ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3446/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 12
tháng 6 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2023-2025
Căn cứ Quyết định số 922/QĐ-TTg
ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển du lịch
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số
53/2022/TT-BTC ngày 12/8/2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh
phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
05/QĐ-BCĐTW-VPĐPNTM ngày 12/10/2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình
mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình
phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
1528/QĐ-BNN-VPĐP ngày 14/4/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê
duyệt danh mục các mô hình thí điểm thuộc Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai
đoạn 2021-2025 (đợt 2);
Căn cứ Công văn số
3228/BNN-VPĐP ngày 19/5/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
tập trung triển khai các giải pháp về phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2023-2025, với những nội dung như sau:
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Phát triển du lịch nông thôn
là một trong những giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, trên cơ sở thay đổi tư duy từ sản
xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông thôn, góp phần hỗ trợ các địa
phương thực hiện hiệu quả, bền vững các tiêu chí nông thôn mới.
- Phát triển du lịch nông thôn theo
hướng bền vững, bao trùm và đa giá trị, phù hợp nhu cầu thị trường trên cơ sở sử
dụng hiệu quả, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, làng nghề,
các hoạt động nông nghiệp và môi trường sinh thái đặc trưng của từng địa
phương, gắn với chuyển đổi số và đổi mới, sáng tạo.
- Phát huy vai trò chủ thể của
người dân và cộng đồng; thúc đẩy sự tham gia tích cực và chủ động của doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế khác vào phát triển kinh tế du lịch nông
thôn thông qua các hình thức liên kết chuỗi giá trị du lịch hiệu quả.
- Đẩy mạnh phát triển du lịch
theo hướng bền vững trên nền tảng tăng trưởng xanh, gắn với phát triển du lịch
nông thôn, sản phẩm OCOP và các giá trị tài nguyên văn hóa bản địa, thế mạnh của
từng địa phương; đồng thời, triển khai các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch,
xây dựng mạng lưới điểm đến, sản phẩm du lịch nông thôn tiêu biểu gắn với xây dựng
nông thôn mới.
- Thúc đẩy phát triển du lịch
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới
kiểu mẫu, các địa phương trên địa bàn tỉnh cần xây dựng và nhân rộng các mô
hình du lịch nông thôn phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương; đồng
thời, phải tuân thủ các nguyên tắc về tôn trọng văn hóa địa phương, chia sẻ lợi
ích, đảm bảo phát triển bền vững và có trách nhiệm,..., góp phần phát huy lợi
thế của nông nghiệp, nông thôn để tạo ra các sản phẩm du lịch đặc thù, hấp dẫn,
vừa góp phần gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, vừa nâng cao
thu nhập, đời sống của người nông dân từ hoạt động du lịch mang lại.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh phát triển du lịch
nông thôn gắn với phát huy tiềm năng, lợi thế về nông nghiệp, làng nghề, văn
hóa và môi trường sinh thái của các địa phương, nhằm nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của người dân nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn theo hướng tích hợp đa giá trị, bao trùm và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
- Phát triển, chuẩn hóa các điểm
đến và sản phẩm du lịch nông thôn; phấn đấu có ít nhất 01 điểm du lịch nông
thôn được công nhận gắn với lợi thế về nông nghiệp, văn hóa, làng nghề hoặc môi
trường sinh thái của địa phương1; 50% cơ sở kinh
doanh dịch vụ du lịch nông thôn được công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du
lịch.
- Đẩy mạnh phát triển du lịch
nông thôn gắn với quá trình chuyển đổi số; ít nhất 50% điểm du lịch nông thôn
được công nhận số hóa và kết nối trên trang quảng bá, xúc tiến du lịch bằng
công nghệ số.
- Phấn đấu 100% điểm du lịch
nông thôn được giới thiệu, quảng bá; 50% điểm du lịch nông thôn ứng dụng các
giao dịch điện tử trong hoạt động du lịch.
- Phấn đấu 01 huyện đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao (huyện Chợ Lách) và 04 huyện đạt chuẩn nông thôn mới (Mỏ
Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú và Châu Thành) có tiềm năng du lịch xây dựng ít
nhất mỗi huyện 01 mô hình chuỗi liên kết du lịch nông nghiệp nông thôn đặc thù.
- Ít nhất 70% chủ cơ sở du lịch
nông thôn được đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ quản lý du lịch; 80% lao động du
lịch nông thôn được bồi dưỡng, tập huấn và nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng phục vụ
khách du lịch, trong đó ít nhất 50% là lao động nữ; phấn đấu mỗi điểm du lịch
có ít nhất 01 nhân viên thành thạo ngoại ngữ.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và bản
đồ số các điểm du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh.
