ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4876/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
14 tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 438/QĐ-TTG NGÀY 25/3/2021 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN CÁC ĐÔ THỊ VIỆT NAM ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU GIAI ĐOẠN 2021-2030”
Thực hiện Quyết định số
438/QĐ-TTg ngày 25/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Phát triển
các đô thị Việt Nam ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030”; Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
I. Mục đích,
yêu cầu:
1. Triển khai có hiệu quả các
yêu cầu nhiệm vụ của Quyết định số 438/QĐ- TTg ngày 25/3/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án “Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó biến đổi
khí hậu giai đoạn 2021-2030”.
2. Xác định toàn diện các nhiệm
vụ và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển đô thị theo hướng phát triển bền vững,
chủ động ứng phó với biến đổ khí hậu, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên trong cải
tạo tạo nâng cấp và phát triển đô thị, góp phần từng bước kiểm soát và giảm mức
độ ô nhiễm không khí, nước, đất.
3. Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các Sở, ban, ngành và các tầng lớp nhân dân toàn tỉnh trong điều
hành, quản lý phát triển đô thị ứng phó biến đổi khí hậu.
II. Mục
tiêu:
1. Đánh giá và dự báo xu thế,
diễn biến tác động có thể của biến đổi khí hậu với sự phát triển các đô thị,
làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp ứng phó và giảm nhẹ tác động của biến
đổi khí hậu tại các đô thị.
2. Nâng cao năng lực trong các
hoạt động thích ứng, giảm nhẹ chống chịu với biến đổi khí hậu, đảm bảo tính an
toàn và ổn định cho công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị.
3. Đẩy mạnh phát triển công
trình xanh, hạ tầng xanh, đô thị xanh; sử dụng phương tiện, thiết bị, công nghệ
hiệu suất cao trong xây dựng công trình, phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật, góp
phần phát triển bền vững, giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu.
4. Xây dựng các nhiệm vụ và giải
pháp trọng tâm để ứng phó, thích nghi với biến đổi khí hậu, hạn chế rủi ro
trong xây dựng, phát triển các đô thị trên địa bàn tỉnh.
III. Phạm vi
và thời gian thực hiện:
1. Phạm vi thực hiện: Trên hệ
thống đô thị trên địa bàn tỉnh, tập trung vào đô thị thị trấn Phước Dân, huyện
Ninh Phước và thị trấn Tân Sơn, huyện Ninh Sơn.
2. Thời gian thực hiện: Giai đoạn
từ nay đến 2030, tầm nhìn sau năm 2030.
IV. Nội dung
thực hiện:
1. Giai đoạn
2021-2025:
a) Nâng cao hiệu quả
thích ứng với biến đổi khí hậu thông qua việc tăng cường công tác quản lý nhà
nước về biến đổi khí hậu:
- Điều tra, đánh giá mức độ tác
động của biến đổi khí hậu đến phát triển hệ thống đô thị hiện có và đô thị dự
kiến hình thành mới trong giai đoạn 2021 - 2025, trong đó ưu tiên thực hiện tại
đô thị thị trấn Phước Dân và thị trấn Tân Sơn.
- Đánh giá rủi ro do biến đổi
khí hậu theo vùng, khu vực trên địa bàn tỉnh; thường xuyên cập nhật các bản đồ
nguy cơ ngập lụt theo kịch bản nước biển dâng đến cấp phường tại các đô thị ven
biển.
- Rà soát, đánh giá các chương
trình phát triển đô thị, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, hạ tầng kỹ thuật
đã và đang triển khai trên địa bàn.
- Cập nhật kịch bản biến đổi
khí hậu làm cơ sở để rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển chuyên ngành và đề xuất các giải pháp ứng phó với biến đổi khí
hậu.
