ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 168/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
13 tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số 263/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 2 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Quyết định số
321/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XXII;
Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
Ninh Bình về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030; Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Ninh Bình về việc thông qua Đề án số 05/ĐA-UBND ngày 01/7/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình về xây dựng nông thôn mới tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2021-2025. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM) tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2021-2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện kịp thời,
đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp để đạt được các mục tiêu, chỉ
tiêu Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM (sau đây gọi tắt là Chương
trình NTM) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025 đã được giao tại
Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị
quyết số 08-NQ/TU ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và
Nghị quyết 30/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh
Bình.
- Xác định cụ thể các nội dung,
công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm, sự phối hợp của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có liên quan trong việc tổ chức triển khai thực
hiện Chương trình NTM giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp phải đồng bộ, phù hợp với các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội
nói chung và các kế hoạch khác có liên quan và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của từng đơn vị và tình hình thực tiễn của từng địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Huy động sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị, mọi tổ chức và người dân; khơi dậy các tiềm năng, nguồn lực của
toàn xã hội để triển khai thực hiện Chương trình NTM một cách hiệu quả, thiết
thực, bền vững.
II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu
a) Tỉnh Ninh Bình hoàn thành
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới vào năm 2024, các điều kiện cụ thể kèm theo:
(1) Có 100% huyện đạt chuẩn
nông thôn mới, trong đó: Huyện Kim Sơn đạt chuẩn nông thôn mới năm 2022 theo
Bộ tiêu chí giai đoạn 2021-2025; các huyện Hoa Lư, Yên Khánh, Gia Viễn, Yên
Mô, Nho Quan tổ chức rà soát, thực hiện, đảm bảo đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn
theo yêu cầu của Bộ tiêu chí về huyện nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025,
hoàn thành trong năm 2023.
(2) Có 100% thành phố hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng NTM: Thành phố Tam Điệp và thành phố Ninh Bình tổ chức
rà soát, thực hiện, đáp ứng đầy đủ mức hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM theo
yêu cầu đối với thành phố trực thuộc cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, hoàn thành
trong năm 2023.
(3) Có ít nhất 20% số huyện
đạt chuẩn NTM nâng cao giai đoạn 2021- 2025: huyện Yên Khánh và huyện Hoa Lư
đạt chuẩn NTM nâng cao năm 2023, huyện Gia Viễn đạt chuẩn NTM nâng cao năm
2024.
(4) Có ít nhất 40% số xã trên địa
bàn tỉnh đạt chuẩn NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025: Đến hết năm 2023, toàn tỉnh
có 40% số xã (48 xã) trở lên đạt chuẩn NTM nâng cao theo bộ tiêu chí giai
đoạn 2021-2025, trong đó: 17 xã đạt chuẩn NTM nâng cao năm 2021 tổ chức rà
soát, thực hiện, đảm bảo đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu
chí giai đoạn 2021-2025;
(5) Đến hết năm 2023, các xã được
công nhận đạt chuẩn NTM giai đoạn 2013-2021 và các xã được công nhận đạt chuẩn
NTM kiểu mẫu giai đoạn 2019- 2021 tổ chức rà soát, thực hiện, đảm bảo đáp ứng
đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí giai đoạn 2021-2025;
(6) Đến hết năm 2023, có ít nhất
70% số km đường huyện, đường tỉnh, quốc lộ trên địa bàn được trồng cây xanh dọc
tuyến đường;
(7) Đến hết năm 2023, đất cây
xanh sử dụng công cộng trên địa bàn tỉnh tối thiểu là 4 m2/người;
(8) Chỉ số hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh quản
lý đạt từ 90% trở lên.
b) Nhiệm vụ xây dựng NTM của
các địa phương đến hết năm 2025:
- Có 25% số huyện trở lên (từ
03 huyện) đạt chuẩn NTM nâng cao;
- Có 50% số xã (60 xã) trở lên
đạt chuẩn NTM nâng cao; có 20% số xã (24 xã) trở lên đạt chuẩn NTM kiểu mẫu;
- Mỗi huyện, thành phố có ít nhất
40% số thôn (xóm, bản) được công nhận đạt chuẩn thôn (khu dân cư) NTM kiểu mẫu.
c) Lộ trình, chỉ tiêu cụ thể:
(Có
phụ lục I kèm theo)
2. Các nội
dung triển khai thực hiện
2.1. Hoàn thành quy hoạch tỉnh
Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; rà soát, điều chỉnh, xây dựng
quy hoạch vùng huyện, quy hoạch cấp xã đảm bảo xây dựng NTM gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương và quá trình công nghiệp hóa, đô thị
hóa, phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện phát triển kinh tế nông
thôn và thích ứng với biến đổi khí hậu.
2.2. Phát triển hạ tầng kinh tế
- xã hội đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị
- Cấp xã: Tiếp tục đầu tư, duy
tu, bảo dưỡng hệ thống hạ tầng phục vụ sản xuất và dân sinh ở nông thôn (giao
thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, hạ tầng thương
mại, thông tin truyền thông, cơ sở y tế, nước sạch tập trung,…); nâng cao hiệu
quả công tác quản lý, khai thác công trình đảm bảo bền vững và ứng phó với biến
đổi khí hậu và phòng chống thiên tai; trong đó, tập trung ưu tiên đầu tư phát
triển hệ thống giao thông, thủy lợi ở các xã có tỷ trọng sản xuất nông nghiệp
cao; khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế sẵn có tại các địa phương;
- Cấp huyện: Chú trọng đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển đô thị.
Ưu tiên đầu tư hình thành và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thu mua, kết nối,
cung ứng nông sản hiện đại, cơ sở hạ tầng chế biến, thương mại và dịch vụ gắn
với vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn.
- Ưu tiên đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu về thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn, nhất
là đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt và khu xử lý nước thải
sinh hoạt tập trung theo quy hoạch đã được phê duyệt.
2.3. Phát triển sản xuất nông
nghiệp hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng, thích ứng với biến đổi khí hậu, đồng
thời phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ (nhất là dịch vụ du lịch ở nông
thôn) góp phần nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ
thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng bền vững, đổi mới mô hình
tăng trưởng, nhằm phát huy lợi thế về địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên,
hạ tầng kinh tế xã hội. Trong đó tập trung vào:
+ Thúc đẩy phát triển các vùng
sản xuất tập trung theo lợi thế, thế mạnh của 5 tiểu vùng sinh thái, cơ giới
hóa đồng bộ gắn với mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, chú trọng
phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao gắn với áp dụng các quy trình kỹ thuật, quy chuẩn và cấp mã vùng sản xuất;
+ Tiếp tục phát triển các sản
phẩm, ngành nghề nông thôn theo Chương trình mỗi xã một sản phẩm (Chương trình
OCOP), nhằm phát huy lợi thế tại mỗi địa phương; thúc đẩy phát triển dịch vụ
du lịch nông thôn, du lịch cộng đồng trong xây dựng NTM;
+ Phát triển các hình thức hợp
tác, liên kết trong sản xuất, tiêu thụ nông sản; thu hút các doanh nghiệp, tập
đoàn đầu tư vào nông nghiệp quy mô lớn, lĩnh vực chế biến nông sản và lĩnh vực
phi nông nghiệp, tạo nhiều việc làm. Hình thành hệ thống trung tâm kết nối
tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm gắn với chuỗi các chợ đầu mối hoặc trung tâm cung
ứng hàng nông sản.
