đơn vị có liên quan căn cứ hướng dẫn của Cơ quan Cảnh sát Phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ, biên bản ghi nhận kết quả thực hiện của cơ sở để giải
quyết các thủ tục hành chính liên quan đến các điều kiện an toàn PCCC của cơ sở
theo quy định.
- Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo,
đài trên địa bàn tỉnh tổ chức thông tin, tuyên truyền về nội dung Nghị quyết số
23/2019/NQ-HĐND và nội dung của Kế hoạch này trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
4. Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện
các nội dung trên. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh khó khăn,
vướng mắc, các sở, ngành, địa phương báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Công an tỉnh) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Công an (C07);
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP (Dg Tg); TH;
- Lưu: VT, Th.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Minh
|
PHỤ LỤC I
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA
CHÁY BỔ SUNG, TĂNG CƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ KHÔNG ĐẢM BẢO YÊU CẦU VỀ PHÒNG CHÁY
VÀ CHỮA CHÁY ĐƯỢC ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TRƯỚC KHI LUẬT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY SỐ
27/2001/QH10 CÓ HIỆU LỰC
(Kèm theo Kế hoạch số 5707/KH-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh
Bình Dương)
STT
|
Nội dung yêu cầu
về PCCC
|
Quy định
|
Các giải pháp bổ
sung, tăng cường về PCCC
(Trường hợp không có
khả năng thực hiện các yêu cầu về PCCC theo quy định)
|
Mục tiêu đạt được
|
1
|
Đường giao thông cho xe
chữa cháy, bãi đỗ xe chữa cháy và lối vào từ trên cao
|
- Đường giao thông cho xe chữa cháy, bãi đỗ xe chữa
cháy bảo đảm theo Điều 6.1, 6.2, 6.4, 6.5 QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về “An toàn cháy cho nhà và công trình”.
- Lối vào từ trên cao để phục vụ chữa cháy và cứu
nạn phải thiết kế bảo đảm theo quy định tại Điều 6.3 QCVN 06:2021/BXD.
* Lưu ý: Nhà nhóm F1, F2, F3 và F4 có chiều
cao PCCC không quá 15 m không yêu cầu có bãi đỗ xe chữa cháy, tuy nhiên phải
có đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến điểm bất kỳ trên hình chiếu bằng của
nhà không lớn hơn 60 m.
|
- Bố trí các thang máy chữa cháy ở mép phía ngoài
nhà, có điểm dừng ở các tầng để lực lượng Cảnh sát PCCC có thể tiếp cận và sử
dụng.
- Đối với các công trình nhà liền kề, có thể xem
xét việc tiếp cận từ trên mái của các công trình liền kề nhau (bổ sung các lối
lên mái để tiếp cận công trình).
- Bố trí họng chờ cấp nước DN 65 dành cho lực lượng
chữa cháy chuyên nghiệp từ chỗ xe chữa cháy có thể triển khai tiếp nước đến hệ
thống chữa cháy của tòa nhà (khoảng cách từ họng tiếp nước đến vị trí đỗ xe
chữa cháy không quá 18m).
- Trang bị máy bơm khiêng tay kèm theo bổ sung
nguồn nước chữa cháy ngoài nhà (trụ nước chữa cháy của khu đô thị, khu công
nghiệp các công trình không quá 150m hoặc bến, bãi, ao hồ cạnh khu vực công
trình).
- Lắp đặt bổ sung hệ thống lăng giá phun nước
(monitor) được điều khiển bằng tay trong nhà dọc theo chiều dài phía xe chữa cháy
không tiếp cận được, khoảng cách giữa các lăng theo bán kính bảo vệ của lăng
giá; hệ thống lăng giá này được kết nối với hệ thống chữa cháy bằng nước của
cơ sở và họng chờ tiếp nước từ xe chữa cháy tại vị trí xe chữa cháy có thể tiếp
cận được.