III. PHẠM VI
VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi thực hiện
- Phạm vi về không gian: Triển
khai trên địa bàn của tỉnh Bến Tre, trong đó tập trung tại các địa điểm tham
quan, du lịch khu vực nông thôn do cộng đồng địa phương tổ chức quản lý hoặc có
sự tham gia của cộng đồng.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm
2023 đến năm 2025.
2. Đối tượng thực hiện
Các cơ quan quản lý nhà nước từ
cấp tỉnh đến cấp xã và các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia vào lĩnh vực du
lịch nông thôn; đặc biệt là các hộ gia đình, chủ thể hợp tác xã, doanh nghiệp vừa
và nhỏ trên địa bàn nông thôn có nhu cầu khai thác và liên kết phát triển du lịch
nông thôn.
IV. NỘI DUNG
VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Nâng cấp,
đầu tư phát triển điểm du lịch nông thôn gắn với việc thực hiện các tiêu chí
xây dựng nông thôn mới phù hợp tiềm năng phát triển du lịch và đảm bảo kết nối
với các tuyến du lịch trọng điểm của vùng, địa phương
- Thiết kế, cải tạo cảnh quan
kiến trúc và môi trường trong toàn bộ không gian điểm du lịch, vừa bảo tồn bản
sắc truyền thống vừa đảm bảo điều kiện vệ sinh, thuận tiện, sinh thái; tiết kiệm
đầu tư thông qua việc sử dụng các nguyên liệu tại chỗ, thân thiện với môi trường.
- Cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện
kết cấu hạ tầng đồng bộ (giao thông, hệ thống điện và nước sạch, hạ tầng y tế
và chăm sóc sức khỏe, nhà vệ sinh, điểm và bãi đỗ xe, hệ thống chỉ dẫn, chỉ
báo, hạ tầng số và kết nối viễn thông, thu gom và xử lý rác thải, nước thải,…)
tại các điểm du lịch, phù hợp nhu cầu của khách du lịch, đảm bảo hài hòa với
không gian, cảnh quan gắn với đặc trưng văn hóa địa phương.
- Bố trí và xây dựng các điểm,
trung tâm trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm làng nghề
truyền thống, đồ lưu niệm,… đạt chất lượng phục vụ khách du lịch.
- Nâng cao chất lượng tổ chức
hoạt động và quản lý các điểm đến (quản lý khách du lịch, quản lý lưu trú, quản
lý kinh doanh du lịch; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi
trường du lịch nông thôn,…).
- Xây dựng và phát triển các hạ
tầng dịch vụ (điểm dừng nghỉ, điểm trưng bày sản phẩm đặc sản nông thôn, ăn uống,
giải khát, vệ sinh,…) dọc theo các tuyến đường giao thông gắn với các điểm du lịch
với khoảng cách hợp lý.
2. Phát
triển sản phẩm du lịch nông thôn mang đặc trưng thế mạnh của địa phương
- Tập trung phát triển sản phẩm
du lịch có chất lượng, đa dạng, khác biệt, gắn với bản sắc, đặc trưng của địa
phương, có tính trải nghiệm và giá trị gia tăng cao, theo định hướng của thị
trường và phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng. Đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng
phát triển sản phẩm mới, có tính cạnh tranh cao và bắt kịp với xu hướng và thị
hiếu của khách du lịch.
- Hỗ trợ nâng cấp, hoàn thiện
các cơ sở lưu trú và các công trình dịch vụ đảm bảo chất lượng dịch vụ, hạn chế
tác động đến môi trường.
- Hỗ trợ bảo tồn, phục dựng và
phát triển các làng nghề, ẩm thực, trang phục truyền thống và hoạt động nông
nghiệp, loại hình biểu diễn văn hóa, thể thao,…; phát triển các nghệ nhân; phục
dựng mô hình sản xuất các sản phẩm đặc sản, truyền thống,… để phục vụ khách du
lịch thông qua các trải nghiệm thực tế; bảo tồn và phát huy các không gian văn
hóa, di tích văn hóa lịch sử, cách mạng.
- Xây dựng và số hóa thông tin,
tài liệu thuyết minh về các di tích lịch sử - văn hóa, điểm du lịch sinh thái
và làng nghề truyền thống,… gắn với du lịch nông thôn.
3. Phát
triển nguồn nhân lực du lịch nông thôn có chất lượng
- Nâng cao chất lượng cán bộ cơ
sở về quản lý và phát triển hoạt động du lịch nông thôn.
- Tăng cường nâng cao năng lực
nghiệp vụ, kỹ năng nghề và kỹ năng mềm, kiến thức làm du lịch cho các tổ chức,
cá nhân, cộng đồng tham gia vào hoạt động du lịch nông thôn, xây dựng văn hóa
du lịch chuyên nghiệp, thân thiện, an toàn và văn minh.