- Đào tạo nghề cho lao động
nông nghiệp, nông thôn gắn với nhu cầu của thị trường và doanh nghiệp; chuyển
dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn sang các khu, cụm công nghiệp và phát triển
làng nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông nghiệp, nông thôn.
2.4. Giảm nghèo và an sinh xã hội
bền vững
Thực hiện có hiệu quả Chương
trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; ưu tiên đảm bảo
chính sách an sinh xã hội đối với người nghèo, người dân tộc thiểu số và đối
tượng dễ bị tổn thương. Khuyến khích và mở rộng hoạt động tạo việc làm tại
chỗ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và người dân
trên địa bàn; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện sinh kế bảo đảm giảm
nghèo bền vững.
2.5. Nâng cao chất lượng giáo dục,
y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn.
Chú trọng nâng cao hiệu quả của
y tế cộng đồng cấp xã và cấp huyện đảm bảo hiệu quả phòng chống bệnh lây nhiễm
và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân nông thôn. Có giải pháp duy
trì, nâng cao tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, BHYT tự đóng
nhất là ở các xã đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển giai đoạn 2016-2020.
Chú trọng đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả chăm sóc trẻ em, sức khỏe sinh sản của
phụ nữ ở nông thôn.”. Cùng với đó là tập trung nâng cao chất lượng giáo dục,
chất lượng phổ cập giáo dục.
2.6. Bảo tồn và phát huy giá trị
các di sản văn hóa, sự đa dạng, phong phú về các giá trị văn hóa truyền thống,
nhân rộng mô hình câu lạc bộ hoạt động văn hóa văn nghệ phục vụ cho phát triển
du lịch ở nông thôn. Nâng cao hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, vui chơi, giải trí, rèn luyện sức khỏe của cộng đồng
nhất là trẻ em, phụ nữ, người cao tuổi.
2.7. Bảo vệ môi trường và xây dựng
cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn Tăng cường công tác quản lý
và xử lý ô nhiễm môi trường sản xuất nông nghiệp, làng nghề, chất thải rắn và
nước thải sinh hoạt bằng các biện pháp phù hợp; khuyến khích phát triển các
mô hình xử lý nước thải quy mô hộ gia đình, cấp thôn.
Thực hiện đề án phân loại, thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, trên địa bàn nông thôn. Tăng cường giảm
thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn sinh hoạt, chất thải từ hoạt động sản
xuất nông nghiệp,...; tiếp tục phát động và duy trì các phong trào nói không
với rác thải nhựa; xây dựng cộng đồng dân cư không rác thải nhựa. Nhất là việc
thu gom, xử lý rác thải vỏ chai, bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng.
Tập trung phát triển các mô
hình khu dân cư sáng, xanh, sạch, đẹp, khu dân cư kiểu mẫu.
Tăng cường quản lý an toàn thực
phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; xây dựng các
cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đảm bảo vệ sinh môi trường, hình thành các
mô hình sản xuất sinh thái, an toàn với môi trường… Đẩy mạnh tuyên truyền
nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về an toàn thực phẩm đối với mọi tổ chức và
người dân.
2.8. Tăng cường nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức, viên chức, dịch vụ hành chính công và khả năng tiếp cận
pháp luật của người dân, nhằm hướng đến xây dựng nền hành chính công khai,
minh bạch và hiệu quả ở khu vực nông thôn.
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức,
năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức các cấp.
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công nhằm nâng cao chất lượng
giải quyết thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, công khai và hiệu quả ở
các cấp (xã, huyện, tỉnh); thúc đẩy quá trình số hóa, công nghệ số trong nông
nghiệp, nông thôn.
Tăng cường hiệu quả công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở; nâng cao hoạt động trợ giúp pháp lý,
giải quyết hòa giải, mâu thuẫn ở khu vực nông thôn.
2.9. Nâng cao chất lượng, phát
huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng NTM.
- Tiếp tục triển khai rộng khắp
phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM”, gắn với thực hiện cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”; thực hiện công tác giám
sát và phản biện xã hội trong xây dựng NTM.
- Thúc đẩy chương trình khởi
nghiệp cho phụ nữ, thanh niên làm kinh tế thông qua triển khai hiệu quả Chương
trình Trí thức trẻ tình nguyện tham gia xây dựng NTM. Triển khai hiệu quả phong
trào "nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm
giàu và giảm nghèo bền vững"; xây dựng các Chi hội nông dân nghề nghiệp, Tổ
hội nông dân nghề nghiệp theo nguyên tắc “5 tự” và “5 cùng”.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát trong thực hiện xây dựng nông thôn mới, phát huy vai trò của mặt trận
tổ quốc, các đoàn thể và cộng đồng dân cư trong việc giám sát thực hiện xây dựng
NTM.
- Thực hiện tốt bình đẳng giới
và phòng chống bạo lực về giới. Tăng cường bảo vệ và hỗ trợ người dễ bị tổn
thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
- Tăng cường vận động, phát huy
vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng NTM theo phương châm: dân biết,
dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng; nâng cao hiệu quả việc lấy ý kiến sự hài
lòng của người dân về kết quả xây dựng NTM.
2.10. Giữ vững quốc phòng, an
ninh và trật tự xã hội nông thôn
- Tăng cường phát huy vai trò tự
quản, sự tham gia của người dân với công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn
và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn nông thôn;
- Xây dựng lực lượng dân quân
“vững mạnh, rộng khắp”, hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng được giao;
góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn
với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; tích cực xây dựng địa bàn
nông thôn vững mạnh toàn diện, đảm bảo giữ vững tiêu chí quân sự, quốc phòng
trong xây dựng NTM.
2.11. Nâng cao năng lực xây dựng
NTM và công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; truyền thông về xây
dựng NTM.
- Tiếp tục tăng cường nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng NTM các cấp.
- Đẩy mạnh, đa dạng hình thức
truyền thông, nâng cao nhận thực để nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về
xây dựng NTM.
3. Nhiệm vụ
và giải pháp cần thực hiện
Triển khai đồng bộ 9 nhiệm vụ, giải
pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 08- NQ/TU ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh Ninh Bình về xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030 và Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về việc thông qua Đề án xây dựng NTM tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025. Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố
căn cứ nội dung, nhiệm vụ được giao, thời gian thực hiện, chủ trì/phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, đúng
tiến độ và hiệu quả, chú trọng các nội dung sau đây:
3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, vận động, nâng cao nhận thức cho cán bộ và người dân nông thôn, nâng
cao chất lượng các cuộc vận động, phong trào thi đua xây dựng NTM.
