ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 124/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 05 tháng 12 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 24/CT-TTG NGÀY 02/8/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ
VIỆC TĂNG CƯỜNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG DỊCH VỤ XÃ HỘI ĐÔ THỊ ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày
02/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị đảm bảo an sinh xã hội, Ủy ban nhân
dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị nêu trên như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Triển khai thực hiện có hiệu quả,
có trọng tâm, trọng điểm các yêu cầu, nhiệm vụ theo nội dung Chỉ thị số
24/CT-TTg, ngày 02/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ; cụ thể hóa giải pháp, nhiệm
vụ tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị đảm bảo an sinh xã hội,
nhằm đảm bảo nguyên tắc đa dạng có tính chia sẻ giữa Nhà nước và xã hội.
- Tiếp tục nâng cao vai trò, trách
nhiệm và năng lực quản lý nhà nước trong việc hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện
và thành phố Cà Mau lập đề án phát triển đô thị tại các đô thị do mình quản lý,
làm cơ sở góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, hoạch định các dự án đầu
tư phát triển đô thị và góp phần thúc đẩy khai thác hiệu quả tiềm năng lợi thế,
tích cực huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế
nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa kinh tế tỉnh Cà Mau đạt
trình độ phát triển trung bình của cả nước; nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân; giữ gìn, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc; đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu phát triển; thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc
gia về Chương trình phát triển đô thị, làm cơ sở định hướng phát triển hệ thống
dịch vụ xã hội.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa về đầu
tư xây dựng các dự án, công trình phát triển Hệ thống dịch vụ xã hội đô thị
mang tính hệ thống, bền vững; đảm bảo chất lượng và tiết kiệm nguồn lực và tài
nguyên.
2. Yêu cầu
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cấp, các ngành, địa phương nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác lập,
quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình phát triển đô thị giai đoạn 2017 -
2020; trong đó: Có sự lồng ghép chặt chẽ các mục tiêu và định hướng phát triển
hệ thống dịch vụ xã hội cụ thể cùng nguồn lực thực hiện, làm cơ sở để lập kế hoạch
đầu tư các công trình hạ tầng xã hội đồng bộ theo đúng tiến độ; đảm bảo sử dụng
đúng và có hiệu quả nguồn lực cho phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị phục
vụ an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh; đưa các chỉ tiêu cần đạt được về dịch vụ
xã hội đô thị đảm bảo an sinh xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm và 05 năm của địa phương để triển khai, thực hiện; bố trí quỹ đất cho
phát triển hạ tầng xã hội phù hợp với mục tiêu phát triển của từng giai đoạn
theo quy hoạch đô thị, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt,
giám sát trách nhiệm của các chủ đầu tư phát triển đô thị trong việc đầu tư xây
dựng công trình cũng như cung cấp dịch vụ cho người dân; các sở, ngành và đơn vị
liên quan phối hợp chặt chẽ để tham gia xây dựng các chính sách về phát triển dịch
vụ xã hội đô thị.
II. NHIỆM VỤ
1. Nhiệm vụ chung
Xác định Hệ thống dịch vụ xã hội đô
thị là nội hàm của Chương trình phát triển đô thị tỉnh Cà Mau, do vậy cần giải
quyết 02 nhóm chương trình lớn là nhóm chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng
khung và nhóm chương trình xây dựng mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau
thuộc Chương trình phát triển đô thị tỉnh Cà Mau. Cụ thể:
- Đối với nhóm chương trình xây dựng
kết cấu hạ tầng khung: Sẽ tập trung đề xuất các chương
trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật diện rộng kết nối các đô thị trong tỉnh (giao
thông, cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, chất thải rắn,...); các chương
trình xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội diện rộng thuộc quản lý của Trung ương
hoặc phục vụ cấp vùng, cấp quốc gia sẽ được xác định trong nhóm chương trình xây
dựng mạng lưới đô thị.