- Chuyên nghiệp hóa việc cung cấp,
kiểm tra, kiểm soát dịch vụ du lịch có chất lượng và công tác quản lý điểm du lịch
nông thôn.
4. Truyền
thông, xúc tiến quảng bá du lịch nông thôn
- Xây dựng, triển khai các
chương trình xúc tiến quảng bá, hỗ trợ phát triển sản phẩm du lịch nông thôn dựa
trên lợi thế của hoạt động sản xuất nông nghiệp, đặc trưng văn hóa, sinh thái của
các địa phương; xây dựng, phát triển và định vị thương hiệu điểm đến du lịch
nông thôn.
- Tăng cường nghiên cứu, xây dựng
các công cụ, phương thức, nội dung xúc tiến quảng bá du lịch nông thôn phù hợp
với các loại hình du lịch và các đối tượng du khách; ứng dụng công nghệ thông
tin, truyền thông đa phương tiện cho xúc tiến quảng bá các điểm du lịch nông
thôn, sản phẩm du lịch nông thôn, tiếp cận các thị trường du lịch, kết nối với
khách hàng mục tiêu.
- Tập trung hỗ trợ, tăng cường
liên kết trong hoạt động kinh doanh du lịch giữa các xã, huyện nông thôn mới có
tiềm năng phát triển du lịch với các công ty lữ hành để chào bán các sản phẩm
du lịch nông thôn cho khách du lịch nội địa và quốc tế.
5. Xây dựng
và triển khai các mô hình thí điểm về phát triển du lịch nông thôn theo hướng
du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững
Xây dựng thí điểm một số mô
hình phát triển du lịch nông thôn theo các loại hình: Du lịch cộng đồng, du lịch
nông nghiệp, du lịch sinh thái, du lịch gắn với bảo tồn thiên nhiên, du lịch
làng nghề, làng du lịch thông minh, du lịch không phát thải. Ưu tiên các mô
hình có sản phẩm du lịch đặc sắc mang đặc trưng của địa phương và có hiệu quả
kinh tế; hướng tới việc nâng cao ý thức và trách nhiệm của mọi tác nhân trong
chuỗi giá trị du lịch (nhà quản lý, doanh nghiệp lữ hành, cộng đồng và du
khách,…) trong bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa và bảo vệ môi trường; sử dụng
nguyên liệu và lao động tại chỗ; có áp dụng các giải pháp về chuyển đổi số; huy
động sự tham gia của phụ nữ, người nghèo, người yếu thế để nâng cao đời sống,
thu nhập cho người dân.
V. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Rà
soát, hoàn thiện chính sách về phát triển du lịch nông thôn
- Tăng cường liên kết nông thôn
- đô thị trong phát triển du lịch, ưu tiên phát triển du lịch nông thôn ở những
nơi có lợi thế về tài nguyên, kết nối với các khu vực động lực phát triển du lịch,
trung tâm du lịch, trung tâm gửi khách. Các địa phương có tiềm năng du lịch xây
dựng đề án, chương trình hoặc kế hoạch phát triển du lịch nông thôn giai đoạn
2023-2025, gắn với rà soát các điểm du lịch nông thôn phù hợp với các quy hoạch
liên quan (về kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo tồn
đa dạng sinh học,...).
- Rà soát, bổ sung các chính
sách khuyến khích, thu hút đầu tư, phát triển du lịch nông thôn, gồm: (i) Các
chính sách về sử dụng quỹ đất đai cho phát triển du lịch nông thôn phù hợp quy
hoạch vùng và địa phương, quy hoạch nông thôn đảm bảo tính kết nối giữa các điểm
đến; (ii) chính sách đầu tư phát triển hạ tầng du lịch nông thôn; (iii) chính
sách hỗ trợ (nguồn lực, đào tạo, thông tin, tư vấn,...) cho từng đối tượng chủ
thể (hộ dân, cộng đồng, hợp tác xã, trang trại, doanh nghiệp, thanh niên, phụ nữ,…)
tham gia đầu tư, cung cấp dịch vụ du lịch nông thôn; (iv) chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp đưa khách du lịch về khu vực nông thôn; (v) chính sách hỗ trợ cơ sở
đào tạo, doanh nghiệp tham gia vào đào tạo nguồn nhân lực du lịch tại khu vực
nông thôn, đào tạo nghề du lịch cho lao động nông thôn; (vi) chính sách khuyến
khích cộng đồng tham gia bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống, các sản
phẩm tiểu thủ công nghiệp, duy trì phát triển đội ngũ nghệ nhân, các kỹ năng biểu
diễn và dàn dựng các tiết mục, phục dựng mô hình sản xuất truyền thống phục vụ
du lịch nông thôn; (vii) chính sách hỗ trợ liên kết, hợp tác sản xuất, chế biến,
tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng phục vụ du lịch tại khu vực nông thôn;
(viii) chính sách hỗ trợ tiếp cận tài chính, vốn vay ưu đãi cho đầu tư vào du lịch
nông thôn,...