- Các cấp ủy, chính quyền các cấp
tổ chức các hội nghị quán triệt các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn của
Trung ương, của Tỉnh về xây dựng NTM, nhất là Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16
tháng 6 năm 2022, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị
quyết số 08-NQ/TU ngày 08/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng
NTM giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; các quy định của Chính phủ,
bộ, ngành Trung ương, các quy định cụ thể trên địa bàn tỉnh trong tổ chức, triển
khai thực hiện chương trình trên địa tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội tham gia xây dựng NTM gắn
với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”,
phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM”; phát huy tối đa vai
trò chủ thể của người dân nông thôn, lấy phục vụ lợi ích cho cư dân nông thôn
làm động lực trong xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu. Làm tốt công tác thi
đua, khen thưởng các xã, thôn có thành tích xuất sắc trong xây dựng NTM; các tập
thể, cá nhân điển hình, tiên tiến, có thành tích nổi bật trong thực hiện phong
trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM” để nhân ra diện rộng.
3.2. Tập trung kiện toàn bộ
máy tổ chức triển khai thực hiện Chương trình ở các cấp (tỉnh, huyện, xã) nâng
cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác xây dựng NTM ở các cấp.
- Hoàn thiện hệ thống quản lý,
giúp việc Chương trình các cấp: Thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện
Chương trình; kiện toàn hệ thống Văn phòng Điều phối NTM các cấp theo hướng đồng
bộ, chuyên trách, ổn định lâu dài; củng cố Ban quản lý xã, Ban giám sát cộng đồng
cấp xã và Ban phát triển thôn. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ Chương trình NTM các cấp, đặc biệt cán bộ
ở xã, thôn; đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều
hành và thực hiện Chương trình NTM.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
- Phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong việc tuyên truyền, vận động
xây dựng NTM; các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, các địa phương
xây dựng Kế hoạch triển khai xây dựng NTM phải thật cụ thể, rõ nội dung, rõ
người, rõ việc… Kiên trì nguyên tắc mọi việc đều phải bàn kỹ ở nhân dân, ở thôn
(xóm, bản), tạo sự đồng thuận cao trong tổ chức thực hiện, người dân thực sự
vào cuộc.
3.3. Rà soát, hoàn thiện cơ
chế chính sách hỗ trợ xây dựng NTM đảm bảo đồng bộ, linh hoạt và phù hợp với điều
kiện thực tế theo hướng nâng cao chất lượng, đi vào chiều sâu và bền vững…;
- Xây dựng và ban hành một số
quy định, chính sách cụ thể hóa các quy định của Trung ương phù hợp với điều
kiện và tình hình thực tiễn tại Ninh Bình để triển khai thực hiện Chương trình
NTM, trong đó trọng tâm là chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, kinh tế
nông thôn; Đề án xây dựng NTM tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025; Quy định
nguyên tắc, tiêu chí định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương
trình; quy định cụ thể các bộ tiêu chí NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu cấp huyện,
xã, thôn; Triển khai các chương trình chuyên đề thuộc Chương trình trên địa bàn
tỉnh;... Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, đặc biệt là cơ chế
chính sách phân cấp thực hiện; cơ chế huy động nguồn lực xã hội xây dựng NTM,
cơ chế khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn,...
- Tổ chức rà soát, cập nhật các
chính sách của Trung ương về nông nghiệp và xây dựng NTM, xác định rõ phạm vi,
đối tượng, điều kiện được hưởng thụ, nguồn kinh phí thực hiện chính sách. Triển
khai, hướng dẫn các địa phương, tổ chức, cá nhân tiếp cận, thực hiện; đồng thời
phải quản lý, sử dụng nguồn vốn đúng mục tiêu, đối tượng, nội dung, hoàn thành
dứt điểm, tránh phát sinh nợ xây dựng cơ bản và thanh quyết toán kịp thời, đúng
theo các chế độ, quy định hiện hành của pháp luật.
3.4. Tăng cường thực hiện hiệu
quả các giải pháp huy động nguồn lực thực hiện Chương trình, vận động người dân
tiếp tục tham gia đóng góp xây dựng NTM theo nguyên tắc tự nguyện...
- Bố trí ngân sách địa phương
các cấp và huy động, lồng ghép các nguồn lực thực hiện Chương trình.
- Huy động vốn đầu tư của doanh
nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp
được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển, hỗ trợ sau đầu tư và được ưu đãi đầu
tư theo quy định pháp luật; các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư.
- Phát huy vai trò chủ thể của
người dân trong việc tham gia đóng góp tự nguyện để xây dựng NTM đảm bảo theo
phương châm: "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân
thụ hưởng".
4. Kinh phí
thực hiện Chương trình
Kinh phí thực hiện Chương trình
được bố trí từ nguồn vốn ngân sách Trung ương, nguồn vốn ngân sách địa phương
và các nguồn vốn hợp pháp khác theo Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Nghị quyết số
30/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của HĐND tỉnh.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thành
viên Ban Chỉ đạo tỉnh
- Căn cứ Quy chế hoạt động của
Ban Chỉ đạo, chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh,
Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM giai
đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh;
- Kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc
và chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho địa phương, cơ sở trong thực hiện
các tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng NTM theo chức năng ngành quản lý đối với cấp
xã, cấp huyện; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp).
2. Phân
công nhiệm vụ các Sở, ngành của tỉnh
2.1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Là cơ quan Thường trực Chương
trình NTM trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị liên quan tham mưu giúp Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh hoàn thiện
hệ thống văn bản pháp lý, điều phối thực hiện Chương trình NTM. Đôn đốc, kiểm
tra, giám sát các đơn vị, địa phương thực hiện nội dung, Chương trình NTM theo
kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành hướng dẫn các địa phương rà soát, nâng chất lượng thực hiện các tiêu
chí, chỉ tiêu xây dựng NTM cấp xã, cấp huyện đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí cấp
xã, cấp huyện giai đoạn 2021-2025; tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng hệ thống
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Chương trình NTM; xây dựng các cơ chế,
chính sách hỗ trợ, khuyến khích xây dựng NTM; hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ
sơ công nhận xã đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu, khu dân cư NTM kiểu
mẫu...
- Phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan tổng hợp tình hình, tham mưu phương án xử lý nợ xây dựng cơ bản
trong xây dựng NTM của các địa phương, tiến độ các dự án đầu tư thực hiện tiêu
chí NTM…
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện
tiêu chí liên quan đến lĩnh vực thủy lợi, phòng chống thiên tai, an toàn thực
phẩm, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, quy hoạch, tổ chức sản xuất,
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trong xây dựng NTM.
2.2. Văn phòng UBND tỉnh
Chủ trì thẩm tra các báo cáo,
văn bản của UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh báo cáo Chính phủ và các Bộ, ngành
Trung ương về lĩnh vực xây dựng NTM, tham gia công tác tổ chức các hội nghị cấp
tỉnh, cấp Trung ương tổ chức tại tỉnh Ninh Bình, công tác đối ngoại trong xây
dựng NTM.
