ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3568/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 24
tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về quy định cơ chế quản
lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Thực hiện Thông tư số
05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Công văn số 2726/SNN-NTM ngày 14 tháng 9 năm 2022 về
đề nghị ban hành Kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 (Chương
trình) trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc chấp hành quy định về quản lý Chương trình; kịp thời phát hiện khó
khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình ở
các địa phương; qua đó, đề xuất các giải pháp và kiến nghị trong tổ chức thực
hiện và theo dõi việc thực hiện kiến nghị đã đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý.
- Thống nhất công tác chỉ đạo tổ
chức kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác lãnh đạo, chỉ đạo và việc chấp hành
quy định về quản lý Chương trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và
việc tổ chức thực hiện Chương trình tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
tham gia, thực hiện Chương trình.
- Xác định mức độ đạt được theo
tiêu chí, chỉ tiêu cụ thể của các địa phương theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng
nông thôn mới hoặc tiêu chuẩn đánh giá quy định của nhà nước tại một thời điểm
nhất định.
2. Yêu cầu
- Công tác kiểm tra, giám sát,
đánh giá phải bám sát mục tiêu, nội dung của Chương trình; bảo đảm khách quan,
phản ánh trung thực, đúng thực chất, đầy đủ kết quả đạt được; không làm ảnh hưởng
đến hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được kiểm tra,
giám sát; kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị, đề xuất cơ quan có thẩm
quyền xử lý những tồn tại, hạn chế và các vấn đề khác phát hiện sau kiểm tra,
giám sát.
- Hoạt động kiểm tra, giám sát,
đánh giá phải đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có liên
quan, không trùng lặp, chồng chéo với các hoạt động kiểm tra, giám sát khác thuộc
phạm vi, quyền hạn của các cơ quan đã được pháp luật quy định.
- Công tác kiểm tra, giám sát,
đánh giá được thực hiện thường xuyên theo định kỳ hoặc đột xuất đảm bảo thời
gian, nội dung theo quy định.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Công tác
kiểm tra, giám sát
a) Nội dung kiểm tra, giám sát
- Việc quản lý thực hiện Chương
trình: Xây dựng hệ thống văn bản quản lý, tổ chức, hướng dẫn thực hiện Chương
trình; lập kế hoạch thực hiện giai đoạn 5 năm, hằng năm; thực hiện và điều chỉnh
kế hoạch triển khai Chương trình (nếu có); truyền thông, tăng cường năng lực quản
lý Chương trình.
- Tình hình thực hiện Chương
trình: Tiến độ, mức độ, kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ; khối lượng thực
hiện các nội dung, hoạt động thuộc Chương trình.
- Tình hình thực hiện kế hoạch
vốn đầu tư, dự toán ngân sách nhà nước: Huy động, sử dụng vốn thực hiện Chương
trình, dự án thành phần; tình hình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thực hiện
các nội dung, hoạt động thuộc Chương trình, dự án thành phần (giải ngân,
thanh toán, quyết toán, nợ đọng vốn xây dựng cơ bản nếu có).
- Năng lực tổ chức thực hiện,
việc chấp hành quy định về quản lý Chương trình, quản lý đầu tư, biện pháp xử
lý các vấn đề vi phạm đã được cơ quan có thẩm quyền phát hiện (nếu có) của các
đơn vị, địa phương.
- Việc chấp hành chế độ giám
sát, đánh giá Chương trình của các đơn vị, địa phương.
- Báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình, kết quả xử lý các vướng mắc, khó khăn thuộc thẩm quyền và đề xuất
phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt thẩm quyền.
b) Trình tự kiểm tra, giám sát
Chương trình.
(1) Lập và trình duyệt kế hoạch
kiểm tra, giám sát: Cơ quan có thẩm quyền quyết định nội dung kiểm tra, giám
sát thực hiện Chương trình; ban hành kế hoạch kiểm tra, giám sát và thông báo đến
đơn vị thực hiện;
(2) Thành lập đoàn kiểm tra,
giám sát (nếu có): Cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập đoàn kiểm tra,
giám sát và phân công trưởng đoàn và các thành viên đoàn kiểm tra, giám sát.