2. Huy động,
lồng ghép và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển du lịch nông thôn
- Tăng cường huy động các nguồn
lực xã hội, nguồn tài trợ của các tổ chức hợp tác quốc tế, đầu tư của doanh
nghiệp, các tổ chức hợp tác nông nghiệp, đóng góp của cộng đồng (tài chính, lao
động…) và các nguồn hợp pháp khác cho phát triển du lịch nông thôn. Ưu tiên bố
trí vốn từ ngân sách nhà nước cho công tác đào tạo nguồn nhân lực, phát triển hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch tại khu vực nông thôn phù hợp định
hướng thị trường và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cùng
thời kỳ và hàng năm trên địa bàn.
- Khuyến khích, thu hút đầu tư
phát triển du lịch nông thôn tại địa phương; kêu gọi các sáng kiến, ý tưởng, dự
án, mô hình khởi nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ gắn
với du lịch nông thôn; các giải pháp kết nối thị trường, marketing hiệu quả cho
du lịch nông thôn.
- Lồng ghép nguồn lực thực hiện
Chương trình này với các chương trình, đề án, dự án khác có liên quan, đặc biệt
các nội dung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025.
3. Tuyên
truyền, quảng bá, nâng cao nhận thức về du lịch nông thôn
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy, kiến thức, hành động cho cấp ủy, chính quyền,
cán bộ; tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; người dân, cộng đồng và khách du lịch
về phát triển du lịch nông thôn bền vững trong xây dựng nông thôn mới. Đa dạng
hóa và đổi mới hình thức, nội dung truyền thông du lịch nông thôn trên nền tảng
công nghệ số thông qua các cổng thông tin điện tử, mạng xã hội, bản tin, chuyên
đề,…; đẩy mạnh gắn kết và lồng ghép với hoạt động tuyên truyền trong xây dựng
nông thôn mới.
- Tổ chức các lễ hội (đặc biệt
là lễ hội văn hóa dân gian, lễ hội trái cây theo mùa…), hoạt động kết nối du lịch
với các địa phương trên cả nước, truyền thông, quảng bá sản phẩm du lịch nông
thôn thông qua các sự kiện, lễ hội, hội chợ, triển lãm… trong và ngoài tỉnh tổ
chức.
- Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tổ
chức các cuộc thi sáng tác ý tưởng liên quan tới du lịch nông thôn (tác phẩm
nghệ thuật, tác phẩm truyền thông, thiết kế sản phẩm hàng lưu niệm và quà tặng
du lịch…).
4. Bồi dưỡng,
đào tạo và nâng cao năng lực cho lao động du lịch nông thôn
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý du lịch, kiến thức thị trường, ngoại ngữ, bảo vệ tài
nguyên và môi trường du lịch cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch ở
các cấp, người lao động làm việc trong lĩnh vực du lịch ở khu vực nông thôn.
- Đưa các nội dung bồi dưỡng, đào
tạo về du lịch vào các chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề ở địa
phương; đưa các nội dung về tài nguyên du lịch vào tài liệu giáo dục địa phương
sử dụng trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
- Tổ chức các lớp tập huấn, các
khóa đào tạo ngắn hạn về kỹ năng nghề và kỹ năng mềm phục vụ du lịch: Cung cấp
dịch vụ ăn uống (nấu ăn, pha chế,…), lưu trú (làm buồng, phòng,…), ngoại ngữ,
văn hóa giao tiếp ứng xử, đón tiếp, thái độ phục vụ khách cho cộng đồng dân cư
địa phương theo hướng chuyên nghiệp, lành nghề, thân thiện; kết hợp với nâng
cao kiến thức lịch sử, văn hóa về điểm du lịch và học hỏi kinh nghiệm về phát
triển mô hình du lịch nông thôn tại các địa phương trong nước.
- Tổ chức mạng lưới chuyên gia
du lịch, nông nghiệp và các ngành khác là doanh nhân, nghệ nhân, công nhân kỹ
thuật tay nghề bậc cao tham gia hỗ trợ các hộ dân và cộng đồng khai thác và
phát triển các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn, sản phẩm thủ công mỹ nghệ… phục
vụ hoạt động du lịch nông thôn.
