ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 212/KH-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
01 tháng 12 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TỈNH SÓC TRĂNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
Căn cứ Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển vật liệu
xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 2171/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển vật
liệu xây không nung tại Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 4516/BXD-VLXD ngày 17 tháng 9
năm 2020 của Bộ Xây dựng về triển khai thực hiện Chiến lược phát triển vật liệu
xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050.
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Kế hoạch
Phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Sóc Trăng thời kỳ 2021 - 2030, cụ thể như
sau:
I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG
1. Phát triển vật liệu xây dựng tỉnh giai đoạn 2021
- 2030 phải phù hợp với Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ
2021 - 2030, định hướng đến năm 2050, quy hoạch tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các kế hoạch, quy hoạch khác có liên quan.
2. Phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh
phải đảm bảo tính bền vững, gắn hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội, bảo vệ tốt
nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái; không ảnh hưởng tới khu vực
an ninh, quốc phòng, di tích lịch sử, văn hóa, du lịch, rừng phòng hộ, rừng tự
nhiên.
3. Hạn chế tối đa ảnh hưởng đến môi trường trong
quá trình khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất vật
liệu xây dựng; không tác động tiêu cực tới đời sống sinh hoạt của dân cư.
4. Tập trung đầu tư và phát triển các sản phẩm có
thế mạnh của tỉnh, sản xuất vật liệu xây dựng có nguồn nguyên liệu tại chỗ. Sử
dụng hiệu quả tài nguyên, triệt để tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu;
Ưu tiên đầu tư nghiên cứu sử dụng các loại phế thải, chất thải làm nguyên liệu,
nhiên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu san lấp.
5. Ưu tiên ứng dụng các thành tựu khoa học và công
nghệ hiện đại, công nghệ sạch; Từng bước loại bỏ công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm
môi trường.
6. Đa dạng hóa hình thức đầu tư, thu hút mọi nguồn
lực vào phát triển vật liệu xây dựng. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá các nguồn lực và điều kiện đặc
thù, thế mạnh và nhu cầu thị trường trong tỉnh và khu vực để xác định quy mô cần
đầu tư đối với từng nhóm sản phẩm vật liệu xây dựng. Phát triển vật liệu xây dựng
tỉnh giai đoạn 2021 - 2030 đề ra một số mục tiêu chung như sau:
- Phát triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng của tỉnh có năng lực cạnh tranh trong vùng, đảm bảo hài hòa các lợi
ích kinh tế, xã hội và môi trường; đáp ứng nhu cầu xây dựng trong tỉnh; đa dạng
hóa các chủng loại sản phẩm giá trị cao, thân thiện với môi trường.
- Phát triển ngành vật liệu xây dựng với công nghệ
sản xuất đạt trình độ tiên tiến, hiện đại, cải tạo công nghệ hoặc dừng sản xuất
đối với các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng có công nghệ lạc hậu, tiêu
hao nhiều nhiên liệu, năng lượng và gây ô nhiễm môi trường theo quy định.
- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, đa dạng nguyên liệu,
nhiên liệu; sử dụng, tận dụng tối đa các loại phế thải, chất thải công nghiệp,
khai thác mỏ để sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu san lấp.
- Ưu tiên các dự án, chuỗi dự án sản xuất vật liệu
xây dựng tập trung tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, sử dụng công nghệ
hiện đại, tiêu hao nhiên liệu và năng lượng thấp, tỷ lệ nội địa hóa cao về thiết
bị trong sản xuất; Từng bước sắp xếp lại các cơ sở sản xuất hiện hữu vào các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung phù hợp với lĩnh vực, ngành, nghề được
đầu tư, đăng ký.
2. Mục tiêu cụ thể
Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch, kêu gọi đầu tư
các dự án sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh tại các khu vực có tiềm
năng về vùng nguyên liệu, các khu, cụm công nghiệp phù hợp với lĩnh vực, ngành,
nghề được đầu tư, đăng ký với các chủng loại vật liệu xây dựng như sau:
- Vật liệu san lấp:
+ Từng bước hạn chế sử dụng cát sông làm vật liệu
san lấp.
+ Khai thác cát san lấp và nghiên cứu tạo nguồn vật
liệu thay thế cát san lấp từ các sản phẩm phế thải công nghiệp, chất thải xây dựng,
giao thông đạt tiêu chuẩn, từ nguồn tuyển rửa cát biển, cát vùng nước mặn, cát
nước lợ.
- Cát xây dựng:
+ Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sản xuất các
dây chuyền chế biến, tuyển rửa cát biển, cát vùng nước mặn, cát nước lợ, cát mịn
thành cát đủ tiêu chuẩn sử dụng cho bê tông, vữa xây.
