ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2398/KH-UBND
|
Bắc Giang, ngày
25 tháng 08 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÔI THỦ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG GIAI
ĐOẠN TỪ NĂM 2015 ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Quyết định số 1469/QĐ-TTg
ngày 22/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 507/QĐ-BXD
ngày 27/4/2015 của Bộ Xây dựng về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công
nghiệp vôi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 554/QĐ-UBND
ngày 04/5/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê
duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp VLXD trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang xây
dựng Kế hoạch chấm dứt hoạt động sản xuất vôi thủ công trên địa bàn tỉnh giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
Kế hoạch triển khai thực hiện việc chấm dứt hoạt động sản xuất vôi thủ công
theo công nghệ lò thủ công gián đoạn và lò thủ công liên hoàn trên địa bàn tỉnh
giai đoạn từ nay đến năm 2020 là cơ sở để các Sở, ngành liên quan, UBND các
huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, chủ động phối hợp thực
hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất vôi trên địa bàn tỉnh theo Quy hoạch tổng
thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030 ban hành kèm theo Quyết định số 1469/QĐ-TTg ngày
22/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ, Quy hoạch phát triển công
nghiệp vôi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 ban
hành kèm theo Quyết định số 507/QĐ-BXD ngày 27/4/2015 của Bộ Xây dựng và Quy
hoạch phát triển công nghiệp VLXD trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số
554/QĐ-UBND ngày 04/5/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Xây dựng lộ trình chấm dứt hoạt
động sản xuất vôi thủ công theo công nghệ lò thủ công gián đoạn và lò thủ công
liên hoàn trên địa bàn tỉnh giai đoạn từ nay đến năm 2020.
- Phân công nhiệm vụ để tổ chức chỉ
đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực kế hoạch nhằm đảm bảo hoàn thành
việc xóa bỏ các lò vôi thủ công gián đoạn và lò vôi thủ công liên hoàn trên địa
bàn các huyện, thành phố theo lộ trình đã đề ra.
- Kịp thời phát hiện các vi phạm
trong lĩnh vực đầu tư sản xuất vôi, đề xuất giải pháp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét quyết định.
- Đề xuất chuyển
đổi sản xuất vôi theo công nghệ hiện đại, mức độ cơ giới
hóa và tự động hóa cao để nâng cao chất lượng sản phẩm; đa
dạng hóa về chủng loại, đáp ứng nhu cầu sử dụng vôi trong các ngành, lĩnh vực
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, đảm bảo quy định về môi trường, phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp VLXD
được duyệt.
- Chuyển đổi nghề nghiệp cho số lao
động hiện đang sản xuất vôi thủ công, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn, vệ sinh
môi trường.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH:
1. Lộ trình chấm dứt hoạt động sản
xuất vôi thủ công trên địa bàn tỉnh được quy định cụ thể như sau:
- Từ 31/12/2019 chấm dứt hoàn toàn
hoạt động sản xuất của các lò vôi thủ công gián đoạn và lò vôi thủ công liên
hoàn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Hết thời gian hoạt động sản xuất
theo lộ trình nêu trên, trong thời hạn 60 ngày, chủ cơ sở sản xuất vôi phải tự
thực hiện phá dỡ vỏ lò và thực hiện quản lý, sử dụng đất đai theo quy định.
2. Tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ,
nhân dân, các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất vôi thủ
công về chủ trương, định hướng của Thủ tướng Chính phủ và
Bộ Xây dựng về quy hoạch phát triển công nghiệp vôi; các văn bản, chế độ, chính
sách về môi trường, khoáng sản liên quan
đến hoạt động sản xuất vôi thủ công trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn, tổ
chức thực hiện việc chuyển đổi sản xuất vôi thủ công sang sản xuất vôi công nghiệp
với công nghệ hiện đại, mức độ cơ giới hóa và tự động hóa cao, tiết kiệm nguyên
liệu, nhiên liệu và đảm bảo các quy định về môi trường.
4. Đào tạo, hỗ trợ chuyển đổi nghề
cho lao động sản xuất vôi thủ công có nhu cầu; tạo việc làm cho lao động đã
được đào tạo chuyển đổi nghề.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
- Phối kết hợp
chính quyền và các tổ chức chính trị, xã hội của địa phương để tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ, nhân
dân, các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất vôi thủ công các nội dung Quy
hoạch phát triển công nghiệp vôi đến năm 2020 và định, hướng đến
năm 2030 của Bộ Xây dựng và Quy hoạch
phát triển công nghiệp VLXD trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của
Chủ tịch UBND tỉnh để các cơ sở sản xuất
có kế hoạch sản xuất phù hợp với thời gian quy định và định hướng chuyển đổi
nghề nghiệp kịp thời.
- Xây dựng các chế độ chính sách liên
quan đến việc chấm dứt hoạt động sản xuất vôi thủ công, phá dỡ vỏ lò và các văn bản hướng dẫn xử lý giải quyết các
vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Không cấp phép đầu tư xây dựng các
lò thủ công gián đoạn và thủ công liên hoàn trên địa bàn tỉnh; chỉ xem xét chấp
thuận đầu tư cơ sở sản xuất vôi công nghiệp có quy mô công suất ≥ 200 tấn/ngày (≥ 60.000 tan/năm), đáp ứng được các
tiêu chí về công nghệ, môi trường, có vùng nguyên liệu ổn định và được Bộ Xây
dựng chấp thuận về quy hoạch.
