Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 13/VBHN-BXD Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Xây dựng Người ký: Nguyễn Tường Văn
Ngày ban hành: 27/09/2023 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/VBHN-BXD

Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2023

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG

Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019;

Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng[1],

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1[2]. Nghị định này quy định chi tiết một số nội dung của Luật Xây dựng năm 2014, gồm: Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng; quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng;

2. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 2. Rà soát quy hoạch xây dựng

1. Rà soát quy hoạch xây dựng nhằm kiểm soát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện theo quy hoạch được duyệt và là một trong những căn cứ để quyết định việc điều chỉnh quy hoạch.

2. Nội dung báo cáo rà soát quy hoạch xây dựng bao gồm:

a) Rà soát tình hình lập, triển khai các quy hoạch có liên quan, các dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng được duyệt và kế hoạch thực hiện quy hoạch.

b) Đánh giá các mục tiêu đã thực hiện, các tác động, hiệu quả của việc thực hiện theo quy hoạch được duyệt.

c) Phân tích những yếu tố mới trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực lập quy hoạch.

d) Các kiến nghị và đề xuất.

đ) Hồ sơ báo cáo rà soát quy hoạch xây dựng gồm: Văn bản báo cáo, bản vẽ in màu tỷ lệ thích hợp, các văn bản pháp lý có liên quan.

Điều 3. Bản đồ phục vụ lập đồ án quy hoạch xây dựng

1. Bản đồ phục vụ lập đồ án quy hoạch xây dựng là bản đồ địa hình tại thời điểm tổ chức lập quy hoạch xây dựng.

a) Trường hợp chưa có bản đồ địa hình thì phải khảo sát đo đạc để lập bản đồ theo yêu cầu của từng loại đồ án quy hoạch xây dựng.

b) Trường hợp đã có bản đồ địa hình nhưng chưa phù hợp với hiện trạng tại thời điểm lập quy hoạch hoặc chỉ có bản đồ địa chính thì thực hiện khảo sát đo đạc bổ sung, đảm bảo cho yêu cầu lập đồ án quy hoạch xây dựng và cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng.

2. Bản đồ địa hình được lập bởi cơ quan có tư cách pháp nhân, trên cơ sở phạm vi khu vực trực tiếp nghiên cứu lập quy hoạch và căn cứ theo nhiệm vụ quy hoạch, dự toán kinh phí khảo sát được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 4. Kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch xây dựng

1. Kinh phí từ ngân sách nhà nước được cân đối trong kế hoạch hàng năm để lập và tổ chức thực hiện:

a) Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện[3].

b) Quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng[4] (nếu có).

c) Quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng[5] không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh.

d) Quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh.

2. Kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch xây dựng được sử dụng cho các công việc sau đây:

a) Lập hồ sơ, khảo sát địa hình phục vụ lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật:

- Lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ, dự toán chi phí lập bản đồ địa hình phục vụ lập quy hoạch xây dựng;

- Thu thập số liệu, khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa hình.

b) Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật:

- Lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch;

- Lấy ý kiến thống nhất của cơ quan quản lý nhà nước về đồ án quy hoạch xây dựng;

- Tổ chức lấy ý kiến cộng đồng dân cư trong quá trình lập quy hoạch;

- Quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch.

c) Tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật:

- Công bố quy hoạch, lập kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng;

- Cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng được duyệt. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về việc cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng.

Điều 5. Quản lý nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch xây dựng

1. Thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm quản lý kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch xây dựng; kiểm soát việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán theo khối lượng thông qua hợp đồng kinh tế. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, giám sát.

2. Trách nhiệm lập kế hoạch kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch xây dựng:

a) Bộ Xây dựng lập danh mục dự án quy hoạch xây dựng và kế hoạch kinh phí từ ngân sách nhà nước hàng năm đối với các quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng tổ chức lập và các quy hoạch xây dựng khác do Thủ tướng Chính phủ giao.

b) Ủy ban nhân dân các cấp lập danh mục dự án quy hoạch xây dựng và kế hoạch kinh phí từ ngân sách nhà nước hàng năm đối với các quy hoạch xây dựng trong phạm vi quản lý hành chính, trừ các quy hoạch xây dựng quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều này.

3. Bộ Xây dựng công bố định mức, đơn giá hoặc phương pháp xác định chi phí cho công tác quy hoạch xây dựng.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc tạm ứng, thanh toán và quyết toán vốn cho công tác quy hoạch xây dựng.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG

Mục 1. QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG LIÊN HUYỆN, VÙNG HUYỆN[6]

Điều 6. Nguyên tắc lập quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện[7]

1[8]. (được bãi bỏ)

2[9]. (được bãi bỏ)

3. Các vùng liên huyện trong một tỉnh, các vùng huyện được lập quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trên cơ sở đề xuất của Sở Xây dựng các tỉnh (Sở Quy hoạch - Kiến trúc các thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh), đáp ứng yêu cầu quản lý, làm cơ sở lập quy hoạch xây dựng các khu chức năng, các quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chung các đô thị thuộc huyện.

4[10]. (được bãi bỏ)

Điều 7. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện[11]

1. Yêu cầu về nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện[12]:

a)[13] Luận cứ, xác định phạm vi ranh giới vùng; mục tiêu và thời hạn quy hoạch.

b) Khái quát vùng lập quy hoạch xây dựng và các dự báo phát triển của các ngành có liên quan.

c) Dự báo sơ bộ quy mô dân số, đất đai, tỷ lệ đô thị hóa, tiềm năng, động lực phát triển, theo từng giai đoạn 10 năm, 20 năm; đề xuất lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật áp dụng.

d)[14] Các yêu cầu về thu thập số liệu, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng; yêu cầu về định hướng phát triển không gian, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật vùng liên huyện, vùng huyện; yêu cầu về đánh giá môi trường chiến lược, quản lý quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện; yêu cầu đối với việc đề xuất các chương trình, dự án ưu tiên.

đ) Danh mục, số lượng hồ sơ, sản phẩm, tiến độ và tổ chức thực hiện.

e) Những yêu cầu khác liên quan đến đặc điểm riêng của từng vùng.

g) Tổng dự toán kinh phí lập quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện[15].

2[16]. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện không quá 02 tháng.

Điều 8. Đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện[17]

1. Nội dung đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện[18] phải đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ quy hoạch được duyệt và các yêu cầu cụ thể sau:

a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế xã hội, hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn, sử dụng đất đai, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, môi trường và những yếu tố mang tính đặc thù của vùng.

b) Đánh giá, rà soát việc thực hiện các quy hoạch đang có hiệu lực.

c) Xác định mục tiêu phát triển, tốc độ đô thị hóa, tính chất, tiềm năng và động lực phát triển vùng.

d) Dự báo phát triển kinh tế, dân số, lao động, nhu cầu về đất đai, tỷ lệ đô thị hóa theo các giai đoạn phát triển 10 năm, 20 năm; xác định các chỉ tiêu kỹ thuật theo mục tiêu phát triển.

đ)[19] Định hướng phát triển không gian vùng liên huyện, vùng huyện:

- Đề xuất, lựa chọn mô hình phát triển không gian vùng;

- Xác định các phân vùng để kiểm soát quản lý phát triển;

- Phân bố và xác định quy mô các không gian phát triển: Công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch, thương mại dịch vụ, bảo tồn; xác định quy mô, tính chất các khu chức năng;

- Xác định mô hình phát triển, cấu trúc hệ thống đô thị và khu vực nông thôn phù hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội; phân cấp, phân loại đô thị theo không gian lãnh thổ và quản lý hành chính; xác định quy mô dân số, đất xây dựng đô thị;

- Phân bố và xác định quy mô các hệ thống công trình hạ tầng xã hội gồm: Trung tâm giáo dục, đào tạo, văn hóa, y tế, thể dục, thể thao có quy mô lớn, mang ý nghĩa vùng; trung tâm thương mại, dịch vụ cấp vùng; khu du lịch, vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng và các di tích văn hóa - lịch sử có giá trị;

- Phân bố và xác định quy mô các khu vực bảo tồn, khu vực bảo vệ cảnh quan thiên nhiên trong vùng.

e)[20] Định hướng hệ thống hạ tầng kỹ thuật vùng liên huyện, vùng huyện:

Xác định mạng lưới, vị trí, quy mô các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật mang tính chất vùng liên huyện, vùng huyện, gồm: Chuẩn bị kỹ thuật, giao thông, hệ thống điện, cung cấp năng lượng, cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang và hạ tầng viễn thông thụ động.”

g) Đánh giá môi trường chiến lược:

- Những vấn đề môi trường có phạm vi tác động lớn;

- Hiện trạng nguồn gây ô nhiễm lớn, các vùng bị suy thoái môi trường, các vùng sinh thái cảnh quan. Xác định các nội dung bảo vệ môi trường ở quy mô cấp vùng;

- Dự báo xu thế các vấn đề môi trường do tác động của việc lập và thực hiện quy hoạch;

- Các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các vấn đề môi trường.

2[21]. Thời gian lập đồ án quy hoạch đối với vùng liên huyện, vùng huyện không quá 12 tháng.