Chủ trì, hướng dẫn hướng dẫn
thực hiện tiêu chí cải cách hành chính; phối hợp thực hiện công tác thông tin
báo chí, tuyên truyền, thông tin về xây dựng NTM trên cổng thông tin điện tử của
tỉnh.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thẩm định và tổng hợp dự kiến phân bổ kinh phí, chỉ
tiêu, nhiệm vụ thực hiện các Chương trình MTQG vào kế hoạch 5 năm, hàng năm
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành và UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh lồng ghép các nguồn vốn
đầu tư trên địa bàn để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình MTQG
xây dựng NTM.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính tổng hợp, cân đối, bố trí vốn, thẩm định nguồn vốn đầu tư các Chương
trình MTQG theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng năm trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan hướng dẫn nội dung thực hiện phát triển Hợp tác xã; xây dựng
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
2.4. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối
của ngân sách tỉnh, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên
ngân sách tỉnh để thực hiện Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản có liên quan.
2.5. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan triển khai thực hiện đạt hiệu quả Chương trình MTQG về giảm
nghèo bền vững; thực hiện các chương trình an sinh xã hội và các chế độ chính
sách xã hội nông thôn; hướng dẫn các địa phương tổ chức đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các địa phương thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu về hộ nghèo; lao động; đảm bảo bình
đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình, phòng chống bạo lực trên cơ sở
giới, phòng chống xâm hại trẻ em, bảo vệ và hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn trên địa bàn, bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong gia
đình và đời sống xã hội.
2.6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Rà soát toàn bộ các trường học
các cấp trên địa bàn tỉnh, xây dựng kế hoạch công nhận đạt chuẩn quốc gia đối
với những trường chưa được công nhận và những trường đã được công nhận nhưng
quá thời hiệu, đảm bảo đến hết 31/12/2023 có: 100% các trường mầm non, tiểu học
và trung học cơ sở; từ 60% trở lên các trường trung học phổ thông trên địa bàn
toàn tỉnh đạt chuẩn quốc gia.
- Phối hợp với các địa phương
trong việc xây dựng mới, bổ sung cơ sở vật chất và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ
đề nghị, xét công nhận, tham mưu cho UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn quốc gia
cho các trường học trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các địa phương thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu về Trường học, giáo dục và đào tạo
theo chuẩn NTM.
2.7. Sở Xây dựng
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan hướng dẫn, đôn đốc các địa phương lập hoặc điều chỉnh quy
hoạch vùng huyện, quy hoạch xây dựng NTM cấp xã và quản lý thực hiện theo quy
hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải trong việc hướng dẫn lựa chọn chủng
loại cây và khoảng cách trồng cây trên các tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh và
đường huyện.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các địa phương thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu về quy hoạch, nhà ở dân cư theo
chuẩn NTM.
2.8. Sở Giao thông Vận tải
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện,
thành phố hướng dẫn vị trí trồng cây xanh trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ và
đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện trồng và chăm
sóc cây xanh trên các tuyến đường Quốc lộ, đường tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các địa phương thực hiện tiêu chí giao thông trong bộ tiêu chí NTM nâng cao,
NTM kiểu mẫu; phối hợp tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến pháp luật về trật tự
an toàn giao thông nông thôn, xây dựng các tuyến đường giao thông an toàn.
2.9. Sở Nội vụ
- Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc
các địa phương triển khai các biện pháp nâng cao chất lượng công tác cải cách
hành chính; đẩy mạnh thực hiện các dịch vụ quản trị hành chính công trên địa
bàn các xã; thực hiện tốt các nội dung của chỉ số PAPI (hiệu quả quản trị và
hành chính công cấp tỉnh), chỉ số SIPAS (chỉ số hài lòng của người dân,
tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước), phấn đấu đến
năm 2023 chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước thuộc tỉnh đạt 90% trở lên.
- Tham mưu triển khai có hiệu
quả phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM” trên địa bàn tỉnh;
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu về
cán bộ, công chức xã; tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở; hoạt động của tổ
chức chính trị - xã hội của xã theo chuẩn NTM.
2.10. Sở Văn hóa thể thao
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan hướng dẫn các địa phương thực hiện nội dung xây dựng đô thị
văn minh trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 đảm bảo đúng tiến
độ, theo quy định.
- Hướng dẫn các địa phương
hoàn thiện hệ thống các công trình văn hóa, thể thao phục vụ nhu cầu sinh hoạt
văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người dân theo chuẩn NTM.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các địa phương thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa, tiêu chí văn hóa và nội
dung phòng, chống bạo lực gia đình trong xây dựng NTM.
2.11. Sở Công Thương
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, tăng
cường các hoạt động kết nối tiêu thụ sản phẩm nông sản, sản phẩm OCOP của tỉnh
ra thị trường trong và ngoài nước thông qua phát triển thị trường thương mại
điện tử.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các địa phương thực hiện tiêu chí điện, tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại
nông thôn và tiêu chí khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo chuẩn NTM.
2.12. Sở Y tế
Chủ trì hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các chương trình về phát triển y tế cộng đồng, kế hoạch hóa gia đình,
bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân nông thôn. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
địa phương đầu tư và hoàn thiện hệ thống hạ tầng mạng lưới y tế đảm bảo chuẩn
hóa về cơ sở vật chất y tế các cấp; thực hiện tiêu chí y tế theo chuẩn NTM.
2.13. Sở Tài nguyên Môi trường
- Chủ trì, hướng dẫn các địa
phương quản lý, giám sát có hiệu quả các nguồn tài nguyên trên địa bàn (đặc biệt
trong vấn đề thu gom, tận thu nguồn vật liệu cán, cuội, sỏi để phục vụ mục đích
thực hiện Chương trình NTM); hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa bố trí quỹ đất
cho phát triển hạ tầng thiết yếu cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ theo quy hoạch.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
Giao thông vận tải trong việc hướng dẫn lựa chọn chủng loại cây và khoảng
cách trồng cây trên các tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh và đường huyện.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các địa phương thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu về môi trường, như: thu gom, xử lý
chất thải, nước thải; cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề,
chăn nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm), mai táng phù hợp theo quy định;
nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch theo
chuẩn NTM.
2.14. Sở Khoa học và Công
nghệ
Chủ trì hướng dẫn các đơn vị,
địa phương, doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn tỉnh thực hiện các cơ chế
chính sách hỗ trợ của nhà nước về khoa học và công nghệ để khuyến khích ứng dụng
khoa học và công nghệ vào quản lý, sản xuất, kinh doanh có hiệu quả; hướng dẫn
các doanh nghiệp xây dựng hệ thống công cụ quản lý chất lượng tiên tiến; kiểm
tra, kiểm soát chặt chẽ và hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở sản xuất thuộc chương
trình OCOP trên địa bàn thực hiện nghiêm túc việc ghi nhãn hàng hóa, công bố hợp
chuẩn, hợp quy sản phẩm theo quy định về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản
phẩm. Có ý kiến thẩm định về công nghệ đối với các dự án sản xuất, đảm bảo ứng
dụng công nghệ tiên tiến sử dụng ít năng lượng, không ô nhiễm môi trường, năng
xuất cao, sản phẩm sạch an toàn để phát triển bền vững.