+ Không sử dụng cát sông đủ tiêu chuẩn kỹ thuật
dùng cho bê tông làm vật liệu san lấp.
+ Khuyến khích đầu tư các cơ sở sản xuất cát nghiền
từ đá xây dựng để thay thế một phần cát tự nhiên đủ tiêu chuẩn sử dụng cho bê
tông, vữa và gạch không nung.
- Gạch, ngói nung:
+ Xem xét, đầu tư mở rộng hoặc đầu tư mới một số cơ
sở sản xuất có nguồn nguyên liệu ổn định, có vùng nguyên liệu trong quy hoạch,
kế hoạch sử dụng tài nguyên của tỉnh đã được phê duyệt với công nghệ tiên tiến,
công suất thiết kế của một dây chuyền sản xuất không nhỏ hơn 20 triệu viên quy
tiêu chuẩn/năm.
+ Không sử dụng đất nông nghiệp; chỉ sử dụng đất
sét mỏ làm nguyên liệu sản xuất gạch đất sét nung.
- Vật liệu xây không nung: Đầu tư các cơ sở sản xuất
các loại vật liệu xây không nung có công nghệ sản xuất hiện đại, tiết kiệm
nguyên vật liệu, năng lượng; Ưu tiên sản xuất các chủng loại sản phẩm có kích
thước lớn, nhẹ, tính năng cao, sử dụng nguyên liệu là chất thải công nghiệp
(tro, xỉ nhiệt điện,...).
- Sản xuất bê tông thương phẩm, bê tông cấu kiện:
+ Đầu tư các trạm trộn bê tông thương phẩm tại các
khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh để thay thế cho chế tạo bê tông thủ
công, đơn giản, phân tán, không đảm bảo chất lượng và gây ô nhiễm môi trường.
+ Đẩy mạnh đầu tư các nhà máy sản xuất cấu kiện bê
tông các loại trong các khu, cụm công nghiệp (bê tông nhẹ, bê tông cường độ
cao, tính năng cao, bê tông xuyên nước chống ngập úng, giảm tiếng ồn cho các đô
thị...), phát triển các loại cấu kiện xây dựng theo mô-đun lắp ghép, tấm panel
nhằm phục vụ nhu cầu đô thị hóa trong tỉnh.
- Sản xuất, gia công vật liệu lợp:
+ Khuyến khích đầu tư cải tạo, đổi mới công nghệ,
thiết bị, nâng cấp các cơ sở sản xuất, gia công vật liệu lợp (xi măng cốt sợi
và tấm lợp tính năng cao) nhằm tiết kiệm năng lượng, nguyên nhiên liệu, giảm
phát thải gây ô nhiễm môi trường.
+ Khuyến khích đầu tư sản xuất vật liệu lợp sử dụng
các loại sợi an toàn với sức khỏe con người, thân thiện môi trường, bền trong
môi trường biển đảo; Không cấp phép đầu tư mới hoặc mở rộng các cơ sở sản xuất
tấm lợp amiăng; Khuyến khích sử dụng các loại sợi thay thế sợi amiăng trong sản
xuất tấm lợp.
- Vữa khô trộn sẵn: Khuyến khích đầu tư phát triển
sản phẩm vữa khô trộn sẵn (vữa xây, trát, ốp, lát,...) tại các khu, cụm công
nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng và xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Sản xuất, gia công một số chủng loại vật liệu hoàn
thiện khác: Các loại vật liệu nội, ngoại thất từ gỗ công nghiệp, hợp kim nhôm,
nhựa chất lượng cao, tấm tường 3D, tấm thạch cao, tấm sàn sử dụng vật liệu nhẹ,
các loại vật liệu xây dựng tính năng cao,... trong các khu, cụm công nghiệp
theo hướng chú trọng công nghệ hiện đại, tiên tiến, tiết kiệm tài nguyên, đáp ứng
đầy đủ các chỉ tiêu công nghiệp và môi trường.
- Các chủng loại vật liệu xây dựng khác: Thực hiện
theo Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam được ban hành tại Quyết định
số 1266/QĐ-TTg ngày 18/8/2020 định của Thủ tướng Chính phủ.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, phổ biến và
hoàn thiện cơ chế, chính sách
- Phổ biến rộng rãi Kế hoạch phát triển vật liệu
xây dựng của tỉnh đến các ngành, các cấp chính quyền, các doanh nghiệp trong và
ngoài tỉnh biết và thực hiện.
- Phân cấp rõ ràng để tăng cường hiệu lực, hiệu quả
quản lý hoạt động sản xuất, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, chính sách ưu đãi, hỗ
trợ doanh nghiệp đầu tư sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng xanh, thân thiện
môi trường; Hướng dẫn và hỗ trợ nhà đầu tư tiếp cận các chính sách ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư của nhà nước; Kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư phù hợp với thực tiễn.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư để phát triển sản
xuất vật liệu xây dựng có lợi thế trên địa bàn tỉnh.
2. Khai thác tài nguyên khoáng sản
hiệu quả, tiết kiệm
- Hoàn thành công tác điều tra cơ bản; Thực hiện hiệu
quả phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản đã được
tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Sóc Trăng.
- Thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản, gắn
khai thác khoáng sản với chế biến khoáng sản phục vụ phát triển vật liệu xây dựng
theo quy định.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra theo định kỳ hoặc đột
xuất các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
- Nghiêm cấm việc sử dụng đất canh tác nông nghiệp
để khai thác đất sét sản xuất gạch nung; Nâng giá tính thuế tài nguyên với việc
khai thác đất sét trầm tích để sản xuất gạch nung.
- Khuyến khích xây dựng các khu vực, bến bãi tập kết,
trung chuyển vật liệu xây dựng theo quy hoạch; Kêu gọi đầu tư các cơ sở khai
thác, chế biến khoáng sản làm nguyên liệu đảm bảo cung cấp ổn định nguồn cung
cho các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn.
- Đối với công tác khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường phải đảm bảo tuân thủ theo các quy chuẩn về an toàn trong
hoạt động khai thác mỏ lộ thiên; Hoạt động khai thác phải đảm bảo các yếu tố về
môi trường, công nghệ khai thác theo hướng tiên tiến, hiện đại.
- Khuyến khích sử dụng tro, xỉ nhiệt điện, bả thải
thạch cao, phế thải xây dựng, công nghiệp, bùn nạo vét, cát biển đã được tuyển
rửa, chế biến,... làm nguyên liệu thay thế cát sông trong sản xuất vật liệu xây
dựng và làm vật liệu san lấp.
3. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng
khoa học, công nghệ
- Bố trí vốn ngân sách hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu
khoa học, đổi mới công nghệ thông qua các đề tài, dự án, các chương trình khuyến
công,... nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, tính năng sản phẩm; Tăng cường sử
dụng nguyên, nhiên liệu thay thế từ các nguồn chất thải, phế thải; Tăng cường
chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng, phát triển các loại sản phẩm
vật liệu xây dựng mới phục vụ công nghệ thi công xây dựng hiện đại, tăng năng
suất lao động, giảm giá thành xây dựng công trình; Khuyến khích xây dựng công
trình xanh,...
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hội nghị, hội thảo
khoa học công nghệ; Tham gia các tổ chức về tiêu chuẩn, đo lường, các hiệp hội
vật liệu xây dựng để học hỏi, trao đổi, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ
trong sản xuất vật liệu xây dựng mới.
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực
- Tập trung vào đào tạo đội ngũ công nhân thành thạo
kỹ năng vận hành các dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng; Đội ngũ quản lý và
chủ doanh nghiệp cần chủ động đào tạo pháp luật, làm chủ dây chuyền sản xuất hiện
đại, phát triển sản phẩm mới.
- Đa dạng hoá hình thức hợp tác đào tạo theo hướng
liên kết với các trường đại học, cao đẳng với các doanh nghiệp để đào tạo lý
thuyết và thực hành tại nhà máy sản xuất nhằm tiếp cận tiến bộ khoa học công
nghệ ngay từ khi đào tạo.
- Song song với việc đào tạo, sử dụng lao động, các
doanh nghiệp cần có các chính sách tiền lương, đãi ngộ tốt với người lao động,
để thu hút, tuyển dụng các nhân sự chất lượng cao về làm việc tại địa phương;
Phân công công tác, sắp xếp lao động phù hợp với trình độ chuyên môn, tạo điều
kiện để người lao động phát huy năng lực và gắn bó lâu dài với công việc.
5. Thu hút nguồn vốn đầu tư cho
phát triển sản xuất vật liệu xây dựng
- Đối với huy động vốn đầu tư nước ngoài: Để thu
hút các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài cần xúc tiến đầu tư, chuẩn bị danh mục
các dự án kêu gọi đầu tư, hướng dẫn cụ thể về thủ tục đầu tư, địa điểm, hạ tầng
cơ sở, khả năng cung ứng nguyên, nhiên liệu, tiện ích giao thông, chính sách ưu
đãi đầu tư và kèm theo yêu cầu chuyển giao công nghệ mới, sản phẩm vật liệu xây
dựng mới.
- Đối với huy động vốn đầu tư trong nước: Đầu tư
trong nước vào ngành vật liệu xây dựng của tỉnh cần định hướng đầu tư xây dựng
trong các khu, cụm công nghiệp và sản xuất các chủng loại vật liệu xây dựng có
giá trị kinh tế cao như: Vật liệu lợp thông minh, tấm ốp nhôm, ván sàn, cửa nhựa,
vật liệu composite,...
6. Bảo vệ môi trường trong sản xuất
- Tăng cường phổ biến rộng rãi các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Để phát triển bền vững, các dự án đầu tư mới,
nâng cấp công nghệ phải có định hướng và kiểm soát, giám sát chặt chẽ về đầu tư
công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại và bố trí vào các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp tập trung phù hợp với lĩnh vực, ngành, nghề đầu tư để có phương án
xử lý ô nhiễm về bụi, tiếng ồn và chất thải.
- Thực hiện giám sát công tác bảo vệ môi trường tại
các cơ sở khai thác khoáng sản, chế biến nguyên liệu, các nhà máy sản xuất vật
liệu xây dựng theo đúng quy định; áp dụng giám sát môi trường tự động, kết nối
trực tuyến với cơ quan quản lý môi trường đối với các cơ sở thuộc đối tượng phải
lắp đặt.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ
việc thực hiện các thủ tục, quy định bảo vệ môi trường và an toàn lao động của
các cơ sở khai thác nguyên liệu và sản xuất vật liệu xây dựng; Xử lý nghiêm các
cơ sở vi phạm theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Các doanh nghiệp cần chú ý cải thiện môi trường
lao động, cần thiết kế nhà xưởng đảm bảo thông thoáng, thông gió tự nhiên kết hợp
với thông gió cưỡng bức, vệ sinh nhà xưởng, kho bãi thường xuyên để thu gom sản
phẩm và nguyên liệu rơi vãi tạo môi trường làm việc tốt cho người lao động.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan công bố và triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả và đúng quy định
hiện hành; Kịp thời hướng dẫn, xem xét và giải quyết những nội dung phát sinh,
vướng mắc (nếu có) trong quá trình triển khai; Tham mưu đề xuất, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét giải quyết vướng mắc theo thẩm quyền.
- Theo dõi, triển khai những chính sách, chương
trình phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam, cập nhật các xu hướng, nhu cầu
phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh và tổ chức xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch Phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Sóc Trăng giai đoạn
2031 - 2050 ngay sau khi kết thúc thời gian thực hiện của kế hoạch giai đoạn
2021 - 2030.
2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Giao thông vận tải,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan theo chức
năng nhiệm vụ của mình chủ động phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch này.
3. Các nhà đầu tư và các doanh nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng
- Tuân thủ các quy định pháp luật về đầu tư xây dựng,
tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường và các quy định khác có liên quan.
- Thực hiện lộ trình chuyển đổi công nghệ sản xuất
đối với dây chuyền công nghệ lạc hậu, tiêu thụ nhiều tài nguyên, gây ô nhiễm
môi trường theo quy định.
- Thường xuyên nâng cao năng lực cạnh tranh; Nghiên
cứu áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, tiết kiệm năng lượng, sử dụng tối
đa chất thải công nghiệp, chất thải đô thị, xây dựng, giao thông và nông thôn
trong sản xuất vật liệu xây dựng để phát triển hiệu quả, bền vững, thân thiện
môi trường.
- Lựa chọn các sản phẩm sản xuất phù hợp với nhu cầu
thị trường và nền kinh tế; Đổi mới công nghệ tiên tiến, hiện đại, tiêu hao năng
lượng thấp, bảo vệ môi trường để tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng, giá
thành thấp tạo sức cạnh tranh.
- Tăng cường công tác an toàn lao động, bảo vệ môi
trường trong sản xuất. Đầu tư hệ thống thiết bị xử lý chất thải, hệ thống giám
sát, quan trắc môi trường tự động kết nối với cơ quan quản lý nhà nước theo quy
định.
- Hàng năm hoặc đột xuất (theo yêu cầu), báo cáo bằng
văn bản tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị về Sở Xây dựng và Ủy ban nhân
dân cấp huyện để thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh
Sóc Trăng giai đoạn 2021 - 2030, trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo, đề xuất, gửi Sở
Xây dựng tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trang TTĐT VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, XD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hoàng Nghiệp
|