ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1993/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
12 tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 263/QĐ-TTg NGÀY
22/02/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (sau đây
gọi tắt Quyết định số 263/QĐ-TTg).
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Kế hoạch)
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Nâng cao công tác quản lý, điều
hành và thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là Chương trình).
- Xác định cụ thể các nội dung
công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
có liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình đảm bảo tính
đồng bộ, kịp thời, thống nhất, chất lượng và hiệu quả.
- Tăng cường sự phối hợp giữa
các Sở, ngành liên quan và địa phương trong việc tiến hành các hoạt động triển
khai thực hiện Quyết định trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Việc xác định nhiệm vụ và lộ
trình thực hiện phải tuân thủ theo đúng quy định tại Quyết định số 263/QĐ-TTg , Luật
Đầu tư công và các quy định của pháp luật có liên quan bảo đảm việc thực hiện
Chương trình có hiệu quả và đúng mục đích; đảm bảo người dân, cộng đồng dân cư,
hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế-xã hội trên địa bàn nông thôn tỉnh
Ninh Thuận được thụ hưởng kết quả của Chương trình.
- Xác định nội dung công việc
phải gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực trong việc triển
khai thực hiện Quyết định số 263/QĐ-TTg ở Sở, ban, ngành và địa phương.
- Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên,
hiệu quả giữa các Sở, ban, ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện
Quyết định số 263/QĐ-TTg .
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục triển khai Chương
trình gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển
kinh tế nông thôn, quá trình đô thị hóa đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững;
thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và nông thôn
mới cấp thôn. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn,
thúc đẩy bình đẳng giới. Xây dựng hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn đồng bộ và từng
bước hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn xanh, sáng, sạch, đẹp,
an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và
phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025:
Phấn đấu hoàn thành các chỉ
tiêu về huyện, xã, thôn đạt chuẩn nông thôn mới theo các mức độ (đạt chuẩn,
nâng cao, kiểu mẫu) quy định tại Quyết định số 263/QĐ-TTg đối với vùng
Duyên hải Nam Trung bộ. Cụ thể:
- Phấn đấu có ít nhất 80% số xã
đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có khoảng 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao, ít nhất 10% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và không còn xã dưới
15 tiêu chí; tiếp tục xây dựng nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu
đối với các xã, huyện đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; thu nhập bình
quân của người dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020.
- Phấn đấu có ít nhất 4 huyện đạt
chuẩn nông thôn mới, trong đó có ít nhất 1 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao.
- Phấn đấu 85% số thôn đạt chuẩn
nông thôn mới, trong đó có 5% số thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 60% số
thôn thuộc các xã đặc biệt khó khăn, xã bãi ngang ven biển được công nhận đạt
chuẩn nông thôn mới theo các tiêu chí nông thôn mới do Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định.
- Hoàn thành các mục tiêu của
11 nội dung thành phần của Chương trình (bao gồm các mục tiêu của từng nội
dung thuộc nội dung thành phần) được quy định tại phần III Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết
định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
III. NỘI
DUNG
Các Sở, ban, ngành, địa phương
căn cứ 11 nội dung của chương trình và theo chức năng, nhiệm vụ khẩn trương triển
khai các nhiệm vụ sau:
1. Nội dung
thành phần số 01: Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng nông
thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế-xã hội nông thôn gắn với
quá trình đô thị hoá.
- Rà soát, điều chỉnh, lập mới (trong
trường hợp quy hoạch đã hết thời hạn) và triển khai, thực hiện quy hoạch
chung xây dựng xã gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa theo quy định
pháp luật về quy hoạch, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế-xã hội của địa
phương, trong đó có quy hoạch khu vực hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn. Từng
bước lập quy hoạch chi tiết xây dựng (sau quy hoạch chung xây dựng xã) nhằm
quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan ở
khu vực nông thôn. Tập trung quy hoạch lại các khu cụm dân cư/thôn.