- Trường hợp có đường nội bộ kích thước nhỏ hơn
3,5m lực lượng chữa cháy có thể tiếp cận được dọc theo đường nội bộ này, phải
bố trí bổ sung đường ống cấp nước chữa cháy (khô) có đường kính không nhỏ hơn
DN65, được kết nối trực tiếp đến họng tiếp nước tại vị trí xe chữa cháy có thể
tiếp cận được. Dọc theo đường ống cấp nước, phải bố trí các họng nước chữa
cháy (đường kính không nhỏ hơn DN50 và khoảng cách giữa các họng không lớn
hơn 40m). Tại vị trí các họng nước chữa cháy phải mở thêm các cửa tiếp cận từ
ngoài vào trong (cửa này phải bảo đảm chiều rộng, chiều cao thoát nạn theo
quy định).
- Tiếp cận bằng đường thủy trong trường hợp địa
phương được trang bị canô, tàu chữa cháy.
|
Lực lượng PCCC và CNCH có thể tiếp cận đến công
trình an toàn và triển khai công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
|
3
|
Khoảng cách an toàn PCCC
|
Yêu cầu về khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa
các nhà và công trình thiết kế bảo đảm theo Phụ lục E QCVN 06:2021/BXD.
* Lưu ý: Đối với cửa hàng xăng dầu, ngoài đảm
bảo khoảng cách an toàn PCCC theo QCVN 06:2021/BXD, còn phải tuân theo QCVN
01:2020/BCT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu,
trong đó lưu ý khoảng cách tối thiểu giữa các hạng mục xây dựng trong cửa
hàng (bảng 2) và khoảng cách an toàn từ bể chứa và cột bơm đến công trình bên
ngoài cửa hàng (bảng 4).
|
* Trường hợp không có khả năng thực hiện các yêu
cầu về PCCC theo quy định hiện hành, sử dụng một trong các giải pháp sau:
- Trang bị bổ sung thiết bị tạo màn nước drencher
trên các ô cửa sổ, vách kính, tại vị trí bố trí các vật liệu không bảo đảm giới
hạn chịu lửa. Thiết bị tạo màn nước drencher phải bố trí thành 2 dải cách
nhau 0,5 m và với cường độ phun không nhỏ hơn 1 l/s cho mỗi mét chiều dài màn
nước (tính chung cho cả 2 dải), khoảng thời gian duy trì màn nước ít nhất là
1 giờ.
- Tăng giới hạn chịu lửa (bằng giải pháp sơn chống
cháy) cho các vật liệu nằm trên tường ngoài của công trình theo hướng tiếp
giáp với công trình xung quanh.
- Xây bổ sung tường, vách ngăn cháy ở mặt tiếp
giáp với các công trình xung quanh hoặc ốp tấm, vật liệu chống cháy bên trong
các cửa sổ, lỗ cửa.
- Đối với cửa hàng xăng dầu không được sử dụng
thiết bị tạo màn nước drencher.
|
Khi xảy ra sự cố, cháy nổ, hạn chế cháy lan sang
các công trình xung quanh để lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH có thời gian triển
khai lực lượng ngăn cháy, chống cháy lan.
|
4
|
Bố trí mặt bằng, công
năng sử dụng
|
- Các công năng được bố trí trong nhà công nghiệp
thiết kế bảo đảm theo mục A.1.3.2 QCVN 06:2021/BXD.
- Các công năng không được bố trí trong nhà sản
xuất và trong tầng hầm nhà sản xuất thiết kế bảo đảm theo Điều 3.1.6 và Mục
A.1.3.10 QCVN 06:2021/BXD; Điều 7, Điều 11 QCVN 10:2012/BCT “Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về An toàn trạm cấp khí dầu mỏ hóa lỏng”.
- Bố trí các phòng nguy hiểm cháy hạng C1, C2, C3
trong tầng hầm bảo đảm theo Mục A.1.3.5 QCVN 06:2021/BXD.
- Bố trí công năng sử dụng trong tầng hầm bảo đảm
theo Điều 1.1.9, 3.1.6, 3.1.7, 4.8 QCVN 06:2021/BXD và Điều 2.2.1 1, 2.2.1.3
QCVN 13:2018 “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Gara ô tô”.
- Chiều cao tối đa bố trí mặt bằng, công năng sử
dụng bảo đảm theo Phụ lục H QCVN 06:2021/BXD.