5. Ứng dụng
công nghệ, thúc đẩy chuyển đổi số trong phát triển du lịch nông thôn
- Lập bản đồ số các sản phẩm du
lịch nông thôn, hỗ trợ kết nối sản phẩm du lịch nông thôn với các sản phẩm du lịch
khác phục vụ cho việc xúc tiến du lịch nông thôn.
- Xây dựng và số hóa thông tin,
tài liệu thuyết minh về các di tích văn hóa, lịch sử, điểm du lịch sinh thái và
làng nghề truyền thống,… gắn với du lịch nông thôn.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
trong công tác quảng bá, xúc tiến hoạt động du lịch khu vực nông thôn.
- Phát triển thương mại điện tử
cho các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn gắn với hoạt động du lịch khu vực nông
thôn.
- Ứng dụng công nghệ thực tế ảo
giới thiệu, quảng bá về các di tích văn hóa, lịch sử, điểm du lịch sinh thái và
làng nghề truyền thống,… gắn với du lịch nông thôn.
6. Tăng
cường phối hợp liên ngành về phát triển du lịch nông thôn
- Tăng cường chia sẻ, trao đổi
thông tin và phối hợp giữa các ngành, lĩnh vực liên quan nhằm triển khai hoạt động
phát triển du lịch nông thôn đồng bộ và hiệu quả.
- Tăng cường chia sẻ, trao đổi
thông tin với các địa phương trong khu vực và cả nước, các tổ chức có liên quan
nhằm tìm hiểu, trao đổi kinh nghiệm về quản lý và phát triển du lịch nông thôn
(đặc biệt, du lịch gắn với bảo tồn thiên nhiên, du lịch có trách nhiệm, quản lý
và thích ứng rủi ro…).
- Tham gia các mạng lưới, diễn
đàn về phát triển du lịch nông thôn ở cấp khu vực; mạng lưới kết nối về du lịch
xanh, du lịch có trách nhiệm; giới thiệu và quảng bá các điểm đến du lịch nông
thôn ở Bến Tre đến với du khách.
VI. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Nguồn vốn thực hiện
- Ngân sách trung ương được bố
trí trong kế hoạch vốn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
- Ngân sách địa phương.
- Xã hội hóa (các doanh nghiệp,
hợp tác xã, các loại hình kinh tế khác, cộng đồng dân cư,...).
- Lồng ghép từ các chương
trình, dự án khác.
- Huy động các nguồn vốn hợp
pháp khác.
2. Cơ chế tài chính: Thực
hiện theo cơ chế tài chính của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025 và các quy định của pháp luật hiện hành.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng và ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Phát triển du lịch
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn
2023-2025; Định kỳ hằng năm, tổng hợp báo cáo tình hình triển khai và kết quả
thực hiện kế hoạch này về Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan hướng dẫn các địa phương thực
hiện hỗ trợ các tổ chức, cá nhân khai thác, phát triển du lịch nông thôn; khuyến
khích, hướng dẫn các đơn vị kinh doanh du lịch thực hiện công nhận khu, điểm du
lịch nông thôn; công nhận cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch nông thôn đạt tiêu chuẩn
phục vụ khách du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, các trường, các cơ sở đào tạo nghề; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng
lực cho người dân về phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn; tổ chức các
khóa bồi dưỡng, tập huấn hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ về du lịch và định hướng
đầu tư, kinh doanh du lịch cộng đồng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đầu
tư phát triển du lịch tại địa phương; Hỗ trợ các điểm du lịch cộng đồng xây dựng
các tua, tuyến du lịch liên kết giữa các điểm, khu, cụm du lịch nông thôn; Lồng
ghép tổ chức quảng bá, xúc tiến giới thiệu điểm đến và sản phẩm du lịch nông
nghiệp, nông thôn tại các sự kiện quảng bá du lịch trong và ngoài nước; Hướng dẫn,
kiểm tra và giám sát các địa phương triển khai thực hiện Chương trình theo đúng
tiến độ và quy định hiện hành; rà soát kỹ lưỡng nội dung, nhiệm vụ của Chương
trình, đảm bảo không trùng lắp, chồng chéo với nội dung, nhiệm vụ của các
Chương trình chuyên đề và các chương trình, dự án khác được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan đẩy mạnh áp dụng ứng dụng
công nghệ, thúc đẩy chuyển đổi số trong phát triển du lịch nông thôn phục vụ sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề: Xây dựng chuyên trang điện tử
(website, triển lãm, hội chợ du lịch ảo, các sản phẩm truyền thông số,…) về du
lịch nông thôn gắn với giới thiệu, quảng bá điểm du lịch nông thôn; khai thác
thế mạnh truyền thông trên các nền tảng xã hội; Xây dựng cơ sở dữ liệu và bản đồ
số các điểm du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh; Hướng dẫn các điểm du lịch
nông thôn số hóa và kết nối trên các trang quảng bá, xúc tiến du lịch bằng công
nghệ số.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương và các đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động phổ biến, tuyên
truyền Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới;
nâng cao năng lực nguồn nhân lực tham gia hoạt động du lịch khu vực nông thôn;
phát triển sản phẩm du lịch khu vực nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành có liên quan rà soát, đề xuất kiến nghị Trung ương xem xét ban hành, sửa đổi,
bổ sung cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư, phát triển du lịch nông
thôn theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương
trình trong Kế hoạch vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 và hàng năm của
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 phân
bổ cho tỉnh, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan xây
dựng các sản phẩm nông nghiệp, các mô hình phát triển nông nghiệp sạch, công
nghệ cao gắn với phát triển du lịch; Tuyên truyền, quảng bá du lịch nông thôn
thông qua các chương trình kết nối nông sản và Chương trình OCOP.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch
thực hiện mô hình thí điểm thuộc Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn
2021-2025 “Mô hình phát triển du lịch nông thôn theo hướng du lịch xanh gắn với
nâng cao vai trò tổ chức và quản lý cộng đồng tại xã Tân Mỹ, huyện Ba Tri, tỉnh
Bến Tre” (theo Quyết định số 1528/QĐ- BNN-VPĐP ngày 14/4/2023 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn).