Điều 9. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện[22]

Nội dung Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện[23] bao gồm:

1. Phạm vi, ranh giới, quy mô dân số, đất đai vùng quản lý.

2. Quy định về các vùng phát triển, các không gian phát triển kinh tế.

3. Quy định về quản lý hệ thống đô thị và nông thôn.

4. Quy định về vị trí, vai trò, chức năng, quy mô các công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật mang tính chất vùng, liên vùng.

5. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với các công trình đầu mối, các công trình hạ tầng kỹ thuật chính theo tuyến mang tính chất vùng, liên vùng và các biện pháp bảo vệ môi trường.

6. Quy định về bảo tồn các di sản thiên nhiên, các công trình kiến trúc có giá trị, khu danh lam thắng cảnh, khu di tích lịch sử, văn hóa trong vùng.

7. Phân công và quy định trách nhiệm quản lý quy hoạch cho các cấp chính quyền địa phương trong vùng theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện[24].

8. Các quy định khác theo chức năng đặc thù của vùng.

Mục 2. QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU CHỨC NĂNG[25]

Điều 10. Nguyên tắc lập quy hoạch xây dựng khu chức năng[26]

1. Các khu chức năng[27] trong và ngoài đô thị được thực hiện lập quy hoạch xây dựng theo quy định tại Nghị định này.

2.[28] Các khu chức năng có quy mô trên 500 ha cần phải được lập quy hoạch chung xây dựng, đảm bảo phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch đô thị. Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng được phê duyệt là cơ sở lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng.

Các khu vực chức năng có quy mô trên 500 ha được lập quy hoạch phân khu xây dựng làm cơ sở lập quy hoạch chi tiết xây dựng và xác định dự án đầu tư xây dựng, nếu được xác định trong quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt.

3. Các khu vực trong khu chức năng[29] hoặc các khu chức năng[30] có quy mô dưới 500 ha, theo yêu cầu quản lý và phát triển, được lập quy hoạch phân khu xây dựng làm cơ sở xác định các dự án đầu tư xây dựng và lập quy hoạch chi tiết xây dựng.

4.[31] Các khu vực trong khu chức năng[32] thuộc đối tượng phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng, khi thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng thì phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng để cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân khu xây dựng (đối với trường hợp quy định phải lập quy hoạch phân khu xây dựng), làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và triển khai các công việc khác theo quy định của pháp luật liên quan. Đối với các lô đất có quy mô nhỏ quy định tại khoản 5 Điều này thì được lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy trình rút gọn (gọi là quy trình lập quy hoạch tổng mặt bằng) theo quy định từ khoản 5a đến khoản 5đ Điều này.

5.[33] Các lô đất có quy mô nhỏ phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Lô đất do một chủ đầu tư thực hiện hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập;

b) Có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư, khu chung cư hoặc có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 10 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật (trừ công trình hạ tầng kỹ thuật theo tuyến) được xác định theo quy hoạch chung xây dựng hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt hoặc có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 5 ha đối với các trường hợp còn lại;

c) Trong khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được phê duyệt.

5a.[34] Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5b Điều này, được quy định như sau:

a) Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất và các yêu cầu về tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan của khu vực được xác định tại đồ án quy hoạch phân khu xây dựng được phê duyệt, các yêu cầu chuyên ngành tại quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được sử dụng thay thế cho nhiệm vụ quy hoạch tổng mặt bằng và là cơ sở để lập quy hoạch tổng mặt bằng;

b) Quy hoạch tổng mặt bằng, bao gồm bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình phải thể hiện được vị trí quy mô công trình, hạng mục công trình trong lô đất; xác định cụ thể cao độ nền xây dựng, chỉ giới xây dựng (chỉ giới xây dựng phần nổi, phần ngầm của công trình), màu sắc công trình và các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng; bảo đảm sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh;

c) Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng thực hiện theo trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng;

d) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng có trách nhiệm phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng.

5b.[35] Đối với dự án đầu tư xây dựng có công trình thuộc danh mục bí mật nhà nước thì lập quy hoạch tổng mặt bằng trong bước lập chủ trương đầu tư; chủ đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, làm cơ sở triển khai những bước tiếp theo; thời gian cho ý kiến không quá 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Việc tổ chức thực hiện, quản lý hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên quan tuân thủ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

5c.[36] Việc điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng phải bảo đảm các điều kiện điều chỉnh của đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng. Quy trình điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng thực hiện theo quy định tại khoản 5a, khoản 5b Điều này.

5d.[37] Quy hoạch tổng mặt bằng sau khi được phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh được công bố công khai theo quy định công bố đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng.

5đ.[38] Đối với các khu công nghiệp, việc lập quy hoạch xây dựng tuân thủ quy định tại Nghị định này và pháp luật về quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.

6.[39] Trường hợp cần phải điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc công trình riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết căn cứ vào nội dung quy hoạch đã được phê duyệt, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực, quy chế quản lý kiến trúc để quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết xây dựng. Việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết xây dựng thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 11. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng khu chức năng[40]

1. Yêu cầu về nội dung nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng[41]:

a) Luận cứ phạm vi, ranh giới lập quy hoạch chung xây dựng khu chức năng[42]; cơ sở căn cứ lập quy hoạch; xác định mục tiêu, nhiệm vụ của quy hoạch.

b) Xác định tính chất, vai trò của khu chức năng[43] trong vùng; xây dựng tầm nhìn. Dự báo sơ bộ quy mô dân số, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo mục tiêu phát triển của khu vực; xác định các chỉ tiêu cơ bản về đất đai và hạ tầng kỹ thuật.

c) Nguyên tắc cơ bản đối với việc phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng; nghiên cứu khai thác tiềm năng, động lực phát triển; định hướng tổ chức không gian, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; đánh giá môi trường chiến lược và những yêu cầu khác theo mục tiêu phát triển đặc thù của khu vực.

d) Danh mục, số lượng hồ sơ, sản phẩm, tiến độ và tổ chức thực hiện.

đ) Tổng dự toán kinh phí lập quy hoạch chung xây dựng khu chức năng[44].

2. Yêu cầu về nội dung nhiệm vụ quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng[45]:

a) Luận cứ, xác định phạm vi, ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch phân khu.

b) Xác định các chỉ tiêu cơ bản dự kiến về dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện[46] đã được phê duyệt.

c) Yêu cầu và nguyên tắc cơ bản đối với việc phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng; các yêu cầu về phân khu chức năng, tổ chức không gian, hạ tầng kỹ thuật đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện[47] đã được phê duyệt và khu vực xung quanh.

d) Yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược và các yêu cầu khác phù hợp với mục tiêu phát triển đặc thù của khu vực.

đ) Danh mục, số lượng hồ sơ, sản phẩm, tiến độ và tổ chức thực hiện.

e) Tổng dự toán kinh phí lập quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng[48].

3. Yêu cầu về nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng:

a) Xác định ranh giới, diện tích khu vực lập quy hoạch chi tiết; chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật.

b) Nguyên tắc cơ bản đối với việc phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng; yêu cầu về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật đảm bảo phù hợp với quy hoạch phân khu, quy hoạch chung xây dựng đã được phê duyệt; yêu cầu về đánh giá môi trường chiến lược.

c) Danh mục, số lượng hồ sơ, sản phẩm; tiến độ và tổ chức thực hiện.

d) Tổng dự toán kinh phí lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng[49].

4. Thời gian lập nhiệm vụ đối với quy hoạch chung xây dựng khu chức năng[50] không quá 02 tháng; đối với quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng[51] không quá 01 tháng; đối với quy hoạch chi tiết xây dựng không quá 01 tháng.

Điều 12. Đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng[52]

1. Tùy thuộc vào từng khu chức năng, nội dung đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng[53] phải đáp ứng nhiệm vụ quy hoạch được duyệt và các yêu cầu cụ thể sau:

a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế xã hội, dân số, lao động, văn hóa, sử dụng đất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, môi trường và những yếu tố đặc thù của khu vực.

b)[54] Đánh giá tình hình triển khai thực hiện các quy hoạch đang còn hiệu lực, các dự án đã hoàn thành; xác định và làm rõ các định hướng trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung đô thị có liên quan.

c) Xác định mục tiêu, động lực phát triển của khu chức năng[55]; dự báo về dân số, lao động, quy mô đất xây dựng, các chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo từng giai đoạn.

d) Định hướng quy hoạch sử dụng đất, xác định phạm vi, quy mô, các chỉ tiêu sử dụng đất trong khu chức năng[56] theo yêu cầu phát triển từng giai đoạn.

đ) Định hướng phát triển không gian:

- Xác định mô hình phát triển, hướng phát triển của khu chức năng[57]; định hướng và nguyên tắc phát triển đối với các khu vực chức năng;

- Tổ chức hệ thống trung tâm phù hợp với phát triển các khu dân cư và các khu vực chức năng; xác định các khu vực kiến trúc, cảnh quan, các trục không gian chính, hệ thống quảng trường, khu vực cửa ngõ, công trình điểm nhấn của khu chức năng[58];

- Đề xuất, minh họa hình ảnh không gian chính cho khu chức năng[59], giải pháp tổ chức không gian các khu vực trọng điểm và quy định kiểm soát về kiến trúc, cảnh quan các khu vực.

e) Định hướng hạ tầng kỹ thuật:

- Phân lưu vực tiêu thoát nước chính; hướng thoát nước; vị trí, quy mô các công trình tiêu thoát nước; xác định cốt xây dựng cho toàn khu và từng phân khu chức năng;

- Xác định mạng lưới giao thông đối ngoại, giao thông đối nội; vị trí và quy mô các công trình đầu mối giao thông; tổ chức hệ thống giao thông công cộng và hệ thống bến, bãi đỗ xe; xác định chỉ giới đường đỏ các trục chính và hệ thống hào, tuynel kỹ thuật (nếu có);

- Tính toán nhu cầu và xác định nguồn cung cấp nước, năng lượng (điện, khí đốt); dự báo tổng lượng nước thải, chất thải rắn; xác định vị trí, quy mô công trình đầu mối và mạng lưới truyền tải, phân phối chính của hệ thống cấp nước, năng lượng và chiếu sáng, hạ tầng viễn thông thụ động, thoát nước và công trình xử lý nước thải;

- Xác định vị trí, quy mô cơ sở xử lý chất thải rắn, nghĩa trang và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.

g) Đánh giá môi trường chiến lược theo các nội dung sau:

- Xác định các vấn đề môi trường chính, những bất cập trong và ngoài khu vực lập quy hoạch;

- Hiện trạng các nguồn ô nhiễm có ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường;

- Dự báo diễn biến môi trường trong quá trình lập và thực hiện quy hoạch chung xây dựng khu chức năng[60];

- Đề xuất các biện pháp phòng ngừa và thứ tự ưu tiên thực hiện; đề xuất các khu vực cách ly, bảo vệ môi trường.

h) Đề xuất các hạng mục ưu tiên đầu tư, sơ bộ nhu cầu vốn và nguồn lực thực hiện.

2. Thời gian lập đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng[61] không quá 12 tháng.

Điều 13. Đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng[62]

1. Đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng[63] phải làm rõ tính chất, chức năng, các yêu cầu riêng của khu vực lập quy hoạch, đáp ứng nhiệm vụ quy hoạch được duyệt và các yêu cầu cụ thể sau:

a) Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, hiện trạng đất xây dựng, dân cư, kiến trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật; phân tích các quy định của quy hoạch chung xây dựng có liên quan đến khu vực quy hoạch; đánh giá các dự án, các quy hoạch đã và đang triển khai trong khu vực.

b) Xác định quy mô dân số, chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cho toàn khu vực quy hoạch; chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo chức năng đặc thù.

c) Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất: Xác định các phân khu trong khu vực quy hoạch; xác định chỉ tiêu sử dụng đất về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao công trình đối với từng lô đất; khoảng lùi công trình đối với các trục đường; vị trí, quy mô các công trình ngầm (nếu có).

d) Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan: Xác định nguyên tắc, yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đối với từng phân khu, trục đường chính, không gian mở, điểm nhấn.

đ) Định hướng hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được bố trí đến mạng lưới đường khu vực, bao gồm các nội dung sau:

- Xác định cốt xây dựng đối với từng ô phố;

- Xác định mạng lưới giao thông, mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng; xác định và cụ thể hóa quy hoạch chung về vị trí, quy mô bến, bãi đỗ xe (trên cao, trên mặt đất và ngầm); tuyến giao thông công cộng; hào và tuynel kỹ thuật (nếu có);

- Xác định nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô công trình nhà máy, trạm bơm nước; mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số kỹ thuật cụ thể;

- Xác định nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp năng lượng (điện, khí đốt); vị trí, quy mô các trạm điện phân phối, trạm khí đốt; mạng lưới đường dây trung thế và hệ thống chiếu sáng;

- Xác định nhu cầu và công trình hạ tầng viễn thông thụ động;

- Xác định tổng lượng nước thải và rác thải; mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô các công trình xử lý nước thải, chất thải và nghĩa trang.

e) Đánh giá môi trường chiến lược:

- Xác định các vấn đề môi trường chính tại khu vực lập quy hoạch;

- Đánh giá diễn biến môi trường trong quá trình lập và thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng[64];

- Đề xuất các biện pháp phòng ngừa và thứ tự ưu tiên thực hiện; đề xuất các khu vực cách ly, bảo vệ môi trường cho các khu vực chức năng.

g) Dự kiến các dự án ưu tiên đầu tư, sơ bộ nhu cầu vốn và nguồn lực thực hiện.

2. Thời gian lập đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng[65] không quá 09 tháng.

Điều 14. Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng[66]

1. Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng phải đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ quy hoạch được duyệt và các yêu cầu cụ thể sau:

a) Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, hiện trạng đất xây dựng, dân cư, xã hội, kiến trúc, cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật; các quy định của quy hoạch chung, quy hoạch phân khu có liên quan đến khu vực lập quy hoạch.

b) Xác định quy mô dân số, chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cho toàn khu vực lập quy hoạch.

c) Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất: Xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao công trình, khoảng lùi công trình đối với từng lô đất và trục đường; vị trí, quy mô các công trình ngầm (nếu có).

d) Xác định chiều cao công trình, cốt sàn và chiều cao tầng một hoặc phần để công trình cao tầng; hình thức kiến trúc, hàng rào, màu sắc, vật liệu chủ đạo của các công trình và các vật thể kiến trúc khác; tổ chức cây xanh công cộng, sân vườn, cây xanh đường phố và mặt nước trong khu vực lập quy hoạch.

đ) Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật được bố trí đến mạng lưới đường nội bộ, bao gồm các nội dung sau:

- Xác định cốt xây dựng đối với từng lô đất;

- Xác định mạng lưới giao thông, mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng; xác định và cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân khu về vị trí, quy mô bến, bãi đỗ xe trên cao, trên mặt đất và ngầm (nếu có);

- Xác định nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô công trình nhà máy, trạm bơm nước; mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số kỹ thuật chi tiết;

- Xác định nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp năng lượng (điện, khí đốt); vị trí, quy mô các trạm điện phân phối, trạm khí đốt; mạng lưới đường dẫn và chiếu sáng;

- Xác định nhu cầu và công trình hạ tầng viễn thông;

- Xác định lượng nước thải, chất thải rắn; mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô các công trình xử lý nước thải, chất thải rắn và nghĩa trang.

e) Đánh giá môi trường chiến lược:

- Đánh giá hiện trạng, xác định các vấn đề môi trường chính tại khu vực lập quy hoạch;

- Dự báo, đánh giá tác động môi trường của phương án quy hoạch;

- Đề xuất các biện pháp phòng ngừa và thứ tự ưu tiên thực hiện.

g) Sơ bộ xác định nhu cầu vốn và đề xuất nguồn lực thực hiện.

2. Thời gian lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng không quá 06 tháng.

Điều 15. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng khu chức năng[67]

1. Đối với quy hoạch chung xây dựng khu chức năng[68], quy định quản lý theo đồ án quy hoạch gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Ranh giới, phạm vi, tính chất khu chức năng[69].

b) Chỉ tiêu về diện tích, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và chiều cao tối đa, tối thiểu của công trình trong từng phân khu chức năng.

c) Quy định về kiểm soát không gian, kiến trúc từng khu vực.

d) Chỉ giới đường đỏ của các tuyến phố chính, cốt xây dựng khống chế từng khu vực.

đ) Vị trí, quy mô và phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình ngầm.

e) Khu vực cấm xây dựng; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật.

g) Khu vực bảo tồn, tôn tạo công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan.

h) Yêu cầu, biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.

2. Đối với quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng[70], quy định quản lý theo đồ án quy hoạch gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Phạm vi, quy mô khu vực quy hoạch.

b) Vị trí, ranh giới, tính chất, quy mô các khu chức năng trong khu vực quy hoạch; chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và chiều cao tối đa, tối thiểu, cốt xây dựng đối với từng ô đất.

c) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đối với từng tuyến đường, khu vực; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật.

d) Các trục không gian chính, các điểm nhấn của khu vực.

đ) Vị trí, quy mô và phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình có chức năng đặc thù cần bảo vệ, cách ly; công trình ngầm.

e) Khu vực bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan.

g) Yêu cầu, biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.

3. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng[71], quy định quản lý theo đồ án quy hoạch gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Ranh giới, phạm vi và tính chất, chức năng khu quy hoạch.

b) Vị trí, ranh giới, chức năng, quy mô các lô đất trong khu quy hoạch.

c) Xác định các chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cốt xây dựng đối với từng lô đất; chiều cao công trình, cốt sàn và chiều cao tầng một hoặc phân để công trình cao tầng, hình thức kiến trúc và hàng rào công trình, vật liệu xây dựng của các công trình.

d) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đối với từng tuyến đường nội bộ; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật.

đ) Vị trí, quy mô và phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình có chức năng đặc thù, công trình ngầm.

e) Danh mục và quy định về bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang các công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan.

g) Yêu cầu, biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.

Mục 3. QUY HOẠCH NÔNG THÔN[72]

Điều 16. Nguyên tắc lập quy hoạch nông thôn[73]

1. Các xã phải được lập quy hoạch chung xây dựng để cụ thể hóa quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch chung thành phố, thị xã, làm cơ sở lập các quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn và lập các dự án đầu tư xây dựng.

2. Các điểm dân cư nông thôn phải được lập quy hoạch chi tiết xây dựng để cụ thể hóa quy hoạch chung xây dựng xã, làm cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.

Điều 17. Nhiệm vụ quy hoạch nông thôn[74]

1. Yêu cầu về nội dung nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng xã:

a) Vị trí, phạm vi ranh giới xã; mục tiêu và thời hạn quy hoạch.

b) Dự báo sơ bộ về quy mô dân số, lao động, đất đai.

c) Các nguyên tắc cơ bản đối với việc phân tích, đánh giá hiện trạng; rà soát các dự án và quy hoạch trong địa bàn xã đang còn hiệu lực; xác định các yếu tố tác động đến phát triển kinh tế xã hội của xã; yêu cầu về tổ chức không gian tổng thể toàn xã, tổ chức phân bố các khu chức năng (sản xuất, khu dân cư), hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật.

d) Danh mục, số lượng hồ sơ, sản phẩm, tiến độ và tổ chức thực hiện.

đ) Tổng dự toán chi phí lập quy hoạch chung xây dựng xã.

2. Yêu cầu về nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn:

a) Xác định phạm vi, ranh giới lập quy hoạch, quy mô dân số.

b) Các nguyên tắc cơ bản đối với việc phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng; lựa chọn các chỉ tiêu áp dụng về sử dụng đất, xây dựng công trình; các yêu cầu về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật và môi trường, đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung xây dựng xã đã được phê duyệt.

c) Danh mục, số lượng hồ sơ, sản phẩm; tiến độ và tổ chức thực hiện.

d) Tổng dự toán chi phí lập quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn.

3. Thời gian lập nhiệm vụ đối với quy hoạch chung xây dựng xã không quá 01 tháng; đối với quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn không quá 01 tháng.

Điều 18. Đồ án quy hoạch chung xây dựng xã

1. Nội dung đồ án quy hoạch chung xây dựng xã phải đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ quy hoạch được duyệt và các yêu cầu cụ thể sau:

a) Phân tích, đánh giá về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế xã hội, sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, môi trường; hiện trạng xây dựng và sử dụng các công trình;

b) Xác định các tiềm năng, động lực phát triển; dự báo về phát triển kinh tế, quy mô dân số, đất xây dựng; xác định chỉ tiêu đất đai, hạ tầng kỹ thuật toàn xã;

c) Quy hoạch không gian tổng thể toàn xã:

- Xác định cơ cấu phân khu chức năng (khu vực sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, khu dân cư mới, khu vực làng xóm cũ cải tạo, khu trung tâm xã) và định hướng phát triển các khu vực;

- Định hướng tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, xác định quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất đối với từng thôn xóm, khu làng nghề, khu sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;

- Định hướng hệ thống công trình công cộng, xây dựng nhà ở, bảo tồn công trình văn hóa lịch sử;

d) Dự kiến sử dụng đất xây dựng toàn xã theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn;

đ) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ dân cư và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất gồm: Chuẩn bị kỹ thuật, giao thông, cấp năng lượng (điện, khí đốt), chiếu sáng, hạ tầng viễn thông thụ động, cấp nước, thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang;

e) Đánh giá môi trường chiến lược:

- Đánh giá hiện trạng, xác định các vấn đề môi trường chính tại khu vực lập quy hoạch;

- Dự báo tác động và diễn biến môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch chung xây dựng xã;

- Đề xuất các biện pháp phòng ngừa và thứ tự ưu tiên thực hiện.

g) Dự kiến các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư; sơ bộ nhu cầu vốn và nguồn lực thực hiện.

2. Thời gian lập đồ án quy hoạch chung xây dựng xã không quá 06 tháng.

Điều 19. Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn

1. Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ quy hoạch được duyệt và các yêu cầu cụ thể sau:

a) Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, hiện trạng đất xây dựng, dân cư, xã hội, kiến trúc, cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật; các quy định của quy hoạch chung xã có liên quan đến điểm dân cư nông thôn.

b) Xác định quy mô dân số, chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cho điểm dân cư nông thôn.

c) Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất: Xác định chức năng, diện tích, chỉ tiêu sử dụng đất về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao công trình, khoảng lùi công trình đối với từng lô đất.

d) Xác định hình thức kiến trúc, hàng rào, màu sắc, vật liệu chủ đạo của các công trình và các vật thể kiến trúc khác; xác định các công trình cần bảo tồn, tôn tạo trong khu vực.

đ) Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được bố trí đến lô đất, bao gồm các nội dung sau:

- Xác định cốt xây dựng đối với từng lô đất;

- Xác định mạng lưới giao thông, mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng; xác định và cụ thể hóa quy hoạch chung về vị trí, quy mô bãi đỗ xe, điểm quay đầu xe;

- Xác định nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô công trình cấp nước; mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số kỹ thuật chi tiết;

- Xác định nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp năng lượng (điện, khí đốt); vị trí, quy mô các trạm điện phân phối; mạng lưới đường dẫn và chiếu sáng;

- Xác định nhu cầu công trình hạ tầng viễn thông thụ động;

- Xác định lượng nước thải, chất thải rắn; mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô các công trình xử lý nước thải, chất thải rắn của điểm dân cư nông thôn.

e) Đánh giá môi trường chiến lược:

- Đánh giá hiện trạng, xác định các vấn đề môi trường chính tại khu vực lập quy hoạch;

- Dự báo, đánh giá tác động đến môi trường của phương án quy hoạch;

- Đề xuất các biện pháp phòng ngừa và thứ tự ưu tiên thực hiện.

g) Dự kiến nhu cầu vốn và xác định nguồn lực thực hiện.

2. Thời gian lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn không quá 04 tháng.

Điều 20. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch nông thôn[75]

1. Đối với quy hoạch chung xây dựng xã, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Ranh giới, phạm vi, tính chất xã.

b) Kiểm soát không gian, kiến trúc các phân khu chức năng và công trình trọng điểm: Cơ quan hành chính xã, giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, thương mại dịch vụ.

c) Chỉ giới đường đỏ của các tuyến đường trục chính xã, liên thôn xóm, trục chính thôn xóm, cốt xây dựng khống chế.

d) Khu vực cấm xây dựng; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật; biện pháp bảo vệ môi trường.

đ) Khu vực bảo tồn, tôn tạo công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan.

2. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn, Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Ranh giới, phạm vi điểm dân cư nông thôn.

b) Vị trí, ranh giới, chức năng, quy mô các lô đất trong điểm dân cư nông thôn; chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cốt xây dựng đối với từng lô đất; chiều cao, cốt sàn, hình thức kiến trúc và hàng rào công trình, vật liệu xây dựng của các công trình.

c) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đối với từng tuyến đường, ngõ xóm; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật.

d) Các quy định về bảo tồn, tôn tạo, cải tạo và chỉnh trang công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan.

đ) Yêu cầu, biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.

Mục 4. LẤY Ý KIẾN TRONG QUÁ TRÌNH LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG

Điều 21. Lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện[76]

Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện.

Điều 22. Lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng khu chức năng[77]

1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức và đại diện cộng đồng dân cư có liên quan trong quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng khu chức năng[78].

2. Trường hợp đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng[79] do Bộ Xây dựng tổ chức lập, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan có trách nhiệm phối hợp lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức và đại diện cộng đồng dân cư có liên quan tại địa phương trong quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng.

Điều 23. Lấy ý kiến về quy hoạch nông thôn[80]

Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức và đại diện cộng đồng dân cư có liên quan trong quá trình lập đồ án quy hoạch nông thôn[81].

Điều 24. Tiếp thu ý kiến

Trong quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng, các ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức và đại diện cộng đồng dân cư có liên quan phải được tổ chức tư vấn phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch tổng hợp, giải trình bằng văn bản.

Các nội dung góp ý phải được phân tích, giải trình đầy đủ, làm cơ sở hoàn chỉnh các phương án quy hoạch theo hướng đảm bảo sự phù hợp, có tính khả thi, hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước và cộng đồng.

Văn bản giải trình, tiếp thu ý kiến đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng là một thành phần của hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng.

Mục 5. TRÌNH TỰ THỦ TỤC THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG

Điều 25. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng

1. Cơ quan trình thẩm định và phê duyệt:

a) Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình thẩm định, trình phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc trách nhiệm của mình tổ chức lập và thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.

b) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm trình thẩm định, trình phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân các cấp.

2. Lấy ý kiến thống nhất với cơ quan quản lý nhà nước về đồ án quy hoạch xây dựng trong quá trình thẩm định:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng trước khi phê duyệt đối với các đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng[82]; các đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng[83] có quy mô trên 200 ha.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trước khi phê duyệt đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền của mình phê duyệt.

3. Trong quá trình thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng, cơ quan thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp, các hội chuyên ngành và của các chuyên gia có liên quan.

4. Kết quả thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng sẽ được cơ quan thẩm định gửi bằng văn bản đến cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng để làm cơ sở hoàn chỉnh nội dung nhiệm vụ và đồ án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 26. Thời gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng

1.[84] Đối với quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện, thời gian thẩm định nhiệm vụ quy hoạch không quá 20 ngày, thời gian phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch không quá 15 ngày; thời gian thẩm định đồ án quy hoạch không quá 25 ngày, thời gian phê duyệt đồ án quy hoạch không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

2. Thời gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng khu chức năng[85]:

a) Đối với quy hoạch chung xây dựng khu chức năng[86], thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá 20 ngày, thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 15 ngày; thời gian thẩm định đồ án không quá 25 ngày, thời gian phê duyệt đồ án không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

b) Đối với quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng[87], thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá 15 ngày, thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 10 ngày; thời gian thẩm định đồ án không quá 25 ngày, thời gian phê duyệt đồ án không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

3. Thời gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch nông thôn[88]:

a) Đối với quy hoạch chung xây dựng xã, thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá 15 ngày, thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 10 ngày; thời gian thẩm định đồ án không quá 20 ngày, thời gian phê duyệt đồ án không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

b) Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn, thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá 15 ngày, thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 10 ngày; thời gian thẩm định đồ án không quá 25 ngày, thời gian phê duyệt đồ án không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

Điều 27. Hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng

1. Hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng gồm: Tờ trình đề nghị thẩm định, phê duyệt; thuyết minh nội dung nhiệm vụ bao gồm các bản vẽ in màu thu nhỏ; dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ; các văn bản pháp lý có liên quan; văn bản giải trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư về nội dung nhiệm vụ quy hoạch; hồ sơ pháp nhân và hồ sơ năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng.

2. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt và hồ sơ lấy ý kiến thống nhất nội dung đồ án quy hoạch xây dựng gồm: Tờ trình đề nghị thẩm định, phê duyệt đồ án; thuyết minh tổng hợp bao gồm bản vẽ in màu thu nhỏ; quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt; dự thảo quyết định phê duyệt đồ án; bản vẽ in màu đúng tỷ lệ quy định; các văn bản pháp lý có liên quan; văn bản giải trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư về nội dung đồ án quy hoạch; hồ sơ pháp nhân và hồ sơ năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng; đĩa CD sao lưu toàn bộ nội dung hồ sơ đồ án.

3. Hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng phải được cơ quan thẩm định quy hoạch xây dựng đóng dấu xác nhận sau khi có quyết định phê duyệt.

4. Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng và đĩa CD sao lưu toàn bộ hồ sơ đã duyệt phải được gửi về cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng, Bộ Xây dựng để lưu giữ.

5. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về cách thể hiện và quy định về các loại hồ sơ nhiệm vụ, hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng.

Chương III

QUẢN LÝ THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG

Điều 28. Trách nhiệm lập kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng

1. Các đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chung xây dựng xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải được lập kế hoạch để thực hiện quy hoạch.

2[89]. (được bãi bỏ)

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng lập và phê duyệt kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng đối với các đồ án thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong ranh giới hành chính do mình quản lý.

4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lập và phê duyệt kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng đối với các đồ án thuộc thẩm quyền của mình phê duyệt.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm cân đối nguồn vốn cho các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cấp vùng phù hợp với quy định tại Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 29. Nội dung kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng

Căn cứ quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đã được phê duyệt, nội dung kế hoạch thực hiện quy hoạch bao gồm:

1. Danh mục, trình tự triển khai lập các quy hoạch xây dựng từng cấp độ theo kế hoạch 10 năm, 5 năm và hàng năm; danh mục và thứ tự đầu tư các dự án hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở các giai đoạn quy hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm.

2. Dự kiến nhu cầu vốn cho công tác thực hiện quy hoạch xây dựng hàng năm.

3. Đề xuất các cơ chế chính sách xác định nguồn lực theo kế hoạch và khả năng huy động nguồn lực để thực hiện theo kế hoạch hàng năm thuộc giai đoạn ngắn hạn.

4. Đề xuất mô hình quản lý và giám sát thực hiện quy hoạch.

5. Các nội dung khác có liên quan.

Điều 30.[90] (được bãi bỏ)

Chương IV[91] (được bãi bỏ)

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 36. Điều khoản chuyển tiếp[92]

1. Các đồ án quy hoạch xây dựng mà nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thì việc lập, thẩm định, phê duyệt thực hiện theo Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng.

2. Đối với các đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh đã được phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thì phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng trước khi phê duyệt đồ án.

Điều 37. Hiệu lực thi hành[93]

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2015 và thay thế Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng.

Điều 38. Tổ chức thực hiện

1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư,
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).XH-ban2

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
-Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;
- Lưu: VT, PC, Vụ QHKT.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Tường Văn

PHỤ LỤC

(Ban hành kèm theo Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ)

Mẫu số 01[94] (được bãi bỏ)

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP QUY HOẠCH

Mẫu số 02[95] (được bãi bỏ)

GIẤY PHÉP QUY HOẠCH

Mẫu số 03[96] (được bãi bỏ)

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP QUY HOẠCH

Mẫu số 04[97] (được bãi bỏ)

GIẤY PHÉP QUY HOẠCH



[1] Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng”,

- Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 28 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,”

[2] Khoản này được được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[3] Cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[4] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[5] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[6] Cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[7] Cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[8] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[9] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[10] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[11] Cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[12] Cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[13] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[14] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[15] Cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[16] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[17] Cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[18] Cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[19] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[20] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[21] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[22] Cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[23] Cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[24] Cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[25] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[26] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[27] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[28] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[29] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[30] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[31] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.

[32] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[33] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.

[34] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.

[35] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.

[36] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.

[37] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.

[38] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.

[39] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[40] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[41] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[42] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[43] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[44] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[45] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[46] Cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngay 30 tháng 8 năm 2019.

[47] Cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[48] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[49] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[50] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[51] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[52] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[53] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[54] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[55] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[56] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[57] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[58] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[59] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[60] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[61] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[62] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[63] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[64] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[65] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[66] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[67] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[68] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[69] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[70] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[71] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[72] Cụm từ “quy hoạch xây dựng nông thôn” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[73] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[74] Cụm từ “quy hoạch xây dựng nông thôn” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[75] Cụm từ “quy hoạch xây dựng nông thôn” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[76] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[77] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[78] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[79] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[80] Cụm từ “quy hoạch xây dựng nông thôn” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[81] Cụm từ “quy hoạch xây dựng nông thôn” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[82] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[83] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[84] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[85] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[86] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[87] Cụm từ “khu chức năng đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[88] Cụm từ “quy hoạch xây dựng nông thôn” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[89] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[90] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[91] Chương này bao gồm các điều 31, 32, 33, 34 và 35 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[92] - Điều 4 Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019 quy định như sau:

“Điều 4. Quy định chuyển tiếp

Giấy phép quy hoạch đã được cấp cho chủ đầu tư trước ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định này thì tiếp tục được thực hiện theo thời hạn ghi trong Giấy phép quy hoạch.”

- Điểm c khoản 8 Điều 15 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng quy định chuyển tiếp đối với những nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định số 44/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 72/2019/NĐ-CP) như sau:

“c) Dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP , khoản 4 Điều 10 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 72/2019/NĐ-CP) đã được phê duyệt đúng quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành hoặc đã trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi và đủ điều kiện thẩm định theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP nhưng chưa có văn bản thông báo kết quả thẩm định trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không yêu cầu lập quy hoạch tổng mặt bằng theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Nghị định này;”

[93] - Điều 3 Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019 quy định như sau:

“Điều 3. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.”

- Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023 quy định như sau:

“Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.”

[94] Mẫu số 01 của Phụ lục được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[95] Mẫu số 02 của Phụ lục được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[96] Mẫu số 03 của Phụ lục được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[97] Mẫu số 04 của Phụ lục được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.

MINISTRY OF CONSTRUCTION
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 13/VBHN-BXD

Hanoi, September 27, 2023

 

DECREE

ELABORATION OF CONSTRUCTION PLANNING

Government’s Decree No. 44/2015/ND-CP dated May 06, 2015 on elaboration of construction planning, which comes into force from June 30, 2015 is amended by:

Government’s Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019 on amendments to some Articles of Decree No. 37/2010/ND-CP dated April 07, 2010 on formulation, appraisal, approval and management of urban planning and Decree No. 44/2015/ND-CP dated May 06, 2015 on elaboration of construction planning, which comes into force from August 30, 2019; 

Government’s Decree No. 35/2023/ND-CP dated June 20, 2023 on amendments to some Articles of Decrees in the field of state management of the Ministry of Construction, which comes into force from June 20, 2023.

Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Construction dated June 18, 2014;

At request of the Minister of Construction [1],

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and regulated entities

1 [2]. This Decree elaborates some contents of the 2014 Law on Construction, including formulation, assessment and approval for construction planning; and management of implementation of construction planning;

2. This Decree applies to domestic and foreign organizations and individuals involved in construction planning within the territory of Vietnam.

Article 2. Review of construction planning

1. The construction planning shall be reviewed in order to control and evaluate the implementation of approved planning; and serve as the basis for adjustment to the planning.

2. A report on review of construction planning contains:

a) Review of formulation and development of relevant plannings and construction projects under the approved construction planning and the planning implementation plan.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Analysis of new elements during the implementation of construction planning and socio-economic development in the planned area;

d) Recommendations and proposals.

dd) Reports on review of construction planning include written reports, colored drawings on an appropriate scale and other relevant documents.

Article 3. Map serving formulation of construction planning project

1. A map serving formulation of construction planning project is a topographic map at the time the construction planning is formulated.

a) If the topographic map is not available, survey and measurement shall be conducted to formulate the map in compliance with requirements of each specific construction planning project.

b) If the topographic map is available but it is not conformable with current conditions at the time the construction planning is formulated, or only the cadastral map is available, additional survey and measurement shall be conducted, thereby fulfilling requirements for formulation of construction planning project and marker planting according to construction planning.

2. The topographic map is formulated by an agency with juridical person on the basis of scope of the area under direct study for planning, and in reliance on planning tasks and survey budget estimates approved by the competent agency.

Article 4. Funding from state budget for construction planning

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Inter-district/district construction planning [3].

b) General construction planning and functional zoning planning [4] (if any)

c) Detailed planning for functional zone [5] that does not fall within construction projects in the form of business.

d) General commune planning and detailed rural settlement planning that do not fall within construction projects in the form of business;

2. Funding from state budget for construction planning shall be used for the following tasks:

a) Produce dossiers and carry out topographic survey in order to serve formulation of construction planning, technical infrastructure planning;

- Establish, assess and approve tasks and cost estimates for the formulation of topographic map serving the formulation of construction planning;

- Conduct collection of figures, survey, measurement and formulation of topographic map;

b) Formulate, assess and approve construction planning and technical infrastructure planning;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Collect opinions from state management agencies about construction planning project;

- Collect opinions from residential community during the formulation of planning;

- Manage planning tasks.

c) Organize the implementation of construction planning and technical infrastructure planning;

- Make public announcement about the planning and make plan for implementation of construction planning;

- Plant markers under the approved construction planning.  

The Ministry of Construction shall provide specific guidance on planting markers under the construction planning.

Article 5. Management of funding from state budget for construction planning

1. The head of an agency shall be responsible for managing funding from state budget for construction planning; and controlling advance payment, payment and final settlement by quantity under an economic contract. Relevant agencies shall be responsible for cooperation in inspection and supervision.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The Ministry of Construction shall make a list of construction planning projects and annual plans for funding from state budget for construction plannings initiated by the Ministry of Construction and other construction plannings assigned by the Prime Minister.

b) People’s committees at all levels shall make list of construction planning projects and annual plans for funding from state budget for construction plannings within administrative management, except for construction plannings as prescribed in Points a, b, Clause 2 of this Article.

3. The Ministry of Construction shall make public announcement of norm, unit price or cost determination method for construction planning.

4. The Ministry of Finance shall provide guidance on advance payment, payment and final settlement of capital for construction planning.

Chapter II

REGULATIONS ON FORMULATION, ASSESSMENT AND APPROVAL FOR CONSTRUCTION PLANNING

Section 1. INTER-DISTRICT/DISTRICT CONSTRUCTION PLANNING [6]

Article 6. Principles of formulation of inter-district/district construction planning [7]

1. [8]. (annulled)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Inter-district areas in a province and districts shall be put into inter-district/district construction planning under the decision by the Provincial People’s Committee on the basis of the Department of Construction’s proposals (Hanoi City or Ho Chi Minh City Department of Planning and Architecture), thereby meeting requirements for management and serving as the basis for functional zone planning, general planning for communes and district-affiliated urban.

4 [10]. (annulled)

Article 7. Tasks of inter-district/district construction planning [11]

1. Requirements for tasks of inter-district/district construction planning [12]:

a) [13] Grounds for determination of regional boundaries; planning targets and duration.

b) Overall description of areas under construction planning and development forecasts made by relevant industries;

c) Preliminary forecasts about size of population, land, urbanization, potential and driving force in ten-year and 20-year periods; proposals for economic-technical criteria to be applied;

d) [14] Requirements for collection of figures, analysis and assessment of natural conditions and current conditions; requirements for orientation to inter-district and district social and technical infrastructure and spatial development; requirements for strategic environmental assessment, inter-district and district construction planning management; and requirements for proposal of programs and projects of priority.”

dd) List, quantity of dossiers, products, progress and implementation;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g) Total cost estimates for formulation of inter-district/district construction planning [15].

2 [16]. Inter-district/district construction planning tasks shall be formulated within 02 months.

Article 8. Inter-district/district construction planning project [17]

1. Inter-district/district construction planning project [18] shall fulfil planning tasks that have been approved and specific requirements as follows:

a) Analyzing and assessing natural and socio-economic conditions, urban system and rural settlements, land use, social, technical and environmental infrastructure and other elements of district characteristics;

b) Conducting assessment and review of the implementation of unexpired plannings;

c) Determining development objectives, speed of urbanization, nature, potential and driving force of regional development;

d) Making forecasts about development of economy, population, labor, demands for land, rate of urbanization in ten-year, 20-year periods; determining technical criteria on the basis of development objectives;

dd) [19] Orientating inter-district and district spatial development:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Carrying out zoning for the purpose of development control and management;

- Allocating and determining scale of development spaces: industry, agriculture, forestry, tourism, commerce and services, and conservation; determining size and purpose of each functional zone;

- Determining urban and rural system structure and development models in conformity with socio-economic and cultural characteristics; decentralizing and classifying cities by territorial space and administrative management; determining size of population and land for urban construction;

- Allocating and determining scale of social infrastructure, including educational, training, cultural, medical and sports centers of large scale and regional significance; commercial and service centers at district level; tourism and recreational areas and valuable cultural and historical relics;

- Allocating and determining scale of conservation areas and protected landscape areas in the district.

e) [20] Orientating inter-district and district technical infrastructure:

Determining network, position and scale of focal points of inter-district and district technical infrastructure, including technical preparation, traffic, power system, energy supply, water supply, drainage and wastewater treatment, solid waste management, cemeteries and passive telecommunications infrastructure.”

g) Carrying out strategic environment assessment:

- Environmental issues with major impacts;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Forecasts about environmental trends that result from formulation and implementation of planning;

- Measures for preventing and minimizing environmental issues;

2 [21]. An inter-district/district planning project shall be formulated within 12 months.

Article 9. Regulations on management of inter-district/district construction planning project [22]

Regulations on management of inter-district/district construction planning project [23] contain:

1. Scope, boundaries, size of population, land

2. Regulations on development districts and economic development spaces;

3. Regulations on management of urban and rural system

4. Regulations on locations, roles, functions and scale of social and technical infrastructure works of inter-district/district nature;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. Regulations on preservation of natural heritage, valuable architectural works, scenic areas, historical and cultural relics in the district;

7. Assignment and responsibilities for planning management among local authorities in the district under inter-district/district construction planning project; [24].

8. Other regulations according to typical functions of the district;

Section 2. FUNCTIONAL ZONE PLANNING [25]

Article 10. Principles of formulation of functional zone planning [26]

1. Functional zones [27] inside and outside urban area shall be put into planning as prescribed hereof.

2. [28] Functional zones (over 500 ha each) shall be put into general construction planning in conformity with provincial planning, inter-district/district construction planning and urban planning.  The approved general planning for construction of a functional zone serves as the basis for formulation of the zoning planning and detailed construction planning.

Functional zones (over 500 ha each) shall be put into the construction zoning planning, which serves as the basis for formulation of the detailed construction planning and construction project classification, if such classification is included in the approved general urban planning.”.

3. Areas inside functional zones [29] or functional zones (less than 500 ha each) shall be put into construction zoning planning in order to serve as the basis for identification of construction projects and formulation of detailed construction planning according to requirements for management and development.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. [33] Small-scale land plots shall meet the following requirements:

a) The land plot is set up by a small investor or a competent authority;

b) It is required to have a land use scale of less than 2 ha, for investment projects on construction of apartment buildings or apartment complexes, or a land use scale of less than 10 ha, for investment projects on construction of factories, enterprises, industrial production establishments or technical infrastructure works (except for linear technical infrastructure works) determined according to general construction planning or provincial planning or technical and specialized planning that has been already approved, or a land use scale of less than 5 ha for the remaining projects;

c) The land plot is located in an area that there is an approved construction zoning planning.

5a. [34] Formulation, appraisal and approval for general ground planning, except for the case specified in Clause 5b of this Article:

a) Land use planning criteria and requirements for spatial organization, architecture and landscape of the area shall be determined in the approved construction zoning planning project and specialized requirements in provincial planning, technical and specialized planning with regard to investment projects on construction of factories, enterprises, industrial production establishments, technical infrastructure works (if any) may be used to replace tasks of general ground planning and serve as the basis for formulation of general ground planning;

b) The general ground planning includes general ground drawings; the work architecture plan shall show the location, scale of the work and work items in the land plot; the construction ground level, the construction boundary (the construction boundary of floating and underground parts of the work), the color of the work and the planned land use norms shall be determined according to applicable regulations and standards; the connection of technical infrastructure shall be ensured and the architectural space shall be consistent with that of the surrounding area;

c) Procedures for appraisal and approval for the general ground planning shall be the same as those for the detailed planning project on construction of functional zones;

d) The competent authority that approves the detailed planning project on construction of special purpose zones shall be responsible for approval for the general ground planning.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5c. [36] The adjustment in the general ground planning shall fulfil adjustment conditions of the detailed planning project on construction of functional zones  Procedures for adjustment in the general ground planning shall comply with regulations of Clauses 5a and 5b of this Article.

5d. [37] After being approved and adjusted, the general ground planning shall be published according to regulations on publication of detailed planning projects on construction of functional zones.

5dd. [38] Regarding industrial parks, the formulation of construction planning shall comply with regulations of this Decree and the law on management of industrial parks and economic zones.

6. [39] In case a boundary or some land use targets need(s) to be revised to execute a centralized or separate construction project within the area already mentioned in the approved detailed construction planning, the authority with competence in approving the detailed planning shall decide to partially revise the planning according to contents of the approved planning, national technical regulations on construction planning, conditions of technical and social infrastructure of the area and architecture management regulation.  The planning shall be partially revised in accordance with regulations of laws.

Article 11. Tasks of functional zone planning [40]

1. Requirements for tasks of functional zone planning [41]:

a) Arguments, scope and boundaries for general planning for functional zones [42]; planning foundations; objectives and tasks of planning;

b) Determination of characteristics and roles of functional zones [43] in the region; vision formulation.  Preliminary forecasts about size of population and economic-technical criteria according to regional development objectives; identification of basic criteria for land and technical infrastructure.

c) Basic principles of analysis and assessment of natural and current conditions; research and exploitation of potential and driving force; orientation to space arrangement, social and technical infrastructure; strategic environment assessment and other requirements for peculiar development objectives in the area

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Total budget estimates for planning for functional zones [44].

2. Requirements for tasks of functional zoning planning [45]:

a) Arguments, determination of scope, boundaries, area and characteristics of areas to be put into zoning planning;

b) Determination of basic criteria for population, land use, social and technical infrastructure on the basis of the approved general planning and inter-district/district construction planning [46];

c) Requirements and basic principles of analysis and assessment of natural and current conditions; requirements for functional zone zoning, space organization and technical infrastructure in conformity with the approved general planning, inter-district/district construction planning [47] and surrounding area;

d) Requirements for strategic environment assessment and other requirements in conformity with peculiar development objectives in the area;

dd) List, quantity of dossiers, products, progress and implementation;

e) Total budget estimates for the formulation of functional zone zoning planning [48].

3. Requirements for tasks of detailed construction planning:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Basic principles of analysis and assessment of natural and current conditions; requirements for landscape architecture and technical infrastructure in conformity with the approved zoning planning and general planning; requirements for strategic environment assessment;

c) List, quantity of dossiers, products, progress and implementation;

d) Total budget estimates for detailed planning for functional zones [49].

4. The duration for tasks of general functional zone planning [50] shall not exceed 02 months. The duration for tasks of functional zone zoning planning [51] or detailed planning shall not exceed 01 month.

Article 12. General functional zone planning project [52]

1. Depending on each functional zone, contents of functional zone planning project [53] must satisfy approved planning tasks and other specific requirements as follows:

a) Analysis and assessment of natural conditions, current socio-economic conditions, population, labor, culture, land use, social and technical infrastructure, environment and elements of regional characteristics;

b) [54] Assessment of implementation of unexpired planning and completed projects; determination and clarification of orientation in relevant general urban planning, provincial planning and regional planning.

c) Identification of objectives and driving force of functional zone [55]; forecasts about population, labor, construction land, criteria of social and technical infrastructure in each stage.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Space development orientation:

- Determination of development model and development of functional zones [57]; orientation and principles of development with respect to functional zones;

- Organization of central system in conformity with development of residential areas and functional zones; determination of architecture and landscape areas, main space, square system, border gate areas, prominent works of each functional zone[58];

- Suggestions and illustrations of main space of each functional zones [59], solutions to arrangement of space of each key area and regulations on control of architecture and landscape;

e) Technical infrastructure orientation:

- Arrangement of major drainage basin; drainage direction; position and scale of drainage works; determination of elevation for the entire area and each functional zone;

- Determination of external/internal traffic network; position and scale of traffic head works; organization of public traffic system and terminal system; property boundaries of main axles, technical tunnel system (if any);

- Determination of demands and supply sources of water, energy (electricity, gas); forecasts about total volume of wastewater, solid waste; determination of position and scale of head works and main distribution networks of water, energy and lighting supply systems, passive telecom infrastructure, drainage and wastewater treatment works;

- Determination of position and scale of solid treatment facilities, burial-grounds, and other technical infrastructure works;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Identification of key environmental issues and inadequacies inside and outside the planned area;

- Current conditions of pollution sources directly affecting the environment;

- Forecasts about environmental development during the formulation and implementation of general functional zone planning [60];

- Suggestions on prevention measures and order of priority for implementation; recommendations on separation areas and environmental protection areas;

h) Proposal of items with investment priority, demands for capital and human resource for implementation;

2. The duration for formulation of general functional zone planning project of [61] shall not exceed 12 months.

Article 13. Functional zone zoning planning project [62]

1. Functional zone zoning planning project [63] shall clarify nature, functions and requirements of the area under planning, and fulfil tasks of the approved planning and other requirements as follows:

a) Analysis and assessment of natural conditions, current conditions of construction land, population, landscape architecture, technical infrastructure; analysis of regulations of general planning in relation to the areas under planning; assessment of projects and plannings that have been developed in the areas;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) General ground planning for land use: Determination of zones in the area under planning; determination criteria for land use in terms of construction density, land use coefficient, height of each work in each land plot; structure clearance of roads; locations and scale of underground works (if any);

d) Landscape architectural space organization: Identification of principles and requirements for organization of landscape architectural space for each zone, each main road, open space and prominent point;

dd) Technical infrastructure orientation: Technical infrastructure is arranged to road network. To be specific:

- Determination of elevation of each city block;

- Determination of traffic network, cross section, red boundary line and construction boundary line; determination and concretization of general planning for locations and scale of parkings (above, on the ground and underground); public traffic routes; technical tunnels (if any);

- Identification of demands and supply sources of water; locations and scale of factory works, water pump stations; water supply pipe network and specific technical specifications;

- Identification of demands and supply sources of energy (electricity, gas, ect.); locations and scale of power distribution stations, gas stations; medium-voltage line network and lighting system;

- Identification of demands and passive telecommunications infrastructure;

- Determination of total volume of wastewater and waste; drainage network; locations and scale of wastewater and waste treatment works and burial grounds;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Identification of key environmental issues and inadequacies in the area under planning;

- Assessment of environmental developments during the formulation and implementation of functional zone zoning planning [64];

- Suggestions on prevention measures and order of priority for implementation; recommendations on separation areas and environmental protection areas for functional zones;

g) Proposed projects with investment priority, demands for capital and human resource for implementation;

2. The duration for formulation of functional zone zoning planning project of [65] shall not exceed 09 months.

Article 14. Detailed functional zone planning project [66]

1. Detailed functional zone planning project shall fulfil tasks of the approved planning and other specific requirements as follows:

a) Analysis and assessment of natural conditions, current conditions of construction land, population, society, landscape architecture, technical infrastructure; regulations of general planning and zoning planning in relation to the areas under planning;

b) Determination of size of population, criteria for land use, social and technical infrastructure for the entire area under planning;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Determination of height of each work, floor level and height of first floor or part of high building; architectural form, fence, color, key materials of works and other architectural objects; arrangement of public green trees, garden landscape, city street green trees and water surface in the area under planning;

dd) Technical infrastructure planning: Technical infrastructure is arranged to internal road network. To be specific:

- Determination of elevation of each land plot;

- Determination of traffic network, cross section, red boundary line and construction boundary line; determination and concretization of general planning and zoning planning for locations and scale of parkings (above, on the ground and underground) (if any);

- Determination of demands and supply sources of water; locations and scale of factory works, water pump stations; water supply pipe network and specific technical specifications;

- Identification of demands and supply sources of energy (electricity, gas, ect.); locations and scale of power distribution stations, gas stations; transmission line network and lighting system;

- Identification of demands and telecommunications infrastructure;

- Determination of volume of wastewater and solid waste; drainage network; locations and scale of wastewater and solid waste treatment works and burial grounds;

e) Strategic environment assessment:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Forecast about and assessment of environmental impacts of the planning;

- Suggestions on prevention measures and order of priority for implementation;

g) Preliminary identification of demands for capital and human resource for implementation;

2. The duration for formulation of detailed functional zone planning project shall not exceed 06 months.

Article 15. Regulations on management of functional zone planning project [67]

1. Regarding general functional zone planning [68], regulations on management of the planning project contain the following information:

a) Boundary, scope and nature of each functional zone [69].

