VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2023
|
LUẬT
QUY
HOẠCH
Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14
ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật Khám bệnh, chữa
bệnh số 15/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2024;
2. Luật Giá số
16/2023/QH15 ngày 19 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2024;
3. Luật Tài nguyên nước
số 28/2023/QH15 ngày 27 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Quy hoạch[1].
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định việc
lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá, điều
chỉnh quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia; trách nhiệm quản lý nhà
nước về quy hoạch.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia lập, thẩm định, quyết định hoặc phê
duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch trong hệ thống quy
hoạch quốc gia và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quy hoạch là
việc sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh gắn với phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ
môi trường trên lãnh thổ xác định để sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước
phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho thời kỳ xác định.
2. Quy hoạch tổng
thể quốc gia là quy hoạch cấp quốc gia, mang tính chiến lược theo hướng
phân vùng và liên kết vùng của lãnh thổ bao gồm đất liền, các đảo, quần đảo,
vùng biển và vùng trời; hệ thống đô thị và nông thôn; kết cấu hạ tầng; sử dụng
tài nguyên và bảo vệ môi trường; phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi
khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.
3. Quy hoạch không
gian biển quốc gia là quy hoạch cấp quốc gia, cụ thể hóa quy hoạch tổng
thể quốc gia về phân vùng chức năng và sắp xếp, phân bố hợp lý không gian các
ngành, lĩnh vực trên vùng đất ven biển, các đảo, quần đảo, vùng biển, vùng trời
thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.
4. Quy hoạch
sử dụng đất quốc gia là quy hoạch cấp quốc gia, cụ thể hóa quy hoạch
tổng thể quốc gia về phân bổ và khoanh vùng đất đai cho các ngành, lĩnh vực và
các địa phương trên cơ sở tiềm năng đất đai.
5. Quy hoạch ngành quốc
gia là quy hoạch cấp quốc gia, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia
theo ngành trên cơ sở kết nối các ngành, các vùng có liên quan đến kết cấu
hạ tầng, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh
học.
6. Vùng là một bộ
phận của lãnh thổ quốc gia bao gồm một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
lân cận gắn với một số lưu vực sông hoặc có sự tương đồng về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội, lịch sử, dân cư, kết cấu hạ tầng và có mối quan hệ
tương tác tạo nên sự liên kết bền vững với nhau.
7. Quy hoạch vùng là
quy hoạch cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia ở cấp vùng về không gian các
hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ thống đô thị và phân bố dân
cư nông thôn, xây dựng vùng liên tỉnh, kết cấu hạ tầng, nguồn nước lưu vực
sông, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên cơ sở kết nối các tỉnh.
8. Quy hoạch tỉnh là
quy hoạch cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng ở cấp tỉnh về
không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ thống đô thị
và phân bố dân cư nông thôn, kết cấu hạ tầng, phân bổ đất đai, sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường trên cơ sở kết nối quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn.
9. Quy hoạch có
tính chất kỹ thuật, chuyên ngành là quy hoạch cụ thể hóa quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh. Quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành bao gồm các quy hoạch được quy định tại Phụ lục 2 của Luật này.
10. Tích hợp quy hoạch
là phương pháp tiếp cận tổng hợp và phối hợp đồng bộ giữa các ngành, lĩnh vực
có liên quan đến kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi
trường trong việc lập quy hoạch trên một phạm vi lãnh thổ xác định nhằm đạt được
mục tiêu phát triển cân đối, hài hòa, hiệu quả và bền vững.
11. Hoạt động quy
hoạch bao gồm việc tổ chức lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt,
công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch.
12. Cơ quan lập quy
hoạch là cơ quan, tổ chức được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao trách nhiệm lập quy hoạch thuộc hệ thống
quy hoạch quốc gia.
13. Cơ sở dữ liệu
về quy hoạch là tập hợp thông tin thể hiện nội dung cơ bản về quy hoạch được
xây dựng, cập nhật, duy trì để quản lý, khai thác và sử dụng thông qua các
phương tiện điện tử.
14. Sơ đồ, bản đồ
quy hoạch là bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch.
Điều
4. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch
1. Tuân theo quy định
của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
2. Bảo đảm tính thống
nhất, đồng bộ giữa quy hoạch với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội; bảo đảm kết hợp quản lý ngành với quản lý lãnh thổ; bảo đảm quốc phòng, an
ninh; bảo vệ môi trường.
3. Bảo đảm sự tuân
thủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định, thứ bậc trong hệ thống quy hoạch
quốc gia.
4. Bảo đảm tính
nhân dân, sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; bảo đảm hài
hòa lợi ích của quốc gia, các vùng, các địa phương và lợi ích của người dân,
trong đó lợi ích quốc gia là cao nhất; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới.
5. Bảo đảm tính khoa
học, ứng dụng công nghệ hiện đại, kết nối liên thông, dự báo, khả thi, tiết kiệm
và sử dụng hiệu quả nguồn lực của đất nước; bảo đảm tính khách quan, công
khai, minh bạch, tính bảo tồn.
6. Bảo đảm tính độc
lập giữa cơ quan lập quy hoạch với Hội đồng thẩm định quy hoạch.
7. Bảo đảm nguồn lực
để thực hiện quy hoạch.
8. Bảo đảm thống nhất
quản lý nhà nước về quy hoạch, phân cấp, phân quyền hợp lý giữa các cơ quan nhà
nước.
Điều
5. Hệ thống quy hoạch quốc gia
1. Quy hoạch
cấp quốc gia.
Quy hoạch cấp
quốc gia bao gồm quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc
gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia.
2. Quy hoạch
vùng.
3. Quy hoạch
tỉnh.
4. Quy hoạch
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Quy hoạch
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định.
5. Quy hoạch
đô thị, quy hoạch nông thôn.
Điều 6. Mối quan hệ giữa các loại quy hoạch
1. Quy hoạch
tổng thể quốc gia là cơ sở để lập quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch
sử dụng đất quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh,
quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, quy hoạch đô thị, quy hoạch
nông thôn trên cả nước.
2. Quy hoạch
ngành quốc gia phải phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không
gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
Trường hợp
quy hoạch ngành quốc gia có mâu thuẫn với quy hoạch không gian biển quốc gia,
quy hoạch sử dụng đất quốc gia hoặc các quy hoạch ngành quốc gia mâu thuẫn với
nhau thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch không gian biển quốc gia,
quy hoạch sử dụng đất quốc gia và quy hoạch tổng thể quốc gia.
3. Quy hoạch
vùng phải phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia; quy hoạch tỉnh phải phù hợp quy
hoạch vùng, quy hoạch cấp quốc gia.
Trường hợp
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có mâu thuẫn với quy hoạch ngành quốc gia thì phải
điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch tổng thể
quốc gia.
Trường hợp
quy hoạch vùng có mâu thuẫn với nhau, quy hoạch
tỉnh có mâu thuẫn với nhau thì phải
điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch cao hơn; trường hợp quy hoạch tỉnh có mâu thuẫn với quy hoạch vùng thì phải điều chỉnh
và thực hiện theo quy hoạch vùng và
quy hoạch cấp quốc gia.
4. Quy hoạch đô thị,
quy hoạch nông thôn phải phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và
quy hoạch tỉnh.
Điều
7. Trình tự trong hoạt động quy hoạch
1. Lập quy
hoạch:
a) Lập, thẩm
định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch;
b) Tổ chức
lập quy hoạch.
2. Thẩm định
quy hoạch.
3. Quyết
định hoặc phê duyệt quy hoạch.
4. Công bố
quy hoạch.
5. Thực
hiện quy hoạch.
Điều
8. Thời kỳ quy hoạch
1. Thời kỳ
quy hoạch là khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các
chỉ tiêu kinh tế - xã hội cho việc lập quy hoạch.
2. Thời kỳ
quy hoạch của các quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia là 10 năm. Tầm
nhìn của quy hoạch cấp quốc gia là từ 30 năm đến 50 năm. Tầm nhìn của quy hoạch
vùng và quy hoạch tỉnh là từ 20 năm đến 30 năm.
Điều 9. Chi phí cho hoạt động quy hoạch
1. Chi phí
lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch được
sử dụng từ vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Chi phí
đánh giá quy hoạch được sử dụng từ nguồn kinh phí thường xuyên theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 10. Chính sách của nhà nước về hoạt động quy hoạch
1. Nhà nước
quản lý phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường theo quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt.
2. Nhà nước
ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích và huy động nguồn lực để thúc đẩy phát
triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu theo
quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt.
3. Nhà nước
ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức,
cá nhân nước ngoài hỗ trợ nguồn lực cho hoạt động quy hoạch bảo đảm khách
quan, công khai, minh bạch.
4. Nhà nước
ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động quy hoạch.
5. Nhà nước
ban hành cơ chế, chính sách tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch.
Điều 11. Hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch
1. Hợp tác
quốc tế trong hoạt động quy hoạch nhằm bảo đảm hoạt động quy hoạch
đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, bảo đảm các nguyên tắc cơ bản trong
hoạt động quy hoạch quy định tại Điều 4 của Luật này.
2. Các
hoạt động hợp tác quốc tế chủ yếu trong hoạt động quy hoạch gồm
chia sẻ kinh nghiệm, ứng dụng khoa học và công nghệ mới, đào tạo và
thu hút nguồn nhân lực cho hoạt động quy hoạch.
3. Hợp
tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch phải phù hợp với đường lối và chính
sách đối ngoại của Việt Nam; bảo đảm nguyên tắc hòa bình, hợp tác, hữu nghị
cùng phát triển trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ,
cùng có lợi, tôn trọng pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều
12. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân trong việc
tham gia ý kiến, giám sát hoạt động quy hoạch
1. Cơ quan,
tổ chức, cộng đồng có quyền tham gia ý kiến, giám sát hoạt động quy hoạch; cá
nhân có quyền tham gia ý kiến về hoạt động quy hoạch.
2. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời trong thời hạn yêu cầu.
3. Cơ quan
được giao trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt,
thực hiện và điều chỉnh quy hoạch phải tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cộng
đồng tham gia ý kiến, giám sát hoạt động quy hoạch; tạo điều kiện cho cá nhân
tham gia ý kiến về hoạt động quy hoạch.
4. Ý kiến
tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân về hoạt động quy hoạch phải
được nghiên cứu, tiếp thu, giải trình và công khai, minh bạch theo quy định của
pháp luật.
Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quy hoạch
1. Lập, thẩm
định, quyết định hoặc phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch không phù hợp với quy
định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Lập, thẩm
định, quyết định hoặc phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch về đầu tư phát
triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số
lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ.
