ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 114/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 21
tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN SỐ 01-ĐA/TU VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP, SẮP XẾP DÂN CƯ, XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TỈNH LÀO CAI, NĂM 2024
Căn cứ Đề án số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy
về Phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào
Cai, giai đoạn 2020-2025; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện năm 2024 như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các nội dung thực hiện năm 2024 thuộc Đề
án số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy về Phát triển nông, lâm nghiệp, sắp
xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025; Nghị quyết
số 10-NQ/TU ngày 26/8/2021 của BTV Tỉnh ủy về Chiến lược phát triển nông nghiệp
hàng hóa tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Các chỉ tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 được giao tại
Quyết định số 3399/QĐ-UBND ngày 12/12/2023.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở phát
huy lợi thế so sánh của các địa phương đồng thời đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ để phát triển sản xuất hàng hóa gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm
và thích ứng biến đổi khí hậu; quan tâm phát triển sản phẩm OCOP, phát triển
nông nghiệp hữu cơ. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho người dân, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
Sắp xếp, ổn định dân cư nông thôn, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra;
khai thác và phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng để phát triển kinh tế -
xã hội bền vững.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố chủ động, tích cực triển khai Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đảm bảo tính khoa
học, đồng bộ, hiệu quả; thực hiện nghiêm túc việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát,
báo cáo, đánh giá tiến độ thực hiện Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU NĂM 2024
1. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông
nghiệp đạt 4,65%/năm. Giá trị sản phẩm thu hoạch/ha đất canh tác đạt 98 triệu đồng/ha.
2. Đảm bảo an ninh lương thực, tổng sản lượng lương
thực có hạt 327.560 tấn; sản lượng thịt hơi các loại 74.000 tấn; sản lượng thủy
sản 12.700 tấn.
3. Phát triển mới 20 chuỗi nông sản an toàn được
xác nhận. Tổ chức đánh giá, chứng nhận mới 30 sản phẩm OCOP.
4. Phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với quản lý và
bảo vệ rừng bền vững; nâng tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh đạt 59,2%.
5. Quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn gắn với
xây dựng nông thôn mới; bố trí, sắp xếp ổn định 1.035 hộ dân cư vùng thiên tai,
đặc biệt khó khăn, biên giới.
6. Xây dựng các xã đạt chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới: Năm 2024, phấn đấu có 10 xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới;
nâng tổng số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới lên 72/127 xã. Duy trì
05 xã đã đạt chuẩn xã Nông thôn mới nâng cao, phấn đấu hoàn thành thêm 05 xã đạt
chuẩn “Xã Nông thôn mới nâng cao”. Duy trì mức độ đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ
nông thôn mới tại 02 đơn vị cấp huyện.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
NĂM 2024
1. Phát triển sản xuất nông,
lâm nghiệp
1.1. Trồng trọt
1.1.1. Sản xuất đảm bảo an ninh lương thực:
- Cây lúa: Khai thác hợp lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng đất trồng lúa với diện tích 34.017 ha, sản lượng 190.097 tấn. Tập trung
xây dựng vùng thâm canh trọng điểm lúa đạt 10.400 ha tại Bát Xát, Mường Khương,
Bắc Hà, Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn và Thị xã Sa Pa. Kiểm soát chặt chẽ cơ cấu
giống, tăng cường sử dụng các giống mới, có năng suất, chất lượng cao vào sản
xuất; theo dõi sát tình hình dịch bệnh để có biện pháp phòng trừ kịp thời, bảo
vệ kết quả sản xuất.
- Cây ngô: Từng bước giảm diện tích trồng ngô kém
hiệu quả sang sản xuất các loại cây trồng khác có hiệu quả cao hơn. Duy trì diện
tích gieo trồng ngô 30.627 ha, sản lượng 137.463 tấn. Thâm canh tăng năng suất
ngô, trồng ngô mật độ cao với quy mô 12.000 ha tại các huyện Mường Khương, Bắc
Hà, Bát Xát, Si Ma Cai, Văn Bàn, Bảo Thắng, Bảo Yên. Sử dụng các giống ngô có
năng suất cao, ngắn ngày, chống chịu sâu bệnh, các giống ngô ngọt phù hợp chế
biến.
1.1.2. Phát triển các vùng sản xuất cây trồng chủ
lực
- Phát triển vùng sản xuất cây dược liệu: Năm 2024,
duy trì ổn định diện tích cây dược liệu lâu năm, dược liệu dưới tán rừng; tiếp
tục mở rộng diện tích cây dược liệu hàng năm để hết năm 2024 diện tích đạt
1.010 ha (Bát Xát 350 ha; Sa Pa 270 ha; Bắc Hà 240 ha; Si Ma Cai 150 ha). Chú
trọng một số cây dược liệu chủ lực như Atiso, Đương quy, Cát cánh... Phấn đấu
toàn bộ diện tích cây dược liệu có hợp đồng liên kết giữa doanh nghiệp, HTX và
người sản xuất; diện tích trồng dược liệu làm thuốc đảm bảo tiêu chuẩn thực
hành tốt trồng trọt và thu hái của Tổ chức Y tế thế giới (GACP-WHO).