- Rà soát, điều chỉnh lập quy
hoạch xây dựng vùng huyện gắn với quá trình công nghiệp hóa-đô thị hóa nhằm đáp
ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới, trong đó có quy hoạch khu vực hỗ trợ phát
triển kinh tế nông thôn.
- Xây dựng, rà soát, điều chỉnh
quy hoạch tỉnh, tạo điều kiện thực hiện Chương trình gắn với phát triển kinh tế-xã
hội và bảo vệ môi trường.
2. Nội dung
thành phần số 02: Phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội, cơ bản đồng bộ, hiện
đại, đảm bảo kết nối nông thôn-đô thị và kết nối các vùng miền.
- Tiếp tục hoàn thiện và nâng
cao hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn xã, hạ tầng giao thông kết nối
liên xã, liên huyện.
- Hoàn thiện và nâng cao chất
lượng hệ thống thủy lợi và phòng chống thiên tai cấp xã, huyện, đảm bảo bền vững
và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Cải tạo và nâng cấp hệ thống
lưới điện nông thôn theo hướng an toàn, tin cậy, ổn định và đảm bảo mỹ quan.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn chỉnh
các công trình cấp xã, cấp huyện đảm bảo đạt chuẩn cơ sở vật chất cho các trường
mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông hoặc
trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường
xuyên đảm bảo đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
cơ sở vật chất văn hóa thể thao cấp xã, thôn, các trung tâm văn hóa-thể thao
huyện; tu bổ, tôn tạo các di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch nông thôn.
- Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở
hạ tầng thương mại nông thôn, chợ an toàn thực phẩm cấp xã; các chợ trung tâm,
chợ đầu mối, trung tâm thu mua-cung ứng nông sản an toàn cấp huyện; trung tâm kỹ
thuật nông nghiệp; hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại.
- Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng
đồng bộ các vùng nguyên liệu tập trung gắn với liên kết chuỗi giá trị, cơ sở hạ
tầng các cụm làng nghề, ngành nghề nông thôn.
- Tiếp tục xây dựng, cải tạo và
nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện.
- Phát triển, hoàn thiện hệ thống
cơ sở hạ tầng số, chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn (theo Nghị quyết
số 09-NQ/TU ngày 29/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030); tăng cường xây dựng
cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, ưu tiên phát triển,
nâng cấp các đài truyền thanh xã có cụm loa hoạt động đến thôn và tăng cường
phương tiện sản xuất các sản phẩm thông tin, tuyên truyền cho cơ sở truyền
thanh, truyền hình cấp huyện; phát triển và duy trì các điểm cung cấp dịch vụ
bưu chính.
- Xây dựng, hoàn thiện các công
trình cấp nước sinh hoạt tập trung, đảm bảo chất lượng đạt chuẩn theo quy định.
- Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng
bảo vệ môi trường nông thôn; thu hút các doanh nghiệp đầu tư các khu xử lý chất
thải tập trung quy mô liên huyện; đầu tư hạ tầng các điểm tập kết, trung chuyển
chất thải rắn sinh hoạt; xây dựng các mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô
tập trung (cấp huyện và liên huyện), ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện
đại, thân thiện với môi trường; đầu tư, cải tạo, nâng cấp đồng bộ hệ thống thu
gom, thoát nước thải và các công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung và tại
chỗ phù hợp; trong đó có phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy
mô hộ gia đình, cấp thôn.
3. Nội dung
thành phần số 03: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông
nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; triển khai mạnh mẽ Chương trình mỗi xã một
sản phẩm (OCOP) nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá trình
chuyển đổi số, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh ngành nghề nông
thôn; phát triển du lịch nông thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác
xã; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp ở nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn... góp phần nâng cao thu nhập người dân theo hướng
bền vững.
- Tập trung triển khai cơ cấu lại
ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ theo hướng kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái, phát huy lợi thế về địa
hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và hạ tầng kinh tế-xã hội.