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Trên cơ sở đề nghị của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ vốn ngân
sách từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 để thực hiện kế hoạch hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định. Đồng thời nghiên cứu, hướng dẫn việc thực hiện lồng ghép các nguồn
vốn khác để thực hiện kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tổng hợp danh mục dự án đầu tư, cân đối nguồn vốn đầu tư công báo
cáo, đề xuất cấp thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tăng cường công tác xúc tiến đầu tư để thu hút các nguồn vốn đầu tư
thực hiện kế hoạch.
4. Sở
Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện cải tạo,
nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông đến các điểm du lịch, phù hợp với nhu cầu
đi lại thuận tiện cho khách du lịch.
5. Sở Tài
chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách và chế độ định mức do nhà nước ban hành, Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các cơ quan,
đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn kinh phí sự
nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ liên quan phát triển du lịch nông thôn trên địa
bàn tỉnh Bến Tre trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, dự án khác theo quy
định phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chủ trì và phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan truyền thông, Báo Đồng Khởi, Đài
Phát thanh và Truyền hình Bến Tre đăng tải tin, bài tuyên truyền về triển khai
Chương trình phát triển du lịch nông thôn và Kế hoạch này.
7. Các sở,
ban ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện, cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp
gắn với lĩnh vực phụ trách của ngành, đơn vị; chủ động phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
8. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố xây dựng dựng kế hoạch phát triển du lịch nông thôn
phù hợp với định hướng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn và các quy hoạch có
liên quan; rà soát, đề xuất các mô hình du lịch nông thôn trên địa bàn quản lý.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng
và tiềm năng du lịch nông nghiệp, nông thôn ở các địa phương; thực trạng về nguồn
nhân lực du lịch nông thôn.
- Các địa phương có điều kiện
phát triển du lịch nông thôn lựa chọn, xây dựng ít nhất 01 điểm du lịch nông
thôn được công nhận gắn với lợi thế về nông nghiệp, văn hóa, làng nghề hoặc môi
trường sinh thái… của địa phương.
- Chủ trì triển khai cải tạo,
nâng cấp và hoàn thiện kết cấu hạ tầng giao thông, hệ thống điện và nước sạch,
nhà vệ sinh, bãi đỗ xe, hệ thống chỉ dẫn, chỉ báo, thu gom và xử lý rác thải,
nước thải… tại các tuyến đường kết nối địa điểm tham quan, du lịch và các khu vực
công cộng phục vụ khách du lịch trên địa bàn quản lý.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt
động phổ biến, tuyên truyền Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn.
- Tăng cường công tác quảng bá
hoạt động du lịch nông thôn và sản phẩm du lịch khu vực nông thôn trên địa bàn.
- Bố trí lồng ghép các nguồn lực,
tăng cường xã hội hóa kinh phí hỗ trợ phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng và cơ sở
vật chất kỹ thuật du lịch cho điểm tham quan, du lịch khu vực nông thôn.
- Riêng Ủy ban nhân dân huyện
Ba Tri chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở,
ngành có liên quan trong việc xây dựng Kế hoạch thực hiện mô hình thí điểm thuộc
Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025 “Mô hình phát triển du lịch
nông thôn theo hướng du lịch xanh gắn với nâng cao vai trò tổ chức và quản lý cộng
đồng tại xã Tân Mỹ, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre” (theo Quyết định số
1528/QĐ-BNN-VPĐP ngày 14/4/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn);
làm chủ đầu tư và thực hiện các bước tiếp theo sau khi Kế hoạch nêu trên được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Ủy ban nhân dân các huyện Chợ
Lách, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú, Châu Thành xây dựng mỗi huyện ít nhất
01 mô hình chuỗi liên kết du lịch nông nghiệp nông thôn đặc thù của từng địa
phương.