(3) Thông báo kế hoạch kiểm
tra, giám sát và yêu cầu chuẩn bị tài liệu phục vụ kiểm tra. Thời gian chuẩn bị
tài liệu của đối tượng kiểm tra, giám sát tối thiểu là 20 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu chuẩn bị tài liệu.
(4) Tiến hành kiểm tra, giám
sát: Thời gian thực hiện kiểm tra tại hiện trường của Đoàn kiểm tra tối đa là
20 ngày.
(5) Tổng hợp, báo cáo kết quả
kiểm tra, giám sát: Thời gian tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra tối đa là 20
ngày.
(6) Thông báo kết quả kiểm tra,
giám sát: Thời gian thực hiện tối đa là 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của
đoàn kiểm tra, giám sát.
c) Phương pháp kiểm tra, giám
sát.
- Đoàn kiểm tra, giám sát phối
hợp với các cơ quan liên quan tiến hành kiểm tra, giám sát theo kế hoạch. Thu
thập các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của địa phương về thực hiện Chương trình;
báo cáo giám sát, đánh giá và các tài liệu liên quan.
- Khảo sát, kiểm tra, giám sát
thực tế tại các xã, thôn theo nội dung Kế hoạch.
- Tham vấn cán bộ xã, thôn: Cấp
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, thành viên Ban quản lý các Chương trình
mục tiêu quốc gia trên địa bàn xã (Ban quản lý cấp xã), trưởng thôn.
- Tham vấn các đối tượng thụ hưởng
để đánh giá mức độ tiếp cận và thụ hưởng Chương trình.
d) Các bước kiểm tra, giám sát
- Cấp tỉnh:
+ Thông báo cho Ban Chỉ đạo các
Chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện, các đơn vị có liên quan về kế hoạch
kiểm tra, giám sát; trong đó yêu cầu Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc
gia cấp huyện báo cáo tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện, thành phố.
+ Thu thập các thông tin về chỉ
đạo, tổ chức, thực hiện Chương trình.
+ Chọn ngẫu nhiên xã, thôn
(làng) để kiểm tra, giám sát thực tế.
+ Tiến hành các nội dung kiểm
tra, giám sát theo Kế hoạch.
- Cấp huyện:
+ Thông báo với Ban quản lý cấp
xã, các đơn vị có liên quan về kế hoạch kiểm tra, giám sát.
+ Chọn ngẫu nhiên thôn, đơn vị
để tiến hành kiểm tra, giám sát.
+ Thu thập các tài liệu liên
quan.
+ Tiến hành kiểm tra ở thôn
(làng) và tham vấn trực tiếp với đối tượng hưởng lợi Chương trình.
- Cấp xã:
+ Ban quản lý cấp xã báo cáo
tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
+ Thu thập các tài liệu liên
quan.
+ Tham vấn các đối tượng hưởng
lợi về mức độ tiếp cận, thụ hưởng Chương trình.
đ) Thời gian kiểm tra, giám sát
- Cấp tỉnh: Mỗi năm tổ chức từ
01 đến 02 đợt (đợt 1 vào tháng 6 - 7; đợt 2 vào tháng 10 - 11); mỗi đợt
kiểm tra, giám sát thực tế từ 03 - 05 huyện, thành phố. Thời gian giám sát:
Không quá 03 ngày/huyện.
- Cấp huyện: Mỗi năm tổ chức từ
01 đến 02 đợt (Đợt 1 vào tháng 5 - 6; đợt 2 vào tháng 9 - 10); mỗi đợt
kiểm tra, giám sát thực tế từ 3-5 xã. Thời gian giám sát: Không quá 01 ngày/xã.
- Cấp xã: Mỗi năm tổ chức từ 01
đến 02 đợt (đợt 1 vào tháng 3 - 4; đợt 2 vào tháng 8 - 9); mỗi đợt kiểm
tra, giám sát thực tế từ 03 - 05 thôn. Thời gian giám sát: Không quá 01 buổi/thôn.
e) Chế độ, biểu mẫu, hình thức
báo cáo kiểm tra, giám sát
- Trong thời gian 15 ngày làm
việc sau khi kết thúc đợt kiểm tra, giám sát, các đơn vị, địa phương gửi báo
cáo về cơ quan thường trực Chương trình cùng cấp để tổng hợp, báo cáo cơ quan cấp
trên.