- Phát triển vùng sản xuất chè: Năm 2024, thực hiện
trồng mới 300 ha tại huyện Mường Khương, nâng diện tích chè toàn tỉnh đạt 8.595
ha. Tiếp tục duy trì 1.141 ha chè hữu cơ tại huyện Bắc Hà; tập trung thâm canh
tăng năng suất 4.500 ha chè kinh doanh (Bảo Thắng 400 ha; Bảo Yên 300 ha; Bắc
Hà 500 ha; Bát Xát 200 ha; Mường Khương 3.100 ha) đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu,
năng suất tăng lên 10 - 15%. Thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư công nghệ chế biến
sâu, đa dạng mẫu mã sản phẩm, tăng tỷ lệ xuất khẩu sang các nước EU, Đông Âu,
Đài Loan.
- Phát triển vùng sản xuất chuối: Rà soát, cơ cấu lại
vùng trồng đảm bảo luân canh cây trồng nhằm hạn chế thiệt hại do bệnh héo rũ
Panama. Năm 2024, thực hiện trồng mới 700 ha tại các huyện Bát Xát (300 ha), bảo
Thắng (50 ha), Bảo Yên (50 ha) và Mường Khương (300 ha), lũy kế diện tích chuối
toàn tỉnh đạt 2.285 ha. Ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, tổ chức khảo
nghiệm lựa chọn một số giống chuối có năng suất, chất lượng; xây dựng vùng sản
xuất tập trung theo hướng VietGAP, phấn đấu 100% diện tích chuối được cấp mã
vùng trồng, trên 90% sản lượng được xuất khẩu chính ngạch.
- Cây dứa: Tiếp tục duy trì và phát triển vùng sản
xuất dứa chuyên canh, tập trung nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm. Năm
2024, trồng mới diện tích 60 ha tại huyện Mường Khương nâng diện tích dứa đạt
2.260 ha tập trung tại các huyện Mường Khương, Bảo Thắng, Bát Xát và thành phố
Lào Cai. Lựa chọn các giống dứa mới phù hợp để thay thế giống cũ, năng suất thấp.
Tăng cường áp dụng các biện pháp kỹ thuật, tổ chức sản xuất theo phương pháp rải
vụ, áp dụng khoa học kỹ thuật phù hợp với từng thời điểm, hạn chế dứa chín tập
trung, kéo dài thời gian thu hoạch đáp ứng yêu cầu của nhà máy chế biến.
- Phát triển vùng cây ăn quả ôn đới: Cải tạo, duy
trì ổn định 4.507 ha diện tích hiện có, phát triển, mở rộng 533 ha cây ăn quả
ôn đới, nâng tổng diện tích đạt 5.040 ha, tập trung tại các huyện Si Ma Cai, Mường
Khương, Bát Xát, Bắc Hà và thị xã Sa Pa với các loại cây bản địa như mận Tam
Hoa, mận Tả Van, lê VH6, đào và một số giống cây ăn quả ôn đới mới. Bố trí vùng
trồng tập trung, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm kết hợp với du lịch.
- Nghiên cứu, sản xuất giống cây trồng gắn với thị
trường: Thực hiện nghiên cứu, chọn tạo và khảo nghiệm so sánh giống; sản xuất hạt
giống lúa năm 2024 sản lượng đạt trên 400 tấn đáp ứng nhu cầu sản xuất trong và
ngoài tỉnh. Phát triển 1-2 giống cây ăn quả ôn đới chất lượng, trên 15 vạn cây
giống bao gồm Lê, mận, đào, hồng, cây ăn quả địa phương... đảm bảo chất lượng
đáp ứng nhu cầu sản xuất. Tổ chức sản xuất giống chuối, dứa theo nhu cầu sản xuất
hàng hóa trên địa bàn tỉnh; sản xuất khoảng 8 triệu con giống cá bột, cá hương
các loại.
1.2. Phát triển chăn nuôi
Năm 2024, tổng đàn gia súc đạt 626.000 con, tổng đàn
gia cầm đạt 5,2 triệu con. Tổng sản lượng thịt hơi đạt 74.000 tấn. Tập trung ưu
tiên đầu tư, phát triển hai ngành hàng chính có nhiều tiềm năng phát triển là
chăn nuôi lợn và bò, cụ thể:
Chăn nuôi lợn: Phát triển chăn nuôi lợn theo hướng
hiện đại, bền vững, đảm bảo vệ sinh môi trường chăn nuôi; phát triển chăn nuôi
gắn với xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, giết mổ, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
Hết năm 2024, tổng đàn lợn đạt 550.000 con, sản lượng thịt hơi đạt 51.000 tấn.
Vùng thấp chuyển đổi mạnh hình thức chăn nuôi nông hộ sang chăn nuôi trang trại,
ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi hữu cơ; cơ cấu giống chủ yếu sử dụng các giống
lợn ngoại, lợn lai. Vùng cao đẩy mạnh chăn nuôi lợn đen bản địa, thí điểm và
nhân rộng mô hình quản lý chăn nuôi lợn an toàn trong cộng đồng thôn, bản có hiệu
quả.
Chăn nuôi bò: Phát triển chăn nuôi thâm canh bò thịt,
tổng đàn năm 2024 đạt trên 23.000 con; sản lượng thịt hơi 960 tấn. Vùng thấp
chăn nuôi các giống bò ngoại, bò lai cao sản hướng thịt; vùng cao bình tuyển,
chọn lọc phát triển chăn nuôi giống bò tốt của vùng cao. Thu hút doanh nghiệp đầu
tư phát triển chăn nuôi bò sữa ở những vùng có điều kiện thuận lợi (Văn Bàn, Bảo
Yên, Bát Xát...).
1.3. Phát triển thủy sản, nâng cao giá trị
gia tăng
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển đổi mạnh
từ phương thức nuôi quảng canh cải tiến sang nuôi bán thâm canh, thâm canh. Năm
2024, diện tích nuôi trồng thủy sản 2.350 ha, sản lượng ước đạt 12.700 tấn. Bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên các lưu vực sông hồ chứa nhằm bảo tồn,
phục hồi và tái tạo nguồn lợi thủy sản các loài cá quý hiếm có giá trị kinh tế
cao, có nguy cơ tuyệt chủng. Khai thác tối đa công suất của các cơ sở sản xuất
giống, sản xuất trên 8 triệu con giống cá bột, hương giống các loại đáp ứng nhu
cầu giống của tỉnh. Tiếp tục nghiên cứu sản xuất giống vật nuôi phục vụ nhu cầu
sản xuất.
1.4. Phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với quản
lý bảo vệ rừng bền vững
- Rà soát, quy chủ rừng và đất lâm nghiệp:
Thực hiện hiệu quả Quyết định số 86/QĐ-UBND ngày 14/02/2022 về việc điều chỉnh
Đề án tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường
quốc doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Đề án 86); phân định rõ ranh giới rừng giữa
các chủ rừng, trong đó tổ chức rà soát chi tiết diện tích rừng và đất rừng của
các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng để tiến hành giao đất, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
- Quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học:
Bảo vệ tốt toàn bộ diện tích rừng hiện có, nâng cao tính đa dạng sinh học cho
diện tích rừng phòng hộ, đặc dụng bằng các biện pháp hiệu quả, phù hợp với điều
kiện của địa phương. Nâng cao giá trị rừng tự nhiên sản xuất từ dịch vụ rừng,
cho thuê môi trường rừng, phát triển du lịch và nghiên cứu khoa học; thu hút
các nguồn lực cho đầu tư bảo vệ rừng, nghiên cứu khoa học.
- Phát triển, nâng cao năng suất, chất lượng rừng:
Trồng mới 1.700 ha rừng sản xuất theo hướng bền vững; khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh rừng 2.763 ha, trong đó khoanh nuôi mới 190 ha, khoanh nuôi chuyển tiếp
2.573 ha. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trồng rừng sản xuất ở vùng thấp, nâng tỷ
lệ che phủ rừng toàn tỉnh đạt 59,2%. Phát triển sản xuất lâm nghiệp, kinh tế đồi
rừng theo hướng bền vững. Chuyển đổi linh hoạt đất quy hoạch cho lâm nghiệp, ưu
tiên giành quỹ đất cho trồng rừng sản xuất. Duy trì vùng nguyên liệu gỗ rừng trồng
hết năm 2024 quy mô đạt 92.800 tập trung tại các huyện: Bảo Yên 34.247 ha, Bảo
Thắng 15.133 ha, Văn Bàn 15.000 ha, Bát Xát 8.000 ha, Mường Khương 5.080 ha, Bắc
Hà 13.935 ha; phấn đấu tăng giá trị thu nhập từ diện tích rừng trồng sản xuất
hàng hóa tập trung lên 38 triệu đồng/ha/năm vào năm 2024.
- Các hoạt động khác: Kêu gọi các doanh nghiệp
đầu tư vào xây dựng, nâng cấp hệ thống cơ sở chế biến lâm sản để nâng cao giá
trị, phát triển bền vững. Khuyến khích phát triển các loại cây lâm sản ngoài gỗ,
cây dược liệu dưới tán rừng trồng sản xuất. Tăng cường công tác quản lý giống
cây trồng lâm nghiệp, đảm bảo đáp ứng nhu cầu trồng rừng tại địa phương. Thúc đẩy
thành lập các hợp tác xã sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, tổ hợp tác trồng rừng,
chế biến và tiêu thụ lâm sản tại các vùng trọng điểm. Phát huy tối đa các dịch
vụ lâm nghiệp, dịch vụ môi trường rừng... Phê duyệt và tổ chức triển khai thực
hiện 05 đề án phát triển du lịch sinh thái của các BQL rừng đặc dụng, phòng hộ.
1.5. Phát triển các chuỗi sản phẩm chủ lực, sản
phẩm OCOP
1.5.1. Phát triển chuỗi giá trị: Tập trung
quy hoạch, phát triển tạo thành vùng sản xuất hàng hóa 06 ngành hàng chủ lực (Sản
xuất chè, dược liệu, cây chuối, cây dứa, chăn nuôi lợn, cây quế), phát triển
kinh tế đồi rừng và ngành hàng tiềm năng địa phương. Phát triển thêm 20 chuỗi
nông sản an toàn được xác nhận; 100% chuỗi sản phẩm được quản lý bằng phần mềm
Hệ thống thông tin quản lý chuỗi nông sản an toàn.
1.5.2. Phát triển các cơ sở chế biến: Tăng cường
thu hút đầu tư, xây dựng các cơ sở, nhà máy chế biến nông sản gắn với các vùng
sản xuất hàng hóa tập trung. Năm 2024, phấn đấu thu hút xây dựng 02 cơ sở chế
biến chè (Bảo Yên 01 cơ sở, Bát Xát 01 cơ sở); 05 cơ sở bảo quản, chế biến dược
liệu quy mô nhỏ, 01 cơ sở, nhà máy quy mô doanh nghiệp chế biến sâu dược liệu;
thu hút 01 nhà máy chế biến thịt gia súc, gia cầm; 01 dự án xây dựng nhà máy chế
biến sâu vỏ quế; thu hút đầu tư xây dựng nhà máy điện sinh khối tại Lào Cai.
1.5.3. Phát triển sản phẩm OCOP: Tham dự Hội
đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp huyện năm 2024 dự kiến 31 sản phẩm đến
thời hạn đánh giá lại và 30 sản phẩm công nhận mới. Tổ chức đánh giá, phân hạng
sản phẩm OCOP cấp tỉnh đối với các sản phẩm tiềm năng 4 sao do cấp huyện đề nghị
Hội đồng cấp tỉnh đánh giá, phân hạng.
1.6. Đổi mới và phát triển các hình thức kinh
tế tập thể: Năm 2024, tư vấn thành lập mới từ 10 - 15 HTX nông nghiệp,
từ 40 - 50 tổ hợp tác nông nghiệp. Tổ chức 02 lớp tập huấn nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ quản lý Hợp tác xã với số người tham gia 110 người; 01 lớp tập huấn
cho các sáng lập viên chuẩn bị thành lập Hợp tác xã với số người tham gia 50
người.
1.7. Lĩnh vực thủy lợi: Thực hiện
kiên cố hoá kênh mương nội đồng; hết năm 2024, tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương đạt
78,4% tổng số lượng kênh mương. Nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình
thủy lợi, đảm bảo phục vụ tưới chủ động cho cây lúa trong vụ Đông Xuân năm
2023-2024 là 98,8%, vụ Mùa đạt 87,6%. Thực hiện hiệu quả công tác cấp nước sinh
hoạt nông thôn, phấn đấu hết năm 2024 tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước hợp vệ
sinh đạt 96,8%.
2. Sắp xếp dân cư nông thôn
- Quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo Thông tư
04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quy hoạch xây dựng
nông thôn.
- Bố trí sắp xếp lại các hộ dân cư đang có nhà ở
trên đất nông, lâm nghiệp, hạn chế việc xây dựng nhà ở trên đất nông, lâm nghiệp
không theo quy hoạch.
- Tổ chức rà soát và sáp nhập thôn, bản đảm bảo tập
trung theo đúng Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ.
- Năm 2024, sắp xếp ổn định 1.035 hộ dân cư vùng
thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới. Trong đó, sắp xếp tập trung 341 hộ; sắp
xếp xen ghép 560 hộ, ổn định tại chỗ 134 hộ.
3. Xây dựng nông thôn mới
3.1. Đối với đơn vị cấp huyện triển khai xây dựng
nông thôn mới: Thành phố Lào Cai, huyện Bảo Thắng xây dựng kế hoạch chi tiết
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới đảm bảo duy trì cấp huyện đạt chuẩn
nông thôn mới/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Huyện Bảo Thắng, Bảo
Yên trên cơ sở Đề án “Huyện Bảo Thắng đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn
2021-2025” và Đề án “Huyện Bảo Yên đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025”
được phê duyệt, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện năm 2024.
3.2. Duy trì và nâng cao các xã đã được công nhận
đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: Các địa
phương xây dựng kế hoạch chi tiết, ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách cấp huyện,
cấp xã và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để duy trì và nâng cao các tiêu
chí nông thôn mới, đảm bảo duy trì 62 xã đã đạt chuẩn “Xã nông thôn mới” và 05
xã đã đạt chuẩn “Xã nông thôn mới nâng cao”.
3.3. Đối với mục tiêu hoàn thành xã đạt chuẩn
nông thôn mới và xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2024: Tập trung chỉ
đạo, xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện duy trì, nâng cao các tiêu chí đã
hoàn thành và hoàn thành các tiêu chí chưa đạt. Ưu tiên nguồn lực ngân sách huyện
đầu tư, lồng ghép hiệu quả các nguồn lực ngân sách nhà nước với huy động các
nguồn lực khác đầu tư các xã phấn đấu hoàn thành 10 xã nông thôn mới; xác định
nhu cầu đầu tư để hoàn thành các tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao theo quy định
đối với 05 xã hoàn thành Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; ưu tiên bố trí
nguồn lực từ ngân sách cấp huyện, xã và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để
hoàn thành xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao theo kế hoạch đề ra.
3.4. Nhiệm vụ cụ thể thực hiện bộ tiêu chí xã
nông thôn mới: Phấn đấu hết năm 2024 có 127/127 xã đạt tiêu chí quy hoạch;
100/127 xã đạt tiêu chí giao thông; duy trì 100% các xã đạt tiêu chí thủy lợi;
127/127 xã đạt tiêu chí điện nông thôn; 89/127 xã đạt tiêu chí trường học;
72/127 xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa; 127/127 xã đạt tiêu chí cơ sở hạ
tầng thương mại; 100/127 xã đạt tiêu chí thông tin và truyền thông; 80/127 xã đạt
tiêu chí nhà ở dân cư; 72/127 xã đạt tiêu chí thu nhập; 50/127 xã đạt tiêu chí
hộ nghèo; 60/127 xã đạt tiêu chí lao động; 72/127 xã đạt tiêu chí tổ chức sản
xuất; 115/127 xã đạt tiêu chí giáo dục và đào tạo; 76/127 xã đạt tiêu chí y tế;
101/127 xã đạt tiêu chí văn hóa; 45/127 xã đạt tiêu chí môi trường và an toàn
thực phẩm; 89/127 xã đạt tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật;
100/127 xã đạt tiêu chí quốc phòng và an ninh.
(Chi tiết tại các
phụ biểu 01 - 04 kèm theo)
IV. NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ
1. Nguồn vốn đầu tư
Ngân sách Trung ương: Nguồn đầu tư phát triển, trái
phiếu chính phủ, sự nghiệp, các chương trình MTQG, các dự án nguồn vốn ODA, nguồn
vốn tín dụng.
Nguồn Ngân sách tỉnh: Chính sách khuyến khích phát
triển sản xuất nông nghiệp và các chính sách hiện hành khác.
Các nguồn vốn hợp pháp khác (Chi trả dịch vụ Môi
trường rừng theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP...).
Nguồn vốn đầu tư các các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân.
2. Kinh phí thực hiện đề án
Dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện: 2.720 tỷ đồng.
Trong đó:
Vốn ngân sách: 1.657 tỷ đồng.
Vốn ngoài ngân sách (Doanh nghiệp, dân góp, vốn
khác): 1.063 tỷ đồng.
(Chi tiết tại phụ
biểu 05 kèm theo)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Sở Nông nghiệp và PTNT: Là cơ quan thường
trực, chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện kế hoạch. Hướng
dẫn các huyện, thị xã, thành phố lập, xây dựng các dự án sản xuất nông, lâm
nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế, thuộc phạm vi đề án làm cơ sở triển khai
thực hiện.
Phối hợp với các sở ngành hướng dẫn, hỗ trợ các
doanh nghiệp tiếp tục xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý
cho các sản phẩm nông sản, thực phẩm đặc trưng của tỉnh.
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xây
dựng, tham mưu trình UBND tỉnh ban hành hướng dẫn triển khai thực hiện các cơ
chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Kiểm tra đánh giá, đề xuất những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực
hiện; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính cân đối, bố trí các nguồn vốn thuộc lĩnh vực theo dõi, quản
lý. Rà soát, phân loại các dự án đầu tư, điều chỉnh phương thức và nguồn đầu tư
để thu hút tối đa nguồn lực đầu tư xã hội vào lĩnh vực nông nghiệp.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn các địa
phương lập, thẩm định các dự án thuộc phạm vi đề án trình UBND tỉnh. Nghiên cứu,
sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế
ngoài nhà nước cho nông nghiệp, nông thôn.
3. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối của
ngân sách địa phương, thẩm định dự toán kinh phí từ các nguồn vốn sự nghiệp được
giao quản lý, tham mưu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt và
giao dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch đảm bảo theo quy định. Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT rà soát sửa đổi bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến
khích phát triển sản xuất nông nghiệp, góp phần thực hiện hoàn thành các mục
tiêu Đề án.
4. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu,
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong lĩnh vực sản xuất, chế biến
nông, lâm sản.
Chủ trì hướng dẫn các doanh nghiệp, HTX và các cơ sở
sản xuất xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho nông sản, thực phẩm; hỗ trợ bảo hộ
nhãn hiệu mang địa danh và chỉ dẫn địa lý cho các nông sản chủ lực của tỉnh.
5. Sở Công Thương: Hướng dẫn, hỗ trợ và tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm nông sản
đáp ứng yêu cầu về chất lượng, mẫu mã và quy cách sản phẩm. Triển khai các hoạt
động xúc tiến thương mại; khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, thực
phẩm của tỉnh.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối
hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo quản lý, xây dựng kế hoạch sử
dụng đất phù hợp yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo sử dụng hiệu
quả tài nguyên đất, nước, bảo vệ môi trường bền vững. Chủ trì tham mưu giải
pháp về giải quyết đất ở, đất sản xuất cho các hộ thực hiện bố trí sắp xếp dân
cư nông thôn và phương án giải quyết các hộ đang có nhà ở trái phép trên đất
nông, lâm nghiệp.
7. Sở Xây dựng: Chủ trì, hướng dẫn UBND các
huyện, thị xã, thành phố xây dựng quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng điểm
dân cư tập trung khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo đảm bảo tuân
thủ theo các quy định hiện hành.
8. Sở Nội vụ: Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tiếp
tục chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, xây dựng phương án sắp xếp,
sáp nhập thôn, tổ dân phố theo kế hoạch của UBND tỉnh.
9. Ngân hàng nhà nước tỉnh: Chỉ đạo các tổ
chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương trình, chính
sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn đã ban hành; tạo
cơ chế thông thoáng về hồ sơ, thủ tục vay vốn đề người dân có điều kiện đầu tư
phát triển sản xuất.
10. Các sở, ban ngành khác: Thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
trong tổ chức thực hiện Kế hoạch; tham mưu cho UBND tỉnh về những vấn đề liên
quan lĩnh vực ngành của mình quản lý, giải quyết các vướng mắc để thực hiện Kế
hoạch có hiệu quả.
11. UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tiến
hành xây dựng kế hoạch, đưa các chỉ tiêu thực hiện Đề án vào giao chi tiêu kế
hoạch năm 2024 làm căn cứ để thực hiện, kiểm tra, giám sát. Chỉ đạo cơ quan
chuyên môn xây dựng, triển khai thực hiện các dự án liên kết sản xuất thuộc các
Chương trình MTQG phù hợp với điều kiện thực tế; đồng thời chỉ đạo giao kế hoạch
cho các xã tổ chức thực hiện. Chủ động tuyên truyền, bố trí ngân sách hỗ trợ
triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch trên địa bàn.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Định kỳ 6 tháng và cả năm các đơn vị tiến hành đánh
giá, báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc
phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
chủ động gửi ý kiến về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- BBT Cổng thông tin Điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH1,2, VX, KT1, NLN1,2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
Biểu
01: MỤC TIÊU ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP, SXDC, XÂY DỰNG NTM NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch
số: 114/KH-UBND ngày 21/02/2024 của UBND tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu NQĐH
XVI
|
Mục tiêu Đề án
|
TH năm 2023
|
Mục tiêu năm
2024
|
So sánh %
|
MT 2024 so NQĐH
XVI
|
MT 2024 so MTĐA
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng GTSX bình quân
|
%
|
|
5-5,5
|
3,22
|
4,65
|
|
100
|
2
|
Cơ cấu kinh tế nội ngành
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
Nông nghiệp
|
%
|
|
74
|
77
|
76
|
|
97
|
|
Lâm nghiệp
|
%
|
|
20
|
18
|
19
|
|
|
|
Thủy sản
|
%
|
|
6
|
5
|
5
|
|
|
3
|
Giá trị sản phẩm/ha đất canh tác
|
Tr.đ
|
100
|
100
|
95
|
98
|
98
|
98
|
4
|
Sản lượng lương thực
|
Nghìn tấn
|
|
310
|
330,4
|
327,5
|
|
105,6
|
5
|
Sản lượng thịt hơi các loại
|
Tấn
|
|
68.500
|
72.000
|
74.000
|
|
108
|
6
|
Sản lượng thủy sản
|
Tấn
|
|
11.000
|
12.300
|
12.700
|
|
115,5
|
7
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
>60
|
>60
|
58,5
|
59,2
|
99
|
98,7
|
8
|
Phát triển mới chuỗi nông sản san toàn
|
Chuỗi
|
|
100
|
21
|
20
|
|
95
|
9
|
Chuẩn hóa và công nhận sản phẩm OCOP
|
Sản phẩm
|
|
150
|
54
|
30
|
|
110
|
10
|
Sắp xếp ổn định dân cư Thiên tai, ĐBKK, biên giới
|
Hộ
|
|
2.525
|
89
|
1.035
|
|
41
|
11
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
60%
|
94
|
62
|
72
|
94
|
76,6
|
12
|
Số huyện đạt chuẩn nông thôn mới
|
Huyện
|
>2
|
4
|
2
|
2
|
100
|
50
|
Biểu
02: DIỆN TÍCH THÂM CANH LÚA, NGÔ, CHÈ, DƯỢC LIỆU NĂM 2024
(Ban hành kèm
theo Kế hoạch số: 114/KH-UBND ngày 21/02/2024 của UBND tỉnh Lào Cai)
STT
|
Huyện
|
Thâm canh trọng
điểm lúa
|
Thâm canh cây
ngô
|
Cây dược liệu
hàng năm
|
Cây chè
|
Thực hiện 2023
|
Thâm canh 2024
|
Lũy kế đến hết
năm 2024
|
Thực hiện 2023
|
Thâm canh 2024
|
Lũy kế đến hết
năm 2024
|
Thực hiện 2023
|
Trồng mới năm
2024
|
Lũy kế đến hết
năm 2024
|
Thực hiện 2023
|
Trồng mới năm
2024
|
Lũy kế đến hết
năm 2024
|
|
Tổng
|
9.700
|
700
|
10.400
|
11.500
|
500
|
12.000
|
890
|
120
|
1.010
|
8.295
|
300
|
8.595
|
1
|
Bát Xát
|
950
|
50
|
1.000
|
1.300
|
100
|
1.400
|
294
|
56
|
350
|
279
|
|
279
|
2
|
Mường Khương
|
700
|
50
|
750
|
2.100
|
50
|
2.150
|
|
|
|
5.415
|
300
|
5.715
|
3
|
Bắc Hà
|
400
|
50
|
450
|
1.400
|
50
|
1.450
|
230
|
10
|
240
|
1.310
|
|
1.310
|
4
|
Bảo Thắng
|
1.700
|
50
|
1.750
|
2.050
|
50
|
2.100
|
|
|
|
509
|
|
509
|
5
|
Bảo Yên
|
2.200
|
50
|
2.250
|
2.050
|
50
|
2.100
|
|
|
|
589
|
|
589
|
6
|
Sa Pa
|
200
|
|
200
|
|
|
|
240
|
30
|
270
|
31
|
|
31
|
7
|
Văn Bàn
|
3.550
|
450
|
4.000
|
1.500
|
100
|
1.600
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Si Ma Cai
|
|
|
|
800
|
100
|
900
|
126
|
24
|
150
|
|
|
|
9
|
TP Lào Cai
|
|
|
|
300
|
|
300
|
|
|
|
162
|
|
162
|
Biểu
03: PHÁT TRIỂN VÙNG SẢN XUẤT CHUỐI, DỨA, CAQ ÔN ĐỚI NĂM 2024
(Ban hành kèm
theo Kế hoạch số 114/KH-UBND ngày 21/02/2024 của UBND tỉnh Lào Cai)
STT
|
Huyện
|
Phát triển vùng
sản xuất chuối
|
Phát triển vùng
sản xuất dứa
|
Phát triển CAQ
ôn đới
|
Thực hiện năm
2023
|
Trồng mới năm
2024
|
Lũy kế đến hết
năm 2024
|
Thực hiện năm
2023
|
Trồng mới năm
2024
|
Lũy kế đến hết
năm 2024
|
Thực hiện năm
2023
|
Trồng mới năm
2024
|
Lũy kế đến hết
năm 2024
|
|
Tổng
|
2.355
|
700
|
2.285
|
2.200
|
60
|
2.260
|
4.507
|
533
|
5.040
|
1
|
Bát Xát
|
1.231
|
300
|
900
|
56
|
|
56
|
283
|
50
|
333
|
2
|
Mường Khương
|
469
|
300
|
770
|
1.640
|
60
|
1.700
|
828
|
50
|
878
|
3
|
Bắc Hà
|
|
|
|
|
|
|
1.079
|
143
|
1.222
|
4
|
Bảo Thắng
|
390
|
50
|
300
|
466
|
|
466
|
|
|
|
5
|
Bảo Yên
|
265
|
50
|
315
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Sa Pa
|
|
|
|
|
|
|
785
|
40
|
825
|
7
|
Văn Bàn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|
8
|
Si Ma Cai
|
|
|
|
|
|
|
1.496
|
250
|
1.746
|
9
|
TP Lào Cai
|
|
|
|
38
|
|
38
|
36
|
|
36
|
Biểu
04: CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI, THỦY SẢN, LÂM NGHIỆP NĂM 2024
(Ban hành kèm
theo Kế hoạch số: 114/KH-UBND ngày 21/02/2024 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thực hiện năm
2023
|
Kế hoạch năm
2024
|
Trong đó
|
TP Lào Cai
|
Bát Xát
|
Bảo Thắng
|
Sa Pa
|
Văn Bàn
|
Bảo Yên
|
Mường Khương
|
Bắc Hà
|
Si Ma Cai
|
I
|
Chăn nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng đàn gia súc
|
Con
|
610.600
|
626.000
|
36.200
|
74.600
|
138.400
|
42.700
|
99.800
|
65.000
|
44.800
|
82.000
|
42.500
|
2
|
Tổng đàn gia cầm
|
1000 con
|
5.155
|
5.200
|
290
|
345
|
2.080
|
220
|
700
|
710
|
250
|
400
|
205
|
3
|
Sản lượng thịt hơi
|
Tấn
|
72.000
|
74.000
|
6.200
|
5.840
|
32.500
|
2.150
|
8.700
|
7.400
|
3.490
|
5.020
|
2.700
|
II
|
Thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Diện tích nuôi trồng thủy sản trên ao, hồ nhỏ
|
Ha
|
2.275
|
2.350
|
255
|
210
|
765
|
10
|
478
|
460
|
92
|
58
|
22
|
2
|
Sản lượng thủy sản
|
tấn
|
11.805
|
12.700
|
1.600
|
1.255
|
4.360
|
610
|
2.100
|
2.090
|
230
|
400
|
55
|
III
|
Lâm nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trồng mới rừng sản xuất
|
Ha
|
3.600
|
1.700
|
|
300
|
|
|
500
|
300
|
300
|
300
|
|
2
|
Diện tích khoanh nuôi XTTS rừng; trong đó:
|
Ha
|
3.373
|
2.764
|
80
|
711
|
|
700
|
800
|
|
300
|
173
|
|
+
|
Khoanh nuôi mới
|
Ha
|
350
|
190
|
40
|
|
|
100
|
|
|
|
50
|
|
3
|
Diện tích rừng được khoán, bảo vệ
|
Ha
|
277.748
|
277.864
|
9.229
|
56.232
|
12.152
|
43.885
|
87.314
|
22.185
|
20.376
|
18.595
|
7.896
|
4
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
58,5
|
59,2
|
49,6
|
60
|
59,66
|
66,53
|
68,76
|
64,2
|
44,67
|
45,3
|
44
|
Biểu
05: NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch
số: 114/KH-UBND ngày 21/02/2024 của UBND tỉnh)
Đơn vị: Tỷ đồng
TT
|
Danh mục dự án
|
Tổng số
|
Vốn ngân sách
|
Vốn đầu tư của
các doanh nghiệp
|
Vốn nhân dân
đóng góp
|
Vốn khác
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Đầu tư NSĐF
|
Vốn sự nghiệp
NSĐF
|
Vốn CTMTQG
|
NSTW hỗ trợ có
MT
|
Vốn vay ODA
|
Đầu tư qua Bộ,
ngành TW
|
Vốn tự có của
DN
|
Vốn vay (tín dụng)
|
|
TỔNG SỐ
|
2.720
|
1.657
|
14,0
|
964
|
426
|
253
|
|
|
222
|
63
|
592
|
186
|
|
I
|
Trồng trọt
|
164
|
54
|
|
|
54
|
|
|
|
|
|
110
|
|
|
1
|
Phát triển cây trồng chủ lực
|
106
|
36
|
|
|
36
|
|
|
|
|
|
70
|
|
|
-
|
Cây chè
|
56
|
15
|
|
|
15
|
|
|
|
|
|
41
|
|
|
-
|
Cây chuối
|
18
|
8
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
-
|
Cây dứa
|
12
|
5
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
-
|
Dược liệu
|
20
|
8
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
12
|
|
|
2
|
Phát triển sản phẩm tiềm năng
|
58
|
18
|
|
|
18
|
|
|
|
|
|
40
|
|
|
-
|
Cây rau
|
17
|
7
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
-
|
Cây ăn quả
|
21
|
6
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
15
|
|
|
-
|
Cây khác (Măng...)
|
20
|
5
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
15
|
|
|
II
|
Chăn nuôi
|
23
|
8,8
|
|
1,8
|
7
|
|
|
|
2,6
|
2,6
|
9
|
|
|
1
|
Kế hoạch tái đàn, phát triển chăn nuôi lợn bền vững
|
16
|
7
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
2
|
Dự án xây dựng cơ sở giết mổ quy mô nhỏ
|
7
|
1,8
|
|
1,8
|
|
|
|
|
2,6
|
2,6
|
|
|
|
III
|
Thủy sản
|
12,4
|
4,6
|
|
4,6
|
|
|
|
|
|
|
3,6
|
4,2
|
|
1
|
Dự án bảo tồn nguồn lợi thủy sản
|
1,0
|
1,0
|
|
1,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Dự án phát triển nuôi cá lồng bè trên các hồ chứa
|
3,0
|
1,2
|
|
1,2
|
|
|
|
|
|
|
1,4
|
0,4
|
|