* Lưu ý: Đối với chợ, ngoài việc bố trí mặt
bằng, công năng sử dụng đảm bảo theo QCVN 06:2021/BXD, còn phải bố trí mặt bằng,
công năng sử dụng đảm bảo theo Điều 6 TCVN 6161- 1996 “Phòng cháy chữa cháy
chợ và trung tâm thương mại - yêu cầu thiết kế”.
|
- Quá trình vận hành, hoạt động hạn chế số người
đối với các công năng bố trí ở các tầng cao, hoặc các tầng hầm của công trình
để bảo đảm thoát nạn nhanh chóng không bị ùn, tắc khi tổ chức thoát nạn.
- Đối với các phòng có nhóm người hạn chế về vận
động như trẻ em, người già, người bệnh, người tàn tật phải điều chỉnh bố trí ở
các tầng thấp.
- Bố trí công năng trong công trình cần tính toán
đến đặc điểm sử dụng bao gồm thời gian sử dụng trong ngày, thể trạng, lứa tuổi
của người sử dụng để đưa ra phương án thoát nạn an toàn cho các gian phòng,
khu vực đó.
- Bổ sung thêm các gian lánh nạn cục bộ cho những
đối tượng có hạn chế về sức khỏe hoặc vận động (ví dụ trong bệnh viện, nhà dưỡng
lão).
- Trang bị các giải pháp kỹ thuật bổ sung cho các
phòng chức năng để bảo đảm vận hành an toàn khi có sự cố, cháy nổ xảy ra (ví
dụ như việc trang bị cho phòng máy bơm chữa cháy đặt dưới tầng hầm 1: trang bị
03 nguồn điện cấp cho bơm chữa cháy; camera giám sát trạng thái phòng bơm; bố
trí nút ấn điều khiển bơm tại phòng trực chống cháy; chế độ ngắt của bơm chữa
cháy phải bằng tay không được tự ngắt bằng công tắc áp lực.
|
Bảo đảm an toàn PCCC cho người và bảo đảm vận
hành các hệ thống PCCC khi bố trí các công năng tập trung đông người, các
phòng điều khiển hệ thống PCCC, các phòng đặt máy bơm chữa cháy, các công
năng có nguy hiểm về cháy, nổ trong công trình.
|
5
|
Giải pháp ngăn cháy lan
|
Thiết kế giải pháp ngăn cháy, chống cháy lan bảo
đảm theo Điều 2, Điều 4 QCVN 06:2021/BXD.
* Lưu ý: Đối với cơ sở xăng dầu, ngoài đảm bảo giải
pháp ngăn cháy, chống cháy lan theo QCVN 06:2021/BXD, còn phải tuân theo QCVN
01:2020/BCT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu.
|
- Tại các vị trí không thể bố trí các tường, vách
ngăn cháy theo quy định, xem xét trang bị thiết bị tạo màn nước drencher (bố
trí thành 2 dải cách nhau 0,5 m và với cường độ phun không nhỏ hơn 1 l/s cho
mỗi mét chiều dài màn nước (tính chung cho cả 2 dải), khoảng thời gian duy
trì màn nước ít nhất là 1 giờ).
- Bổ sung các hệ thống, thiết bị chữa cháy như hệ
thống chữa cháy tự động sprinkler, thiết bị chữa cháy tự động bằng bột, khí
nhằm hạn chế diện tích, cường độ và thời gian cháy.
- Đối với cửa hàng xăng dầu không được sử dụng
thiết bị tạo màn nước drencher.
|
Bảo đảm ngăn cản sự lan truyền của các yếu tố
nguy hiểm cháy trong một gian phòng, giữa các gian phòng với nhau, giữa các
nhóm gian phòng có tính nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau, giữa các
khoang cháy cũng như giữa các tòa nhà. Việc bảo đảm ngăn cháy lan có tính
toán, xem xét đến thời gian thoát nạn của người và thời gian lực lượng Cảnh
sát PCCC và CNCH có mặt để thực hiện nhiệm vụ chữa cháy và cứu nạn.
|
6
|
Giải pháp thoát nạn
|
Thiết kế giải pháp thoát nạn bảo đảm theo Điều 3,
Phụ lục G QCVN 06:2021/BXD.
|
- Bổ sung thêm lối ra thoát nạn thứ 2 là các
thang sắt ngoài nhà. Kích thước tối thiểu của bản thang là 0,7m.
- Bổ sung lối thoát nạn khẩn cấp, lối đi qua ban
công, lô gia hoặc mái sang các nhà liền kề có cùng độ cao.
