ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1747/KH-UBND
|
Cao Bằng, ngày 07 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KIẾN TRÚC VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Kiến trúc;
Căn cứ Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày
19 tháng 7 năm 2021 phê duyệt Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ vào tình hình thực tế địa phương, UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch thực hiện Định
hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Cụ thể hóa định hướng phát triển kiến
trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 19/7/2021, phù hợp với điều kiện tỉnh
Cao Bằng.
2. Yêu cầu:
- Khai thác kiến trúc đặc trưng vùng
núi phía Bắc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Phát huy cảnh quan địa hình, không
gian xanh làm căn bản trong phát triển cảnh quan kiến trúc đô thị, điểm dân cư
nông thôn.
- Góp phần tạo lập môi trường sống bền
vững; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, tiết kiệm năng lượng; phòng chống
thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát:
Phát triển kiến trúc theo hướng hiện đại,
bền vững, giàu bản sắc, đáp ứng yêu cầu phát triển văn hóa trên cơ sở các tiêu
chí “đô thị xanh” trong xây dựng và phát triển đô thị, điểm dân cư nông thôn
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Mục tiêu cụ
thể:
- Thường xuyên cập nhật, xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về quản lý,
phát triển kiến trúc, quy hoạch xây dựng.
- Các công trình kiến trúc bảo đảm
tiêu chí về bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái; sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên, đất đai, tiết kiệm năng lượng; có giải pháp phòng chống thiên tai
và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Đến năm 2025, hoàn thành việc xây dựng
danh mục công trình kiến trúc có giá trị theo khoản 2 Điều
13 Luật Kiến trúc năm 2019.
- Đến năm 2030, 100% các đô thị trên
địa bàn tỉnh được tổ chức lập và ban hành Quy chế quản lý kiến trúc đô thị; 80%
điểm dân cư nông thôn tại trung tâm các xã được ban hành Quy chế quản lý kiến
trúc. Đến năm 2050, 100% điểm dân cư nông thôn tại trung
tâm các xã được ban hành Quy chế quản lý kiến trúc.
- Tuyên truyền,
truyền thông về kiến trúc nhằm nâng cao nhận thức thẩm mỹ kiến trúc của cộng đồng;
đẩy mạnh sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động quy hoạch, kiến trúc.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KIẾN
TRÚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG ĐẾN NĂM 2030 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
1. Đối với khu
đô thị:
- Các công trình công cộng (trụ sở cơ
quan; công trình văn hóa, giáo dục...) sử dụng hình thức kiến trúc đặc trưng
vùng núi phía Bắc trong thiết kế hình thức kiến trúc; cải tạo không gian theo
hướng cảnh quan xanh.
- Thực hiện tốt công tác thi tuyển
phương án kiến trúc đối với các công trình xây dựng có yêu cầu thi tuyển phương
án kiến trúc theo quy định (như công trình tượng đài, công
trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử của địa phương; công trình
quan trọng, điểm nhấn trong đô thị và trên các tuyến đường chính được xác định
trong đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc được cấp có
thẩm quyền phê duyệt...).
- Kiến trúc nhà vườn, nhà ở khu vực
ven đô khuyến khích hình thức kiến trúc gắn với không gian xanh, mật độ xây dựng
thấp.
2. Đối với khu
vực nông thôn:
- Nghiên cứu đề xuất mô hình kiến
trúc khuyến khích áp dụng đối với các công trình công cộng (nhà văn hóa, công
trình y tế, giáo dục...) thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới theo hình thức
kiến trúc mang bản sắc văn hóa địa phương.
- Khuyến khích phát triển kiến trúc
nhà ở nông thôn phù hợp giai đoạn phát triển, sử dụng vật liệu địa phương, bảo
vệ môi trường. Các làng truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ được
tôn tạo, gắn với giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống.
3. Bảo tồn và
phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc:
Trên nền tảng bảo tồn các di sản kiến
trúc cùng các giá trị cốt lõi tạo lập nên bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến
trúc truyền thống. Sự kết nối hữu cơ giữa các di sản với tổng thể kiến trúc của
một khu vực trong đô thị, nông thôn cần được đảm bảo xuyên
suốt trong quá trình phát triển kiến trúc.
Bản sắc văn hóa trong kiến trúc phải
được bảo tồn, phát huy phù hợp với đặc điểm của địa phương; phản ánh mối quan hệ
với nền kiến trúc hiện đại, ứng dụng những tiến bộ về công nghệ kỹ thuật; gắn kết
khả năng công nghệ, vật liệu, kinh tế của địa phương.
4. Tổ chức tuyên
truyền, giáo dục phổ cập về lĩnh vực kiến trúc:
Phát huy hiệu quả vai trò của cộng đồng trong việc tham gia vào quá trình phát triển kiến trúc
của tỉnh, hiện đại, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; góp phần tạo lập, hoàn thiện
môi trường cư trú tiện nghi và bền vững.