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả kiểm
tra, giám sát (trước ngày 01 tháng 7 đối với báo cáo kiểm tra, giám sát 6
tháng và trước ngày 15 tháng 12 đối với báo cáo kiểm tra, giám sát hằng năm)
gửi các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương.
- Hình thức báo cáo: Bằng bản
giấy hoặc bản điện tử. Chi tiết theo mẫu Báo cáo kiểm tra, giám sát Chương
trình 6 tháng, hằng năm thực hiện theo Mẫu Phụ lục I và II ban hành kèm theo
Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT .
g) Trách nhiệm của các cấp
(1) Cấp tỉnh: Giao Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Trước ngày 30/4 hằng năm,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện việc kiểm
tra, giám sát đối với cấp huyện, các đơn vị trực tiếp triển khai, thực hiện
Chương trình; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã tổ chức thực hiện công
tác giám sát, đánh giá theo quy định.
- Tổng hợp chung kết quả kiểm
tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình trên địa bàn, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, cơ quan
Trung ương chủ trì nội dung, thành phần thuộc Chương trình; đồng thời tổng hợp,
cập nhật báo cáo trên Hệ thống quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới theo quy định.
- Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra
kết quả khắc phục những tồn tại (nếu có) của địa phương được kiểm tra,
giám sát.
(2) Cấp huyện: Giao Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế thành phố) chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan:
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
kế hoạch kiểm tra, giám sát đối với cấp xã, các đơn vị trực tiếp phụ trách các
tiêu chí thuộc Chương trình tại địa phương.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra,
giám sát theo kế hoạch.
- Tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện báo cáo Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả kiểm tra, giám sát.
- Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra
kết quả khắc phục những tồn tại (nếu có) của đơn vị được kiểm tra.
(3) Cấp xã: Ban quản lý cấp xã
là cơ quan thường trực, có trách nhiệm
- Trình Ủy ban nhân dân cấp xã
phê duyệt kế hoạch kiểm tra, giám sát, phân công trách nhiệm cụ thể theo dõi
cho các thành viên Ban quản lý cấp xã.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra,
giám sát theo kế hoạch.
- Ủy ban nhân dân cấp xã báo
cáo Ủy ban nhân dân huyện (qua Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng
Kinh tế thành phố Kon Tum) về kết quả kiểm tra, giám sát.
2. Công tác
đánh giá
a) Nội dung đánh giá
(1) Đánh giá hằng năm
- Công tác quản lý Chương trình
trong năm thực hiện gồm: Kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ chức thực hiện
Chương trình; công tác điều phối, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện; hoạt
động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá Chương trình; công
tác chấp hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử.
- Tình hình huy động, phân bổ
và sử dụng nguồn vốn.
- Mức độ đạt được kết quả thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ so với kế hoạch hằng năm, giai đoạn 5 năm được cấp có
thẩm quyền giao.
- Tồn tại, vướng mắc phát sinh
và nguyên nhân.
- Phương hướng, giải pháp thực
hiện năm tiếp theo.
(2) Đánh giá giữa kỳ
- Công tác quản lý Chương
trình, gồm: Kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ chức thực hiện Chương
trình; công tác điều hành, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện Chương
trình; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá Chương
trình; công tác chấp hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử.
- Tình hình huy động, phân bổ
và sử dụng nguồn vốn.
- Kết quả thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ, gồm: Sự phù hợp của kết quả thực hiện Chương trình so với mục tiêu
chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức độ hoàn thành mục tiêu,
nhiệm vụ Chương trình đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch giai đoạn 5 năm.
- Tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân.
- Đề xuất các giải pháp thực hiện
Chương trình từ thời điểm đánh giá đến năm cuối giai đoạn 5 năm, bao gồm đề xuất
điều chỉnh Chương trình (nếu có).
(3) Nội dung đánh giá kết thúc
giai đoạn và đánh giá tác động
- Công tác quản lý Chương
trình, gồm: Kết quả xây dựng hệ thống chính sách quản lý, tổ chức thực hiện;
công tác điều hành, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện; hoạt động truyền
thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá Chương trình; công tác chấp
hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử.
- Đánh giá kết quả huy động,
phân bổ và sử dụng nguồn vốn.
- Đánh giá kết quả thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của Chương trình so với mục tiêu đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đánh giá tác động và hiệu quả
đầu tư của Chương trình đối với phát triển kinh tế - xã hội; tính bền vững của
Chương trình; bình đẳng giới; môi trường, sinh thái (nếu có).