- Chủ động phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu và Atlas Đô thị
và Khí hậu.
b) Nghiên cứu, ứng dụng
các giải pháp thích ứng biến đổi khí hậu trong quá trình phát triển đô thị:
- Nghiên cứu, thực hiện thí điểm
một số dự án quy hoạch, chương trình ưu tiên trọng điểm phát triển đô thị tăng
trưởng xanh, đô thị thông minh, kiến trúc xanh thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Nghiên cứu và ứng dụng các giải
pháp thích ứng và chống chịu có hiệu quả đối với tác động của biến đổi khí hậu
trong công tác cải tạo, xây dựng mới hạ tầng kỹ thuật đô thị (hệ thống cấp nước,
giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng, hệ thống thu gom, xử lý nước thải,
chất thải rắn và nghĩa trang); nghiên cứu ứng dụng các giải pháp kỹ thuật, công
nghệ mới trong thiết kế và xây dựng công trình.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
hiện đại, công nghệ thông tin và các thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0
trong quản lý và phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Rà soát và điều chỉnh quy hoạch
xây dựng đô thị tại các vùng đồng bằng thấp gần biển chịu ảnh hưởng của nước biển
dâng và thiên tai, vùng đồi núi dốc chịu ảnh hưởng của mưa lũ (lũ quét, trượt lở
đất) thích ứng với biến đổi khí hậu. Quy hoạch, phát triển đô thị và phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị theo hướng nâng cao tính chống chịu biến đổi
khí hậu và giảm ô nhiễm môi trường.
2. Giai đoạn
2026-2030:
a) Tiếp tục triển khai
các giải pháp nâng cao hiệu quả thích ứng với biến đổi khí hậu và Nghiên cứu, ứng
dụng các giải pháp thích ứng biến đổi khí hậu trong quá trình phát triển đô thị.
b) Triển khai đồng bộ các
giải pháp phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu:
- Hình thành hệ thống kiểm
soát, hạn chế lũ, lụt, ngập úng trong đô thị. Hình thành hồ chứa điều tiết ngập
lụt, khai thông, nạo vét, cải tạo, gia cố, nắn dòng cho các đường thoát nước đô
thị. Xây dựng đê, kè, tường chắn lũ, phân dòng lũ, công trình chứa nước ngầm hiện
đại quy mô lớn.
- Đầu tư nâng công suất các nhà
máy, hệ thống cung cấp nước sạch, đồng thời chuyển đổi việc sử dụng nước dưới đất
sang sử dụng nước mặt; thực hiện các giải pháp hạn chế khai thác nước dưới đất
nhằm giảm sụt lún, nhiễm mặn ở các vùng ven biển.
- Từng bước triển khai phân loại
chất thải rắn tại nguồn, thu phí theo khối lượng chất thải phát sinh, thiết lập
hệ thống thu gom, xử lý chất thải đồng bộ; tái sử dụng, tái chế chất thải, xử
lý kết hợp thu hồi năng lượng theo nguyên lý kinh tế tuần hoàn; kiểm soát và quản
lý hiệu quả chất thải nguy hại, chất thải y tế.
- Thực hiện các dự án nâng cấp
và phát triển đô thị tại các đô thị theo Chương trình phát triển đô thị được
duyệt, trong đó ưu tiên phát triển những đô thị được cảnh báo rủi ro cao bởi
tác động của biến đổi khí hậu (gồm đô thị thị trấn Phước Dân, đô thị thị trấn
Tân Sơn).
- Đẩy mạnh áp dụng các biện
pháp công nghệ và quản lý để giảm phát thải khí nhà kính; khuyến khích, thúc đẩy
ứng dụng, chuyển giao công nghệ xanh, thân thiện với môi trường.
- Triển khai sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả năng lượng trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải,...
đặc biệt đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các hộ gia đình.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ
máy, tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý về ứng phó với biến đổi khí hậu,
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
c) Nâng cao năng lực thích
ứng của cộng đồng, các thành phần kinh tế và hệ sinh thái thông qua việc đầu tư
cho các hành động thích ứng, khoa học và công nghệ:
- Nâng cao nhận thức, tăng cường
năng lực cho bộ máy quản lý các cấp về biến đổi khí hậu các ngành, lĩnh vực và
địa phương trong tỉnh.