- Xây dựng và phát triển hiệu
quả các vùng nguyên liệu tập trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế
biến và bảo quản nông sản theo các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị
gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu; ứng dụng công nghệ cao
trong sản xuất nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần thúc
đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả
các chính sách đầu tư bảo vệ, phát triển rừng, chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng và Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025;
chú trọng đẩy mạnh phát triển các mô hình liên kết trồng rừng gỗ lớn tập trung,
gắn với cấp chứng chỉ rừng bền vững; phát triển lâm sản ngoài gỗ theo thế mạnh
của từng địa phương.
- Triển khai Chương trình mỗi
xã một sản phẩm (OCOP) gắn với lợi thế vùng miền; phát triển tiểu thủ
công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ nông thôn, bảo tồn và phát huy các làng nghề
truyền thống ở nông thôn; đẩy mạnh sản xuất, chế biến muối theo chuỗi giá trị.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
các hình thức tổ chức sản xuất, trong đó ưu tiên hỗ trợ các hợp tác xã nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao liên kết theo chuỗi giá trị; thu hút khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy thực hiện bảo hiểm
trong nông nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
các hệ thống kết nối, xúc tiến tiêu thụ nông sản; đa dạng hóa hệ thống kênh
phân phối, tiêu thụ đảm bảo bền vững trước các biến động của thiên tai, dịch bệnh,
trong đó ưu tiên phát triển thương mại điện tử; nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực thương mại nông thôn gắn với việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ tầng thương
mại nông thôn và đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025.
- Thực hiện hiệu quả Chương
trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng
bền vững, bao trùm và đa giá trị.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu của thị trường; hỗ trợ
thúc đẩy và phát triển các mô hình khởi nghiệp, sáng tạo ở nông thôn.
4. Nội dung
thành phần số 04: Giảm nghèo bền vững, đặc biệt là vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, miền núi và vùng bãi ngang ven biển.
- Lồng ghép, thực hiện có hiệu
quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025,
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm
2025.
- Triển khai hiệu quả các chính
sách hỗ trợ nhà ở, xóa nhà tạm, dột nát; nâng cao chất lượng nhà ở dân cư.
5. Nội dung
thành phần số 05: Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc
sức khỏe người dân nông thôn.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng,
phát triển giáo dục ở nông thôn, trong đó, chú trọng duy trì, nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập
giáo dục phổ thông cơ sở. Duy trì, củng cố chất lượng biết chữ mức độ 1; từng
bước nâng cao tỷ lệ biết chữ mức độ 2 cho người lớn trong độ tuổi 15-60 tuổi.
- Tăng cường chất lượng dịch vụ
của mạng lưới y tế cơ sở đảm bảo chăm sóc sức khoẻ toàn dân; đẩy mạnh hệ thống
theo dõi và khám chữa bệnh trực tuyến; đảm bảo hiệu quả phòng chống bệnh lây
nhiễm, truyền nhiễm; cải thiện sức khoẻ, dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em; nâng
cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.
6. Nội dung
thành phần số 06: Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người
dân nông thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng
bền vững gắn với phát triển du lịch nông thôn.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; tăng cường nâng cao chất lượng hoạt
động văn hóa, thể thao nông thôn, gắn với các tổ chức cộng đồng, đáp ứng nhu cầu
vui chơi, giải trí, nâng cao sức khỏe cho người dân (nhất là trẻ em, phụ nữ
và người cao tuổi). Phát động các phong trào thể dục thể thao, rèn luyện sức
khỏe, văn hóa, văn nghệ quần chúng phù hợp với từng đối tượng, từng địa phương;
nhân rộng mô hình câu lạc bộ hoạt động văn hóa văn nghệ nhằm bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống.
- Tăng cường kiểm kê, ghi danh
các di sản văn hóa; bảo tồn và phát huy di sản văn hóa; nghiên cứu, mở rộng mô
hình kết nối văn hóa truyền thống và văn hóa mới, đảm bảo đa dạng về văn hóa
vùng miền, dân tộc phục vụ phát triển du lịch.