Đổi mới công tác truyền thông, giáo dục
phổ cập nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về ý nghĩa thực tiễn, tầm quan trọng
của Định hướng và mục tiêu phát triển kiến trúc hiện đại, bền vững, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc.
IV. CÁC NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2030
1. Xây dựng và
hoàn thiện các quy định, quản lý kiến trúc:
- Đến năm 2023, ban hành Quy định về
phân cấp, ủy quyền trong tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy chế quản lý kiến
trúc, nhằm cụ thể hóa Luật Kiến trúc năm 2019 và các quy định liên quan, tạo điều
kiện cho các địa phương chủ động trong phân công tổ chức thực hiện.
- Có chính sách hỗ trợ ưu đãi cho việc
bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa trong kiến trúc và bảo vệ công trình kiến
trúc có giá trị về văn hóa, lịch sử phát triển đô thị, địa phương. Tăng cường
vai trò phê bình, phản biện xã hội và giám sát các hoạt động
kiến trúc trên địa bàn tỉnh.
2. Bảo tồn và
phát huy giá trị công trình, không gian kiến trúc:
- Đến năm 2030, Quy hoạch chi tiết ít
nhất 01 khu đô thị, điểm dân cư nông thôn truyền thống với định hướng bảo tồn văn
hóa, kết nối giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số trong điều kiện đô thị hóa, lồng
ghép các chương trình mục tiêu khác (như phát triển du lịch, bảo tồn văn
hóa...), huy động các nguồn lực tham gia.
- Kết hợp thực hiện Kế hoạch phát triển
đô thị tăng trưởng xanh Việt Nam đến năm 2030 theo Quyết định số 84/QĐ-TTg ngày
19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, phát triển, hoàn thiện không gian
xanh công cộng theo hướng phát huy giá trị bản sắc văn hóa Cao Bằng trong xây dựng
cảnh quan kiến trúc.
- Lập hồ sơ các công trình kiến trúc
có giá trị trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Thiết kế đô thị riêng cho một số vị
trí đô thị có yêu cầu về bảo tồn kiến cảnh quan.
3. Khoa học
công nghệ và lý luận kiến trúc:
- Thực hiện nhóm giải pháp áp dụng
công nghệ thông minh trong quy hoạch và quản lý phát triển đô thị đối với thành
phố Cao Bằng trong khuôn khổ lồng ghép thực hiện Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày
01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh
bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến năm 2030.
- Nghiên cứu, xây dựng và áp dụng mẫu
thiết kế kiến trúc cho các công trình công cộng và nhà ở tại nông thôn phục vụ
cho các dự án xây dựng các khu tái định cư mới; Xây dựng hệ thống mẫu nhà ở xã
hội liên kế khu vực đô thị, tạo điều kiện để người dân tiếp cận; kiến trúc hiệu
quả, tạo mỹ quan đô thị và góp phần hạ giá thành xây dựng.
- Nghiên cứu, khảo sát và đánh giá kiến
trúc nhà sàn, nhà trình tường trong phát huy đường nét kiến trúc đặc trưng là một
phần bản sắc văn hóa dân tộc để có những định hướng, quy định cụ thể cho hoạt động
kiến trúc của tỉnh.
4. Đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực:
- Nâng cao chất lượng các hoạt động
đào tạo năng lực cho đội ngũ hành nghề kiến trúc xây dựng thông qua công tác cấp
chứng chỉ hành nghề kiến trúc, xây dựng.
- Phát huy vai trò của hội nghề nghiệp
kiến trúc, xây dựng trong hoạt động bồi dưỡng, hội thảo kiến trúc, tham gia các
hoạt động xã hội về kiến trúc xây dựng, nâng cao năng lực chuyên môn cho đội
ngũ kiến trúc tại địa phương.
5. Nguồn lực tài
chính:
- Ngân sách nhà nước đảm bảo, huy động
nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân để phát triển kiến trúc trên địa bàn tỉnh. Ưu
tiên các hoạt động phát triển khoa học công nghệ; lý luận kiến trúc, phát triển
nguồn nhân lực.
- Kết hợp nguồn lực tài chính trong
quá trình thực hiện các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và các chương
trình mục tiêu liên quan đang triển khai như: Phát triển đô thị ứng phó với biến
đổi khí hậu; phát triển đô thị thông minh, bền vững; phát triển đô thị tăng trưởng
xanh...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng:
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quy
định về phân cấp, ủy quyền trong tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy chế quản
lý kiến trúc, nhằm cụ thể hóa Luật Kiến trúc năm 2019 và các quy định liên
quan.
- Lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kiến trúc trong quá trình thẩm định quy hoạch xây dựng đối với các đồ
án lập mới hoặc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và trong quá trình thẩm định các
dự án đầu tư xây dựng.
- Là cơ quan đầu mối tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh về các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
- Tham mưu báo cáo định kỳ hằng năm
và từng giai đoạn thực hiện định hướng, kế hoạch gửi UBND tỉnh để báo cáo Bộ
Xây dựng.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Tài chính cân đối
nguồn kinh phí để triển khai các nhiệm vụ liên quan đến Kế hoạch thực hiện Định
hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng thuộc trách nhiệm của Sở.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn
vị liên quan tham mưu thực hiện các nhiệm vụ về thu hút đầu tư, thẩm định chủ
trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự
án thực hiện nhiệm vụ liên quan đến Kế hoạch trên.
3. Sở Tài
chính:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư căn
cứ kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm của tỉnh báo cáo UBND tỉnh bố
trí vốn đầu tư công triển khai các chương trình, dự án thuộc Kế hoạch theo quyết
định của cấp có thẩm quyền.
- Căn cứ khả năng ngân sách hàng năm,
phối hợp với các sở ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí sử dụng
kinh phí sự nghiệp để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về Ngân
sách Nhà nước.
4. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch:
Hướng dẫn việc bảo tồn phát huy giá
trị các công trình kiến trúc hoặc quần thể kiến trúc có giá trị tiêu biểu về kiến
trúc. Lồng ghép các nội dung Định hướng phát triển kiến trúc trong chiến lược
phát triển du lịch của tỉnh.
5. Sở Khoa học
và Công nghệ:
Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học và công nghệ liên quan đến lĩnh vực kiến trúc. Ưu tiên các nhiệm vụ
nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ cao, chuyển đổi số trong quản
lý và phát triển hoạt động kiến trúc đảm bảo phát triển kiến trúc bền vững,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
Phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở,
ngành liên quan khác trong việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về kiến trúc và
quản lý hành nghề kiến trúc, dữ liệu về kiến trúc truyền thống và bản sắc văn
hóa dân tộc của Tỉnh.
6. Sở Thông tin
và truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông tuyên truyền, giáo
dục nghệ thuật, thẩm mỹ kiến trúc cho cộng đồng xã hội; đẩy mạnh sự tham gia của
cộng đồng trong các hoạt động quy hoạch, kiến trúc. Cập nhật thông tin kịp thời
về tiến độ thực hiện kế hoạch Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
7. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với Sở, ngành liên quan,
UBND các huyện, thành phố lồng ghép các chương trình, dự án để triển khai các
nhiệm vụ phát triển kiến trúc Việt Nam trong xây dựng nông thôn mới.
8. Các sở, ngành
liên quan khác:
Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch, tham gia kiểm tra, giám sát và đôn đốc thực hiện theo
phạm vi chức năng, nhiệm vụ.
9. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Cao Bằng:
- Chủ động bố trí kinh phí lập Danh mục
công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn quản lý, phấn đấu hoàn thành trước
năm 2025; lập Quy chế quản lý kiến trúc trên địa bàn quản lý (bao gồm Quy chế
quản lý kiến trúc các đô thị và Quy chế quản lý điểm dân
cư nông thôn). Trong đó, chậm nhất đến năm 2025 hoàn thành xây dựng Quy chế quản
lý kiến trúc cho các đô thị thuộc huyện, đến năm 2030 hoàn thành xây dựng Quy
chế quản lý kiến trúc cho 80% điểm dân cư nông thôn.
- Chủ động phối hợp các sở, ngành
(đơn vị chủ trì) thực hiện các nội dung công việc của Kế hoạch này.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch này theo quy định. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc phát sinh kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Xây dựng) để được
hướng dẫn giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUBND tỉnh: LĐVP, CVNCTH, Trung tâm thông tin;
- Lưu: VT, XD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
DANH MỤC
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN KIẾN TRÚC VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CAO BẰNG
(Kèm theo Kế hoạch số: 1747/KH-UBND ngày 07/7/2022 của UBND tỉnh Cao Bằng)
TT
|
Nội
dung công việc
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Kết
quả sản phẩm
|
Kinh
phí
(tỷ đồng)
|
Nguồn
kinh phí
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Ban hành, hoàn thiện các quy định về quản
lý kiến trúc, tổ chức lập Quy chế quản lý kiến trúc.