- Nâng cao nhận thức, kỹ năng
phòng tránh thiên tai cho cộng đồng; xây dựng các phương án phòng, tránh và giảm
nhẹ thiên tai phù hợp; xử lý tốt các tình huống trong điều kiện thời tiết cực
đoan ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống của nhân dân và bảo đảm quốc phòng, an
ninh. Phát huy trách nhiệm của các cấp, các ngành, huy động toàn dân tích cực
tham gia phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Nâng
cao năng lực tìm kiến, cứu nạn, cứu hộ phù hợp với điều kiện thực tiễn nhất là
các vùng dễ bị tổn thương trước thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
- Tuyên truyền rộng rãi trên
các phương tiện thông tin đại chúng làm cho người dân nhận thức rõ tác hại của
biến đổi khí hậu và từ đó có ý thức về việc bảo vệ chính mình và cho mọi người.
- Tăng cường công tác truyền
thông, giáo dục môi trường. Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng về biến đổi khí hậu và phát triển bền vững. Tuyên truyền, tập huấn về biến
đổi khí hậu, những tác động có hại và các giải pháp thích ứng, ứng phó cho các
cán bộ và cộng đồng dân cư.
3. Tầm nhìn
đến năm 2050:
Tiếp tục tăng cường công tác quản
lý nhà nước về biến đổi khí hậu, phối hợp, lồng ghép các hoạt động trong triển
khai các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao năng lực của các ngành, lĩnh vực,
các thành phần kinh tế, cộng đồng và hệ sinh thái để tăng cường khả năng chống
chịu, sẵn sàng điều chỉnh trước những thay đổi của khí hậu. Tiếp tục nâng cao
năng lực chống chịu của hệ thống cơ sở hạ tầng, khả năng thích ứng của hệ sinh
thái tự nhiên, đa dạng sinh học, tăng cường khả năng phục hồi của hệ sinh thái
tự nhiên và bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học trước tác động của biến đổi khí hậu.
Thúc đẩy các hành động thích ứng mang lại đồng lợi ích trong giảm nhẹ rủi ro do
biến đổi khí hậu và hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội, môi trường.
V. Các giải
pháp thực hiện
1. Về cơ
chế, chính sách
- Xây dựng và triển khai các cơ
chế chính sách nhằm xã hội hóa, đa dạng hóa, thu hút nguồn lực đến từ Trung
ương và địa phương để triển khai có hiệu quả hoạt động nhằm phát triển đô thị ứng
phó với biến đổi khí hậu.
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tham gia các hoạt động tư vấn, dịch vụ hỗ trợ việc triển khai phát triển
đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
2. Về tài
chính
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ
nguồn ngân sách (bao gồm vốn đầu tư phát triển, nguồn chi thường xuyên) theo
phân cấp ngân sách theo quy định của pháp luật về Ngân sách nhà nước, pháp luật
về Đầu tư công và các quy định pháp luật có liên quan; lồng ghép trong các
chương trình, dự án; nguồn đóng góp và tài trợ của các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ
nguồn ngân sách (bao gồm vốn đầu tư phát triển, nguồn chi thường xuyên) theo
phân cấp ngân sách theo quy định của pháp luật hiện hành; lồng ghép trong các
chương trình, đề án, dự án; nguồn đóng góp và tài trợ của các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.
- Khuyến khích huy động vốn từ
hợp tác quốc tế, vốn ODA để thực hiện các chương trình, dự án thí điểm.