7. Nội dung
thành phần số 07: Nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng cảnh
quan nông thôn sáng-xanh-sạch-đẹp, an toàn; giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền
thống của nông thôn Việt Nam.
- Xây dựng và tổ chức hướng dẫn
thực hiện các Đề án/Kế hoạch tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn
trên địa bàn huyện đảm bảo theo quy định; phát triển, nhân rộng các mô hình
phân loại chất thải tại nguồn phát sinh.
- Thu gom, tái chế, tái sử dụng
các loại chất thải (phụ phẩm nông nghiệp, chất thải chăn nuôi, bao gói thuốc
bảo vệ thực vật sau sử dụng, chất thải nhựa...) theo nguyên lý tuần hoàn;
tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa trong hoạt động sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp ở tỉnh; xây dựng cộng đồng dân cư không rác thải nhựa.
- Đẩy mạnh xử lý, khắc phục ô
nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường tại những khu vực tập trung nhiều nguồn
thải, những nơi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và các khu vực mặt nước bị
ô nhiễm; sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn tài nguyên.
- Cải tạo nghĩa trang phù hợp với
cảnh quan môi trường; xây dựng mới và mở rộng các cơ sở mai táng, hỏa táng phải
phù hợp với các quy định và theo quy hoạch.
- Giữ gìn và khôi phục cảnh
quan truyền thống của nông thôn tỉnh; tăng tỷ lệ trồng hoa, cây xanh phân tán gắn
với triển khai thực hiện Đề án trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 trên địa
bàn tỉnh đã được ban hành tại Kế hoạch số 6346/KH-UBND ngày 22/11/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh; tập trung phát triển các mô hình thôn, xóm sáng-xanh-sạch-đẹp,
an toàn; khu dân cư kiểu mẫu.
- Tăng cường quản lý an toàn thực
phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đảm bảo vệ sinh
môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cải thiện vệ sinh hộ
gia đình.
- Triển khai hiệu quả Chương
trình “Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025”.
8. Nội dung
thành phần số 08: Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ
hành chính công; nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở; thúc đẩy
quá trình chuyển đổi số trong nông thôn mới, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ số, xây dựng nông thôn mới thông minh; bảo đảm và tăng cường
khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo
bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới.
- Triển khai đề án về đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế-xã hội chuyên
sâu, chuyển đổi tư duy về phát triển kinh tế nông thôn cho cán bộ, công chức xã
theo quy định, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công nhằm nâng cao chất lượng
giải quyết thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, công khai và hiệu quả ở các
cấp (xã, huyện, tỉnh); gắn mã, cập nhật, thông báo và gắn biển địa chỉ số
cho từng hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn nông thôn gắn với bản
đồ số Việt Nam; bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin
cho cán bộ cấp xã; phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận
thông tin cho người dân nông thôn.
- Triển khai hiệu quả Chương
trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông
minh giai đoạn 2021-2025.
- Tăng cường hiệu quả công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở; giải quyết, hòa giải các mâu
thuẫn, tranh chấp ở khu vực nông thôn.
- Nâng cao nhận thức, thông tin
về trợ giúp pháp lý; tăng cường khả năng thụ hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý.
- Tăng cường giải pháp nhằm đảm
bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; tăng cường chăm sóc,
bảo vệ trẻ em và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia
đình và đời sống xã hội.
9. Nội dung
thành phần số 09: Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội trong xây dựng nông
thôn mới.
- Tiếp tục tổ chức triển khai
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; nâng
cao hiệu quả thực hiện công tác giám sát và phản biện xã hội trong xây dựng
nông thôn mới; tăng cường vận động, phát huy vai trò làm chủ của người dân
trong xây dựng NTM; nâng cao hiệu quả việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân
về kết quả xây dựng nông thôn mới.