2.15. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan báo chí trong tỉnh, hệ thống truyền thanh cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
Chương trình NTM cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân nhằm tạo bước chuyển biến
mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, đoàn thể
và mỗi người dân; đặc biệt là tuyên truyền cho mỗi người dân khu vực nông thôn
nhận thức rõ vai trò chủ thể, hiểu được lợi ích và trách nhiệm của mình trong
việc thực hiện Chương trình NTM.
- Chủ trì, phối hợp với các địa
phương nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh - Xây dựng hệ thống Đài truyền thành cấp xã.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp bưu
chính, viễn thông đầu tư nâng cấp hạ tầng, mở rộng dịch vụ đáp ứng yêu cầu
tiêu chí NTM.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các địa phương thực hiện tiêu chí về thông tin và truyền thông theo chuẩn NTM.
2.16. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành, địa phương tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến các xã, thôn
bản, đảm bảo người dân ở tất cả các xã đều được tiếp cận và trợ giúp pháp lý.
Thẩm định một số văn bản, chính sách liên quan đến Chương trình xây dựng NTM
theo quy định trước khi trình cấp có thẩm quyền ban hành.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các địa phương thực hiện chỉ tiêu xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo chuẩn
NTM.
2.17. Cục Thống kê tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành
liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện công tác thống
kê phục vụ Chương trình NTM. Chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ; kiểm
tra, xác nhận kết quả thu nhập, tổng hợp và ban hành văn bản công nhận kết quả.
2.18. Sở Du lịch
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, tiêu chí, định mức kỹ thuật về du lịch nông thôn gắn với hoạt động
quản lý nhà nước về du lịch. Rà soát, bổ sung các chính sách khuyến khích, thu
hút đầu tư, phát triển du lịch nông thôn. Xây dựng hệ thống công cụ giám sát và
hướng dẫn thực hiện quy trình đánh giá chất lượng điểm du lịch nông thôn, dịch
vụ du lịch nông thôn; hướng dẫn thực hiện việc công nhận khu, điểm du lịch
nông thôn.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các địa phương thực hiện chỉ tiêu xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu về lĩnh vực du lịch;
triển khai quảng bá hình ảnh điểm du lịch của các xã thông qua ứng dụng
Internet, mạng xã hội.
2.19. Công an tỉnh
- Tổ chức triển khai, thực hiện
nghiêm các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Bộ Công an, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về đảm
bảo an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới, hoàn thiện các văn bản
hướng dẫn thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; đổi mới phương pháp, nội dung,
hình thức tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ an ninh, trật tự góp
phần xây dựng nông thôn mới; tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở địa bàn nông thôn, chỉ
đạo công an các địa phương nắm chắc địa bàn, không để bị động về công tác an
ninh trật tự, giữ vững an ninh nông thôn; nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa bàn nông thôn; bảo
đảm điều kiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của lực lượng nòng cốt
trong đảm bảo an ninh, trật tự ở địa bàn nông thôn.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các địa phương thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu về an ninh, trật tự xã hội theo chuẩn
NTM.
2.20. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
Xây dựng thế trận quốc phòng
toàn dân, lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp”. Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào “Quân đội
chung sức xây dựng NTM” trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa
phương thực hiện tiêu chí, chỉ tiêu về quốc phòng theo chuẩn NTM.
2.21. Liên minh các HTX Tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh về tuyên truyền, tư vấn
hỗ trợ xây dựng thành lập mới Hợp tác xã và tiếp tục củng cố nâng cao hiệu quả
hoạt động cho các HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012; đẩy mạnh hiệu quả công
tác chủ đề đồng hành cùng doanh nghiệp trong việc tháo gỡ khó khăn vướng mắc
cho HTX; tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản
lý, điều hành hợp tác xã; nhân rộng các mô hình HTX có ứng dụng khoa học công
nghệ cao và mô hình HTX liên kết gắn với chuỗi giá trị sản xuất, chế biến và
tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
2.22. Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh Ninh Bình
Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện chính sách tín dụng của các ngân hàng thương mại tham gia thực hiện
Chương trình NTM. Phối hợp các sở, ngành liên quan tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ
trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chính sách hỗ trợ lãi suất của tỉnh phục
vụ phát triển sản xuất trong thực hiện Chương trình NTM.
2.23. Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh, Báo Ninh Bình
Xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ
chức thông tin, tuyên truyền; tăng cường thời lượng, chất lượng các chuyên
trang, chuyên mục, phóng sự phản ánh kịp thời đầy đủ tiến độ, kết quả, các mô
hình hay, cách làm sáng tạo, các điển hình trong xây dựng NTM.
2.24. Văn phòng điều phối
NTM tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành hướng dẫn, đôn đốc các địa phương rà soát, nâng chất lượng thực hiện các
tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng NTM cấp xã, cấp huyện đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu
chí cấp xã, cấp huyện giai đoạn 2021-2025.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch,
phối hợp với các ngành là thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức thực hiện kiểm
tra, giám sát định kỳ và đột xuất đối với các đơn vị, địa phương trong triển
khai Chương trình xây dựng NTM; thực hiện kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và tổ
chức hội nghị giao ban hàng quý đối với địa phương và các xã phấn đấu đạt chuẩn
theo các cấp độ hàng năm.
- Hướng dẫn hoàn chỉnh hồ sơ,
thẩm tra xét công nhận địa phương đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ xây dựng NTM cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng NTM các cấp.
- Theo dõi, bám sát hướng dẫn
của Trung ương về điều kiện và hồ sơ tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM. Phối
hợp với các sở ngành và các địa phương hoàn thiện các trình tự, thủ tục hồ sơ
tỉnh Ninh Bình hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM.
2.25. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Tiếp tục phát động và tổ chức
thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM” gắn với
thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”; tăng
cường công tác tuyên truyền, vận động khơi dậy và phát huy sự đóng góp, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng NTM, giám sát thực hiện Chương
trình theo hướng lựa chọn phụ trách nội dung, lĩnh vực, mô hình cụ thể, thiết
thực, trên cơ sở đó tập trung chỉ đạo theo chiều sâu.
- Hướng dẫn, đôn đốc MTTQ Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp phối hợp chặt chẽ với chính quyền
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia
thực hiện Chương trình NTM; nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền; tiếp tục
tăng cường công tác tuyên truyền theo từng chủ đề, nhóm tiêu chí, những cách
làm hay, mô hình hiệu quả và các gương điển hình trong thực hiện Chương trình
NTM.
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh chỉ
đạo, hướng dẫn, đôn đốc việc lấy ý kiến đánh giá về sự hài lòng của người dân
về kết quả xây dựng NTM tại các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM, NTM
nâng cao, NTM kiểu mẫu.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chỉ
đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5
không, 3 sạch” và mô hình “Gia đình 5 có, 3 sạch” đảm bảo tỷ lệ hộ gia đình 3
sạch theo chuẩn nông thôn mới.
3. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ vào kế hoạch, mục
tiêu của tỉnh về xây dựng NTM và điều kiện thực tế của địa phương để chủ động
xây dựng Đề án xây dựng NTM, NTM nâng cao cấp huyện, chỉ đạo xây dựng đề án
NTM cấp xã giai đoạn 2021-2025 và tổ chức, phối hợp thực hiện nội dung, nhiệm
vụ của Chương trình trên phạm vi địa bàn quản lý.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo, Văn
phòng Điều phối NTM cùng cấp; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, ban,
ngành, đoàn thể gắn rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong
hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc tổ chức thực hiện các nội dung Chương trình NTM.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực từ
ngân sách địa phương, lồng ghép các chương trình dự án để xây dựng NTM hướng
tới NTM nâng cao, kiểu mẫu theo lộ trình đề ra và xử lý nợ xây dựng cơ bản
tại địa phương trong thực hiện xây dựng NTM. Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát tình hình triển khai thực hiện ở cấp xã, nhất là về cơ chế, chính sách
sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn đầu tư công. Chú trọng thực hiện
phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho nhân dân; quan tâm xây dựng, chỉnh
trang cảnh quan môi trường nông thôn. Đẩy mạnh thực hiện và giải ngân ngồn vốn
ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện Chương trình.
- Rà soát, đánh giá thực trạng
từng xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM giai đoạn 2011-2021; các xã đã đạt
chuẩn NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu giai đoạn 2018-2021; huyện, thành phố đạt
chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn 2011-2020 để bổ sung, nâng chất
đảm bảo đáp ứng mức đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí NTM giai đoạn 2021-2025.
- Đẩy mạnh việc trồng và chăm
sóc hoa, cây xanh tại các tuyến đường huyện, đường xã, đường thôn và tại các
điểm công cộng;
- Xây dựng Kế hoạch và triển
khai thực hiện đồng bộ các chỉ tiêu, tiêu chí để đảm bảo 100% các phường, thị
trấn trên địa bàn đạt chuẩn đô thị văn minh.
- Đối với thành phố Ninh Bình,
khẩn trương đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình dự án giao thông; xây dựng
Kế hoạch trồng cây xanh trên địa bàn thành phố nhất là ở nơi công cộng, các
tuyến đường giao thông, tổ chức chỉnh trang lại cảnh quan môi trường đảm bảo
xanh, sạch, đẹp, đô thị văn minh.
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có vướng mắc, kịp thời báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan đầu mối tổng hợp, báo cáo và đề xuất giải pháp trình Thường trực
Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Ninh Bình; Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, các VP, TTTH;
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|
PHỤ LỤC I
PHÂN BỔ CHỈ TIÊU NTM, NTM NÂNG CAO, NTM KIỂU MẪU TỈNH
NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
A. Cấp tỉnh: Tỉnh hoàn thành
nhiệm vụ xây dựng NTM năm 2024
B. Cấp huyện:
I. Huyện, thành phố đạt chuẩn/hoàn
thành NTM:
- Huyện Nho Quan được Thủ
tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn NTM năm 2020;
- Thành phố Ninh Bình được Thủ
tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM năm 2020;
- Huyện Kim Sơn đạt chuẩn huyện
NTM năm 2022.
II. Huyện đạt chuẩn NTM nâng
cao:
1. Huyện Yên Khánh và huyện Hoa
Lư đạt chuẩn NTM nâng cao năm 2023;
2. Huyện Gia Viễn đạt chuẩn
NTM nâng cao năm 2024.
C. Cấp xã:
STT
|
Huyện, xã
|
Đến hết năm 2020
|
Giai đoạn 2021-2025
|
Tổng
|
Tổng số
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
I
|
Xã đạt chuẩn NTM
|
106
|
13
|
11
|
2
|
0
|
0
|
0
|
119
|
1
|
Huyện Gia Viễn
|
20
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
20
|
2
|
Huyện Hoa Lư
|
10
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
10
|
3
|
Huyện Kim Sơn
|
18
|
5
|
3
|
2
|
0
|
0
|
0
|
23
|
4
|
Huyện Nho Quan
|
21
|
5
|
5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
26
|
5
|
Huyện Yên Khánh
|
18
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
18
|
6
|
Huyện Yên Mô
|
16
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
16
|
7
|
Thành phố Ninh Bình
|
0
|
3
|
3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
8
|
Thành phố Tam Điệp
|
3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
II
|
Xã đăng ký đạt chuẩn NTM
nâng cao
|
0
|
67
|
17
|
13
|
16
|
15
|
6
|
67
|
1
|
Huyện Gia Viễn
|
0
|
9
|
2
|
3
|
2
|
2
|
0
|
9
|
2
|
Huyện Hoa Lư
|
0
|
7
|
2
|
1
|
0
|
1
|
3
|
7
|
3
|
Huyện Kim Sơn
|
0
|
14
|
2
|
2
|
4
|
4
|
2
|
14
|
4
|
Huyện Nho Quan
|
0
|
12
|
2
|
2
|
5
|
3
|
0
|
12
|
5
|
Huyện Yên Khánh
|
0
|
12
|
6
|
3
|
1
|
2
|
0
|
12
|
6
|
Huyện Yên Mô
|
0
|
9
|
2
|
2
|
2
|
2
|
1
|
9
|
7
|
Thành phố Ninh Bình
|
0
|
2
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
2
|
8
|
Thành phố Tam Điệp
|
0
|
2
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
2
|
III
|
Xã đăng ký đạt chuẩn NTM
kiểu mẫu
|
9
|
18
|
2
|
3
|
4
|
5
|
4
|
27
|
1
|
Huyện Gia Viễn
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
2
|
2
|
Huyện Hoa Lư
|
2
|
4
|
1
|
2
|
1
|
0
|
0
|
6
|
3
|
Huyện Kim Sơn
|
0
|
3
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
3
|
4
|
Huyện Nho Quan
|
1
|
4
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
5
|
5
|
Huyện Yên Khánh
|
2
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
3
|
6
|
Huyện Yên Mô
|
2
|
4
|
0
|
0
|
2
|
2
|
0
|
6
|
7
|
Thành phố Ninh Bình
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
8
|
Thành phố Tam Điệp
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
2
|
Ghi chú:
- Đến hết năm 2022, có 100% số
xã trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn NTM;
- Đến hết năm 2023, phải đảm bảo
tối thiểu 48 xã (40% số xã) đạt chuẩn NTM nâng cao (tỷ lệ tối thiểu đối với
quy định tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM);
- Đến hết năm 2023, các huyện
Yên Khánh, Hoa Lư đảm bảo tỷ lệ tối thiểu 50% số xã đạt chuẩn NTM nâng cao (tỷ
lệ áp dụng đối với huyện NTM nâng cao).