3. Về
công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức; đào tạo, nâng cao nhận thức và tăng
cường năng lực:
- Phổ biến, tuyên truyền và
quán triệt chủ trương, quan điểm của Đảng, Chính phủ cho cán bộ, công chức,
viên chức tại các Sở, ban, ngành và các địa phương về các hoạt động nhằm ứng
phó với biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động người dân nâng cao ý thức cộng đồng, xây dựng nếp sống văn minh đô thị,
chấp hành tốt các quy định của pháp luật về xây dựng, giữ gìn vệ sinh môi trường,
cảnh quan đô thị. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm
về quy hoạch, xây dựng và trật tự đô thị, việc chấp hành các quy định của pháp
luật về đất đai, nhà ở, các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường,
vi phạm về chế độ sử dụng và khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội.
- Nâng cao năng lực cán bộ lãnh
đạo, cán bộ chuyên môn các cấp về quản lý, phát triển đô thị ứng phó với biến đổi
khí hậu.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo
chuyên đề, các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về biến đổi khí hậu
và các giải pháp giảm nhẹ, thích ứng với biến đổi khí hậu.
(Danh mục các chương trình,
dự án phát triển đô thị ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2121-2030 tại Phụ lục
kèm theo Kế hoạch)
VI. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
căn cứ có trách nhiệm tổ chức xây dựng hoặc rà soát Kế hoạch của đơn vị, địa
phương và bố trí nguồn tài tài chính, nguồn nhân lực để thực hiện các nhiệm vụ
được phân công nêu trong Kế hoạch. Định kỳ báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Xây dựng) về tình hình triển khai thực hiện trước ngày 01/12 hàng
năm.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
phối hợp với các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh và truyền hình tổ
chức tuyên truyền sâu rộng đến người dân trong tỉnh các chủ trương chính sách,
pháp luật về công tác phòng, chống thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, ngành, và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và tổng hợp, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Xây dựng vào cuối tháng 12 hàng năm.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, đề nghị các Sở, Ban, ngành, và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động đề xuất các biện pháp để thực hiện đồng
bộ và có hiệu quả, gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- Ủy ban MTTQVN, Đoàn thể cấp tỉnh;
- Đài PT và TH tỉnh, Báo Ninh Thuận;
- VPUB: LĐ, KTTH, VXNV, BTCDNC;
- Lưu VT. TL
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Tấn Cảnh
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ ỨNG
PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Đính kèm Kế hoạch số 4876/KH-UBND ngày 14/09/2021 của UBND tỉnh)
STT
|
DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN
|
1
|
Điều tra, đánh giá mức độ tác
động của biến đổi khí hậu đến phát triển hệ thống đô thị hiện có và đô thị dự
kiến hình thành mới trong giai đoạn 2021 - 2030, trong đó ưu tiên thực hiện tại
đô thị thị trấn Phước Dân và thị trấn Tân Sơn.
|
Sở Xây dựng
|
Sở Tài nguyên và Môi trường UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2021 - 2025
|
2
|
Nghiên cứu áp dụng công nghệ
thông tin, ứng dụng có hiệu quả hệ thống thông tin địa lý trong xây dựng và quản
lý cơ sở dữ liệu phục vụ ứng phó biến đổi khí hậu.