|
1.1
|
Ban hành quy định về phân cấp, ủy
quyền trong tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở, ngành; UBND các huyện, thành phố Cao Bằng
|
Đã
tích hợp trong Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày
21/10/2021 của UBND tỉnh Cao Bằng
|
|
|
2021-2023
|
1.2
|
Tổ chức lập và ban hành Quy chế quản
lý kiến trúc đô thị
|
UBND
các huyện, thành phố Cao Bằng
|
Các
sở, ngành
|
Các
quy chế quản lý kiến trúc đô thị
|
07
|
Ngân
sách nhà nước
|
2022-2030
|
1.3
|
Tổ chức lập và ban hành Quy chế quản
lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn trị giai đoạn 1 (111/139 xã)
|
UBND
các huyện, thành phố Cao Bằng
|
Các
sở, ngành
|
Các
quy chế quản lý kiến trúc
|
20
|
Ngân
sách nhà nước
|
2022-2030
|
1.4
|
Tổ chức lập, điều chỉnh và ban hành
Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn trị giai đoạn 2 (lập mới các
xã còn lại, rà soát điều chỉnh các xã đã lập ở giai đoạn 1)
|
UBND
các huyện, thành phố Cao Bằng
|
Các
sở, ngành
|
Các
quy chế quản lý kiến trúc
|
15
|
Ngân
sách nhà nước
|
2030-2050
|
2
|
Bảo tồn và phát huy giá trị công trình,
không gian kiến trúc
|
2.1
|
Quy hoạch chi tiết ít nhất 01 khu
đô thị, điểm dân cư nông thôn truyền thống
|
UBND
các huyện, thành phố Cao Bằng
|
Các
sở, ngành
|
Đồ
án quy hoạch
|
02
|
Thu
hút đầu tư, Kêu gọi tài trợ
|
2025-2030
|
2.2
|
Phát triển hoàn thiện không gian
công cộng xanh theo hướng phát huy giá trị bản sắc văn hóa Cao Bằng trong xây
dựng cảnh quan kiến trúc
|
UBND
các huyện, thành phố Cao Bằng
|
Các
sở, ngành
|
Tích
hợp vào các đồ án quy hoạch đô thị
|
|
|
2022-2050
|
2.3
|
Lập hồ sơ các công trình kiến trúc
có giá trị trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
|
UBND
các huyện, thành phố Cao Bằng
|
Các
sở, ngành
|
Lập
hồ sơ các công trình kiến trúc có giá trị
|
0,5
|
Ngân
sách nhà nước
|
2022-2025
|
3
|
Khoa học công nghệ và lý luận kiến trúc
|
3.1
|
Xây dựng đề án đô thị thông minh tỉnh
Cao Bằng
|
Sở Thông
tin truyền thông
|
Các
sở, ngành; UBND các huyện, thành phố Cao Bằng
|
Đề
án
|
0,55
|
Ngân
sách nhà nước
|
2022-2030
|
3.2
|
Xây dựng mẫu thiết kế kiến trúc cho
các công trình công cộng và nhà ở tại nông thôn phục vụ cho các dự án xây dựng
các khu tái định cư mới; Xây dựng hệ thống mẫu nhà ở xã hội liên kế khu vực
đô thị, tạo điều kiện để người dân tiếp cận; kiến trúc hiệu quả, tạo mỹ quan
đô thị và góp phần hạ giá thành xây dựng.
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở, ngành; UBND các huyện, thành phố Cao Bằng
|
Các
mẫu thiết kế kiến trúc công trình
|
01
|
Ngân
sách nhà nước, Kêu gọi tài trợ
|
2022-2025
|
3.3
|
Nghiên cứu, khảo
sát và đánh giá kiến trúc nhà sàn, nhà trình tường trong phát huy đường nét
kiến trúc đặc trưng là một phần bản sắc văn hóa dân tộc để có những định hướng,
quy định cụ thể cho hoạt động kiến trúc của tỉnh
|
Sở
Xây dựng; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Hội Kiến
trúc sư tỉnh Cao Bằng
|
Các
sở, ngành; UBND các huyện, thành phố Cao Bằng
|
Các
cuộc hội thảo
|
01
|
Ngân
sách nhà nước
|
2022-2030
|
4
|
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
|
4.1
|
Nâng cao chất lượng các hoạt động
đào tạo năng lực cho đội ngũ hành nghề kiến trúc xây dựng thông qua công tác
cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc, xây dựng.
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở, ngành; UBND các huyện, thành phố Cao Bằng
|
|
|
|
Thường
xuyên
|
4.2
|
Phát huy vai trò của hội nghề nghiệp
kiến trúc, xây dựng trong hoạt động bồi dưỡng, hội thảo kiến trúc, tham gia
các hoạt động xã hội về kiến trúc xây dựng, nâng cao năng lực chuyên môn cho
đội ngũ kiến trúc tại địa phương
|
Hội
Kiến trúc sư tỉnh Cao Bằng
|
Các
sở, ngành; UBND các huyện, thành phố Cao Bằng
|
|
|
|
Thường
xuyên
|