3. Lựa chọn
tổ chức tư vấn lập quy hoạch, tư vấn phản biện độc lập không đủ điều kiện về
năng lực chuyên môn phù hợp với công việc đảm nhận hoặc trái với quy định của
pháp luật.
4. Cản trở
việc tham gia ý kiến của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân.
5. Không
công bố, công bố chậm, công bố không đầy đủ quy hoạch hoặc từ chối cung cấp
thông tin về quy hoạch, trừ trường hợp thông tin thuộc bí mật nhà nước; cố ý
công bố sai quy hoạch; cố ý cung cấp sai thông tin về quy hoạch; hủy hoại, làm
giả hoặc làm sai lệch hồ sơ, giấy tờ, tài liệu.
6. Thực hiện
không đúng quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt.
7. Can thiệp
bất hợp pháp, cản trở hoạt động quy hoạch.
Chương II
LẬP
QUY HOẠCH
Mục 1. TỔ
CHỨC LẬP QUY HOẠCH
1. Chính phủ
tổ chức lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia,
quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
2. Thủ tướng
Chính phủ tổ chức lập quy hoạch vùng.
3. Bộ, cơ
quan ngang Bộ tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch tỉnh.
Điều
15. Nhiệm vụ lập quy hoạch
1. Nhiệm vụ lập quy hoạch
bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Căn cứ lập quy hoạch;
b) Yêu cầu về nội
dung, phương pháp lập quy hoạch;
c) Chi phí lập quy hoạch;
d) Thời hạn lập quy hoạch;
đ) Trách nhiệm của các
cơ quan liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch.
2. Thẩm quyền tổ chức
thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch được quy định như sau:
a) Chính phủ tổ chức
thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không
gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Thủ tướng Chính phủ
tổ chức thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh.
3. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều
16. Quy trình lập quy hoạch
1. Quy trình lập quy
hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch
không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo các bước sau đây:
a) Cơ quan lập quy hoạch
chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xây dựng
nhiệm vụ lập quy hoạch trình Chính phủ phê duyệt;
b) Cơ quan lập quy hoạch
lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ và địa phương liên quan nghiên cứu, xây dựng quy hoạch; phân tích,
đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh
giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đề xuất các quan điểm chỉ
đạo và mục tiêu, các định hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở lập quy hoạch;
c) Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ và địa phương liên quan lựa chọn tổ chức tư vấn để xây dựng các nội
dung quy hoạch đã được phân công và tổ chức thẩm định các nội dung này trước
khi gửi cơ quan lập quy hoạch;
d) Cơ quan lập quy hoạch
chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xem xét,
xử lý các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên tỉnh nhằm bảo đảm tính thống nhất,
đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung quy hoạch
do các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xây dựng;
đ) Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ và địa phương liên quan điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện nội dung quy hoạch
được phân công gửi cơ quan lập quy hoạch;
e) Cơ quan lập quy hoạch
hoàn thiện quy hoạch và gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 19
của Luật này;
g) Cơ quan lập quy hoạch
tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình Hội đồng thẩm định
quy hoạch;
h) Cơ quan lập quy hoạch
hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch báo cáo
Chính phủ xem xét trình Quốc hội quyết định.
2. Quy trình lập quy hoạch ngành quốc gia thực hiện theo các
bước sau đây:
a) Cơ quan tổ chức lập
quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan xây dựng
nhiệm vụ lập quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Cơ quan lập quy hoạch
lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch; xây dựng quy hoạch và gửi lấy ý kiến
theo quy định tại Điều 19 của Luật này;
c) Cơ quan lập quy hoạch
tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình Hội đồng thẩm định
quy hoạch;
d) Cơ quan lập quy hoạch
hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch báo cáo Bộ
trưởng xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Quy
trình lập quy hoạch vùng thực hiện theo các bước sau đây:
a) Cơ quan lập quy hoạch
chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan
xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Cơ quan lập quy hoạch
lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ và địa phương liên quan nghiên cứu, xây dựng quy hoạch; phân tích,
đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh
giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của vùng, đề xuất các quan điểm chỉ
đạo và mục tiêu, các định hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở lập quy hoạch;
c) Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ và địa phương liên quan lựa chọn tổ chức tư vấn để xây dựng các nội
dung quy hoạch đã được phân công và tổ chức thẩm định các nội dung này trước
khi gửi cơ quan lập quy hoạch;
d) Cơ quan lập quy hoạch
chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xem xét,
xử lý các vấn đề liên vùng, liên tỉnh nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ
và hiệu quả của quy hoạch; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung quy hoạch do
các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xây dựng;
đ) Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ và địa phương liên quan điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện nội dung
quy hoạch được phân công gửi cơ quan lập quy hoạch;
e) Cơ quan lập quy hoạch
hoàn thiện quy hoạch và gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 19
của Luật này;
g) Cơ quan lập quy hoạch
tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình Hội đồng thẩm định
quy hoạch;
h) Cơ quan lập quy hoạch
hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Quy trình lập quy hoạch tỉnh thực hiện theo các bước sau
đây:
a) Cơ quan lập quy hoạch
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân
cấp huyện xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Cơ quan lập quy hoạch
lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, xây dựng quy hoạch; phân
tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển,
đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đề xuất các
quan điểm chỉ đạo và mục tiêu, các định hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở lập
quy hoạch;
c) Các cơ quan, tổ chức
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất nội dung đưa vào quy hoạch thuộc
lĩnh vực phụ trách và gửi cơ quan lập quy hoạch;
d) Cơ quan lập quy hoạch
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, xử lý các vấn đề liên ngành, liên huyện nhằm bảo đảm tính thống
nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung
quy hoạch do các cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng;
đ) Các cơ quan, tổ chức
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện nội
dung quy hoạch được phân công gửi cơ quan lập quy hoạch;
e) Cơ quan lập quy hoạch
hoàn thiện quy hoạch và gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 19
của Luật này;
g) Cơ quan lập quy hoạch
tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình Hội đồng thẩm định
quy hoạch;
h) Cơ quan lập quy hoạch
hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
i) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua quy hoạch trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1. Cơ quan lập quy hoạch, các Bộ, cơ quan ngang Bộ
và địa phương được phân công phải lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Tổ chức
tư vấn lập quy hoạch phải có tư cách pháp nhân và phải đáp ứng điều kiện về
năng lực chuyên môn phù hợp với công việc đảm nhận theo quy định của Chính phủ.
1. Cơ quan lập quy hoạch
có trách nhiệm tổ chức lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược phải được lập, thẩm định đồng thời với quá trình lập,
thẩm định quy hoạch.
3. Nội dung báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường.
Điều
19. Lấy ý kiến về quy hoạch
1. Cơ quan lập quy hoạch
có trách nhiệm lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp
của địa phương liên quan và cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân khác có
liên quan về quy hoạch, trừ quy hoạch ngành quốc gia thì do cơ quan tổ chức lập
quy hoạch lấy ý kiến. Đối với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, cơ quan lập quy
hoạch phải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương liền kề.
2. Việc lấy ý kiến cơ
quan, tổ chức, cá nhân được thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ, tài liệu và
đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch. Cơ quan, tổ chức
được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
3. Việc lấy ý kiến cộng
đồng về quy hoạch được thực hiện bằng hình thức đăng tải trên trang thông tin
điện tử của cơ quan lập quy hoạch, niêm yết, trưng bày tại nơi công cộng, phát
phiếu điều tra phỏng vấn, tổ chức hội nghị, hội thảo và các hình thức khác theo
quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
4. Ý kiến đóng góp phải
được nghiên cứu, tiếp thu, giải trình và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét
trước khi thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch. Cơ quan lập quy
hoạch có trách nhiệm công bố, công khai ý kiến đóng góp và việc tiếp thu, giải
trình ý kiến đóng góp.
5. Chính phủ quy định
chi tiết việc lấy ý kiến về từng loại quy hoạch.
Mục
2. NỘI DUNG QUY HOẠCH
Điều
20. Căn cứ lập quy hoạch
1. Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực trong cùng giai đoạn
phát triển.
2. Quy hoạch cao hơn.
3. Quy hoạch thời kỳ
trước.
Điều
21. Yêu cầu về nội dung quy hoạch
1. Bảo đảm yêu cầu hoạch
định và phát triển trên toàn bộ không gian lãnh thổ quốc gia, hướng đến mục
tiêu phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng
phó với biến đổi khí hậu; phân bổ, khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn
tài nguyên thiên nhiên và bảo tồn các di tích lịch sử - văn hóa, di sản văn
hóa, di sản thiên nhiên cho các thế hệ hiện tại và tương lai.
2. Việc phân bố phát
triển không gian trong quá trình lập quy hoạch phải bảo đảm thống nhất giữa kết
cấu hạ tầng, phân bổ đất đai và bảo vệ môi trường, dịch vụ hệ sinh thái.
3. Bảo đảm sự liên kết,
tính đồng bộ và hệ thống giữa các ngành và các vùng trong cả nước, giữa các địa
phương trong vùng và khai thác, sử dụng tối đa kết cấu hạ tầng hiện
có; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương gắn với
tiến bộ công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và bảo đảm quốc phòng, an
ninh.
4. Bảo đảm sự cân bằng
giữa các yếu tố kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường
trong quá trình lập quy hoạch.
5. Bảo đảm giảm thiểu
các tác động tiêu cực do kinh tế - xã hội, môi trường gây ra đối với sinh kế của
cộng đồng, người cao tuổi, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ và
trẻ em. Quá trình lập quy hoạch phải được kết hợp với các chính sách khác thúc
đẩy phát triển các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn và bảo đảm sinh kế bền vững
của người dân trong khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn.
6. Bảo đảm kết hợp hài
hòa giữa lợi ích của nhà nước và lợi ích của cộng đồng; giữa lợi ích của các
vùng, các địa phương.
7. Bảo đảm quyền tham
gia ý kiến của cơ quan, tổ chức, cộng đồng và cá nhân trong quá trình lập quy
hoạch.
8. Bảo đảm tính khoa học,
ứng dụng công nghệ hiện đại trong quá trình lập quy hoạch; đáp ứng được các
tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật và phù hợp với yêu cầu phát triển và hội nhập
quốc tế của đất nước.
9. Nội dung của từng
loại quy hoạch phải thống nhất, liên kết với nhau và được thể hiện bằng báo cáo
quy hoạch và hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu về quy hoạch.
Điều
22. Nội dung quy hoạch tổng thể quốc gia
1. Nội dung quy hoạch
tổng thể quốc gia xác định việc phân bố và tổ chức không gian các hoạt động
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường có tầm quan
trọng cấp quốc gia, quốc tế và có tính liên vùng mang tính chiến lược trên lãnh
thổ bao gồm đất liền, các đảo, quần đảo, vùng biển, vùng trời.