|
Sở Xây dựng
|
Sở TNMT; TTTT UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2021- 2025
|
3
|
Rà soát, đánh giá các chương
trình phát triển đô thị, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, hạ tầng kỹ thuật
đã và đang triển khai trên địa bàn.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2021-2025
|
4
|
Tích hợp nội dung ứng phó biến
đổi khí hậu vào quy hoạch và chương trình, kế hoạch phát triển đô thị;
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2021-2025
|
5
|
Hướng dẫn kỹ thuật về các giải
pháp kỹ thuật xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ứng phó với ngập úng đô thị
(san nền, thoát nước, hồ điều hòa…)
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2021-2025
|
6
|
Theo dõi, đôn đốc các dự án đầu
tư xây dựng hệ thống cấp nước, hệ thống thu gom và xử lý nước thải ở các đô
thị, khu, cụm công nghiệp; tăng cường quản lý chất thải rắn tại các đô thị
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2025-2030
|
7
|
Theo dõi, đánh giá, dự báo,
thực hiện các giải pháp chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; phòng, chống
khô hạn, xâm nhập mặn, ưu tiên những vùng bị ảnh hưởng nặng; thực hiện các giải
pháp tổng thể để tăng cường khả năng trữ nước ở những vùng, địa phương thường
xuyên thiếu nước vào mùa khô và bị hạn hán.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2021-2025 và những năm tiếp theo
|
8
|
Tiếp tục thực hiện các giải
pháp bảo vệ môi trường nước mặt Sông Cái Phan Rang
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2021-2025 và những năm tiếp theo
|
9
|
Triển khai phân loại chất thải
rắn tại nguồn, kiểm soát và quản lý hiệu quả chất thải nguy hại, chất thải y
tế.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Y tế; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2021-2025 và những năm tiếp theo
|
10
|
Huy động, lồng ghép, cân đối
các nguồn vốn để thực hiện các dự án cấp, thoát nước, tăng trưởng xanh, đô thị
thông minh, nâng cấp đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu…
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2021-2025 và những năm tiếp theo
|
11
|
Rà soát và điều chỉnh quy hoạch
xây dựng đô thị tại các vùng đồng bằng thấp gần biển chịu ảnh hưởng của nước
biển dâng và thiên tai, vùng đồi núi dốc chịu ảnh hưởng của mưa lũ (lũ quét,
trượt lở đất) thích ứng với biến đổi khí hậu.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2021-2025 và những năm tiếp theo
|
12
|
Tuyên truyền và quán triệt chủ
trương, quan điểm của Đảng, Chính phủ cho cán bộ, công chức, viên chức tại
các Sở, ban, ngành và các địa phương về các hoạt động nhằm ứng phó với biến đổi
khí hậu.
|
Sở Thông tin và truyền thông
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; Đài PT&TH tỉnh; Báo
Ninh Thuận
|
Năm 2021-2025 và những năm tiếp theo
|
13
|
Thực hiện các dự án nâng cấp
và phát triển đô thị tại các đô thị theo Chương trình phát triển đô thị được
duyệt.
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, ban, ngành
|
Năm 2021-2025 và những năm tiếp theo
|
14
|
Xây dựng dự toán kinh phí thực
hiện (trong đó phân định rõ nguồn kinh phí thực hiện gồm: ngân sách Trung
ương, ngân sách địa phương…) để triển khai thực hiện Kế hoạch.
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính.
|
Năm 2021-2025 và những năm tiếp theo
|
15
|
Thực hiện các giải pháp cấp
nước có hiệu quả ở các khu đô thị, công nghiệp tại các vùng chịu ảnh hưởng trực
tiếp của khô hạn, xâm nhập mặn, nước biển dâng
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2026-2030
|
16
|
Thí điểm, đầu tư các giải
pháp phòng chống lũ quét và sạt lở đất cho các cụm dân cư khu vực miền núi
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2026-2030
|
17
|
Triển khai các dự án nhằm ứng
dụng các công nghệ mới, sử dụng các loại vật liệu bền vững, có tính chống chịu
cao với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực xây dựng và đô thị
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2026-2030
|
18
|
Triển khai Chương trình sử dụng
năng lượng và tiết kiệm hiệu quả giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
|
Sở Công Thương
|
Sở Xây dựng; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2026-2030
|
19
|
Triển khai thực hiện dự án hồ
chứa điều tiết ngập lụt, khai thông, nạo vét, cải tạo, gia cố, nắn dòng cho
các đường thoát nước đô thị
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2026-2030
|
20
|
Nâng cấp, cải tạo, xây dựng
các công trình giao thông đường bộ, đường thủy ở những vùng thường bị đe dọa
bởi lũ, lụt, nước biển dâng.
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2026-2030
|