- Triển khai hiệu quả phong
trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và
giảm nghèo bền vững”; xây dựng các Chi hội nông dân nghề nghiệp, Tổ hội nông
dân nghề nghiệp theo nguyên tắc “5 tự” và “5 cùng”.
- Triển khai hiệu quả Đề án “Hỗ
trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”.
- Thúc đẩy chương trình khởi
nghiệp, thanh niên làm kinh tế; triển khai hiệu quả Chương trình trí thức trẻ
tình nguyện tham gia xây dựng nông thôn mới.
- Vun đắp, gìn giữ giá trị tốt
đẹp và phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam; thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng
gia đình 5 không, 3 sạch”.
10. Nội
dung thành phần số 10: Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự
xã hội nông thôn.
- Tăng cường công tác bảo đảm
an ninh, trật tự ở địa bàn nông thôn, phát hiện, giải quyết kịp thời các nguy
cơ tiềm ẩn về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, những vấn đề phức tạp nảy
sinh ngay từ đầu, từ nơi xuất phát và ngay tại cơ sở; đồng thời phải sẵn sàng
các phương án để đối phó kịp thời và hiệu quả khi xảy ra tình huống phức tạp
theo phương châm “bốn tại chỗ”, hạn chế để hình thành các điểm nóng phức tạp về
an ninh, trật tự...; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc; củng cố, xây dựng, nhân rộng các mô hình tổ chức quần chúng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo hướng tự phòng, tự quản, tự vệ, tự
hòa giải...; triển khai hiệu quả Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực
hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025.
- Xây dựng lực lượng dân quân vững
mạnh, rộng khắp, hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng được giao; góp phần
xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an
ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; tích cực xây dựng địa bàn nông thôn vững
mạnh toàn diện, bảo đảm giữ vững tiêu chí quân sự, quốc phòng trong xây dựng
nông thôn mới.
11. Nội dung
thành phần số 11: Tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực hiện
Chương trình; nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới; truyền thông về xây dựng
nông thôn mới; thực hiện Phong trào thi đua cả nước chung sức xây dựng nông
thôn mới.
- Nâng cao chất lượng và hiệu
quả công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; xây dựng
hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương
trình, đặc biệt xây dựng hệ thống giám sát thông qua bản đồ số và cơ sở dữ liệu;
nhân rộng mô hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát của cộng đồng.
- Tiếp tục tăng cường nâng cao
năng lực, chuyển đổi nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng
nông thôn mới các cấp, đặc biệt là cán bộ cơ sở.
- Đào tạo, tập huấn nhằm nâng
cao nhận thức và chuyển đổi tư duy của người dân và cộng đồng về phát triển
kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh, đa dạng hình thức
thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy của cán bộ,
người dân về xây dựng nông thôn mới; thực hiện có hiệu quả công tác truyền
thông về xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục triển khai rộng khắp
phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Là cơ quan chủ trì quản lý
Chương trình; có trách nhiệm quản lý và giám sát tổng thể về kết quả thực hiện
xây dựng nông thôn mới của tất cả các địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành có liên quan và địa phương:
+ Tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình theo quy định.
+ Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Bộ tiêu chí về nông thôn mới các cấp (xã, thôn) theo các mức độ
(đạt chuẩn, nâng cao, kiểu mẫu) giai đoạn 2021-2025 theo sự phân cấp của
Trung ương.
+ Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện Chương trình giai đoạn đến năm
2025.
+ Triển khai thực hiện 06 nội
dung chuyên đề để hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025 sau khi 06 nội dung chuyên đề được phê duyệt.
+ Tổng hợp nhu cầu vốn và xây dựng
phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương thực
hiện Chương trình giai đoạn 5 năm và hàng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
+ Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh phân công nhiệm vụ cụ thể, chỉ đạo tăng cường sự phối hợp của các Sở,
ngành và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính
trị-xã hội trong tổ chức thực hiện Chương trình.
+ Kiện toàn bộ máy cơ quan tham
mưu, giúp việc thống nhất, đồng bộ theo quy định của pháp luật và phù hợp với
điều kiện thực tế.