Trên cơ sở nhiệm vụ được phân
công, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động xây
dựng kế hoạch hoặc lồng ghép vào chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của
từng cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả. Định kỳ hàng năm,
báo cáo kết quả thực hiện (trước ngày 15/12) hoặc báo cáo đột xuất khi
có yêu cầu về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Trên đây là kế hoạch phát triển
du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2023-2025. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc,
khó khăn, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng
hợp báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL;
- Bộ NN&PTNT;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Chánh, các PCVP. UBND tỉnh;
- HHDL tỉnh;
- Liên minh HTX tỉnh;
- VPĐPNTM tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phân hiệu ĐHQG TP. HCM tại Bến Tre;
- Trường CĐ Bến Tre;
- Trường CĐ Đồng Khởi;
- Báo Đồng Khởi, Đài PTTH;
- Phòng: KGVX, KT, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, Đ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bé Mười
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
(Kèm theo Kế hoạch số 3446/KH-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
Stt
|
Đơn vị chủ trì/Nội dung triển khai
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện/hoàn thành
|
I
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
|
1
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng và ban hành Kế hoạch phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2023-2025
|
Các Sở, ngành tỉnh có liên
quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Năm 2023
|
2
|
Hướng dẫn các địa phương thực
hiện hỗ trợ các tổ chức, cá nhân khai thác, phát triển du lịch nông thôn;
khuyến khích, hướng dẫn các đơn vị kinh doanh du lịch thực hiện công nhận
khu, điểm du lịch nông thôn; công nhận cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch nông
thôn đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
|
Các Sở, ngành tỉnh có liên
quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
2023-2025
|
3
|
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho người dân về phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn;
tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ du lịch và
định hướng đầu tư, kinh doanh du lịch cộng đồng cho các tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình tham gia đầu tư phát triển du lịch tại địa phương
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Trường, cơ sở đào tạo nghề
về du lịch; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
2023-2025
|
4
|
Hỗ trợ các điểm du lịch cộng
đồng xây dựng các tua, tuyến du lịch liên kết giữa các điểm, khu, cụm du lịch
nông thôn
|
Các Sở, ngành tỉnh có liên
quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
2023-2025
|
5
|
Lồng ghép tổ chức quảng bá,
xúc tiến giới thiệu điểm đến và sản phẩm du lịch nông nghiệp, nông thôn tại
các sự kiện quảng bá du lịch trong và ngoài nước
|
Các Sở, ngành tỉnh có liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
2023-2025
|
6
|
Hướng dẫn, kiểm tra và giám
sát các địa phương triển khai thực hiện Chương trình theo đúng tiến độ và quy
định hiện hành; rà soát kỹ lưỡng nội dung, nhiệm vụ của Chương trình, đảm bảo
không trùng lắp, chồng chéo với nội dung, nhiệm vụ của các Chương trình
chuyên đề và các chương trình, dự án khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các Sở, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
đơn vị có liên quan
|
2023-2025
|
7
|
Đẩy mạnh áp dụng ứng dụng
công nghệ, thúc đẩy chuyển đổi số trong phát triển du lịch nông thôn phục vụ
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề gắn với giới thiệu, quảng bá
điểm du lịch nông thôn; khai thác thế mạnh truyền thông trên các nền tảng xã
hội
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
2023-2025
|
8
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu và bản
đồ số các điểm du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các đơn vị có liên quan
|
2023-2025
|
9
|
Hướng dẫn các điểm du lịch
nông thôn số hóa và kết nối trên các trang quảng bá, xúc tiến du lịch bằng
công nghệ số
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
2023-2025
|
II
|
Sở Tài chính
|
1
|
Phối hợp với các Sở, ban, ngành
tỉnh, các địa phương và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thẩm định, bố trí kinh phí theo khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch này.