- Hạn chế số người có mặt đồng thời trong công
trình để bảo đảm mật độ, dòng người thoát nạn.
- Trang bị các thiết bị phục vụ thoát nạn như:
thang dây, thang móc, ống tụt... để thoát hiểm khẩn cấp trong trường hợp xảy
ra cháy, nổ.
- Trường hợp bố trí các thang hở, thang rẻ quạt
phải bổ sung các giải pháp ngăn cháy, chống tụ khói, chỉ dẫn thoát nạn cho
các thang bộ này như: bổ sung các cửa sập ngăn cháy (có giới hạn chịu lửa
không nhỏ hơn EI30, trong cửa sập phải thiết kế cửa mở cánh vào cầu thang bộ
kích thước chiều rộng thông thủy không nhỏ hơn 0,8m và chiều cao thông thủy
không nhỏ hơn 1,9m) trước lối vào thang, bổ sung các quạt cắt gió ngăn hành
lang và khu vực cầu thang bộ, sơn phản quang chỉ dẫn tại các bậc thang rẻ quạt
để nhận biết, trang bị bổ sung thiết bị tạo màn nước ngăn cháy tại vị trí
hành lang trước khi vào cầu thang hở đồng thời có giải pháp mở các ô thoáng ở
mặt ngoài của cầu thang bộ trong nhà, để bảo đảm cầu thang được thông gió,
thoát khói tự nhiên ...
Yêu cầu: Thiết bị tạo màn nước drencher phải
bố trí thành 2 dải cách nhau 0,5 m và với cường độ phun không nhỏ hơn 1 l/s
cho mỗi mét chiều dài màn nước (tính chung cho cả 2 dải), khoảng thời gian
duy trì màn nước ít nhất là 1 giờ.
Các ô cửa mở trên kết cấu xây dựng ngoài của cầu
thang bộ ở độ cao không nhỏ hơn 2,2 m từ mặt sàn đến mép dưới của ô cửa và với
tổng diện tích không nhỏ hơn 2,5 % diện tích của cầu thang bộ.
- Bổ sung trang bị các phương tiện, hệ thống kỹ thuật
về PCCC (hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động, các loại bình chữa cháy xách
tay, đèn chiếu sáng sự cố, đèn chỉ dẫn thoát nạn, mặt nạ phòng độc ...) tại
hành lang, lối thoát nạn các tầng để bảo đảm an toàn thoát nạn cho người.
- Sử dụng thang cuốn làm lối ra thoát nạn: Thang
cuốn phải được liên động với hệ thống báo cháy tự động (tự động dừng hoạt động
khi có tín hiệu báo cháy), bổ sung sơn phản quang bậc thang cuốn, đèn chiếu
sáng sự cố, đèn chỉ dẫn thoát nạn.
|
- Thoát nạn cho người kịp thời và không bị cản trở.
- Cứu người bị tác động của các yếu tố nguy hiểm
của đám cháy.
- Bảo vệ người trên đường thoát nạn, tránh khỏi
những tác động của các yếu tố nguy hiểm của đám cháy.
|
7
|
Trang bị hệ thống,
phương tiện, thiết bị PCCC
|
Các yêu cầu về hệ thống PCCC được quy định tại
TCVN 3890:2009 “Phương tiện PCCC cho nhà và công trình - Trang bị, bố trí, kiểm
tra, bảo dưỡng”; Mục 5 QCVN 06:2021/BXD; TCVN 2622-1995 “Phòng cháy, chống
cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế”.
|
- Sử dụng hệ thống báo cháy tự động không dây đối
với các công trình quy mô nhỏ và vừa để thay thế hệ thống báo cháy thông thường.
- Nghiên cứu trang bị các hệ thống, thiết bị PCCC
mới theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về PCCC của nước ngoài như hệ thống báo
cháy không dây, hệ thống chữa cháy tự động bằng khí aerosol, hệ thống chữa
cháy khí cục bộ, hệ thống phun sương cao áp,... phù hợp trang bị cho các công
trình hiện hữu, không phải thi công, sửa chữa nhiều ảnh hưởng đến kết cấu của
công trình.
- Khi trang bị các hệ thống, thiết bị chưa có quy
chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC của Việt Nam quy định thì áp dụng các tiêu chuẩn về
PCCC của nước ngoài theo Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Phòng cháy và chữa cháy (PCCC) năm 2013.
- Hệ thống cấp nước chữa cháy của Khu công nghiệp
cho phép kết nối trực tiếp vào hệ thống cấp nước của các nhà máy cấp nước thuộc
Công ty cổ phần Nước - Môi trường Bình Dương.
|
Các giải pháp, hệ thống thay thế có chức năng
tương tự như các hệ thống báo cháy, chữa cháy, các hệ thống kỹ thuật khác
theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC hiện hành.
|
8
|
Hệ thống thông gió, hút
khói
|
Thiết kế các giải pháp thông gió, chống tụ khói bảo
đảm theo Phụ lục D QCVN 06:2021/BXD và TCVN 5687:2010 “Thông gió, điều hòa
không khí - Tiêu chuẩn thiết kế”.
|
- Mở các ô cửa trên hành lang bảo đảm: trên mỗi
30 m chiều dài hành lang phải có các ô cửa mở trên kết cấu xây dựng ngoài được
bố trí ở độ cao không nhỏ hơn 2,2 m từ mặt sàn đến mép dưới của ô cửa và tổng
diện tích không nhỏ hơn 2,5 % diện tích sàn hành lang.
- Bổ sung cửa chống cháy cho các căn hộ, hệ thống
quạt tăng áp cho các buồng thang bộ, bổ sung đầu phun sprinkler, đầu báo cháy
tự động cho các căn hộ đế thay thế cho hệ thống hút khói hành lang.
- Bổ sung giải pháp mở các ô thoáng (với diện
tích không nhỏ hơn 1,2m2) ở mặt ngoài của buồng thang bộ để bảo đảm
cầu thang được thông gió, thoát khói tự nhiên (tương tự như cầu thang bộ loại
3), thay thế cho giải pháp tăng áp đối với buồng thang bộ.
- Cho phép thông gió tự nhiên cho gian phòng, công
trình công nghiệp: khi có các ô cửa mở trên kết cấu xây dựng ngoài ở độ cao
không nhỏ hơn 2,2 m từ mặt sàn đến mép dưới của ô cửa và với tổng diện tích
không nhỏ hơn 2,5 % diện tích sàn của gian phòng, công trình.
|
|
* Ghi chú: Để có cơ sở xác định yêu cầu về
PCCC, cho phép bậc chịu lửa của các nhà, công trình khung thép mái tôn là bậc
II khi:
+ Dùng kết cấu thép không có bảo vệ trong nhà sản
xuất một tầng, mà không phụ thuộc vào tính toán nguy hiểm về cháy của hạng sản
xuất bố trí trong đó;
+ Dùng kết cấu thép không có bảo vệ trong nhà sản
xuất nhiều tầng khi bố trí trong đó các hạng sản xuất D và E;
+ Dùng kết cấu thép trong nhà sản xuất nhiều tầng
khi trong đó bố trí các công nghệ sản xuất hạng A, B và C với điều kiện phải bảo
vệ kết cấu thép bằng vật liệu chống cháy có giới hạn chịu lửa không dưới 45
phút ở tất cả các tầng, trừ tầng trên cùng;
+ Dùng kết cấu thép che mái, tầng hầm, mái và sàn
trong các nhà, công trình công cộng bậc chịu lửa I, II mà các kết cấu đó có bảo
vệ bằng các vật liệu không cháy hoặc sơn chống cháy, có giới hạn chịu lửa không
dưới 45 phút.
- Các giải pháp tăng giới hạn chịu lửa của cấu kiến
xây dựng thực hiện một trong những giải pháp sau: Sơn chống cháy, bọc bảo vệ cấu
kiện xây dựng bằng phun vữa chống cháy, xây tường gạch bao quanh cấu kiện, ốp
thạch cao chống cháy,...).
Kế hoạch 5707/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 23/2019/NQ-HĐND xử lý các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn tỉnh Bình Dương đưa vào sử dụng trước Luật phòng cháy và chữa cháy 27/2001/QH10 có hiệu lực
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 5707/KH-UBND ngày 08/11/2021 thực hiện Nghị quyết 23/2019/NQ-HĐND xử lý các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn tỉnh Bình Dương đưa vào sử dụng trước Luật phòng cháy và chữa cháy 27/2001/QH10 có hiệu lực
113
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|