+ Định kỳ, đột xuất tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Chương trình của các địa phương theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành chủ trì nội dung thành phần thống nhất mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu,
nhiệm vụ cụ thể hàng năm, giai đoạn 5 năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định giao các địa phương thực hiện.
- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội xây dựng Kế hoạch triển khai cụ
thể các nội dung được phân công, hướng dẫn các địa phương thực hiện.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và các cơ quan liên quan thẩm định và tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung
hạn 5 năm, hàng năm, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của Chương trình trên cơ sở đề
xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan
liên quan thẩm định các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ và sử dụng vốn đầu
tư công của Chương trình theo Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25/3/2022 của
Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân
sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
3. Sở Tài
chính:
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan
liên quan thẩm định các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ và sử dụng vốn sự
nghiệp của Chương trình theo Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25/3/2022 của Thủ
tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách
trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
- Triển khai các quy định của Bộ
Tài chính về quản lý và sử dụng nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình giai
đoạn 2021-2025.
4. Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn các
địa phương lồng ghép vốn của Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn các
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, các huyện nghèo để phấn đấu hoàn
thành các mục tiêu của Chương trình đã được phê duyệt theo quy định nguyên tắc
lồng ghép vốn của 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 tại Nghị
quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội và các quy định tại các văn bản
khác có liên quan.
- Hướng dẫn các cơ quan chức
năng có liên quan, các địa phương triển khai các dự án thành phần của Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đảm bảo không chồng chéo, trùng lặp
đối tượng hỗ trợ và nội dung thực hiện với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới.
5. Ban
Dân tộc tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn các
địa phương lồng ghép vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn
các xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi để phấn đấu
hoàn thành các mục tiêu của Chương trình đã được phê duyệt theo quy định nguyên
tắc lồng ghép vốn của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 tại
Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội và các quy định tại các
văn bản khác có liên quan.
- Hướng dẫn các cơ quan chức
năng có liên quan và các địa phương triển khai các dự án thành phần của Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi đảm bảo không chồng chéo, trùng lặp đối tượng hỗ trợ và nội dung
thực hiện với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
6. Các Sở,
ban, ngành chủ trì nội dung thành phần thuộc Chương trình:
Căn cứ nhiệm vụ của các Bộ,
ngành chủ quản được phân công chủ trì nội dung thành phần theo Quyết định số
263/QĐ-TTg và văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình của Bộ, ngành chủ quản,
chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Xây dựng và đề xuất mục tiêu,
chỉ tiêu cụ thể thực hiện các nội dung thành phần 5 năm và hằng năm gửi Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trong kế hoạch
chung của Chương trình, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giao thực hiện theo
quy định.
- Lập kế hoạch vốn ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương giai đoạn 5 năm và hàng năm để triển khai
các hoạt động phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn thực hiện Chương
trình, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp vào kế hoạch chung
theo quy định.
- Hướng dẫn các địa phương triển
khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung thành phần thuộc
Chương trình được phân công chủ trì.
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo
cáo kết quả thực hiện nội dung thành phần và sử dụng nguồn vốn được giao gửi về
cơ quan chủ trì Chương trình để tổng hợp.
- Ưu tiên lồng ghép các chương
trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao để góp phần thực hiện
các nội dung thành phần và các tiêu chí nông thôn mới theo phân công.
- Hướng dẫn và chỉ đạo các địa
phương thực hiện các tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới theo
phân công.
- Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn,
định mức kinh tế-kỹ thuật trong đầu tư, quản lý, khai thác công trình cơ sở hạ
tầng thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước được phân công.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan
chủ trì Chương trình, các Sở, ban ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung
thành phần Chương trình được phân công chủ trì theo quy định, gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh;
định kỳ tổ chức các đoàn kiểm tra ở các địa phương theo quy định.
7. Các Sở,
ban, ngành tham gia thực hiện Chương trình:
Có trách nhiệm lồng ghép các
chương trình mục tiêu, dự án của từng Sở, ban, ngành với Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới.
8. Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tỉnh:
Kiểm tra, giám sát các ngân
hàng thương mại trong việc thực hiện chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp,
nông thôn, góp phần thực hiện Chương trình.
9. Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
- Tập trung huy động nguồn lực,
hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn tín dụng
chính sách xã hội, đặc biệt ưu tiên hỗ trợ các hộ thuộc đối tượng chính sách xã
hội trên địa bàn các xã khó khăn nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sản
xuất và sinh hoạt của người dân, góp phần xây dựng nông thôn mới.
- Triển khai thực hiện các giải
pháp huy động vốn theo quy định tại Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của
Quốc hội và thực hiện theo đúng chủ trương của Đảng, quy định của pháp luật và
cơ chế huy động vốn tín dụng của Chính phủ về chính sách tín dụng thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia, Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của
Chính phủ, đồng thời đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách trung
ương, vốn ngân sách địa phương và các văn bản khác có liên quan.
10. Báo
Ninh Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
Có trách nhiệm tuyên truyền
theo chức năng, nhiệm vụ được giao và yêu cầu của Chương trình.
11. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tiếp tục rà soát, kiện toàn,
củng cố bộ máy Ban Chỉ đạo Chương trình và bộ máy giúp việc cấp huyện, xã.
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình trong giai đoạn 5 năm và hàng năm trên địa bàn cấp huyện,
bao gồm các nội dung: Kế hoạch về nguồn vốn, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp gửi
cơ quan chủ trì Chương trình và các sở, ngành chủ trì nội dung thành phần và
các cơ quan liên quan theo quy định; có giải pháp chỉ đạo cụ thể đối với các
xã, thôn phấn đấu đạt chuẩn theo các mức độ (đạt chuẩn, nâng cao, kiểu mẫu) nông
thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
- Chỉ đạo rà soát và điều phối
kế hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã trên địa bàn để phù hợp với kế hoạch xây
dựng nông thôn mới chung của huyện.
- Ngoài nguồn vốn hỗ trợ trực
tiếp từ Chương trình, chủ động huy động, bố trí, lồng ghép có hiệu quả các nguồn
vốn từ các Chương trình, dự án khác trên địa bàn để đẩy nhanh tiến độ hoàn
thành Chương trình xây dựng nông thôn mới; trong đó ưu tiên phân bổ nguồn lực
cho các xã, thôn nằm trong kế hoạch, mục tiêu đạt chuẩn theo các mức độ (đạt
chuẩn, nâng cao, kiểu mẫu) nông thôn mới giai đoạn đến năm 2025.
- Tổ chức triển khai, giám sát,
đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn định kỳ, đột xuất
gửi cơ quan chủ trì Chương trình, cơ quan chủ trì nội dung thành phần và các cơ
quan liên quan theo quy định.
12. Trân
trọng đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị-xã
hội tỉnh:
Chủ động, triển khai các nội
dung thuộc nội dung thành phần số 9 của chương trình; thực hiện giám sát, phản
biện xã hội trong quá trình thực hiện Chương trình; tiếp tục thực hiện hiệu quả
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”,
phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm
giàu và giảm nghèo bền vững”, Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn
2017-2025”, chương trình khởi nghiệp, thanh niên làm kinh tế…
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai thực hiện quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh. Yêu cầu các Sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ tình hình thực tế của cơ quan,
đơn vị, địa phương khẩn trương chỉ đạo xây dựng Kế hoạch cụ thể triển khai thực
hiện các nội dung nêu trên đảm bảo kịp thời, thiết thực, hiệu quả, đúng quy định
và phù hợp với tình hình thực tế. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/cáo);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/cáo);
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức chính trị-xã hội;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh;
- Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Báo Ninh Thuận, Đài PT&TH tỉnh;
- VPUB: LĐ, TCDNC, VXNV, KTTH;
- Lưu: VT. HC
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|