- Bài học rút ra sau quá trình
thực hiện Chương trình và đề xuất khuyến nghị cần thiết để duy trì kết quả đã đạt
được của Chương trình; các biện pháp để giảm thiểu các tác động tiêu cực về xã
hội, môi trường (nếu có).
(4) Đánh giá đột xuất
- Nội dung đánh giá đột xuất thực
hiện theo quy định đối với nội dung đánh giá hằng năm tại điểm a, mục 2, phần
II của Kế hoạch này hoặc theo yêu cầu của các bộ, ngành Trung ương (nếu có).
- Xác định những phát sinh ngoài
dự kiến (nếu có), nguyên nhân phát sinh ngoài dự kiến và trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; ảnh hưởng của những phát sinh đến
việc thực hiện Chương trình, khả năng hoàn thành mục tiêu của Chương trình.
b) Các bước đánh giá
(1) Thu thập thông tin, báo cáo
ở cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã (Ban quản lý cấp xã) triển khai, thực hiện:
- Định kỳ thu thập thông tin, số
liệu theo quy định và báo cáo theo Mẫu số 04 (Mẫu báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình cấp xã); Phụ lục 02 (Phụ biểu từ 10-13) kèm theo Thông tư số
05/2022/TT-BNNPTNT .
- Xây dựng Báo cáo đánh giá đầu
kỳ, hằng năm, giữa kỳ, kết thúc giai đoạn và đột xuất gửi về Ban Chỉ đạo các
Chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện (qua Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế thành phố Kon Tum) và các phòng, ban trực
tiếp quản lý.
- Cập nhật thông tin trên Hệ thống
quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo quy định.
(2) Thu thập thông tin, tổng hợp,
báo cáo ở cấp huyện
- Các cơ quan, đơn vị liên quan
thu thập thông tin theo mẫu số 01 (Phụ biểu 2 kèm mẫu số 1) và báo cáo
theo Mẫu số 03 (Mẫu báo cáo kết quả thực hiện Chương trình cấp huyện, tỉnh); Phụ
lục 01 (Phụ biểu từ 4-9) kèm theo Thông tư số 05/2022/TT-BNNPTNT .
- Các chủ dự án, chủ nội dung
thành phần cấp huyện; các phòng, ban, đơn vị được phân công phụ trách tiêu chí
nông thôn mới, theo nhiệm vụ được giao: Tổng hợp thông tin, lập báo cáo đánh
giá thực hiện (xây dựng Báo cáo đánh giá đầu kỳ, hằng năm, giữa kỳ, kết thúc
giai đoạn và đột xuất) gửi về Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp
huyện (qua Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế
thành phố Kon Tum ) và sở, ngành trực tiếp quản lý.
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế thành phố Kon Tum tổng hợp chung thông tin,
số liệu theo quy định tại Phụ lục 01 (Phụ biểu từ 4-9) kèm theo Thông tư số
05/2022/TT-BNNPTNT ; xây dựng Báo cáo đánh giá đầu kỳ, hằng năm, giữa kỳ, kết
thúc giai đoạn và đột xuất gửi Ủy ban nhân dân huyện, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các sở, ban ngành phụ trách tiêu chí đồng thời cập nhật thông
tin trên Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
theo quy định.
(3) Tổng hợp thông tin và, báo
cáo ở cấp tỉnh
- Các chủ dự án, nội dung thành
phần; các cơ quan, đơn vị liên quan được phân công phụ trách tiêu chí nông thôn
mới thu thập thông tin và tổng hợp, báo cáo theo quy định tại Mẫu số 01 (Phụ
biểu 2 kèm mẫu số 1) và báo cáo theo Mẫu số 03 (Mẫu báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình cấp huyện, tỉnh; Phụ lục 01 (Phụ biểu từ 4-9) kèm theo Thông tư số
05/2022/TT-BNNPTNT. Nội dung báo cáo đánh giá đầu kỳ, hằng năm, giữa kỳ, kết
thúc giai đoạn và đột xuất gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và bộ,
ngành trực tiếp quản lý.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp chung thông tin, số liệu theo quy định tại Mẫu số 01 (Phụ
biểu 2 kèm mẫu số 1) và báo cáo theo Mẫu số 03 (Mẫu báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình cấp huyện, tỉnh; Phụ lục 01 (Phụ biểu từ 4-9) kèm theo Thông tư số
05/2022/TT-BNNPTNT ; xây dựng Báo cáo đánh giá đầu kỳ, hằng năm, giữa kỳ, kết
thúc giai đoạn và đột xuất gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ,
ngành Trung ương theo quy định. Cập nhật thông tin trên Hệ thống quản lý chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo quy định.