- Không sử dụng các nguồn vốn từ ngân
sách Nhà nước và kinh phí khuyến công hàng năm để hỗ trợ
cho các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất vôi thủ công.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
VLXD theo quy hoạch phát triển công
nghiệp VLXD đã phê duyệt.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Xây dựng:
- Là cơ quan đầu mối chủ trì tham mưu
cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Kế hoạch
này, có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện có hoạt động sản xuất vôi triển
khai thực hiện các nội dung Kế
hoạch.
- Quản lý chặt chẽ hoạt động đầu tư, sản xuất vôi trên địa bàn tỉnh; thường
xuyên kiểm tra, đánh giá và tổng hợp báo
cáo tình hình thực hiện kế hoạch với UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo định kỳ; tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch.
- Tiếp nhận các kiến nghị, phản ánh
của các tổ chức, cá nhân có liên quan; hướng dẫn xử lý các vướng mắc trong quá trình thực hiện hoặc kiến nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và theo quy
định của Chính phủ và Bộ Xây dựng.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên
quan và UBND các huyện tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật, chế độ
chính sách liên quan đến hoạt động sản xuất vôi; xây dựng kế hoạch và hướng dẫn cho các làng nghề, các Hợp tác xã sản xuất vôi chuyển đổi sang sản xuất vôi công nghiệp theo quy
hoạch hoặc định hướng chuyển đổi nghề
nghiệp khác.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên
quan và UBND các huyện tuyên truyền, phổ biến cho các tổ chức, cá nhân hoạt động
sản xuất vôi các văn bản pháp luật về đất đai, môi trường,
khoáng sản; tăng cường việc kiểm tra việc
tuân thủ các quy định, về đất đai, môi trường, khoáng
sản trong hoạt động sản xuất vôi trên địa bàn.
Xử lý nghiêm các đơn vị để xảy ra ô nhiễm môi trường, sự cố môi
trường, đề xuất dừng hoạt động sản xuất trước thời hạn theo lộ trình của Kế
hoạch này.
4. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện tham mưu đề
xuất với UBND tỉnh xem xét, quyết định và bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này và kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp, phá dỡ vỏ lò vôi trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
Chủ trì phối
hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn UBND các huyện có hoạt động
sản xuất vôi thủ công thực hiện thống kê, phân loại
tình trạng việc làm, nhu cầu học nghề và xây dựng kế hoạch
đào tạo nghề, chuyển đổi nghề; tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn để triển
khai kế hoạch đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho lao động đang làm việc tại các
cơ sở sản xuất vôi thủ công.
Chỉ đạo Trung tâm dịch vụ việc làm
tỉnh Bắc Giang tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm miễn
phí cho người lao động tại các cơ sở sản xuất vôi thủ công.
6. Báo Bắc Giang, Đài phát thanh và
Truyền hình tỉnh:
Xây dựng chương trình và thường xuyên
đăng tải các nội dung tuyên truyền chính sách pháp luật của Nhà nước, chủ trương, định hướng phát triển của Chính phủ, Bộ Xây dựng và UBND tỉnh trong
hoạt động sản xuất vôi trên địa bàn.
7. UBND các huyện, thành phố:
- UBND các huyện, thành phố: Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ, nhân dân địa phương, các tổ chức, cá nhân
hoạt động sản xuất vôi thủ công về chủ trương, định hướng của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Xây dựng về quy hoạch phát triển công nghiệp vôi và
các văn bản, chế độ, chính sách về môi trường, khoáng sản liên quan đến
hoạt động sản xuất vôi thủ công trên địa bàn tỉnh.
- UBND các huyện có hoạt động sản
xuất vôi thủ công:
+ Thành lập Ban chỉ đạo và xây dựng
kế hoạch tổ chức triển khai việc thực hiện chấm dứt hoạt động sản xuất vôi thủ
công, phá dỡ vỏ lò và xử lý giải quyết các vướng mắc kịp
thời trong quá trình thực hiện (thời
gian thành lập Ban chỉ đạo và xây dựng kế hoạch tổ chức
thực hiện trước ngày 31/12/2015); phối hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng và cơ quan liên quan để triển khai
thực hiện có hiệu quả các nội dung Kế
hoạch này.
+ Chỉ đạo các phòng chuyên môn, UBND các xã phối
hợp với các cơ quan liên quan thực hiện rà soát các cơ sở sản xuất vôi thủ
công; thống kê, phân loại lao động sản xuất vôi trên địa bàn và xây dựng kế hoạch
đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho số lao động này; tổ chức
ký cam kết thực hiện theo lộ trình chấm dứt hoạt động với các cơ sở sản xuất
vôi.
8. Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh:
Căn cứ nội dung của Kế hoạch, tùy
theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp
với các đơn vị liên quan để thực hiện và quản lý hoạt động sản xuất vôi trên
địa bàn tỉnh theo đúng quy hoạch.
9. Các tổ chức, cá nhân hoạt động sản
xuất vôi:
Các tổ chức, cá nhân tham, gia hoạt
động sản xuất vôi có trách nhiệm phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp
luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường,... thực hiện đúng lộ trình chấm dứt hoạt động sản xuất theo Kế hoạch này.
Trong quá trình, thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Xây dựng để
tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng
(B/c);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- MTTQ và các đoàn thể nhân dân;
- Báo Bắc Giang, Đài PTTH tỉnh;
- Các huyện ủy, thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, TKCT, CN, TNMT, TH;
-Lưu: VT, XD Linh.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
|