|
Các Sở, ngành tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
2023-2025
|
2
|
Thẩm định, phân bổ kinh phí để
triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện mô hình thí điểm thuộc Chương trình mỗi
xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025 “Mô hình phát triển du lịch nông thôn
theo hướng du lịch xanh gắn với nâng cao vai trò tổ chức và quản lý cộng đồng
tại xã Tân Mỹ, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre”;
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân huyện Ba Tri và các
đơn vị có liên quan
|
2023-2025
|
III
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
1
|
Hỗ trợ bảo tồn và phát triển
các làng nghề truyền thống và phục dựng mô hình sản xuất các sản phẩm, đặc sản
truyền thống để phục vụ khách du lịch thông qua các trải nghiệm thực tế
|
Các Sở, ngành tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
2023-2025
|
2
|
Xây dựng các sản phẩm nông
nghiệp, các mô hình phát triển nông nghiệp sạch, công nghệ cao gắn với phát
triển du lịch
|
Các Sở, ngành tỉnh; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
2023-2025
|
3
|
Tuyên truyền, quảng bá du lịch
nông thôn thông qua các chương trình kết nối nông sản và Chương trình OCOP
|
Các Sở, ngành tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
2023-2025
|
4
|
Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm-OCOP” giai
đoạn 2021-2025
|
Các Sở, ngành tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
2023-2025
|
5
|
Phối hợp Văn phòng Điều phối
chương trình xây dựng nông thôn rà soát bổ sung thêm vốn sự nghiệp trong
chương trình MTQG NTM giai đoạn 2021-2025 để triển khai thực hiện Kế hoạch thực
hiện mô hình thí điểm thuộc Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn
2021-2025 “Mô hình phát triển du lịch nông thôn theo hướng du lịch xanh gắn với
nâng cao vai trò tổ chức và quản lý cộng đồng tại xã Tân Mỹ, huyện Ba Tri, tỉnh
Bến Tre”
|
Các Sở, ngành tỉnh; Ủy ban
nhân dân huyện Ba Tri, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
2023-2025
|
IV
|
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
|
|
1
|
Xây dựng kế hoạch phát triển
du lịch nông thôn phù hợp với định hướng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
và các quy hoạch liên quan; rà soát, đề xuất các mô hình du lịch nông thôn
trên địa bàn quản lý. Trong đó:
- Ủy ban nhân dân huyện Ba
Tri chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở,
ngành có liên quan trong việc xây dựng Kế hoạch thực hiện mô hình thí điểm
thuộc Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025 “Mô hình phát triển
du lịch nông thôn theo hướng du lịch xanh gắn với nâng cao vai trò tổ chức và
quản lý cộng đồng tại xã Tân Mỹ, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre”; làm chủ đầu tư
và thực hiện các bước tiếp theo sau khi Kế hoạch nêu trên được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
- Ủy ban nhân dân các huyện
Chợ Lách, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú, Châu Thành xây dựng mỗi huyện 01
mô hình chuỗi liên kết du lịch nông nghiệp nông thôn đặc thù của từng địa
phương.
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
2023-2025
|
2
|
Rà soát, tích hợp và bổ sung
định hướng phát triển du lịch nông thôn vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và quy hoạch xây dựng nông thôn mới
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; các Sở, ngành có liên quan
|
2023-2025
|
3
|
Khảo sát, đánh giá thực trạng
và tiềm năng du lịch nông nghiệp, nông thôn ở các địa phương; thực trạng về
nguồn nhân lực du lịch nông thôn
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành có liên quan
|
2023-2025
|
4
|
Chủ trì triển khai cải tạo,
nâng cấp và hoàn thiện kết cấu hạ tầng giao thông, hệ thống điện và nước sạch,
nhà vệ sinh, bãi đỗ xe, hệ thống chỉ dẫn, chỉ báo, thu gom và xử lý rác thải,
nước thải…. tại các tuyến đường kết nối địa điểm tham quan, du lịch và các
khu vực công cộng phục vụ khách du lịch trên địa bàn quản lý
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
2023-2025
|
5
|
Tổ chức các đợt tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy, kiến thức, hành động cho cấp ủy, chính
quyền, cán bộ và người dân về du lịch nông thôn
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
2023-2025
|
6
|
Tranh thủ các nguồn lực, đẩy
mạnh phát triển du lịch nông thôn gắn với phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa
phương
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành có liên quan
|
2023-2025
|
7
|
Tăng cường công tác quảng bá
hoạt động du lịch nông thôn và sản phẩm du lịch khu vực nông thôn trên địa
bàn
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành có liên quan
|
2023-2025
|
8
|
Bố trí lồng ghép các nguồn lực,
tăng cường xã hội hóa kinh phí hỗ trợ phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng và cơ
sở vật chất kỹ thuật du lịch cho điểm tham quan, du lịch khu vực nông thôn
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
2023-2025
|
1 Xây dựng mô hình
phát triển du lịch nông thôn theo hướng du lịch xanh gắn với nâng cao vai trò tổ
chức và quản lý cộng đồng tại xã Tân Mỹ, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre (theo
Quyết định số 1528/QĐ-BNN-VPĐP ngày 14/4/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn).