ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 201/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 23
tháng 8 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 693/QĐ-TTG NGÀY 17 THÁNG
7 NĂM 2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT
LUẬN SỐ 72-KL/TW NGÀY 23 THÁNG 02 NĂM 2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 13-NQ/TW NGÀY 16 THÁNG 01 NĂM 2012 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
KHOÁ XI VỀ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐỒNG BỘ NHẰM ĐƯA NƯỚC TA CƠ BẢN TRỞ THÀNH
NƯỚC CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI
Thực hiện Quyết định số
693/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Kết luận số 72- KL/TW ngày 23 tháng 02 năm 2024 của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-TW ngày 16 tháng 01 năm
2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng
bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, UBND
tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tuyên truyền, quán triệt tổ chức
triển khai thực hiện nghiêm Kết luận số 72-KL/TW ngày 23 tháng 02 năm 2024 của
Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-TW ngày 16 tháng 01 năm
2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng
bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, Quyết
định số 693/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 72-KL/TW ngày 23 tháng 02 năm 2024 của
Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-TW ngày 16 tháng 01 năm
2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng
bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại (sau
đây gọi tắt là Quyết định số 693/QĐ-TTg). Cụ thể hóa và triển khai thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Quyết định số 693/QĐ-TTg .
2. Yêu cầu
- Xác định những việc cần thực
hiện, rõ lộ trình, rõ trách nhiệm, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị của tỉnh
trong thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được xác định tại Quyết định số
693/QĐ-TTg , đảm bảo đồng bộ từ cấp tỉnh đến cơ sở.
- Việc tổ chức triển khai thực
hiện phải kế thừa các quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển các lĩnh vực kết
cấu hạ tầng theo tinh thần của Nghị quyết số 13/NQ-TW ngày 16 tháng 01 năm 2012
của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa và kết quả, kinh nghiệm thực hiện trong
thời gian qua, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh, đáp ứng yêu cầu trước mắt
và lâu dài, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
và đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số 693/QĐ-TTg và Kế hoạch triển khai thực
hiện của UBND tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
tổng quát
Tiếp tục xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại theo Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm
2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI gắn với tập trung triển khai thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021-2030 tầm
nhìn đến năm 2050 và Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ
Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an
ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; rà
soát nghiên cứu đề xuất xây dựng, điều chỉnh nâng cao chất lượng các quy hoạch
phát triển kết cấu hạ tầng; sửa đổi các cơ chế, chính sách nhằm tạo khuôn khổ
pháp lý và môi trường thuận lợi thu hút, huy động tối đa các nguồn lực và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực phục vụ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế,… Tập trung ưu tiên tối đa
nguồn lực để đầu tư hạ tầng trọng yếu trong Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng
Sơn, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh bảo đảm tính đồng bộ
kết nối trong nội bộ ngành, liên ngành và các địa phương trong phạm vi toàn tỉnh,
kết nối liên vùng, liên tỉnh, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Mục tiêu
cụ thể
2.1. Hạ tầng
giao thông
Bám sát định hướng của quy hoạch
cấp quốc gia để phát triển, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông của tỉnh
(đường bộ, đường sắt, đường thủy, hạ tầng giao thông khác) đảm bảo đồng bộ, hiện
đại, liên thông, thúc đẩy liên kết vùng, ưu tiên nguồn lực để hoàn thành tuyến
cao tốc Hữu Nghị - Chi Lăng và phối hợp với tỉnh Cao Bằng hoàn thành tuyến cao
tốc Đồng Đăng (Lạng Sơn)
- Trà Lĩnh (Cao Bằng) khai thác
trong năm 2026; nghiên cứu đề xuất đầu tư tuyến cao tốc Tiên Yên (Quảng Ninh) -
Đồng Đăng (Lạng Sơn); thu hút đầu tư các trạm dừng nghỉ trên các tuyến cao tốc
phù hợp với quy hoạch.
Đầu tư nâng cấp và hoàn thiện
các tuyến quốc lộ, nghiên cứu phương án đầu tư các tuyến kết nối liên vùng với
các tỉnh lân cận như: Quảng Ninh, Thái Nguyên, Bắc Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn.
Nâng cấp, cải tạo các tuyến đường
tỉnh hiện có; phát triển các tuyến đường tỉnh mới và các tuyến tránh quốc lộ;
đường vành đai thành phố; mở rộng các đoạn tuyến có quy mô nhỏ, hẹp của tuyến
đường tuần tra biên giới, kết hợp mục tiêu quốc phòng và đảm bảo an sinh cho
Nhân dân vùng biên giới. Mở rộng, nâng cấp kỹ thuật các tuyến đường giao thông
nông thôn.
Đầu tư các tuyến đường kết nối
đến các khu công nghiệp, khu kinh tế với các tuyến cao tốc, quốc lộ và hệ thống
giao thông tĩnh trong đó ưu tiên đầu tư tại các huyện chưa có bến xe đạt chuẩn;
xây dựng cảng cạn trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2.2. Hạ tầng
cấp điện
Phát triển các nguồn điện trên
cơ sở phát huy tiềm năng sẵn có của địa phương và phù hợp với Quy hoạch, Kế hoạch
phát triển điện lực quốc gia; thu hút đầu tư các dự án thủy điện nhỏ, nhiệt điện
than và đặc biệt là các dự án năng lượng tái tạo: điện sinh khối, điện gió…
theo định hướng ưu tiên trong Quy hoạch tỉnh. Phấn đấu trở thành trung tâm về
năng lượng tái tạo, năng lượng sạch của khu vực trung du và miền núi phía Bắc.
Phối hợp với Tập đoàn điện lực
xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các trạm biến áp và đường dây lưới điện đáp ứng
nhu cầu phát triển, ưu tiên phát triển nguồn điện phục vụ cho các khu, cụm công
nghiệp, các khu dân cư, đô thị, các cơ sở kinh tế - xã hội khác trên địa bàn tỉnh;
đảm bảo cấp điện an toàn, ổn định cho các vùng kể cả khu vực vùng sâu, vùng xa.
2.3. Hạ tầng
thủy lợi và ứng phó biến đổi khí hậu
Phát triển thủy lợi theo hướng
hiện đại; duy trì, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công trình thủy lợi hiện
có; đầu tư xây dựng mới các công trình thủy lợi, ưu tiên công trình phục vụ đa
mục tiêu, đảm bảo an ninh nguồn nước, nâng cao năng lực phòng chống thiên tai,
thích ứng biến đổi khí hậu nhằm phát triển kinh tế - xã hội bền vững, bảo vệ
môi trường. Tiếp tục quan tâm nâng cấp, sửa chữa các công trình/cụm công trình
thủy lợi, hồ chứa đã xuống cấp, có nguy cơ mất an toàn; thực hiện kiên cố hóa
kênh mương, hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng. Xây dựng các hệ thống cảnh
báo, dự báo thiên tai và giám sát biến đổi khí hậu.
Khuyến khích xã hội hóa đầu tư
xây dựng hạ tầng cấp nước phù hợp với yêu cầu phát triển của tỉnh. Xây dựng,
nâng cấp hệ thống thoát nước đảm bảo yêu cầu thoát nước đô thị, nông thôn và
các khu chức năng. Nâng cao hiệu quả thu gom, xử lý của hệ thống thoát nước thải
tập trung tại các đô thị và các khu, cụm công nghiệp. Nước thải đô thị, nông
thôn phải được thu gom, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn trước khi thoát ra môi trường.
Nước thải công nghiệp, nước thải y tế phải được thu gom xử lý tại cơ sở đảm bảo
các tiêu chuẩn, quy chuẩn trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
2.4. Hạ tầng
đô thị
Tập trung huy động nguồn lực xã
hội, kết hợp nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị
từng bước đồng bộ, hiện đại; ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng khung,
công trình đầu mối kết nối các đô thị trên địa bàn tỉnh, hoàn thiện công trình
cấp nước, xử lý nước thải, ưu tiên đầu tư hạ tầng phát triển thành phố Lạng Sơn
mở rộng đảm bảo tiêu chí đô thị loại II. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án khu
đô thị đang triển khai, thu hút đầu tư các dự án khu đô thị, khu dân cư mới,
khu tái định cư tại các đô thị trên địa bàn tỉnh; chỉnh trang lại các đô thị hiện
hữu. Phấn đấu đến năm 2030, toàn tỉnh có 17 đô thị, trong đó hình thành 05 đô
thị mới.
2.5. Hạ tầng
khu kinh tế, khu, cụm công nghiệp
a) Hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu
Nghiên cứu, điều chỉnh quy mô,
ranh giới và các khu chức năng của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn
phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển không gian của tỉnh gắn với phát triển
thành phố Lạng Sơn mở rộng hình thành một cực tăng trưởng mới của vùng trung du
và miền núi phía Bắc. Tập trung nguồn lực, thu hút đầu tư hoàn thiện hạ tầng
các khu phi thuế quan, khu trung chuyển hàng hoá, khu chế xuất, các khu vực cửa
khẩu, hạ tầng phục vụ cửa khẩu thông minh, các trung tâm đầu mối dịch vụ,
thương mại, logistics và các khu chức năng khác của Khu kinh tế cửa khẩu theo
quy hoạch.
b) Hạ tầng khu, cụm công nghiệp
Tập trung thu hút dự án đầu tư
kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp. Phấn đấu đến năm 2030 hình hành 07 khu
công nghiệp, hình thành 24 cụm công nghiệp. Ưu tiên thu hút đầu tư hạ tầng các
khu công nghiệp là địa bàn các huyện Hữu Lũng, Chi Lăng, Lộc Bình; các cụm công
nghiệp được bố trí tại các vị trí kết nối thuận tiện với các tuyến hành lang
kinh tế dọc theo tuyến cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn, cao tốc Đồng Đăng (Lạng
Sơn) - Trà Lĩnh (Cao Bằng), Quốc lộ 4A nối Lạng Sơn với Cao Bằng, Quốc lộ 4B nối
Lạng Sơn với Quảng Ninh. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án hạ tầng khu
công nghiệp và các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được cấp Giấy chứng nhận
đầu tư.
2.6. Hạ tầng
thương mại
Phát triển các trung tâm thương
mại đa năng, tổng hợp đáp ứng nhu cầu mua sắm kết hợp vui chơi, giải trí; trong
đó, tập trung thu hút đầu tư các dự án: Trung tâm hội chợ triển lãm, trung tâm
thương mại, siêu thị, chợ đầu mối, chợ nông thôn, cửa hàng trưng bày và giới
thiệu sản phẩm OCOP; hạ tầng logistics và các hạ tầng khác phục vụ phát triển
du lịch, dịch vụ. Phát triển hệ thống hạ tầng cung ứng, dự trữ xăng dầu, khí đốt
đảm bảo đầy đủ, an toàn, liên tục cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng.
2.7. Hạ tầng
thông tin
Xây dựng tỉnh Lạng Sơn trở
thành một trong những tỉnh tiên phong thực hiện chuyển đổi số đồng bộ, toàn diện
trên cả bốn trụ cột: Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và cửa khẩu số. Lạng
Sơn duy trì ở nhóm dẫn đầu quốc gia về an toàn an ninh mạng.
Thực hiện chuyển đổi số bưu
chính bao gồm phát triển hệ sinh thái các nền tảng số bưu chính trong việc tạo
và kết nối dữ liệu, ưu tiên trong lĩnh vực thương mại điện tử và chuỗi cung ứng.
Phát triển hạ tầng bưu chính số đồng bộ, hiện đại, trở thành hạ tầng quan trọng
của nền kinh tế số, của thương mại điện tử và logistics, góp phần thúc đẩy
chính phủ số, xã hội số.
Chuyển đổi hạ tầng viễn thông
thành hạ tầng số và phát triển thành hạ tầng quan trọng của chính phủ số, kinh
tế số, xã hội số và cửa khẩu số. Hoàn thiện Trung tâm giám sát, điều hành an
toàn thông tin; tất cả hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước được triển khai
đầy đủ các giải pháp an toàn thông tin theo hồ sơ cấp độ được phê duyệt. Chuyển
từ ứng dụng công nghệ thông tin sang chuyển đổi số trong các hoạt động quản lý
điều hành của Nhà nước; đảm bảo hầu hết dịch vụ công trực tuyến được cung cấp
dưới dạng toàn trình; sử dụng công nghệ mở, nền tảng mở tạo thành hệ sinh thái
phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội số; phát triển cửa khẩu số tỉnh Lạng Sơn
thành cửa khẩu số thông minh; tập trung thực hiện tốt Đề án thí điểm xây dựng cửa
khẩu thông minh tại đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa khu vực mốc 1119 -
1120 và đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa khu vực mốc 1088/2 - 1089 thuộc cặp
cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị - (Việt Nam) - Hữu Nghị Quan (Trung Quốc) đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 865/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm
2024. Tất cả đơn vị cấp xã có hệ thống thông tin truyền thanh cơ sở ứng dụng
công nghệ số, nền tảng số; tất cả cơ quan hành chính nhà nước sử dụng cổng/trang
thông tin điện tử và mạng xã hội. Nâng cấp hệ thống thông tin đối ngoại ở các cửa
khẩu để nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền, phục vụ phát triển
thương mại, du lịch.
2.8. Hạ tầng
giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ
a) Hạ tầng giáo dục và đào tạo
Tập trung nguồn lực đầu tư hoàn
thiện cơ sở vật chất giáo dục và đào tạo, trong đó quan tâm cải tạo, mở rộng
các trường thuộc các cấp học nhằm đạt chuẩn quốc gia, hoàn thiện tiêu chí xây dựng
nông thôn mới; từng bước đầu tư xây dựng mới các trường THPT theo Quy hoạch tỉnh
Lạng Sơn thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050. Khuyến khích xã hội hoá đầu
tư xây dựng và phát triển các trường mầm non, phổ thông ngoài công lập, đào tạo
nghề chất lượng cao.
Nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng
phát triển Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn thành phân hiệu cơ sở giáo dục đại
học/trường đại học phù hợp với Quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học
và sư phạm thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tổ chức thực hiện và
hoàn thành xây dựng cơ sở mới của Trường Chính trị Hoàng Văn Thụ đạt chuẩn.
b) Hạ tầng khoa học và công nghệ
Đầu tư cải tạo, nâng cấp, nâng
cao hiệu quả của các trung tâm hiện có, giữ vai trò hạt nhân trong hệ thống
khoa học và công nghệ của tỉnh, thu hút nguồn nhân lực, chủ động liên kết và
liên kết có hiệu quả với các cơ quan khoa học và công nghệ trong và ngoài nước.
Xây dựng mới 01 trại thực nghiệm khoa học công nghệ tại thành phố Lạng Sơn.
2.9. Hạ tầng
y tế
Xây dựng hạ tầng y tế tỉnh Lạng
Sơn từ tuyến tỉnh đến tuyến cơ sở đồng bộ, hiện đại; đảm bảo quỹ đất cho việc mở
rộng và xây dựng mới các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập. Khuyến khích đầu
tư phát triển các cơ sở y tế ngoài công lập, bao gồm các bệnh viện đa khoa,
chuyên khoa tại các vùng đô thị; các phòng khám đa khoa và các trung tâm chăm
sóc sức khỏe tại vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp
cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở khám chữa bệnh theo hướng chuẩn
hóa, đồng bộ và hiện đại hóa.
2.10. Hạ
tầng văn hóa, thể thao, du lịch
Đầu tư xây dựng xây mới, nâng cấp
hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; tập trung xây dựng hệ thống sân
chơi, bãi tập ở các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, các khu dân cư đạt
chuẩn. Tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành Khu liên hợp thể dục, thể thao đa
năng cấp tỉnh; tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị Khu di tích quốc gia đặc biệt
Khởi nghĩa Bắc Sơn, Khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Chi Lăng, các di tích
đã xuống cấp; bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể đã được đưa
vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia. Chuẩn bị các nguồn lực
xây dựng Tượng đài và Quảng trường Bác Hồ với nhân dân các dân tộc tỉnh Lạng
Sơn.
Tiếp tục huy động đa dạng nguồn
lực để đầu tư phát triển các công trình hạ tầng du lịch theo Đề án phát triển
du lịch đến năm 2030: Đầu tư cải tạo, nâng cấp, hoàn thiện các tiêu chí Khu du
lịch quốc gia còn yếu, còn thiếu để được công nhận là Khu du lịch quốc gia đối
với Khu du lịch Mẫu Sơn, dự án Quần thể khu du lịch sinh thái cáp treo Mẫu Sơn;
các khu du lịch cấp tỉnh và một số khu, điểm du lịch tiềm năng trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và phát triển Công viên địa chất UNESCO Lạng Sơn
theo các tiêu chí của UNESCO.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Công
tác quán triệt, tuyên truyền triển khai thực hiện Nghị quyết
- Triển khai kịp thời việc
tuyên truyền, nghiên cứu, quán triệt các nội dung theo Kết luận số 72-KL/TW,
Quyết định số 693/QĐ-TTg ; tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW gắn với Nghị
quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị Trung
ương lần thứ sáu khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Lạng Sơn lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ
2021 - 2030 tầm nhìn đến năm 2050.
- Tiếp tục quán triệt đẩy mạnh
tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy[1] về phát triển thương mại,
dịch vụ, phát triển công nghiệp, tiếp tục đổi mới căn bản, phát triển toàn diện
giáo dục và đào tạo trên địa tỉnh; về xây dựng và phát triển thành phố Lạng
Sơn, xây dựng và phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn; về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hút đầu tư, thực hiện các dự án
đầu tư nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh; các Chương trình
hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế,
chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực
đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao, về phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn[2];
Chỉ thị số 16-CT/TU ngày 20 tháng 9 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng
cường lãnh đạo, chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về đất đai trong quá trình
thực hiện dự án đầu tư, phát huy cao nhất nguồn lực đất đai nhằm phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh,…
- Công tác tuyên truyền cần được
tiến hành với quy mô sâu rộng, với các hình thức, phương thức truyền thông đa dạng,
phong phú, phù hợp với từng đối tượng; đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả
theo tinh thần Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Ban Bí thư về
công tác tuyên truyền miệng trong tình hình mới.
2. Thực
hiện rà soát, ban hành chính sách liên quan đến phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng gắn với mục tiêu xây dựng công nghiệp hiện đại
Các sở, ban, ngành chủ động
tham mưu UBND tỉnh đề xuất với các Bộ, ngành Trung ương rà soát, sửa đổi, ban
hành chính sách, pháp luật liên quan đến phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng gắn
với mục tiêu xây dựng công nghiệp hiện đại đến năm 2030, nhất là chính sách,
pháp luật về đầu tư công, quy hoạch, đối tác công - tư, ngân sách nhà nước,
phát triển hạ tầng số, kinh tế số, xã hội số,... Thường xuyên rà soát, xây dựng
mới, điều chỉnh các chính sách thuộc thẩm quyền của tỉnh ban hành, nhất là
chính sách nhằm thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định hiện
hành, phù hợp với thực tế của tỉnh.
(Chi tiết tại phụ lục kèm
theo Kế hoạch này).
3. Tổ chức
xây dựng, thực hiện kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 -
2030 tầm nhìn đến năm 2050, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đảm
bảo tính thống nhất, tính khả thi cao trong thực hiện 04 khâu đột phá phát triển
của tỉnh, gồm: (i) Chuyển đổi số và cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, sản xuất
kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư và phát triển các thành phần
kinh tế; (ii) Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là hạ tầng
giao thông, đô thị, khu, cụm công nghiệp; đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa của tỉnh;
(iii) Phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại, dịch vụ và du lịch là lĩnh vực
kinh tế mũi nhọn để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; (iv) Phát triển công nghiệp
theo hướng nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh, xanh, an toàn và hiện đại để trở
thành động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh. Nhất là các
chương trình, dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng, có tác động
lan tỏa trong các quy hoạch được duyệt.
- Các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện thường xuyên rà soát, đánh giá việc triển khai thực hiện các quy hoạch
trên địa bàn tỉnh, tham mưu xây dựng điều chỉnh quy hoạch phù hợp với thực tế của
tỉnh.
4. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong việc phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
gắn với mục tiêu xây dựng công nghiệp hiện đại
- Các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh phân cấp, phân quyền gắn với năng lực tổ
chức thực hiện và đề cao trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền, người đứng đầu để
rút ngắn quy trình ban hành quyết định, tạo thuận lợi cho việc triển khai thực
hiện đầu tư. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo sự liên thông giữa các thủ tục đầu
tư với các thủ tục về đất đai, xây dựng, đấu thầu, môi trường; cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm đảm
bảo từng bước hiện thực hóa hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy hoạch; thực hiện
có trọng tâm, trọng điểm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, đảm bảo sử dụng hiệu
quả vốn đầu tư, nhất là các dự án phục vụ xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, kết
nối vùng, liên vùng, mở rộng không gian phát triển tạo dư địa, động lực phát
triển và thực hiện phát triển Lạng Sơn dựa trên cơ sở khai thác tối đa tiềm
năng, lợi thế, đặc biệt là lợi thế vị trí cửa ngõ quốc tế kết nối với thị trường
Trung Quốc. Đầu tư có trọng điểm vào những ngành, lĩnh vực có thế mạnh, nhất là
kinh tế cửa khẩu, công nghiệp, thương mại và dịch vụ, từng bước đưa du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây
dựng nông thôn mới. Kết hợp hiệu quả nội lực của tỉnh với sự hỗ trợ của Trung
ương và các nguồn lực bên ngoài để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trọng
tâm là hạ tầng giao thông, đô thị, nông thôn, hạ tầng công nghiệp và công nghệ
thông tin.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, quản lý quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của tỉnh đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và phát huy hiệu
quả sử dụng nguồn lực đất đai trong phát triển kết cấu hạ tầng.
- UBND các huyện, thành phố chủ
động phối hợp với các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng,
thi công các công trình, dự án; thường xuyên rà soát, báo cáo các khó khăn, vướng
mắc để kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết kịp thời.
5. Huy động
và sử dụng các nguồn lực
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu cấp có thẩm
quyền huy động tổng hợp các nguồn lực cho đầu tư phát triển của tỉnh. Sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn đầu tư công, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm vào các
ngành, lĩnh vực then chốt, dự án tạo động lực lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh
của tỉnh; tinh giản thủ tục hành chính, thiết lập các cơ chế, chính sách tạo
thuận lợi cho đầu tư; đổi mới và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, tăng cường
tiếp xúc, làm việc với các nhà đầu tư chiến lược trong nước và nước ngoài;
nhanh chóng hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, thúc đẩy đào tạo lực lượng lao
động có tay nghề cao, đáp ứng được nhu cầu của thị trường, tạo lợi thế trong việc
thu hút nguồn đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài. Tiếp tục huy động hợp
lý nguồn vốn ODA, các khoản vay ưu đãi gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng. Củng
cố và mở rộng hợp tác với các tổ chức tài chính lớn, như: Ngân hàng Thế giới
(WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JICA),...; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, tiếp tục triển khai có hiệu quả các dự
án quan trọng tại khu vực cửa khẩu, thành phố Lạng Sơn.
- UBND các huyện, thành phố,
các chủ đầu tư và các cơ quan được giao sử dụng vốn bám sát tiến độ giải ngân
theo kế hoạch, theo dõi, đánh giá, giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng vốn,
đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
6. Tập trung
nguồn lực đầu tư hoàn thành các dự án trọng điểm, cấp bách, dự án có tính kết nối
liên vùng
Tập trung đầu tư, sớm đưa vào
khai thác các công trình, dự án hạ tầng cấp bách, trọng điểm về giao thông đường
bộ có tính huyết mạch có tính kết nối vùng và liên vùng đang triển khai như: dự
án Tuyến cao tốc cửa khẩu Hữu Nghị - Chi Lăng theo hình thức BOT kết nối với dự
án Đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Đồng Đăng (tỉnh Lạng Sơn) - Trà Lĩnh (tỉnh Cao
Bằng); dự án Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 4B (đoạn Km3+700 đến Km18); dự án Nâng cấp
đoạn Km18 - Km80, Quốc lộ 4B; dự án Xây dựng tuyến đường giao thông kết nối khu
công nghiệp Hữu Lũng, ĐT.245 với QL.31 - Cảng Mỹ An (tỉnh Bắc Giang); dự án Đường
giao thông kết nối Quốc lộ 4B đến Quốc lộ 18... Hoàn thành kết cấu hạ tầng Khu
công nghiệp VSIP, các cụm công nghiệp đã và đang triển khai; hạ tầng trong Khu
kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, hạ tầng phục vụ cửa khẩu thông minh, các
dự án Khu đô thị, dự án Khu liên hợp thể thao tỉnh..., các công trình hạ tầng
kinh tế - xã hội có ý nghĩa quan trọng, chiến lược đối với phát triển của tỉnh.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này xây dựng kế hoạch
và triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ; báo cáo kết quả thực hiện về
Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31/12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố làm tốt
công tác thông tin, tuyên truyền; phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh Lạng Sơn, tổ chức chính trị - xã hội trong công tác giám sát, phản biện xã
hội, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện Nghị quyết số
13-NQ/TW, Kết luận số 72-KL/TW, Quyết định số 693/QĐ-TTg và Kế hoạch này.
3. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm
tra, đôn đốc, đánh giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, kịp thời tham
mưu điều chỉnh kế hoạch với giải pháp cụ thể phù hợp với yêu cầu thực tế, bảo đảm
thực hiện có hiệu quả cao nhất.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực
hiện kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vấn đề phát
sinh, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh, các cơ
quan, đơn vị chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP UBND tỉnh, các Phòng CM, Trung tâm Thông tin;
Lưu: VT, KT(VAT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Trọng Quỳnh
|
[1]
gồm: Nghị quyết số 36-NQ/TU ngày 27/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát
triển thương mại, dịch vụ tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Nghị quyết số 40-NQ/TU ngày 05/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và
phát triển thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050;
Nghị quyết số 45-NQ/TU ngày 01/09/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển
công nghiệp tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị
quyết số 135-NQ/TU ngày 09/11/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hút đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2023 –
2030; Nghị quyết số 63-NQ/TU ngày 29/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp
tục đổi mới căn bản, phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2021 -2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 136-
NQ/TU ngày 20/11/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
về xây dựng và phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn đến năm
2030;
[2]
Chương trình hành động số 111-Ctr/TU ngày 26/3/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
thực hiện kết luận của đồng chí tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại chuyến thăm và
làm việc với Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn; Chương trình hành động số 73-CTr/TU ngày
22/3/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 18- NQ/TW, ngày
16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đổi mới, hoàn
thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất,
tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao; Chương
trình hành động số 74-CTr/TU ngày 28/12/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ chính trị về phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;