PHỤ LỤC II
NỘI DUNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình)
TT
|
Nội dung, nhiệm vụ thực hiện
|
Đơn vị chủ trì tham mưu
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
A
|
Các nội dung đối với tỉnh
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM vào năm 2024
|
|
|
|
I
|
Hoàn thành các chỉ tiêu
theo Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ
|
|
|
Trước 30/9/2023
|
1
|
Có 100% số huyện trên địa bàn
đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021 - 2025
|
|
|
|
1.1
|
Huyện Kim Sơn được Thủ tướng
công nhận đạt chuẩn huyện NTM năm 2022
|
Huyện Kim Sơn
|
Sở, ban, ngành
|
Năm 2023
|
1.2
|
Rà soát các huyện đạt chuẩn
NTM (Gia Viễn, Hoa Lư, Nho Quan, Yên Khánh, Yên Mô) đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu
chí quốc gia về huyện NTM giai đoạn 2021 - 2025
|
UBND các huyện
|
Sở, ban, ngành
|
Năm 2023
|
2
|
Có 100% số thị xã, TP trên địa
bàn hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025
|
|
|
|
|
Rà soát các thành phố (TP Ninh
Bình, TP Tam Điệp) đáp ứng đầy đủ mức hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM theo
yêu cầu đối với TP trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM giai
đoạn 2021 - 2025
|
UBND TP Ninh Bình, Tam Điệp
|
Sở, ban, ngành
|
Năm 2023
|
3
|
Có ít nhất 20% số huyện trên
địa bàn đạt chuẩn NTM nâng cao giai đoạn 2021 - 2025.
|
|
|
|
3.1
|
Huyện Yên Khánh được công nhận
đạt chuẩn huyện NTM nâng cao vào năm 2023
|
Huyện Yên Khánh
|
Sở, ban, ngành
|
Năm 2023
|
3.2
|
Huyện Hoa Lư được công nhận
đạt chuẩn huyện NTM nâng cao vào năm 2023
|
Huyện Hoa Lư
|
Sở, ban, ngành
|
Năm 2023
|
3.3
|
Huyện Gia Viễn được công nhận
đạt chuẩn huyện NTM nâng cao
|
Huyện Gia Viễn
|
Sở, ban, ngành
|
Năm 2024
|
4
|
Có ít nhất 40% số xã trên địa
bàn đạt chuẩn NTM nâng cao giai đoạn 2021 - 2025.
|
|
|
|
4.1
|
Xây dựng kế hoạch, lộ trình
phấn đấu hoàn thành các tiêu chí, hoàn thiện hồ sơ xét công nhận đạt chuẩn
xã NTM nâng cao theo chỉ tiêu tại Phụ lục I
|
Các huyện, TP
|
Sở, ban, ngành
|
Hàng năm
|
4.2
|
Tổ chức rà soát, đánh giá các
xã đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu giai đoạn 2013-2021 đáp ứng
yêu cầu các tiêu chí của Bộ tiêu chí giai đoạn 2021-2025
|
Các huyện, TP
|
Sở, ban, ngành
|
Năm 2023
|
5
|
Có ít nhất 70% số km đường
huyện, đường tỉnh, quốc lộ trên địa bàn được trồng cây xanh dọc tuyến đường.
|
Sở Giao thông vận tải
|
Sở Nông nghiệp và PTNT Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, UBND
các huyện, TP
|
|
5.1
|
Hướng dẫn lựa chọn chủng
loại cây và khoảng cách trồng cây trên các tuyến đường Quốc lộ, đường tỉnh
và đường huyện
|
Sở Xây dựng
|
Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Quý IV năm 2022.
|
5.2
|
Tham mưu bố trí nguồn kinh
phí trồng cây xanh trên các tuyến Quốc lộ, tỉnh lộ và đường giao thông nông
thôn trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Tài chính
|
Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND
các huyện, TP
|
Quý IV năm 2022
|
5.3
|
Rà soát, thống kê số lượng
tuyến, chiều dài, thực trạng cây xanh trên các tuyến Quốc lộ, tỉnh lộ trên địa
bàn tỉnh.
|
Sở Giao thông Vận tải
|
Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND
các huyện, TP
|
Quý IV năm 2022
|
Hướng dẫn vị trí trồng cây
xanh trên các tuyến Quốc lộ, tỉnh lộ và đường giao thông nông thôn trên địa
bàn tỉnh.
|
Quý IV năm 2022
|
Tổ chức thực hiện trồng và
chăm sóc cây xanh trên các tuyến đường Quốc lộ ủy thác quản lý, đường tỉnh.
|
Bắt đầu Quý I năm 2023
|
5.4
|
Tổ chức thực hiện trồng và
chăm sóc cây xanh trên các tuyến đường huyện
|
UBND các huyện, TP
|
Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Hàng năm
|
6
|
Thực hiện chỉ tiêu Đất cây
xanh sử dụng công cộng trên địa bàn tối thiểu là 4m2/người.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, UBND các huyện, TP
|
|
6.1
|
Tổ chức rà soát, đánh giá hiện
trạng đất cây xanh sử dụng công cộng trên địa bàn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, UBND các huyện, TP
|
Qúy IV, năm 2022
|
6.2
|
Bố trí quỹ đất công cộng để
trồng cây xanh phù hợp với quy hoạch và quy định của tiêu chí NTM các cấp
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, TP
|
Qúy I, năm 2023
|
6.3
|
Thực hiện trồng bổ sung cây
xanh tại các vị trí công cộng kết hợp với tuyên truyền, vận động các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp, nhân dân, thực hiện xã hội hóa việc trồng cây xanh
đảm bảo tỷ lệ tối thiểu theo quy định
|
UBND các huyện, TP
|
|
Qúy II năm 2023
|
7
|
Chỉ số hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh,
TP trực thuộc trung ương quản lý đạt từ 90% trở lên.
|
|
|
|
7.1
|
Xây dựng và triển khai thực
hiện kế hoạch nâng cao Chỉ số cải cách hành chính và Chỉ số hài lòng về sự
phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước đảm bảo đạt theo quy định
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban ngành, địa phương
|
Hàng năm
|
II
|
Hoàn thiện hồ sơ trình Bộ
nông nghiệp và PTNT thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ công nhận tỉnh Ninh
Bình hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban ngành, địa phương
|
Trước 30/6/2024
|
1
|
Báo cáo đánh giá, xác nhận mức
độ đạt chuẩn các nội dung, điều kiện tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM.
|
Các sở, ngành phụ trách tiêu chí, nội dung tại Mục I
|
UBND các huyện, TP
|
Trước 30/10/2023
|
2
|
Báo cáo kết quả xây dựng NTM
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành
|
Trước 01/12/2023
|
3
|
Tổ chức lấy ý kiến sự hài
lòng của người dân trên địa bàn đối với việc đề nghị công nhận tỉnh Ninh
Bình hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
|
Các Tổ chức Chính trị - xã hội
|
Trước 01/12/2023
|
4
|
Tổ chức hội nghị thảo luận, bỏ
phiếu đề nghị xét, công nhận tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Trước 20/01/2024
|
5
|
Hoàn thiện hồ sơ tỉnh Ninh
Bình hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Trước 31/01/2024
|
III
|
Một số nhiệm vụ trọng tâm
khác
|
|
|
|
1
|
Đẩy nhanh tiến độ một số công
trình hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng của tỉnh và các địa phương.
|
Các Sở, ban, ngành, địa phương
|
|
Hàng năm
|
2
|
Chỉnh trang diện mạo đô thị Ninh
Bình, Tam Điệp và cảnh quan, không gian nông thôn các huyện trên địa bàn tỉnh
sáng - xanh - sạch - đẹp;
|
Các huyện, TP
|
|
Hàng năm
|
3
|
Phát động phong trào thi đua
lập thành tích chào mừng tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM gắn với phong
trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng NTM"
|
Sở Nội vụ
|
|
Hàng năm
|
4
|
Phê duyệt Quy hoạch vùng huyện
Kim Sơn, Yên Khánh đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050
|
UBND huyện Kim Sơn, Yên Khánh
|
Sở Xây dựng, các sở, ngành có liên quan
|
Qúy I, năm 2023
|
5
|
Hoàn thành quy hoạch tỉnh
Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở, ban, ngành, địa phương
|
Trong năm 2023
|
B
|
Một số nội dung nhiệm vụ
theo kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 06/01/2022 của UBND tỉnh (có bổ sung
một số nhiệm vụ theo quy định của các cơ quan Trung ương)
|
|
|
|
1
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh quy
định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Nhà nước thực
hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022-2025 (Điều 40
NĐ 27/2022/NĐ-CP)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; các sở, ngành liên quan; UBND các
huyện, TP
|
Đã hoàn thành
|
2
|
Nghị quyết, Đề án xây dựng
nông thôn mới tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, TP
|
Đã hoàn thành
|
3
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết
định của UBND tỉnh về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 và năm 2022
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
|
Đã hoàn thành
|
4
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết
định của UBND tỉnh về Kế hoạch đầu tư công hàng năm giai đoạn 2023-2025 thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
|
Quý I hàng năm
|
5
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh Quy
định cụ thể một số nội dung, định mức chi từ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Ninh Bình giai
đoạn 2021-2025 (Thông tư 53/2022/TT-BTC)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính
|
Quý IV, năm 2022
|
6
|
Quyết định của UBND tỉnh Quy
định cụ thể một số tiêu chí thuộc bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao, xã NTM, xã
NTM nâng cao, bộ tiêu chí xã NTM kiểu mẫu, thôn NTM kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình giai đoạn 2021-2025;
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, TP
|
Quý IV, năm 2022
|
7
|
Ban hành Mẫu hồ sơ đề nghị dự
án, kế hoạch liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp thực hiện
theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác,
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (Điều 21 Nghị
định 27/2022/NĐ-CP);
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
Quý I Năm 2023
|
8
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh quy
định về cơ chế huy Động và lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình MTQG, giữa
các Chương trình MTQG và các chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình giai đoạn 2021-2025 (Điều 40 Nghị định 27/2022/NĐ-CP)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, TP
|
Quý IV, năm 2022
|
9
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh quy
định tỷ lệ dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù (Điều 13 Nghị
định 27/2022/NĐ-CP)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, TP
|
Quý I, năm 2023
|
10
|
Quy định của UBND tỉnh về
danh mục các dự án được áp dụng cơ chế đặc thù (Điều 40 Nghị định
27/2022/NĐ-CP)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Xây dựng, Sở Tài chính, các sở, ngành, UBND các huyện, TP
|
Quý I, năm 2023
|
11
|
Quyết định của UBND tỉnh quy
định việc quản, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách Nhà nước
giao cho cộng đồng tự thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bằng
hiện vật hoặc bằng tiền) (Điều 40 Nghị định 27/2022/NĐ-CP)
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, TP
|
Quý IV, năm 2022
|
12
|
Quyết định của UBND tỉnh quy
định chi phí hỗ trợ chuẩn bị đầu tư, quản lý dự án (Điều 40 Nghị định
27/2022/NĐ-CP)
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, TP
|
Quý IV, năm 2022
|
13
|
Quyết định việc quản lý, vận
hành công trình; quy trình bảo trì, mức chi phí bảo trì công trình (Điều 40
Nghị định 27/2022/NĐ-CP)
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, TP
|
Quý IV, năm 2022
|
14
|
Ban hành thiết kế mẫu, thiết
kế điển hình và áp dụng các thiết kế sẵn có đối với một số dự án đầu tư xây
dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù (Điều 40 Nghị định 27/2022/NĐ-CP)
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, TP
|
Quý IV, năm 2022
|
15
|
Kế hoạch của UBND tỉnh thực
hiện chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành liên quan
|
Quý IV, năm 2022
|
16
|
Kế hoạch của UBND tỉnh thực
hiện chương trình MTQG xây dựng NTM hàng năm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành liên quan
|
Quý I hàng năm
|
17
|
Kế hoạch của UBND tỉnh rà
soát, đánh giá các địa phương đã đạt chuẩn nông thôn mới đáp ứng yêu cầu, mức
đạt chuẩn giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, TP
|
Quý IV, năm 2022
|
18
|
Kế hoạch thực hiện Chương
trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Công thương; các sở ngành liên quan, UBND các huyện, TP
|
Đã hoàn thành
|
19
|
Kế hoạch Kế hoạch thực hiện
Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Du lịch; Sở Văn hóa Sở; các sở ngành liên quan, UBND các huyện,TP
|
Quý I năm 2023
|
20
|
Kế hoạch thực hiện Chương
trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; các sở ngành liên quan, UBND các huyện, TP
|
Quý I năm 2023
|
21
|
Kế hoạch thực hiện Chương
trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới
thông minh giai đoạn 2021-2025.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở ngành liên quan, UBND các huyện,
TP
|
Quý I năm 2023
|
22
|
Kế hoạch thực hiện Chương
trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025.
|
Công an tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các sở ngành liên quan, UBND các huyện, TP
|
Quý IV, năm 2022
|
23
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình
khoa học, công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới
|
Sở Khoa học và công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các sở ngành liên quan, UBND các huyện, TP
|
Quý I năm 2023
|
24
|
Kế hoạch thực hiện phong
trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" giai
đoạn 2022-2025
|
Sở Nội vụ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, TP
|
Đã hoàn thành
|
25
|
Kiện toàn Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nội vụ; các sở, ngành liên quan
|
Quý IV, năm 2022
|
26
|
Kế hoạch khung chương trình
đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2022-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, TP
|
Năm 2023
|
27
|
Giao kinh phí sự nghiệp thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2022
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
|
Quý IV, năm 2022
|
28
|
Giao kinh phí sự nghiệp thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hàng năm giai đoạn
2023-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
|
Quý I hàng năm
|
29
|
Tổ chức thẩm định xét công nhận
các xã đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã
|
Hàng năm
|
30
|
Quyết định của UBND tỉnh
thành lập/kiện toàn Ban Chỉ đạo tỉnh, Quyết định ban hành Quy chế hoạt động,
Thông báo phân công nhiệm vụ các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành liên quan
|
Đã hoàn thành
|
31
|
Báo cáo giám sát, đánh giá thực
hiện chương trình MTQG xây dựng NTM hàng năm (theo Nghị định 27/2022/NĐ-CP)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, TP
|
Hàng năm
|