2. Quy hoạch tổng thể quốc gia bao gồm những nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Phân tích, đánh giá
điều kiện tự nhiên, hiện trạng phát triển quốc gia, xu thế phát triển trong nước
và quốc tế, các chủ trương, định hướng phát triển lớn, các quy hoạch, kế hoạch
có liên quan và các nguồn lực phát triển; xu thế phát triển của khoa học, công
nghệ; khu vực quân sự, an ninh cấp quốc gia; khu bảo tồn; khu vực cần được bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và đối tượng
đã được kiểm kê di tích; khu vực hạn chế khai thác, sử dụng và khu vực khuyến
khích phát triển theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Xác định các quan điểm
và mục tiêu phát triển;
c) Dự báo xu thế phát
triển và các kịch bản phát triển;
d) Định hướng phát triển
không gian kinh tế - xã hội;
đ) Định hướng phát triển
không gian biển;
e) Định hướng sử dụng
đất quốc gia;
g) Định hướng khai
thác và sử dụng vùng trời;
h) Định hướng phân
vùng và liên kết vùng;
i) Định hướng phát triển
hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia;
k) Định hướng phát triển
ngành hạ tầng xã hội cấp quốc gia;
l) Định hướng phát triển
ngành hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia;
m) Định hướng sử dụng
tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi
khí hậu;
n) Danh mục dự án quan
trọng quốc gia và thứ tự ưu tiên thực hiện;
o) Giải pháp, nguồn lực
thực hiện quy hoạch.
3. Chính phủ quy định
chi tiết nội dung quy hoạch tổng thể quốc gia tại khoản 2 Điều này; quy định
việc tích hợp quy hoạch vào quy hoạch tổng thể quốc gia.
Việc lập, thẩm
định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành để
triển khai các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
23. Nội dung quy hoạch không gian biển quốc gia
1. Nội dung quy hoạch
không gian biển quốc gia xác định việc phân vùng chức năng, sắp xếp, phân bố
và tổ chức không gian các ngành, lĩnh vực trên vùng đất ven biển, các đảo,
quần đảo, vùng biển, vùng trời thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán
quốc gia của Việt Nam.
2. Quy hoạch không gian
biển quốc gia bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá
về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh trực tiếp tác động và thực
trạng sử dụng không gian của các hoạt động trên vùng đất ven biển, các đảo, quần
đảo, vùng biển, vùng trời thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc
gia của Việt Nam;
b) Xác định các vùng cấm
khai thác, các vùng khai thác có điều kiện, khu vực khuyến khích phát triển,
khu vực cần bảo vệ đặc biệt cho mục đích quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường
và bảo tồn hệ sinh thái trong vùng đất ven biển, các đảo, quần đảo, vùng
biển, vùng trời thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của
Việt Nam;
c) Dự báo xu thế biến
động của tài nguyên và môi trường, các tác động của biến đổi khí hậu đối với
tài nguyên và môi trường; nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và yêu cầu bảo
vệ môi trường trong vùng đất ven biển, các đảo, quần đảo, vùng biển, vùng
trời thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam
trong thời kỳ quy hoạch;
d) Dự báo bối cảnh và
các kịch bản phát triển; đánh giá các cơ hội và thách thức cho các hoạt động sử
dụng không gian biển;
đ) Xác định các quan điểm
và mục tiêu phát triển;
e) Định hướng bố trí sử
dụng không gian các hoạt động trong vùng đất ven biển, các đảo, quần đảo,
vùng biển, vùng trời thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia
của Việt Nam;
g) Phân vùng sử dụng
vùng đất ven biển, các đảo, quần đảo, vùng biển, vùng trời thuộc chủ quyền,
quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam;
h) Giải pháp, nguồn
lực thực hiện quy hoạch;
i) Danh mục dự án quan
trọng quốc gia và thứ tự ưu tiên thực hiện.
3. Chính phủ quy định
chi tiết nội dung quy hoạch không gian biển quốc gia tại khoản 2 Điều này; quy
định việc tích hợp quy hoạch vào quy hoạch không gian biển quốc gia.
Việc lập, thẩm
định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành để
triển khai các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
24. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia
1. Nội dung quy hoạch
sử dụng đất quốc gia xác định việc phân bổ và tổ chức không gian sử dụng đất
cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng
đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực mang tính liên vùng,
liên tỉnh.
2. Quy hoạch sử dụng đất
quốc gia bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá
về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh trực tiếp tác động và thực
trạng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực;
b) Dự báo xu thế biến
động của việc sử dụng đất;
c) Xác định các quan điểm
và mục tiêu sử dụng đất trong thời kỳ mới;
d) Định hướng phân bổ
không gian và chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp, đất rừng;
đ) Định hướng phân bổ
không gian và chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp;
e) Xác định không gian
đất chưa sử dụng;
g) Giải pháp, nguồn
lực thực hiện quy hoạch.
3. Chính phủ quy định
chi tiết nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia tại khoản 2 Điều này.
Điều
25. Nội dung quy hoạch ngành quốc gia
1. Nội dung quy hoạch
ngành quốc gia xác định phương hướng phát triển, phân bố và tổ chức không
gian, nguồn lực cho các ngành mang tính liên ngành, liên vùng, liên tỉnh.
2. Danh mục các quy hoạch ngành quốc gia quy định tại Phụ lục 1
của Luật này.
Căn cứ điều
kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ
rà soát Danh mục các quy hoạch ngành quốc gia và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội
xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung.
3. Quy hoạch kết cấu hạ
tầng quốc gia bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá
về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh và thực trạng phân bố, sử
dụng không gian của ngành kết cấu hạ tầng quốc gia;
b) Dự báo xu thế phát
triển và các kịch bản phát triển ảnh hưởng trực tiếp đến kết cấu hạ tầng quốc
gia trong thời kỳ quy hoạch;
c) Đánh giá về liên kết
ngành, liên kết vùng; xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối với
ngành; những cơ hội và thách thức phát triển của ngành kết cấu hạ tầng quốc
gia;
d) Xác định các quan điểm,
mục tiêu phát triển của ngành kết cấu hạ tầng quốc gia;
đ) Phương án phát triển
ngành kết cấu hạ tầng trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ;
e) Định hướng bố trí sử
dụng đất cho phát triển ngành kết cấu hạ tầng quốc gia và các hoạt động bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di
tích đã xếp hạng quốc gia;
g) Danh mục dự án quan
trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư của ngành kết cấu hạ tầng quốc gia và thứ
tự ưu tiên thực hiện;
h) Giải pháp, nguồn
lực thực hiện quy hoạch.
4. Quy hoạch sử dụng
tài nguyên quốc gia bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá
điều kiện tự nhiên, điều tra, khảo sát, thăm dò hiện trạng khai thác, sử dụng
tài nguyên;
b) Đánh giá tác động của
việc khai thác, sử dụng tài nguyên;
c) Phân tích, đánh giá
chủ trương, định hướng phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến việc khai
thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường quốc gia và các quy hoạch có liên
quan;
d) Dự báo tiến bộ khoa
học, công nghệ và phát triển kinh tế - xã hội tác động tới việc bảo vệ, khai
thác, sử dụng tài nguyên trong thời kỳ quy hoạch;
đ) Quan điểm, mục tiêu
khai thác, sử dụng tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
e) Xác định khu vực cấm,
khu vực hạn chế, khu vực khuyến khích khai thác, sử dụng tài nguyên;
g) Định hướng bảo vệ
môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu;
h) Giải pháp, nguồn
lực thực hiện quy hoạch.
5. Quy hoạch bảo vệ
môi trường quốc gia bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Đánh giá hiện trạng,
diễn biến chất lượng môi trường, cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh
học; tình hình và dự báo phát sinh chất thải; tác động của biến đổi
khí hậu; tình hình quản lý và bảo vệ môi trường;
b) Quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ môi trường;
c) Phân vùng môi trường;
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; quản lý chất thải; quan trắc và
cảnh báo môi trường;
d) Danh mục dự án quan
trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư bảo vệ môi trường và thứ tự ưu tiên thực
hiện;
đ) Giải pháp, nguồn lực
thực hiện quy hoạch.
6. Quy hoạch bảo tồn
đa dạng sinh học quốc gia bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Đánh giá hiện trạng,
diễn biến đa dạng sinh học, tình hình quản lý bảo tồn đa dạng sinh
học;
b) Quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học;
c) Khu vực đa dạng
sinh học cao; cảnh quan sinh thái quan trọng; khu bảo tồn thiên nhiên;
hành lang đa dạng sinh học; cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học;
d) Danh mục dự án quan
trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư bảo tồn đa dạng sinh học và thứ tự ưu
tiên thực hiện;
đ) Giải pháp, nguồn lực
thực hiện quy hoạch.
7. Chính phủ quy định
chi tiết nội dung quy hoạch ngành quốc gia tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều
này; quy định việc tích hợp quy hoạch vào quy hoạch ngành quốc gia.
Việc lập, thẩm
định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành để triển khai các nội dung quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6
Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
26. Nội dung quy hoạch vùng
1. Nội dung quy hoạch
vùng xác định phương hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực
cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường có
tính liên ngành, liên vùng và liên tỉnh.
2. Quy hoạch vùng bao
gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá
thực trạng các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực đặc thù của vùng;
b) Quan điểm, mục tiêu
phát triển vùng;
c) Phương hướng phát
triển ngành có lợi thế của vùng; phương án phát triển, sắp xếp, lựa chọn và
phân bố nguồn lực phát triển trên lãnh thổ vùng;
d) Phương hướng xây dựng, bao gồm xác định hệ thống đô thị,
nông thôn; khu kinh tế; khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch; khu nghiên cứu, đào tạo; khu
thể dục thể thao; khu bảo tồn, khu vực cần được bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và đối tượng đã được kiểm kê di
tích; vùng sản xuất tập trung;
đ) Phương hướng phát
triển kết cấu hạ tầng;
e) Phương hướng bảo vệ
môi trường, khai thác, bảo vệ tài nguyên nước lưu vực sông, phòng, chống
thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trên lãnh thổ vùng;
g) Danh mục dự án và
thứ tự ưu tiên thực hiện;
h) Giải pháp, nguồn
lực thực hiện quy hoạch.
3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung quy hoạch vùng tại khoản
2 Điều này; quy định việc tích hợp quy hoạch vào quy hoạch vùng.
Việc lập, thẩm
định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành để triển khai các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này được thực
hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
27. Nội dung quy hoạch tỉnh
1. Nội dung quy hoạch tỉnh thể hiện các dự án cấp quốc gia đã
được xác định ở quy hoạch cấp quốc gia; các dự án cấp vùng, liên tỉnh
đã được xác định ở quy hoạch vùng; định hướng phát triển, sắp xếp không gian và
phân bổ nguồn lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh,
bảo vệ môi trường ở cấp tỉnh, liên huyện và định hướng bố trí trên địa bàn cấp huyện.