- Nhóm
chương trình xây dựng mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau: Sẽ gồm 3 nội dung: Một là lập quy hoạch hoặc đề án; hai là các chương
trình xây dựng phục vụ nâng loại đô thị; ba là các chương trình xây dựng đô thị
theo quy hoạch. Các chương trình xây dựng phục vụ nâng loại đô thị sẽ đề xuất
danh mục các dự án ưu tiên đầu tư theo các giai đoạn đã được Tỉnh ủy và Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua nhằm đạt chuẩn nâng loại đô thị theo quy định tại Nghị
quyết số 1210/NQ-UBTVQH 13 về phân loại đô thị. Các chương
trình xây dựng đô thị theo quy hoạch sẽ đề xuất danh mục các dự án đầu tư xây dựng
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương nhưng tuân thủ đồ
án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Cà Mau đến năm 2020, tầm nhìn
2030 đã được UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt.
Theo đó, nhiệm vụ cần phải thực hiện
cho các đô thị trong giai đoạn đến năm 2030 như sau:
- Ưu tiên phát triển đô thị tại các
vùng kinh tế trọng điểm, khu kinh tế tổng hợp đóng vai trò chủ đạo thúc đẩy phát triển các vùng đô thị trong tỉnh. Đầu tư các dự án phát triển đô
thị trong khu vực phát triển đô thị đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tiếp
tục cải tạo, điều chỉnh quy hoạch các đô thị hiện hữu theo các tiêu chí phân loại
đô thị.
- Giai đoạn 2017 - 2020: Hệ thống đô
thị toàn tỉnh gồm 12 đô thị trong đó: 01 đô thị loại I là thành phố Cà Mau, 02
đô thị loại IV (Năm Căn, Sông Đốc), 09 đô thị loại V (Trần Văn Thời, Đầm Dơi,
Cái Nước, Thới Bình, U Minh, Cái Đôi Vàm, Rạch Gốc). Trong đó, có 03 đô thị loại
V dự kiến thành lập mới (Khánh Hội, Khánh Bình Tây và Đất Mũi).
- Giai đoạn 2020 - 2025: Hệ thống đô
thị toàn tỉnh gồm 21 đô thị trong đó: 01 đô thị loại I là thành phố Cà Mau; 02
đô thị loại III (Năm Căn, Sông Đốc); 04 đô thị loại IV (Trần Văn Thời, Đầm Dơi,
Cái Nước, Cái Đôi Vàm); 14 đô thị loại V (Thới Bình, U Minh, Rạch Gốc, Rạch Tàu
(Đất Mũi), Thanh Tùng, Trần Thới, Phú Tân, Vàm Đầm (Nguyễn
Huân), Hưng Mỹ, Khánh Hội, Khánh An, Trí Phải, Khánh Bình Tây, Tân Thuận).
- Giai đoạn đến năm 2025 - 2030: Hệ
thống đô thị toàn tỉnh gồm 21 đô thị trong đó: 01 đô thị loại I là thành phố Cà
Mau; 02 đô thị loại III (Năm Căn, Sông Đốc); 07 đô thị loại IV (Trần Văn Thời,
Đầm Dơi, Cái Nước, Thới Bình, U Minh, Cái Đôi Vàm, Rạch Gốc), 11 đô thị loại V
(Rạch Tàu (Đất Mũi), Thanh Tùng, Trần Thới, Phú Tân, Vàm Đầm (Nguyễn Huân),
Hưng Mỹ, Khánh Hội, Khánh An, Trí Phải, Khánh Bình Tây, Tân Thuận).
Một số chỉ tiêu chính về phát triển
đô thị theo các giai đoạn:
Số
TT
|
Địa
bàn
|
NĂM
2020
|
NĂM
2030
|
Dân
số ĐT
(người)
|
Dân
số NT
(người)
|
Tổng
cộng
(người)
|
Tỉ
lệ Đô thị hóa (%)
|
Dân
số ĐT
(người)
|
Dân
số NT
(người)
|
Tổng
cộng
(người)
|
Tỷ lệ
Đô thị hóa (%)
|
|
Toàn tỉnh
|
540.000
|
870.000
|
1.410.000
|
38,3
|
756.000
|
769.000
|
1.525.000
|
49,57
|
1
|
Thành
phố Cà Mau
|
215.000
|
140.000
|
355.000
|
60,56
|
320.000
|
100.000
|
420.000
|
76,19
|
2
|
Huyện
Thới Bình
|
27.700
|
112.300
|
140.000
|
19,79
|
36.000
|
109.000
|
145.000
|
24,83
|
3
|
Huyện
U Minh
|
38.400
|
68.600
|
107.000
|
35,89
|
49.800
|
65.200
|
115.000
|
43,30
|
4
|
Huyện
Trần Văn Thời
|
80.400
|
114.600
|
195.000
|
41,23
|
113.900
|
86.100
|
200.000
|
56,95
|
5
|
Huyện
Cái Nước
|
42.800
|
100.200
|
143.000
|
29,93
|
54.800
|
92.200
|
147.000
|
37,28
|
6
|
Huyện
Phú Tân
|
37.600
|
72.400
|
110.000
|
34,18
|
47.600
|
70.400
|
118.000
|
40,34
|
7
|
Huyện
Đầm Dơi
|
38.300
|
151.700
|
190.000
|
20,16
|
49.700
|
145.300
|
195.000
|
25,49
|
8
|
Huyện
Năm Căn
|
28.200
|
56.800
|
85.000
|
33,18
|
43.400
|
51.600
|
95.000
|
45,68
|
9
|
Huyện
Ngọc Hiển
|
31.600
|
53.400
|
85.000
|
37,18
|
40.800
|
49.200
|
90.000
|
45,33
|
Lộ trình phát triển mạng lưới đô
thị Cà Mau đến năm 2020, định hướng đến năm 2030:
STT
|
Tên
đô thị
|
Loại
đô thị
|
Hiện
trạng
|
Đến
2020
|
Đến
2025
|
Đến
2030
|
I
|
Các đô thị hiện hữu
|
|
|
|
|
1
|
Thành phố Cà Mau
|
II
|
I
|
I
|
I
|
2
|
Thị trấn Sông Đốc
|
IV
|
IV
|
III
|
III
|
3
|
Thị trấn Năm Căn
|
IV
|
IV
|
III
|
III
|
4
|
TT Trần Văn Thời
|
V
|
V
|
IV
|
IV
|
5
|
Thị trấn Đầm Dơi
|
V
|
V
|
IV
|
IV
|
6
|
Thị trấn Cái Nước
|
V
|
V
|
IV
|
IV
|
7
|
Thị trấn Thới Bình
|
V
|
V
|
V
|
IV
|
8
|
Thị trấn U
Minh
|
V
|
V
|
V
|
IV
|
9
|
Thị trấn Cái Đôi Vàm
|
V
|
V
|
IV
|
IV
|
10
|
Thị trấn Rạch Gốc
|
V
|
V
|
V
|
IV
|
II
|
Các đô thị dự kiến hình thành
|
|
|
|
|
1
|
Thị trấn Rạch Tàu (Đất Mũi)
|
|
|
V
|
V
|
2
|
Thị trấn Thanh Tùng
|
|
|
V
|
V
|
3
|
Thị trấn Trần Thới
|
|
|
V
|
V
|
4
|
Thị trấn Phú Tân
|
|
|
V
|
V
|
5
|
Thị trấn Vàm Đầm (Nguyễn Huân
|
|
|
V
|
V
|
6
|
Thị trấn Hưng Mỹ
|
|
|
V
|
V
|
7
|
Thị trấn Khánh Hội
|
|
V
|
V
|
V
|
8
|
Thị trấn Khánh An
|
|
|
V
|
V
|
9
|
Thị trấn Trí Phải
|
|
|
V
|
V
|
10
|
Thị trấn Khánh Bình Tây
|
|
V
|
V
|
V
|
11
|
Thị trấn Tân Thuận
|
|
|
V
|
V
|
Nhu cầu vốn đầu tư hạ tầng cho các đô thị.
STT
|
Tên
đô thị
|
Tổng
nhu cầu vốn đầu tư
(Tỷ đồng)
|
Giai
đoạn đầu tư
|
2017
- 2020
|
2020
- 2030
|
I
|
Các đô thị hiện hữu
|
|
|
|
1
|
Thành phố Cà Mau
|
27.042
|
9.281
|
17.762
|
2
|
Thị trấn Sông Đốc
|
3.763
|
1.263
|
2.500
|
3
|
Thị trấn Năm Căn
|
1.219
|
1.209
|
10
|
4
|
TT Trần Văn Thời
|
770
|
350
|
420
|
5
|
Thị trấn Đầm Dơi
|
284
|
264
|
20
|
6
|
Thị trấn Cái Nước
|
503
|
493
|
10
|
7
|
Thị trấn Thới
Bình
|
322
|
292
|
30
|
8
|
Thị trấn U Minh
|
301
|
271
|
30
|
9
|
Thị trấn Cái Đôi Vàm
|
384
|
354
|
30
|
10
|
Thị trấn Rạch Gốc
|
40
|
20
|
20
|
II
|
Các đô thị dự kiến hình thành mới
|
|
|
|
1
|
Thị trấn Rạch Tàu (Đất Mũi)
|
|
|
|
2
|
Thị trấn Thanh Tùng
|
|
|
|
3
|
Thị trấn Trần Thới
|
222
|
35
|
187
|
4
|
Thị trấn Phú Tân
|
|
|
|
5
|
Thị trấn Vàm Đầm (Nguyễn Huân)
|
|
|
|
6
|
Thị trấn Hưng Mỹ
|
227
|
30
|
197
|
7
|
Thị trấn Khánh Hội
|
|
|
|
8
|
Thị trấn Khánh An
|
|
|
|
9
|
Thị trấn Trí Phải
|
|
|
|
10
|
Thị trấn Khánh Bình Tây
|
620
|
510
|
110
|
11
|
Thị trấn Tân
Thuận
|
|
|
|
Chỉ tiêu về nâng cao chất lượng
nhà ở, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội
STT
|
Tên
đô thị
|
Hiện
trạng năm 2015 (Tỷ lệ %)
|
Giai
đoạn đến
|
2020
(Tỷ lệ %)
|
2030
(Tỷ lệ %)
|
I
|
Hạ tầng xã hội đô thị
|
|
|
|
1
|
Y tế
|
85
|
95
|
100
|
2
|
Giáo dục
|
|
96
|
100
|
3
|
Văn hóa
|
|
93
|
100
|
4
|
Thương mại
|
|
85
|
95
|
II
|
Chất lượng về nhà ở
|
|
|
|
1
|
Nhà ở kiên cố
|
28,29
|
55
|
75
|
2
|
Nhà ở bán kiên cố
|
46,75
|
27,5
|
15
|
3
|
Nhà ở thiếu kiên cố
|
22,45
|
16,5
|
10
|
4
|
Nhà ở đơn sơ
|
2,51
|
1,0
|
0,0
|
III
|
Hạ tầng kỹ thuật đô thị
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ dân dùng nước sạch
|
100
|
100
|
100
|
2
|
Hệ thống thoát nước
|
|
68
|
90
|
3
|
Đường giao thông đạt tiêu chuẩn
|
|
80
|
90
|
4
|
Cấp điện
|
97,5
|
100
|
100
|
5
|
Thu gom, xử lý chất thải rắn
|
90
|
100
|
100
|
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Cà Mau xây dựng, ban hành và triển
khai các định hướng phát triển dịch vụ xã hội đô thị gắn liền với việc thực hiện
Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và quốc gia. Hướng dẫn, giám sát các địa
phương cụ thể hóa các định hướng phát triển dịch vụ xã hội đô thị trong các
chương trình, kế hoạch phát triển của từng đô thị; nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh
ban hành hệ thống các tiêu chí đánh giá về chất lượng đô thị trong đó có các
tiêu chí đánh giá về hạ tầng xã hội và dịch vụ xã hội đô thị. Nghiên cứu và hướng
dẫn áp dụng các mô hình tổ chức quản lý, vận hành các công trình cung cấp nước
sạch, vệ sinh môi trường đô thị và nhà ở xã hội hiệu quả.
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng đề
xuất sửa đổi bổ sung các quy định của pháp luật về phát triển đô thị, đầu tư
xây dựng, nhà ở và kinh doanh bất động sản, các văn bản pháp luật và chính sách
có liên quan khác phù hợp với định hướng phát triển đã được phê duyệt, tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển dịch vụ xã hội đô thị.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và
các sở, ngành liên quan nghiên cứu, cụ thể hóa và hoàn thiện chính sách pháp luật
về đầu tư để đơn giản hóa thủ tục đầu tư, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư kinh
doanh cung cấp dịch vụ xã hội đô thị; xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn vốn cho
xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ xã hội đô thị theo quy định hiện
hành và phù hợp khả năng cân đối ngân sách, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và các sở, ngành liên quan nghiên cứu, cụ thể hóa và hoàn thiện cơ chế, chính
sách pháp luật về quản lý sử dụng quyết toán các nguồn kinh phí từ ngân sách đầu
tư cho lĩnh vực dịch vụ xã hội.
- Xây dựng các cơ chế tài chính,
chính sách về thuế, phí, lệ phí liên quan đến cung cấp dịch vụ xã hội đô thị, tạo
môi trường minh bạch, bình đẳng để huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách cho
phát triển dịch vụ xã hội đô thị. Rà soát, đẩy mạnh việc triển khai thực hiện
chính sách ưu đãi thuế đối với các dự án cung cấp dịch vụ xã hội đô thị được đầu
tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
2.4. Các Sở: Y tế; Giáo dục và
Đào tạo; Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
chủ trì phối hợp với các Sở: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban
nhân dân các huyện và thành phố Cà Mau lập, tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới
các cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục, quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao tại các cấp theo thẩm quyền, gắn
kết chặt chẽ với quy hoạch và chương trình phát triển của từng đô thị.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật
và cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xã hội hóa và phát
triển dịch vụ xã hội đô thị.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục nhận thức của cán bộ và người dân về chủ trương của Đảng và Nhà nước về
tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội bảo đảm an sinh xã hội.
2.5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
nghiên cứu xây dựng, cụ thể hóa và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ cho các đối
tượng chính sách xã hội, người nghèo, người có công với cách mạng trong việc tiếp
cận các dịch vụ xã hội tại các đô thị.
2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
các sở, ngành có liên quan nghiên cứu xây dựng, cụ thể hóa và hoàn thiện các
chính sách pháp luật về đất đai tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các lĩnh
vực dịch vụ xã hội đô thị.
2.7. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và địa phương tham mưu cho UBND tỉnh rà soát, đánh giá và
xây dựng kế hoạch di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
gây ô nhiễm môi trường nằm xen kẽ trong khu dân cư, đô thị chuyển vào khu, cụm
công nghiệp và làng nghề. Đồng thời, nghiên cứu xây dựng, cụ thể hóa và hoàn
thiện các chính sách pháp luật về phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, kết hợp
hài hòa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại. Định hướng phát triển
hệ thống chợ bán buôn, bán lẻ, siêu thị, trung tâm thương mại trên hệ thống các đô thị trên địa bàn tỉnh.
2.8. Ủy ban nhân dân các huyện
và thành phố Cà Mau
- Tăng cường công tác quản lý, đảm bảo
sử dụng đúng và có hiệu quả nguồn lực cho phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô
thị phục vụ an sinh xã hội trên địa bàn; xác định và đưa các chỉ tiêu về dịch vụ
xã hội (chỉ tiêu về việc làm, thu nhập, giảm nghèo, trợ giúp xã hội những người
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, chỉ tiêu về giáo dục, y tế, cấp nước sinh hoạt...)
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm của địa phương để
triển khai, thực hiện.
- Bố trí quỹ đất để xây dựng hạ tầng
xã hội phù hợp mục tiêu phát triển của từng giai đoạn theo quy hoạch đô thị,
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; giám sát trách nhiệm của
các chủ đầu tư các dự án đầu tư phát triển đô thị trong việc triển khai xây dựng
các công trình cũng như cung cấp dịch vụ cho người dân.
- Phối hợp với các ngành, các đơn vị
liên quan trong triển khai thực hiện các chính sách về phát triển dịch vụ xã hội
đô thị.
III. GIẢI PHÁP
1. Về nguồn vốn thực hiện
- Các dự án hạ tầng khung về cơ bản
đã được bố trí vốn theo kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh đến 2020.
- Các dự án hạ tầng khung đến 2030 là
đề xuất căn cứ trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh và
quy hoạch xây dựng vùng tỉnh để bố trí vốn thực hiện.
- Đối với đầu tư xây dựng mạng lưới
các đô thị: Bên cạnh các nguồn vốn đã bố trí theo kế hoạch
đầu tư công trung hạn, đề xuất xã hội hóa hoặc các nguồn đầu tư khác.
- Đối với Danh mục các loại hình có
thể kêu gọi đầu tư xã hội hóa, hoặc kêu gọi các nguồn vốn đầu tư khác gồm có: Y
tế, giáo dục, TDTT, vui chơi giải trí, hạ tầng xã hội và hạ tầng gắn liền với
các dự án bất động sản.
2. Về các dự án ưu tiên đầu tư
- Chương trình đầu tư xây dựng thành
phố Cà Mau lên đô thị loại I.
- Chương trình đầu tư xây dựng thị trấn
Sông Đốc và Năm Căn lên đô thị loại III.
- Chương trình đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng xã hội (Y tế, văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao, thương mại...)
tại các đô thị trung tâm, các đô thị động lực, đặc biệt tại các đô thị trong
danh mục nâng loại và xây mới.
- Chương trình đầu tư kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội đảm bảo tính đồng bộ, kết nối cao phục vụ yêu cầu phát triển của
nền kinh tế.
- Chương trình phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp.
- Chương trình phát triển giao thông
vận tải.
- Chương trình phát triển kinh tế dịch
vụ
- Chương trình bảo vệ môi trường.
- Chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
3. Các giải pháp khác
- Nâng cao năng lực quản lý và quy hoạch
đô thị.
- Các chính sách về thị trường bất động
sản.
- Tập trung tạo điều kiện cho các dự
án lớn và chương trình lớn.
- Các chính sách về tài chính đô thị,
đặc biệt là kêu gọi đầu tư xã hội hóa và tạo nguồn thu từ đất và thị trường bất
động sản.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Yêu cầu Giám đốc các sở; Thủ trưởng
các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của đơn vị mình chủ động
phối hợp với Sở Xây dựng triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ báo cáo tình
hình, kết quả thực hiện về Sở Xây dựng trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc có văn bản báo cáo, đề xuất qua Sở Xây dựng
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- CT, các PCT Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, TP Cà Mau;
- CVP, các PVP UBND tỉnh (vic);
- Phòng QH- XD (Ut01), NN-TN, NC, TH, KT;
- Lưu: VT, Tu104.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|