c) Chế độ báo cáo đánh giá đầu
kỳ, giữa kỳ, kết thúc và hằng năm, đột xuất
- Hằng năm, trước ngày 20 tháng
10 hằng năm, các đơn vị, địa phương thực hiện Chương trình gửi báo cáo đánh giá
hằng năm; đồng thời, trước ngày 05 tháng 02 năm sau cập nhật bổ sung số liệu gửi
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, xây dựng Báo cáo theo quy định.
- Trước ngày 20 tháng 10 năm
2023, các đơn vị, địa phương thực hiện Chương trình gửi báo cáo đánh giá giữa kỳ
(giai đoạn 2021-2023) về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp,
xây dựng Báo cáo theo quy định.
- Trước ngày 20 tháng 10 năm
2025, các đơn vị, địa phương thực hiện Chương trình gửi báo cáo đánh giá kết
thúc (giai đoạn 2021-2025) về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng
hợp, xây dựng Báo cáo theo quy định.
- Báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của cơ quan quản lý Chương trình (nếu có).
(Báo cáo đánh giá đầu kỳ, hằng
năm, giữa kỳ, kết thúc giai đoạn và đột xuất theo Mẫu số 3 và 4 kèm theo Thông
tư số 05/2022/TT-BNNPTNT)
- Hình thức báo cáo: Bằng bản
giấy hoặc bản điện tử đảm bảo theo quy định của pháp luật.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện các hoạt động
kiểm tra giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình được bố trí trong dự toán kinh
phí hàng năm (kinh phí quản lý thực hiện Chương trình) và nguồn kinh phí
hợp pháp khác đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc
các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện theo quy định. Kịp thời báo cáo, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý đối với những vấn đề phát sinh, khó
khăn, vướng mắc (nếu có).
- Tổng hợp chung kết quả kiểm
tra, giám sát, đánh giá thực hiện trên địa bàn tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, cơ quan trung ương có
liên quan theo quy định.
2. Các sở, ban ngành, đơn vị
phụ trách tiêu chí thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới:
- Căn cứ Kế hoạch này và hướng
dẫn của các Bộ, ngành liên quan: Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã triển
khai kiểm tra, giám sát, đánh giá; tổng hợp kết quả thực hiện do đơn vị mình thực
hiện và phụ trách thực hiện.
- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc
các chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu
do sở, ban ngành, đơn vị phụ trách thực hiện theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Căn cứ Kế hoạch này và tình
hình thực tế của địa phương có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch và chỉ đạo, tổ chức
kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình trên địa bàn quản lý
và báo cáo theo quy định.
- Chỉ đạo các đơn vị triển khai
thực hiện thu thập thông tin, số liệu, tiến độ về quá trình đầu tư, kết quả dự
án và các hoạt động được giao; triển khai thực hiện các nội dung kiểm tra, giám
sát Chương trình theo quy định.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã triển khai thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo theo
đúng quy định tại Kế hoạch này.
- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc
các chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện Chương trình trên địa
bàn quản lý theo quy định.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh: Theo chức năng,
nhiệm vụ tổ chức giám sát việc thực hiện cơ chế, chính sách thuộc Chương trình
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch kiểm tra,
giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum, Ủy ban nhân dân tỉnh đề
nghị các đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, theo
đúng quy định. Trong quá trình thực hiện trường gặp có khó khăn, vướng mắc đề
nghị thông tin về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (đ/b);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh (p/h);
- Thành viên BCĐ các CTMTQG tỉnh (đ/b)
- Các sở, ban ngành, đoàn thể của tỉnh (t/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- UBND các xã, trên địa bàn tỉnh (t/h);
- VP UBND tỉnh: PCVP-Nguyễn Đăng Trình;
- Lưu: VT, KGVX, NNTN.NLTA.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|