2. Quy hoạch tỉnh bao
gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh
giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện phát triển đặc thù của tỉnh; đánh giá thực
trạng phát triển kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng hệ thống
đô thị, nông thôn;
b) Quan điểm, mục tiêu
và lựa chọn phương án phát triển;
c) Phương hướng phát
triển ngành quan trọng trên địa bàn; lựa chọn phương án tổ chức hoạt động kinh
tế - xã hội;
d) Phương án quy hoạch
hệ thống đô thị, bao gồm đô thị cấp quốc gia, cấp vùng đã được xác định trong
quy hoạch vùng trên địa bàn; phương án phát triển đô thị tỉnh lỵ và các thành
phố, thị xã, thị trấn trên địa bàn; phương án phát triển hệ thống khu kinh tế;
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch; khu nghiên cứu,
đào tạo; khu thể dục thể thao; khu bảo tồn, khu vực cần được bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và đối tượng đã được kiểm
kê di tích đã được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng trên địa
bàn; phương án phát triển các cụm công nghiệp; phương án tổ chức lãnh thổ khu
vực nông thôn, phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung; phương án
phân bố hệ thống điểm dân cư; xác định khu quân sự, an ninh; phương án phát
triển những khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn, những khu vực có vai trò động
lực;
đ) Phương án phát triển
mạng lưới giao thông, bao gồm mạng lưới đường cao tốc, quốc lộ, đường sắt; các
tuyến đường thủy nội địa và đường hàng hải; các cảng biển, sân bay quốc tế, quốc
gia; mạng lưới đường bộ, đường thủy liên tỉnh đã được xác định trong quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch vùng trên địa bàn; mạng lưới đường tỉnh;
e) Phương án phát triển
mạng lưới cấp điện, bao gồm các công trình cấp điện và mạng lưới truyền tải điện
đã được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng trên địa bàn; mạng
lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối;
g) Phương án phát triển
mạng lưới viễn thông, bao gồm các tuyến viễn thông quốc tế, quốc gia, liên tỉnh
đã được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng trên địa bàn;
phương án phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động; công
trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia và công trình
viễn thông của tỉnh;
h) Phương án phát triển
mạng lưới thủy lợi, cấp nước, bao gồm mạng lưới thủy lợi, mạng lưới cấp nước
quy mô vùng, liên tỉnh đã được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng trên địa bàn; mạng lưới thủy lợi, cấp nước liên huyện;
i) Phương án phát triển
các khu xử lý chất thải, bao gồm các khu xử lý chất thải nguy hại cấp vùng,
liên tỉnh đã được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng trên địa
bàn; các khu xử lý chất thải liên huyện;
k) Phương án phát triển
kết cấu hạ tầng xã hội, bao gồm các dự án hạ tầng xã hội cấp quốc gia, cấp
vùng, liên tỉnh đã được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng
trên địa bàn; các thiết chế văn hóa, thể thao, du lịch, trung tâm thương mại, hội
chợ, triển lãm và các công trình hạ tầng xã hội khác của tỉnh;
l) Phân bổ và khoanh
vùng đất đai theo khu chức năng và
theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
m) Phương án quy hoạch
xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện;
n) Phương án bảo vệ
môi trường, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên, đa dạng sinh học,
phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi
khí hậu trên địa bàn;
o) Danh mục dự án của
tỉnh và thứ tự ưu tiên thực hiện;
p) Giải pháp, nguồn
lực thực hiện quy hoạch.
3. Chính phủ quy định
chi tiết nội dung quy hoạch tỉnh tại khoản 2 Điều này; quy định việc tích hợp
quy hoạch vào quy hoạch tỉnh.
Việc lập, thẩm
định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành để triển khai các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này được thực
hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
28. Nội dung quy hoạch đô thị, quy
hoạch nông thôn
Nội dung quy hoạch đô
thị, quy hoạch nông thôn và việc lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện, điều chỉnh
quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn thực hiện theo quy định của pháp luật về
quy hoạch đô thị và pháp luật về xây dựng.
Việc công bố, công
khai quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn thực hiện theo quy định của Luật này,
pháp luật về quy hoạch đô thị và pháp luật về xây dựng.
Chương
III
THẨM ĐỊNH,
QUYẾT ĐỊNH HOẶC PHÊ DUYỆT, CÔNG BỐ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN QUY HOẠCH
Mục
1. THẨM ĐỊNH QUY HOẠCH
1. Thủ tướng Chính phủ
thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch để thẩm định quy hoạch cấp quốc gia, quy
hoạch vùng.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch để thẩm định quy hoạch tỉnh.
Điều
30. Hội đồng thẩm định quy hoạch
1. Thành phần Hội đồng
thẩm định quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng bao gồm Chủ tịch Hội đồng và
các thành viên của Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch là Thủ tướng
Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ. Thành viên của Hội đồng thẩm định bao gồm
đại diện Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương và tổ chức, cá nhân khác. Cơ quan
thường trực Hội đồng thẩm định do Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định.
2. Thành phần Hội đồng
thẩm định quy hoạch tỉnh bao gồm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên của Hội đồng.
Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch là Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thành
viên của Hội đồng thẩm định bao gồm đại diện Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương
và tổ chức, cá nhân khác. Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định do Chủ tịch Hội
đồng thẩm định quyết định.
3. Hội đồng thẩm định
quy hoạch làm việc theo chế độ tập thể và chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch
theo nhiệm vụ được giao. Cơ quan
thường trực Hội đồng thẩm định tổ chức lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp và tổ chức khác có liên quan trước khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch.
Trường hợp cần
thiết, Hội đồng thẩm định quy hoạch
có thể lựa chọn tư vấn phản biện độc lập. Tư vấn phản biện độc
lập phải đáp ứng điều kiện về năng lực chuyên môn phù hợp với công việc đảm nhận
theo quy định của pháp luật có liên quan và quy định của Chính phủ.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
1. Hồ sơ trình thẩm định
quy hoạch gồm các tài liệu chủ yếu sau đây:
a) Tờ trình;
b) Báo cáo quy hoạch;
c) Dự thảo văn bản
quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch;
d) Báo cáo tổng hợp ý
kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân về quy hoạch; bản sao ý
kiến góp ý của Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan; báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến góp ý về quy hoạch;
đ) Báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược;
e) Hệ thống sơ đồ, bản
đồ, cơ sở dữ liệu về quy hoạch.
2. Hội đồng thẩm định
quy hoạch chỉ tổ chức thẩm định khi nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định có quyền yêu cầu cơ quan trình thẩm định
quy hoạch cung cấp thêm thông tin, giải trình về các nội dung liên quan.
Nội dung thẩm định quy
hoạch tập trung vào các vấn đề sau đây:
1. Sự phù hợp với nhiệm
vụ lập quy hoạch đã được phê duyệt;
2. Việc tuân thủ quy trình
lập quy hoạch quy định tại Điều 16 của Luật này;
3. Việc tích hợp
các nội dung quy hoạch do Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan
được phân công thực hiện;
4. Sự phù hợp của quy
hoạch với quy định tại Mục 2 Chương II của Luật này.
Điều
33. Báo cáo thẩm định quy hoạch
1. Báo cáo thẩm định
quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng
đất quốc gia phải thể hiện rõ ý kiến của Hội đồng thẩm định quy hoạch về nội
dung thẩm định quy hoạch quy định tại Điều 32 của Luật này
và kết luận về việc quy hoạch đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện để Chính phủ
trình Quốc hội quyết định.
2. Báo cáo thẩm định
quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải thể hiện rõ ý kiến
của Hội đồng thẩm định quy hoạch về nội dung thẩm định quy hoạch quy định tại Điều 32 của Luật này và kết luận về việc quy hoạch đủ điều kiện
hoặc chưa đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Báo cáo thẩm định
quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng
đất quốc gia, quy hoạch vùng và các tài liệu kèm theo phải được gửi đến cơ quan
lập quy hoạch chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập
quy hoạch có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để
chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ trình quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch.
Báo cáo thẩm định quy
hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh và các tài liệu kèm theo phải được gửi đến
cơ quan tổ chức lập quy hoạch chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định.
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan lập quy hoạch
nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ
trình phê duyệt quy hoạch.
Trường hợp kết luận
quy hoạch chưa đủ điều kiện trình quyết định hoặc phê duyệt thì Hội đồng thẩm
định quy hoạch trả lại hồ sơ cho cơ quan trình thẩm định quy hoạch và nêu rõ lý
do.
Mục
2. QUYẾT ĐỊNH HOẶC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
1. Quốc hội quyết định
quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng
đất quốc gia.
2. Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
Đối với quy hoạch Thủ
đô, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sau khi có ý kiến của Quốc hội.
Điều
35. Hồ sơ trình quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch
Hồ sơ trình quyết
định hoặc phê duyệt quy hoạch bao gồm các tài liệu chủ yếu sau đây:
1. Tờ trình;
2. Báo cáo quy hoạch;
3. Dự thảo văn bản
quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch;
4. Báo cáo tổng hợp ý
kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân về quy hoạch; bản sao ý
kiến góp ý của Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan; báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến góp ý về quy hoạch;
5. Báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược;
6. Báo cáo thẩm định
quy hoạch; bản sao ý kiến của chuyên gia, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ
chức khác có liên quan; báo cáo phản biện của tư vấn phản biện độc lập
(nếu có);
7. Báo cáo giải trình,
tiếp thu ý kiến thẩm định;
8. Hệ thống sơ đồ, bản
đồ, cơ sở dữ liệu về quy hoạch.
Điều
36. Trình tự, thủ tục quyết định quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không
gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia
1. Chậm nhất là 60
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ trình quyết
định quy hoạch đến cơ quan của Quốc hội để thẩm tra.
2. Cơ quan thẩm tra có
quyền yêu cầu Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về những
vấn đề thuộc nội dung quy hoạch. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra.
3. Nội dung thẩm tra tập
trung vào các vấn đề sau đây:
a) Sự phù hợp của nội
dung quy hoạch với chủ trương, đường lối của Đảng; tính hợp hiến, hợp pháp;
tính thống nhất trong hệ thống quy hoạch; tính tương thích với điều ước quốc tế
có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Sự phù hợp của quy
hoạch với quy định tại Mục 2 Chương II của Luật này;
c) Tính khả thi của
quy hoạch và điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để thực hiện quy hoạch.
4. Quốc hội xem xét,
thông qua nghị quyết về quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển
quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
Điều 37. Nội dung quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch
Nội dung
quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch bao gồm các nội dung chủ yếu quy định tại
khoản 2 Điều 22, khoản 2 Điều 23, khoản 2 Điều 24, các
khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 25, khoản 2 Điều 26 và khoản 2
Điều 27 của Luật này tương ứng với từng loại quy hoạch.
Mục
3. CÔNG BỐ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN QUY HOẠCH
Điều 38. Công bố quy hoạch
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch được
cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt, toàn bộ nội dung của quy hoạch phải được công bố công khai, trừ
những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước.
2. Quy hoạch
được công bố theo hình thức quy định tại Điều 40 của Luật này.
Điều 39. Trách nhiệm tổ chức công bố quy hoạch
1. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tổ chức công bố quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng.
2. Bộ Tài
nguyên và Môi trường tổ chức công bố quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch
sử dụng đất quốc gia.
3. Bộ, cơ
quan ngang Bộ tổ chức công bố quy hoạch ngành quốc gia thuộc thẩm quyền tổ chức
lập.
4. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
tổ chức công bố quy hoạch tỉnh.
Điều 40. Hình thức công bố quy hoạch
1. Quy hoạch
phải được đăng tải thường xuyên, liên tục trên trang thông tin điện tử của cơ
quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch.
2. Ngoài việc
thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, quy hoạch còn được công bố theo các
hình thức sau đây:
a) Thông
tin trên phương tiện thông tin đại chúng;
b) Trưng
bày mô hình, hệ thống sơ đồ, bản đồ, hệ thống cơ sở dữ liệu về quy hoạch;
c) Tổ chức
hội nghị, hội thảo;
d) Phát
hành ấn phẩm.
3. Chính phủ
quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 41. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về
quy hoạch
1. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch được xây dựng,
vận hành thống nhất trên phạm vi cả nước phục
vụ cho hoạt động quy hoạch.
Hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch bao gồm hồ sơ quy hoạch, các dữ liệu
về tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường, biến đổi khí hậu, quốc phòng, an
ninh gắn với hệ thống cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia đã được chuẩn hóa và cập
nhật thường xuyên.
2. Trách
nhiệm xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch được
quy định như sau:
a) Bộ Kế hoạch và
Đầu tư tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ
thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc
gia về quy hoạch;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia đã được chuẩn
hóa và được cập nhật thường xuyên để tạo dữ liệu khung cho hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch;
c) Bộ, cơ quan ngang
Bộ cung cấp dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý để cập nhật vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cung cấp dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa
phương để cập nhật vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu
quốc gia về quy hoạch.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 42. Cung cấp thông tin quy hoạch cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân
1. Thông
tin về quy hoạch đã được quyết định
hoặc phê duyệt phải được cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân khi có yêu cầu, trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước
theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng và quy hoạch tỉnh.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch
không gian biển quốc gia.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch ngành quốc
gia thuộc thẩm quyền tổ chức lập.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
cung cấp thông tin về quy hoạch tỉnh.
Điều 43. Hình thức cung cấp thông tin quy hoạch
1. Cung cấp bằng
văn bản hoặc thông tin trực tiếp theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Đăng tải
trên trang thông tin điện tử và phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại
Điều 40 của Luật này.
3. Cung cấp
các ấn phẩm về quy hoạch.
Điều 44. Lưu trữ hồ sơ quy hoạch
1. Hồ sơ quy
hoạch được lưu trữ bao gồm:
a) Hồ sơ trình
thẩm định quy hoạch quy định tại Điều 31 của Luật này;
b) Hồ sơ trình
quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch quy định tại Điều 35 của Luật
này;
c) Báo cáo thẩm
tra quy hoạch đối với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc
gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
d) Văn bản
quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch;
đ) Tài liệu
khác (nếu có).
2. Việc lưu trữ
hồ sơ quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương IV
THỰC
HIỆN, ĐÁNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
Mục 1. THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Điều 45. Kế hoạch thực hiện quy hoạch
1. Kế hoạch thực
hiện quy hoạch được ban hành sau khi quy hoạch được quyết định hoặc phê
duyệt.
2. Kế hoạch thực
hiện quy hoạch bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Dự án đầu
tư công;
b) Dự án đầu
tư sử dụng các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công;
c) Kế hoạch sử
dụng đất;
d) Xác định
các nguồn lực và việc sử dụng nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
Điều 46. Chính sách, giải pháp thực hiện quy hoạch
Chính sách, giải
pháp thực hiện quy hoạch được ban hành phù hợp với kế hoạch thực hiện
quy hoạch bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Thu hút đầu tư phát triển theo quy hoạch đã được
quyết định hoặc phê duyệt;
2. Phát triển
nguồn nhân lực;
3. Phát triển
khoa học và công nghệ;
4. Bảo đảm
an sinh xã hội;
5. Bảo vệ
môi trường;
6. Bảo đảm
nguồn lực tài chính;
7. Bảo đảm
quốc phòng, an ninh.
Điều 47. Nguồn lực thực hiện quy hoạch
1. Bộ, cơ
quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, bố trí hoặc trình cơ quan có thẩm quyền bố trí nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình cơ quan có thẩm quyền bố trí
các nguồn vốn cho dự án đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công
và pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền ban hành kế hoạch sử dụng đất để thực
hiện quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành kế hoạch sử dụng đất và bố trí nguồn lực để thực hiện quy hoạch tỉnh.
Điều 48. Báo cáo về hoạt động quy hoạch
1. Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo về hoạt động quy hoạch đến Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trước ngày 31 tháng 10 để tổng hợp báo cáo Chính phủ trước ngày 31
tháng 12 hằng năm.
2. Chính phủ
có trách nhiệm báo cáo Quốc hội về hoạt động quy hoạch theo định kỳ 05 năm.
Mục 2. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Điều 49. Trách nhiệm đánh giá thực hiện quy hoạch
1. Đánh giá thực
hiện quy hoạch được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất theo tiêu chí đánh giá do
Chính phủ quy định.
2. Trách nhiệm
đánh giá thực hiện quy hoạch được quy định như sau:
a) Bộ Kế hoạch
và Đầu tư đánh giá thực hiện quy hoạch tổng thể quốc gia và quy hoạch vùng;
b) Bộ Tài
nguyên và Môi trường đánh giá thực hiện quy hoạch không gian biển quốc gia và
quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
c) Bộ, cơ quan
ngang Bộ đánh giá thực hiện quy hoạch ngành quốc gia theo thẩm quyền;
d) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đánh giá thực hiện quy hoạch tỉnh.
3. Cơ quan
đánh giá thực hiện quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc
gia và quy hoạch sử dụng đất quốc gia gửi báo cáo đánh giá đến Chính phủ. Trường
hợp cần thiết, Chính phủ báo cáo Quốc hội.
Cơ quan đánh
giá thực hiện quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh gửi báo
cáo đến Thủ tướng Chính phủ.
Điều 50. Nội dung đánh giá thực hiện quy hoạch
1. Tổng hợp,
phân tích, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện quy hoạch; đánh giá mức độ đạt
được so với quy hoạch hoặc so với mức đạt được của kỳ trước.
2. Xác định yếu
tố, nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình và kết quả thực hiện quy hoạch; đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quy hoạch trong kỳ quy hoạch, kỳ quy hoạch
tiếp theo; kiến nghị điều chỉnh quy hoạch (nếu có).
Mục 3. ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
Điều 51. Nguyên tắc điều chỉnh quy hoạch
1. Cơ quan có thẩm quyền
quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt
việc điều chỉnh quy hoạch.
2. Cơ quan có thẩm quyền
tổ chức lập quy hoạch chịu trách nhiệm tổ chức lập điều chỉnh quy hoạch.
3. Việc điều chỉnh quy
hoạch không làm thay đổi mục tiêu của quy hoạch, trừ trường hợp quy định tại
các khoản 1, 3 và 4 Điều 53 của Luật này.
Điều 52. Rà soát quy hoạch
1. Quy hoạch được rà
soát theo định kỳ 05 năm để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
- xã hội trong từng giai đoạn.
2. Cơ quan tổ chức lập
quy hoạch có trách nhiệm tổ chức rà soát quy hoạch.
3. Kết quả rà soát quy
hoạch phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền quyết định
hoặc phê duyệt quy hoạch.
Điều 53. Căn cứ điều chỉnh quy hoạch
Việc điều chỉnh quy hoạch
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:
1. Có sự điều chỉnh mục
tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành,
lĩnh vực làm thay đổi mục tiêu của quy hoạch;
2. Có sự điều chỉnh của
quy hoạch cao hơn làm thay đổi nội dung quy hoạch hoặc có sự mâu thuẫn với quy
hoạch cùng cấp;
3. Có sự thay đổi, điều
chỉnh địa giới hành chính làm ảnh hưởng đến tính chất, quy mô không gian lãnh
thổ của quy hoạch;
4. Do tác động của
thiên tai, biến đổi khí hậu, chiến tranh làm thay đổi mục tiêu, định hướng, tổ
chức không gian lãnh thổ của quy hoạch;
5. Do biến động bất
thường của tình hình kinh tế - xã hội làm hạn chế nguồn lực thực hiện quy hoạch;
6. Do sự phát triển của
khoa học, công nghệ làm thay đổi cơ bản việc thực hiện quy hoạch;
7. Do yêu cầu bảo
đảm quốc phòng, an ninh.
Điều 54. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch
1. Chính phủ trình Quốc
hội quyết định chủ trương điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch
không gian biển quốc gia và quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
Bộ, cơ quan ngang Bộ
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương điều chỉnh quy hoạch ngành quốc
gia thuộc thẩm quyền tổ chức lập.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương điều chỉnh quy hoạch vùng.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương điều chỉnh quy hoạch tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục điều
chỉnh, công bố và cung cấp thông tin điều chỉnh quy hoạch được thực hiện như đối
với việc lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và cung cấp thông
tin quy hoạch quy định tại Chương II và Chương III của Luật này.
3. Cơ quan tổ chức lập
quy hoạch có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong quy hoạch những nội dung được
điều chỉnh.
Chương V
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH
Điều 55. Trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch của
Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch;
ban hành kế hoạch, chính sách, giải
pháp và bố trí nguồn lực thực hiện quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không
gian biển quốc gia và quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
2. Thủ tướng
Chính phủ ban hành kế hoạch, chính sách, giải
pháp và bố trí nguồn lực thực hiện quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng,
quy hoạch tỉnh.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành
hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật về quy hoạch;
b) Trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành kế
hoạch, chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện quy hoạch tổng thể
quốc gia, quy hoạch vùng;
c) Trình Thủ
tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch tổng thể quốc gia, quy
hoạch vùng;
d) Hướng dẫn
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc lập và tổ chức thực hiện quy hoạch;
đ) Ban hành
định mức cho hoạt động quy hoạch;
e) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về
quy hoạch;
g) Chủ trì,
phối hợp tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động quy hoạch;
h) Phối hợp
với cơ quan, tổ chức có liên quan phổ biến, giáo dục pháp luật về quy hoạch.
4. Bộ, cơ
quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc thực hiện
quản lý nhà nước về quy hoạch và có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành kế hoạch,
chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện quy hoạch ngành quốc gia; thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch ngành quốc
gia;
b) Tổ chức
thực hiện quy hoạch ngành quốc gia; các nội dung quy hoạch trong quy hoạch tổng
thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
gia, quy hoạch vùng theo thẩm quyền;
c) Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quy
hoạch;
d) Khen thưởng
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động quy hoạch.
5. Bộ Tài
nguyên và Môi trường có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 4 Điều này và
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì,
phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình cơ quan có
thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất để thực hiện quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch vùng;
b) Trình
Chính phủ ban hành kế hoạch, chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện
quy hoạch đối với quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
gia;
c) Trình Thủ
tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch không gian biển quốc
gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng cấp quốc
gia, quy hoạch sử dụng đất an ninh cấp quốc gia.
6. Bộ Tài
chính có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 4 Điều này và nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Chủ trì,
phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Chính phủ
ban hành chính sách, giải pháp bảo đảm nguồn lực tài chính để thực hiện quy hoạch;
b)[2] (được bãi
bỏ)
Điều 56. Trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành kế hoạch, chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực thực
hiện quy hoạch tỉnh;
2. Tổ chức
thực hiện quy hoạch tỉnh;
3. Phối hợp lập quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng liên quan;
4. Tổ chức
phổ biến, giáo dục pháp luật về quy hoạch;
5. Kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quy hoạch;
6. Khen thưởng
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động quy hoạch.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[3]
Điều 57. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên
quan đến hoạt động quy hoạch
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 50 của Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 như sau:
“2. Bộ
Thông tin và Truyền thông công bố danh mục và xây dựng chương trình phát triển
các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm trong từng thời kỳ phù hợp với chiến
lược phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.”.
2. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 như
sau:
a) Bãi bỏ điểm
g khoản 3 Điều 19;
b) Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 2 Điều 128 như sau:
“a) Phù hợp
với các quy hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê
duyệt;”.
3. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thú y số 79/2015/QH13 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 1 Điều 5 như sau:
“b) Xây dựng
hệ thống truy xuất nguồn gốc động vật, sản phẩm động vật; xây dựng mạng lưới
cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật theo hướng công nghiệp gắn với
vùng chăn nuôi;”;
b) Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 1 Điều 9 như sau:
“b) Xây dựng
quy hoạch vùng và cơ sở an toàn dịch bệnh động vật, tích hợp vào quy hoạch
tỉnh và tổ chức thực hiện; xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh động vật, chương trình giám sát, khống chế, thanh toán dịch
bệnh động vật;”;
c) Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 40 như sau:
“3. Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc lập trạm kiểm dịch động vật
tại đầu mối giao thông trên phạm vi cả nước.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại khoản 3 Điều này quyết định thành lập và tổ chức thực hiện việc
kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật của các trạm kiểm dịch động vật tại đầu mối
giao thông trên địa bàn.”;
d) Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 1 Điều 76 như sau:
“b) Chỉ đạo
xây dựng mạng lưới cơ sở giết mổ động vật tập trung và lập kế hoạch thực hiện
việc giết mổ động vật tập trung;”;
đ) Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 2 Điều 76 như sau:
“a) Phối hợp
với các phòng, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện mạng lưới cơ sở
giết mổ động vật tập trung;”.
4. Sửa đổi,
bổ sung Điều 58 của Luật Dự trữ quốc gia số 22/2012/QH13 như sau:
“Điều 58.
Quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia
1. Việc lập
quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc
theo quy định của Luật Quy hoạch và bảo đảm phù hợp với chiến lược dự trữ
quốc gia; đồng bộ, phù hợp với nơi sản xuất nguồn hàng, mật độ dân cư; bảo đảm
an toàn.
2. Quy hoạch
tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia bao gồm các nội dung theo quy định của Luật
Quy hoạch và đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp
với mục tiêu và yêu cầu dự trữ quốc gia;
b) Bảo đảm
tính liên hoàn của hệ thống kho dự trữ quốc gia theo tuyến, vùng lãnh thổ;
c) Bảo đảm
phát triển theo hướng hiện đại hóa;
d) Phù hợp
với khả năng vốn đầu tư;
đ) Xác định
rõ giải pháp và lộ trình thực hiện.
3. Việc lập,
thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, điều chỉnh quy hoạch tổng thể hệ thống
kho dự trữ quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và
quy định khác của pháp luật có liên quan.”.
5. Sửa đổi,
bổ sung Điều 8 của Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 như sau:
“Điều 8.
Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Việc lập
quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc
theo quy định của Luật Quy hoạch và bảo đảm cơ cấu ngành, nghề, trình độ đào
tạo và cơ cấu vùng, miền; tính đa dạng, đồng bộ của hệ thống giáo dục nghề nghiệp,
gắn đào tạo với sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; từng bước nâng cao chất lượng
đào tạo, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2. Quy hoạch
mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm nội dung theo quy định của Luật Quy
hoạch và các nội dung sau đây:
a) Cơ cấu mạng
lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp và quy mô đào tạo theo ngành, nghề, trình độ
đào tạo, loại hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
b) Phân bố
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo từng vùng, từng địa phương;
c) Phát triển
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp;
d) Đầu tư
cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo.
3. Việc lập,
thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy
hoạch và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp quốc gia xây dựng và phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp của Bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương mình và chịu trách
nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thực hiện.
Việc tích hợp
quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Bộ, cơ quan ngang bộ, địa
phương vào các quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia thực hiện theo quy định
của pháp luật về quy hoạch.”.
6.[4] Bổ sung khoản
5 vào Điều 82 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 như sau:
“5. Quy hoạch
hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc và cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh chuyên ngành được tích hợp vào quy hoạch mạng lưới cơ sở y
tế quốc gia; quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh của địa phương được tích hợp vào quy hoạch tỉnh theo quy định của
pháp luật về quy hoạch.”.
7. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 8 như sau:
“a) Phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch cấp quốc gia, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ; tuân thủ pháp luật
Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên;”;
b) Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:
“3. Bộ
Thông tin và Truyền thông xây dựng quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia và
tích hợp vào quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia theo
quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định khác của pháp luật có
liên quan.”;
c) Sửa
đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 14 như sau:
“đ) Được
phân bổ tài nguyên viễn thông theo quy định về quản lý tài nguyên viễn
thông;”;
d) Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 38 như sau:
“3. Việc
sửa đổi, bổ sung giấy phép viễn thông trong thời gian giấy phép còn
hiệu lực được thực hiện theo đề nghị của tổ chức được cấp giấy
phép hoặc theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông phải phù hợp
với các quy định về quản lý tài nguyên viễn thông, kết nối, giá
cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông.”;
đ) Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 60 như sau:
“1. Việc sử
dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng
công cộng, cấp nước, thoát nước, viễn thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật
khác được thực hiện theo nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm, bảo đảm yêu cầu về cảnh
quan, môi trường, phù hợp với các quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền
quyết định hoặc phê duyệt.”.
8. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí số 44/2013/QH13 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 5 như sau:
“d) Các
quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt; kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch phát triển ngành, vùng; kế hoạch sử dụng
đất; danh mục dự án đầu tư, nguồn vốn đầu tư; kế hoạch và hoạt động khai thác
tài nguyên;”;
b) Sửa
đổi, bổ sung Điều 33 như sau:
“Điều 33.
Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch và danh mục dự án đầu tư
1. Việc lập,
thẩm định và phê duyệt quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia; kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch phát triển ngành, vùng, lĩnh vực và sản
phẩm; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội và khả năng của nền kinh tế.
2. Việc lập,
thẩm định và phê duyệt danh mục dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch đã
được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt; kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; kế hoạch phát triển ngành, vùng, lĩnh vực và sản phẩm; kế hoạch
sử dụng đất.”;
c) Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 34 như sau:
“1. Lập, thẩm
định dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền
quyết định hoặc phê duyệt; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch phát
triển ngành, vùng; kế hoạch sử dụng đất; danh mục dự án đầu tư theo đúng tiêu
chuẩn, quy chuẩn trong xây dựng.”.
9. Quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tại
Luật Quốc phòng số 39/2005/QH11, Luật Tần số vô tuyến điện số
42/2009/QH12, Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 đã
được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục số 44/2009/QH12, Luật Biển Việt Nam
số 18/2012/QH13, Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13, Luật Nhà ở số
65/2014/QH13, Luật Công an nhân dân số 73/2014/QH13, Luật Tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo số 82/2015/QH13, Luật Tiếp cận thông tin số 104/2016/QH13, Luật
Du lịch số 09/2017/QH14, Pháp lệnh Dân số số 06/2003/PL-UBTVQH11 đã được sửa
đổi, bổ sung theo Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số số
08/2008/PL-UBTVQH12 , Pháp lệnh về Giống cây trồng số 15/2004/PL-UBTVQH11 , Pháp
lệnh về Giống vật nuôi số 16/2004/PL-UBTVQH11 và các văn bản quy phạm pháp luật
khác được thay thế bằng quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền quyết định
hoặc phê duyệt.
Điều 58. Hiệu lực thi hành
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Các quy
định của Luật này về lập, thẩm định quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2018.
Chính phủ
bảo đảm kinh phí lập, thẩm định quy hoạch quy định tại khoản này theo quy định
của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 59. Quy định chuyển tiếp
1. Các quy
hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật trước
ngày Luật này có hiệu lực được thực hiện như sau:
a) Quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được thực hiện đến hết thời kỳ quy
hoạch; trường hợp nội dung của quy hoạch đó không phù hợp với quy định của Luật
này thì phải điều chỉnh theo quy định của Luật này;
b) Các quy
hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành quy định tại Phụ lục 2 của Luật
này được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan;
trường hợp nội dung của quy hoạch đó không phù hợp với quy hoạch cao hơn đã được
quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật này thì phải điều chỉnh cho
phù hợp với quy hoạch cao hơn;
c) Các quy
hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
được thực hiện cho đến khi quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định
tại điểm b khoản này;
d) Các quy
hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn
định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản
xuất, tiêu thụ đã được quyết định hoặc phê duyệt hết hiệu lực chậm nhất là
ngày 31 tháng 12 năm 2018.
2. Quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh đã được lập, thẩm định trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa được
quyết định hoặc phê duyệt thì được thực hiện quyết định hoặc phê duyệt
theo quy định của Luật này.
3. Dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt theo quy hoạch đã được công bố trước ngày Luật này có hiệu lực thì được
thực hiện đến hết thời hạn của dự án đó theo quy định của pháp luật có liên
quan.
4. Chính phủ
rà soát, ban hành danh mục các quy hoạch quy định tại điểm c và điểm d khoản
1 Điều này và tại điểm 39 của Phụ lục 2 trước ngày 31 tháng 12 năm
2018.
5. Chính
phủ rà soát, trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến quy
hoạch trong các bộ luật, luật thuộc danh mục quy định tại Phụ lục 3 của Luật
này và các văn bản quy phạm pháp luật khác bảo đảm phù hợp với Luật Quy
hoạch và có hiệu lực thi hành chậm nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(để đăng Công báo);
- Truyền hình Quốc hội Việt Nam, VPQH (để đăng trên trang thông tin điện tử của
Quốc hội);
- Cục CNTT, Bộ Tư pháp (để đăng trên CSDL Quốc gia về VBPL);
- Vụ Tin học, VPQH (để đăng trên trang nội bộ Intranet);
- Lưu: HC, TH.
Số e-PAS: 187512.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Luật Quy hoạch số
21/2017QH14)
Phụ lục I
DANH MỤC CÁC
QUY HOẠCH NGÀNH QUỐC GIA
TT
|
TÊN QUY HOẠCH
|
I
|
KẾT CẤU HẠ TẦNG
|
1.
|
Quy hoạch mạng lưới
đường bộ
|
2.
|
Quy hoạch mạng lưới đường
sắt
|
3.
|
Quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống cảng biển
|
4.
|
Quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc
|
5.
|
Quy hoạch kết cấu hạ
tầng đường thủy nội địa
|
6.
|
Quy hoạch mạng lưới
trạm khí tượng thủy văn quốc gia
|
7.
|
Quy hoạch tổng thể
về năng lượng
|
8.
|
Quy hoạch phát
triển điện lực
|
9.
|
Quy hoạch hạ tầng dự
trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt
|
10.
|
Quy hoạch hạ tầng
thông tin và truyền thông
|
11.
|
Quy hoạch phát triển
mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ
sở xuất bản
|
12.
|
Quy hoạch phòng, chống
thiên tai và thủy lợi
|
13.
|
Quy hoạch hệ thống
du lịch
|
14.
|
Quy hoạch mạng lưới
cơ sở văn hóa và thể thao
|
15.
|
Quy hoạch mạng lưới
tổ chức khoa học và công nghệ công lập
|
16.
|
Quy hoạch mạng lưới
cơ sở giáo dục đại học và sư phạm
|
17.
|
Quy hoạch hệ thống
cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ
trợ phát triển giáo dục hòa nhập
|
18.
|
Quy hoạch mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
19.
|
Quy hoạch mạng lưới
cơ sở trợ giúp xã hội
|
20.
|
Quy hoạch hệ thống
cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng
|
21.
|
Quy hoạch hệ thống cảng
cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
|
22.
|
Quy hoạch mạng lưới
cơ sở y tế
|
23.
|
Quy hoạch tổng thể
hệ thống kho dự trữ quốc gia
|
24.
|
Quy hoạch hệ thống
các công trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược, công nghiệp quốc
phòng
|
25.
|
Quy hoạch hạ tầng
phòng cháy và chữa cháy
|
26.
|
Quy hoạch hệ thống
đô thị và nông thôn
|
27.
|
Quy hoạch hệ thống
trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh
|
II
|
SỬ DỤNG TÀI
NGUYÊN
|
28.
|
Quy hoạch tổng thể
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ
|
29.
|
Quy hoạch điều tra
cơ bản địa chất về khoáng sản
|
30.
|
Quy hoạch tài nguyên
nước
|
31.
|
Quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ
|
32.
|
Quy hoạch thăm dò,
khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản
|
33.
|
Quy hoạch thăm dò,
khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng
|
34.
|
Quy hoạch lâm nghiệp
|
35.
|
Quy hoạch bảo vệ
và khai thác nguồn lợi thủy sản
|
36.
|
Quy hoạch sử dụng đất
quốc phòng
|
37.
|
Quy hoạch sử dụng đất
an ninh
|
III
|
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
|
38.
|
Quy hoạch bảo vệ môi
trường
|
IV
|
BẢO TỒN ĐA DẠNG
SINH HỌC
|
39.
|
Quy hoạch tổng thể bảo
tồn đa dạng sinh học
|
PHỤ
LỤC II
DANH MỤC CÁC QUY
HOẠCH CÓ TÍNH CHẤT KỸ THUẬT, CHUYÊN NGÀNH
STT
|
TÊN QUY HOẠCH
|
VĂN BẢN QUY ĐỊNH
|
1.
|
Quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện
|
Luật Đất đai số
45/2013/QH13
|
2.
|
Quy hoạch tổng thể
quan trắc môi trường quốc gia
|
Luật Bảo vệ môi trường
số 55/2014/QH13
|
3.[5]
|
Quy hoạch tổng hợp
lưu vực sông liên tỉnh
|
Luật Tài nguyên
nước số 28/2023/QH15
|
4.
|
Quy hoạch bảo vệ,
khai thác, sử dụng nguồn nước liên quốc gia
|
Luật Tài nguyên
nước số 17/2012/QH13
|
5.
|
Quy hoạch tổng thể điều
tra cơ bản tài nguyên nước
|
Luật Tài nguyên
nước số 17/2012/QH13
|
6.
|
Quy hoạch vùng không
nhiễm sinh vật gây hại
|
Luật Bảo vệ và
kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13
|
7.
|
Quy hoạch thủy
lợi
|
Luật Thủy lợi số
08/2017/QH14
|
8.
|
Quy hoạch phòng, chống
lũ của tuyến sông có đê
|
Luật Đê điều số
79/2006/QH11
|
9.
|
Quy hoạch đê điều
|
Luật Đê điều số
79/2006/QH11
|
10.
|
Quy hoạch vùng dân
cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai
|
Luật Phòng, chống
thiên tai số 33/2013/QH13
|
11.
|
Quy hoạch xây dựng
|
Luật Xây dựng số
50/2014/QH13
|
12.
|
Quy hoạch bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích
|
Luật Di sản văn
hóa số 28/2001/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều Luật Di sản văn hóa số 32/2009/QH12
|
13.
|
Quy hoạch khảo cổ
|
Luật Di sản văn
hóa số 28/2001/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều Luật Di sản văn hóa số 32/2009/QH12
|
14.
|
Quy hoạch hệ thống
cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng và cơ sở chăm sóc người khuyết tật
|
Luật Người khuyết
tật số 51/2010/QH12
|
15.
|
Quy hoạch cơ sở chăm
sóc người cao tuổi
|
Luật Người cao
tuổi số 39/2009/QH12
|
16.
|
Quy hoạch mạng
lưới cơ sở giáo dục đại học
|
Luật Giáo dục đại
học số 08/2012/QH13
|
17.
|
Quy hoạch mạng lưới cơ
sở giáo dục nghề nghiệp cấp tỉnh, của Bộ, cơ quan ngang Bộ
|
Luật Giáo dục nghề
nghiệp số 74/2014/QH13
|
18.
|
Quy
hoạch cửa khẩu; quy hoạch tuyến, ga đường sắt; quy hoạch cảng hàng không, sân
bay
|
Luật
Biên giới quốc gia số 06/2003/QH11; Luật Đường sắt số 06/2017/QH14; Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam số 61/2014/QH13
|
19.
|
Quy hoạch vùng thông
báo bay
|
Luật Hàng không dân
dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 đã
được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng
không dân dụng Việt Nam số 61/2014/QH13
|
20.
|
Quy hoạch chi tiết
nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước
|
Bộ luật Hàng hải
Việt Nam số 95/2015/QH13
|
21.
|
Quy hoạch chi tiết
phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển
|
Bộ luật Hàng hải
Việt Nam số 95/2015/QH13
|
22.
|
Quy hoạch phát triển
hệ thống cảng cạn
|
Bộ luật Hàng hải
Việt Nam số 95/2015/QH13
|
23.
|
Quy hoạch kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ
|
Luật Giao thông
đường bộ số 23/2008/QH12
|
24.
|
Quy hoạch phát triển,
ứng dụng năng lượng nguyên tử
|
Luật Năng lượng
nguyên tử số 18/2008/QH12
|
25.
|
Quy hoạch phát triển
điện hạt nhân
|
Luật Năng lượng
nguyên tử số 18/2008/QH12
|
26.
|
Quy hoạch hệ thống
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
|
Luật Khám bệnh,
chữa bệnh số 15/2023/QH15[6]
|
27.
|
Quy hoạch phát triển
viễn thông quốc gia
|
Luật Viễn thông số 41/2009/QH12
|
28.
|
Quy hoạch kho số
viễn thông
|
Luật Viễn thông số 41/2009/QH12
|
29.
|
Quy hoạch tài
nguyên Internet
|
Luật Viễn thông số 41/2009/QH12
|
30.
|
Quy hoạch hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động
|
Luật Viễn thông số 41/2009/QH12
|
31.
|
Quy hoạch tần số
vô tuyến điện
|
Luật Tần số vô
tuyến điện số 42/2009/QH12
|
32.
|
Quy hoạch phát triển
mạng bưu chính công cộng
|
Luật Bưu chính số
49/2010/QH12
|
33.
|
Quy hoạch chi tiết
mạng lưới kho dự trữ quốc gia
|
Luật Dự trữ quốc
gia số 22/2012/QH13
|
34.
|
Quy hoạch các công
trình quốc phòng, khu quân sự
|
Luật Quốc phòng số
39/2005/QH11
|
35.
|
Quy hoạch sử dụng biển
của cả nước
|
Luật Biển Việt Nam số
18/2012/QH13
|
36.
|
Quy hoạch quảng cáo
ngoài trời
|
Luật Quảng cáo số
16/2012/QH13
|
37.
|
Quy hoạch vùng và cơ
sở an toàn dịch bệnh động vật
|
Luật Thú y số 79/2015/QH13
|
38.
|
Quy hoạch hệ thống
kiểm nghiệm của Nhà nước
|
Luật Dược số
105/2016/QH13
|
39.
|
Quy hoạch khác có
tính chất kỹ thuật, chuyên ngành để tích hợp vào hệ thống quy hoạch quốc gia
|
|
PHỤ
LỤC III
DANH MỤC CÁC BỘ
LUẬT, LUẬT CÓ QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN QUY HOẠCH CẦN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
TT
|
TÊN BỘ LUẬT, LUẬT
|
CÁC ĐIỂM, KHOẢN, ĐIỀU CẦN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
|
1.
|
Bộ luật Hàng hải Việt
Nam số 95/2015/QH13
|
Khoản 2 Điều 7,
khoản 12 Điều 12, Điều 44, Điều 46, khoản 1 Điều 48, Điều 81, điểm a và điểm
b khoản 1 Điều 82, khoản 1 Điều 88, khoản 1 Điều 92, điểm đ khoản 1
Điều 126
|
2.
|
Luật Giao thông đường
thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa số 48/2014/QH13
|
Khoản 1 Điều 3, Điều
10, khoản 3 Điều 13, khoản 4 Điều 99, khoản 2 Điều 100
|
3.
|
Luật Giao thông đường
bộ số 23/2008/QH12
|
Điều 6, khoản 2 Điều
46, khoản 3 Điều 64, khoản 1 Điều 84
|
4.
|
Luật Hóa chất số
06/2007/QH12
|
Điều 8, Điều 9, khoản
3 Điều 49
|
5.
|
Luật Đa dạng sinh học
số 20/2008/QH12
|
Điều 8, Điều 10, Điều
11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, khoản 1 Điều 24
|
6.
|
Luật Phòng, chống
tác hại của thuốc lá số 09/2012/QH13
|
Khoản 3 Điều 4, Điều
20, khoản 1 Điều 21
|
7.
|
Luật Bảo vệ môi trường
số 55/2014/QH13
|
Khoản 21 Điều 3, Điều
8, Điều 9, khoản 2 Điều 10, Điều 11, Điều 12, khoản 1 Điều 13, Điều 40, khoản
1 và khoản 5 Điều 49, khoản 1 Điều 52, Điều 94, Điều 98, điểm a khoản 3
Điều 142
|
8.
|
Luật Tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13
|
Điều 26, Điều 27,
Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32
|
9.
|
Luật Đất đai số
45/2013/QH13
|
Điều 35, khoản 1 và khoản
2 Điều 38, khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 40, Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều
44, Điều 45, Điều 46, Điều 48, khoản 1 Điều 151
|
10.
|
Luật Khoáng sản số
60/2010/QH12
|
Khoản 1 và khoản 3 Điều
3, khoản 1 Điều 4, Điều 10, khoản 1 Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều
15, khoản 1 Điều 26, điểm b khoản 2 Điều 40, điểm b khoản 1 Điều 47, điểm a khoản
2 Điều 53, điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 80, điểm c khoản 1 Điều 81
|
11.
|
Luật Tài nguyên nước
số 17/2012/QH13
|
Khoản 2 Điều 10, Điều
11, điểm a khoản 1 Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 20, Điều
21, Điều 22, Điều 24, khoản 3 Điều 50, điểm b khoản 1 Điều 55, điểm a và điểm
b khoản 2 Điều 70
|
12.
|
Luật Khí tượng thuỷ
văn số 90/2015/QH13
|
Điều 11
|
13.
|
Luật Điện lực số
28/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật điện lực số 24/2012/QH13
|
Điều 8, Điều 8a,
Điều 9, Điều 10
|
14.
|
Luật Khoa học và
công nghệ số 29/2013/QH13
|
Điều 10, khoản 2 và
khoản 3 Điều 67
|
15.
|
Luật Giáo dục đại học
số 08/2012/QH13
|
Điều 11, điểm a khoản
1 Điều 22
|
16.
|
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
|
Điểm a khoản 1 và điểm
a khoản 2 Điều 14, Điều 16, Điều 20, khoản 5 Điều 34, Điều 35, Điều 40, Điều
41, Điều 42, Điều 43
|
17.
|
Luật Quy hoạch đô
thị số 30/2009/QH12
|
Khoản 2 Điều 17, khoản
1 Điều 24, khoản 1 Điều 47, Điều 53, Điều 54, Điều 55
|
18.
|
Luật Công chứng số
53/2014/QH13
|
Khoản 1 Điều 18, khoản
1 Điều 24, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 69, điểm b khoản 1 Điều 70
|
19.
|
Luật Đê điều số
79/2006/QH11
|
Điều 12, Điều 13, Điều
14, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19
|
20.
|
Luật Trẻ em số
102/2016/QH13
|
Khoản 2 Điều 45, khoản
1 và khoản 2 Điều 57
|
21.
|
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13
|
Khoản 1 Điều 20, Điều
21
|
22.
|
Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13
|
Điều 8, Điều 9,
Điều 10, điểm d khoản 2 Điều 21, khoản 2 Điều 40, điểm b khoản 2 Điều 47
|
23.
|
Luật Dược số
105/2016/QH13
|
Điểm c khoản 1 Điều
10
|
24.
|
Luật Sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả số 50/2010/QH12
|
Điểm b khoản 1 và khoản
2 Điều 6
|
25.
|
Luật Thủy lợi số
08/2017/QH14
|
Khoản 5 Điều 11, Điều
12, Điều 13, Điều 14, điểm b khoản 1 Điều 57
|
[1] Luật Khám bệnh, chữa
bệnh số 15/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Khám bệnh, chữa bệnh.”.
Luật Giá số 16/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Giá.”.
Luật
Tài nguyên nước số 28/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Tài nguyên nước.”.
[2] Điểm này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 14 Điều 73 của Luật Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
[3] Điều 120 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số
15/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 120. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.
2. Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành.
3. Hội đồng Y khoa Quốc gia thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2027 đối với chức danh bác sỹ;
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2028 đối với các chức
danh y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh;
c) Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2029 đối với các chức danh kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng.
4. Điều kiện phải đáp ứng năng lực tiếng Việt đối với người nước ngoài quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 19 và điểm c khoản 2 Điều
30 của Luật này thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2032.
5. Quy định về hạ tầng công nghệ thông tin tại điểm
d khoản 2 Điều 52 của Luật này thực hiện như sau:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2027 đối với trường
hợp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động từ ngày 01 tháng 01 năm 2027;
b) Chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2029 đối với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động trước ngày 01 tháng 01
năm 2027.
6. Việc áp dụng tiêu chuẩn chất lượng tại điểm a khoản
1 Điều 57 của Luật này thực hiện như sau:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đối với bệnh viện;
b) Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2027 đối với
các hình thức tổ chức khác của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
7. Quy định về cấp chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh,
chữa bệnh tại Điều 104 của Luật
này thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
8. Hoàn thành việc xây dựng và vận hành Hệ thống
thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01 tháng 01 năm
2027.
9. Cơ quan chuyên
môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cấp mới, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi giấy
phép hoạt động đối với bệnh viện tư nhân từ ngày 01 tháng 01 năm 2027.”.
Điều
74 và Điều 75 của Luật Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2024 quy định như sau:
“Điều 74. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2025, hội đồng thẩm định giá phải có ít nhất 01 thành viên
có một trong các chứng nhận chuyên môn sau đây:
a) Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên về chuyên ngành giá, thẩm
định giá;
b)
Thẻ thẩm định viên về giá;
c)
Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ về thẩm định giá;
d)
Chứng chỉ bồi dưỡng thẩm định giá nhà nước.
3. Luật Giá số 11/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 61/2014/QH13, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 07/2022/QH15
(sau đây gọi chung là Luật Giá số 11/2012/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành, trừ các quy định tại Điều 75 của Luật này.
Điều 75. Quy định chuyển tiếp
1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành, các doanh nghiệp thẩm định giá đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Luật Giá số 11/2012/QH13 phải
bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Luật này.
Sau thời hạn nêu trên mà doanh nghiệp thẩm định giá không bảo đảm điều
kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của Luật này, Bộ Tài chính thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
2. Người được cấp thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của
Luật Giá số 11/2012/QH13 thì được tiếp tục đăng ký hành nghề thẩm định giá
trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản và thẩm định giá doanh nghiệp theo quy định
của Luật này.”.
Điều 85 và Điều 86 của Luật Tài nguyên nước số
28/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 85. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
và khoản 4 Điều này.
2. Luật Tài nguyên
nước số 17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14,
Luật số 35/2018/QH14, Luật số 72/2020/QH14 (sau đây gọi chung là Luật số
17/2012/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực, trừ trường hợp quy
định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 86 của Luật này.
3. Việc tính tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước cấp cho sinh hoạt theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 69 của Luật này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
4. Việc kê khai
khai thác nước dưới đất của hộ gia đình quy định tại khoản 4 Điều 52 của Luật này
được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2026.
Điều 86. Quy định chuyển tiếp
1. Tổ chức, cá nhân
được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất, giấy phép về tài nguyên nước
theo quy định của Luật số 17/2012/QH13 thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời
hạn ghi trong giấy phép và được gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép theo quy
định của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân
thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này đã được cấp
giấy phép về tài nguyên nước để cấp cho sinh hoạt trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt
theo quy định của Luật này và phải hoàn thành việc kê khai tính tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2025.
3. Tổ chức, cá nhân
thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này đã được cấp
giấy phép về tài nguyên nước để cấp cho nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành mà không thuộc đối tượng nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên
nước theo quy định của Luật số 17/2012/QH13 thì không phải nộp tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước đối với lượng nước cấp cho nông nghiệp đến hết thời hạn
ghi trong giấy phép về tài nguyên nước.
4. Tổ chức, cá nhân
thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này được cấp, gia
hạn giấy phép khai thác nước mặt để cấp cho nông nghiệp theo quy định của Luật này
thì phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của Luật này
cùng thời điểm thu tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khi Nhà nước không
thực hiện chính sách hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
theo quy định của pháp luật về thủy lợi và pháp luật về giá.
5. Trường hợp tổ chức,
cá nhân đã nộp hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép hành
nghề khoan nước dưới đất, giấy phép về tài nguyên nước trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp phép thì được thực hiện theo quy định của
Luật số 17/2012/QH13, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị thực hiện cấp giấy
phép theo quy định của Luật này.
6. Trường hợp công
trình thủy lợi đã xây dựng và khai thác trước ngày 01 tháng 01 năm 2013 mà chưa
được đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành thì phải hoàn thành thủ tục đăng ký, cấp phép khai thác tài
nguyên nước theo quy định của Luật này chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2027.
7. Quy hoạch tỉnh
đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì nội dung phương
án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và khắc phục tác hại do nước gây ra
trong quy hoạch tỉnh được tiếp tục thực hiện đến khi hết thời hạn quy hoạch tỉnh
hoặc đến khi nội dung này trong quy hoạch tỉnh được điều chỉnh.
8. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm e và
điểm g khoản 5 Điều 52 của Luật này có hồ, ao, kênh, mương, rạch để tạo không
gian thu, trữ nước, dẫn nước, tạo cảnh quan và sử dụng mặt nước sông, suối,
kênh, mương, rạch, hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải hoàn thành thủ tục đăng ký sử dụng
tài nguyên nước theo quy định của Luật này chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm
2026.”.
[4] Luật Khám bệnh, chữa
bệnh số 40/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
21/2017/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 120 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số
15/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
[5] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật Tài nguyên nước số
28/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[6] Cụm từ “Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12” được thay thế bằng
cụm từ “Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15”
theo quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số
15/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.