b) Criteria for area, construction density, land use coefficient, maximum and minimum height of each work in each functional zone;

c) Control of space and architecture of each area;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Locations, scale, safety perimeters and safety corridors of underground works;

e) Areas prohibited from construction; safety perimeters and safety corridors of technical infrastructure works.

g) Areas reserved for conservation and renewal of architectural works, historical and cultural relics, scenic landscape and topography.

h) Requirements and measures for environmental protection as prescribed by the Law on Environmental Protection;

2. Regarding functional zone zoning planning [70], regulations on management of the planning project contain the following information:

a) Scope and scale of area to be planned;

b) Locations, boundaries, nature and scale of functional zones in the planned area; criteria for construction density, land use coefficient, maximum and minimum height of elevation in each land plot;

e) Red boundary line, construction boundary line, elevation and specific technical requirements for each route/area; safety perimeters and safety corridors of technical infrastructure works.

d) Main space axles, prominent points of the area;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Areas reserved for conservation and renewal of historical and cultural relics, scenic landscape and topography.

g) Requirements and measures for environmental protection as prescribed by the Law on Environmental Protection;

3. Regarding detailed functional zone planning [71], regulations on management of the planning project contain the following information:

a) Boundary, scope, nature and functions of the planned area.

b) Locations, boundaries, functions and scale of land plots in the planned area

c) Determination of criteria for construction density, land use coefficient, elevation of each land plot; height of each work, floor level, first floor or part of high building; architectural form, fence, building materials for the works;

d) Red boundary line, construction boundary line, specific technical requirements for each internal road route; safety perimeters and safety corridors of technical infrastructure works.

dd) Locations, scale, safety perimeters and safety corridors of works with peculiar functions and underground works;

e) Lists and regulations on conservation, renovation and development of architectural works, historical and cultural relics, scenic landscape, landscape topography;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Section 3. RURAL PLANNING [72]

Article 16. Principles of formulation of rural planning [73]

1. Communes shall be put into general planning in order to elaborate the provincial planning, inter-district/district construction planning and general city/town planning, thereby serving as the basis for formulation of detailed planning for rural settlements and construction projects;

2. Rural settlements shall be put into the detailed planning to elaborate the general commune construction planning, thereby serving as the basis for formulation of construction project and issuance of construction permit.

Article 17. Tasks of rural planning [74]

1. Requirements for general commune planning:

a) Locations, scope and boundaries of communes; planning objectives and period;

b) Preliminary forecasts about size of population, labor and land;

c) Basic principles of analysis and assessment of current conditions; check unexpired projects and planning in the administrative division of communes; determine elements imposing effects on communes’ socio-economic development; requirements for arrangement of overall space for communes, allocation of functional zones (production, residential), social and technical infrastructure;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Total cost estimate for general commune planning;

2. Requirements for detailed rural settlement planning:

a) Determination of scope and boundaries for planning, size of population;

b) Basic principles of analysis and assessment of natural and current conditions; criteria for land use and work construction; requirements for arrangement of landscape architecture space, technical and environmental infrastructure in conformity with the approved general commune planning

c) List, quantity of documentation, products; progress and implementation;

d) Total cost estimate for detailed rural settlement planning.

3. The duration for tasks of general commune planning/detailed rural settlement planning shall not exceed 01 month.

Article 18. General commune planning project

1. General commune planning project shall fulfil tasks of the approved planning and other specific requirements as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Determination of potential, driving force; forecasts about economic development, size of population, construction land; criteria for land and technical infrastructure of the entire commune;

c) Overall space planning for the entire commune;

- Determination of zoning mechanism (agricultural production, industrial production, cottage industry, new rural settlement, renovated villages, central areas) and development orientation to areas;

- Orientation to arrangement of architecture landscape, determination of scale and criteria for land use for each village, trade village, cottage industry and industry production area;

- Orientation to public work system, housing construction, conservation of cultural and historical works;

d) Planned use of land for the construction under requirements for development in each stage;

dd) Planning for technical infrastructure serving residents and head works of technical infrastructure serving production including technical preparations, traffic, supply of energy (electricity, gas, etc.), lighting, passive telecommunications infrastructure, supply of water, wastewater drainage, solid waste management and burial grounds;

e) Strategic environment assessment:

- Assessment of current conditions, identification of key environmental issues in the area under planning;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Suggestions on prevention measures and order of priority for implementation;

g) Proposed programs and projects with investment priority, demands for capital and human resource for implementation;

2. The duration for formulation of general commune planning project shall not exceed 06 months.

Article 19. Detailed rural settlement planning project

1. The content of detailed rural settlement planning project shall fulfil tasks of the approved planning and other specific requirements as follows:

a) Analysis and assessment of natural conditions, current conditions of construction land, population, society, landscape architecture, technical infrastructure; regulations of general planning for commune in relation to rural settlement;

b) Determination of size of population, criteria for land use, social and technical infrastructure for rural settlement;

c) General ground planning for land use: Determination of functions, area, criteria for land use in terms of construction density, land use coefficient, height of each work, structure clearance for each land plot;

d) Determination of architectural form, fence, color, key materials of works and other architectural objects; identification of works to be conserved and renovated in the area;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Determination of elevation of each land plot;

- Determination of traffic network, cross section, red boundary line and construction boundary line; determination and concretization of general planning for positions and scale of parkings and places for U-turn;

- Determination of demands and supply sources of water; positions and scale of water supply works; water supply pipe network and specific technical specifications;

- Identification of demands and supply sources of energy (electricity, gas, ect.); positions and scale of power distribution stations; transmission line network and lighting system;

- Identification of demands for passive telecommunications infrastructure;

- Determination of volume of wastewater and solid waste; drainage network; positions and scale of wastewater and solid waste treatment works of rural settlements.

e) Strategic environment assessment:

- Assessment of current conditions, identification of key environmental issues in the area under planning;

- Forecast about and assessment of environmental impacts of the planning;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g) Planned demands for capital and identification of human resource for implementation;

2. The duration for formulation of detailed rural settlement planning project shall not exceed 04 months.

Article 20. Regulations on management of rural planning project [75]

1. Regarding general commune planning, regulations on management of the planning project contain the following information:

a) Boundary, scope and nature of commune.

b) Control of space, architecture of functional zones and key works: administrative agencies at commune level, education, health, sports and commercial services;

c) Red boundary line of each main road, intervillage and village, and minimum construction elevation.

d) Areas prohibited from construction; safety perimeters and safety corridors of technical infrastructure works; measures for environmental protection.

dd) Areas reserved for conservation and renewal of architectural works, historical and cultural relics, scenic landscape and topography.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Boundary and scope of each rural settlement.

b) Locations, boundaries, functions and scale of land plots in each rural settlement, criteria for construction density, land use coefficient, elevation of each land plot; height of each work, floor level, first floor; architectural form, fence, building materials for the works;

c) Red boundary line, construction boundary line, specific technical requirements for each road route/dirty road; safety perimeters and safety corridors of technical infrastructure works.

d) List and regulations on conservation, renovation and development of architectural works, historical and cultural relics, scenic landscape, landscape topography;

dd) Requirements and measures for environmental protection as prescribed by the Law on Environmental Protection;

Section 4. COLLECTION OF OPINIONS DURING FORMULATION OF CONSTRUCTION PLANNING

Article 21. Collection of opinions about inter-district/district construction planning [76]

The authority formulating the construction planning shall cooperate with People’s Committees at all levels in collecting opinions from relevant authorities and organizations during formulation of the inter-district/district construction planning project.

Article 22. Collection of opinions about functional zone planning [77]

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. In case general functional zone planning project [79] is formulated by the Ministry of Construction within the approval competence of the Prime Minister, People’s Committees of relevant provinces shall make cooperation in collection of opinions from agencies, organizations and representatives of residential communities in their provinces during the formulation of construction planning.

Article 23. Collection of opinions about rural planning [80]

The authority formulating the construction planning shall cooperate with People’s Committees of communes in collecting opinions from relevant authorities, organizations and representatives of residential communities during formulation of the rural planning project [81].

Article 24. Receipt of opinions

During the formulation of construction planning project, opinions from agencies, organizations and representatives of residential communities shall be summarized and explained in writing by advisory organizations in combination with organizers of general planning.

Opinions shall be analyzed and fully explained. They serve as the basis for completion of plannings towards suitability, feasibility and harmony among interests of the government and communities.

Written explanations and reports on collection of opinions about construction planning projects and tasks shall be included in the application for approval for construction planning.

Section 5.  PROCEDURES FOR APPRAISAL AND APPROVAL FOR CONSTRUCTION PLANNING

Article 25.  Procedures for appraisal and approval for construction planning projects and tasks

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The Ministry of Construction and People’s Committees of provinces shall be responsible for submitting construction planning projects and tasks to the Prime Minister for appraisal and approval.

b) Organizers of construction planning shall be responsible for submitting construction planning projects and tasks to People’s Committees at all levels for appraisal and approval.

2. Collection of opinions from state management agencies on construction planning projects during the appraisal;

a) People’s committees of provinces shall be responsible for collecting written opinions from the Ministry of Construction before approving general functional zone planning projects [82]; functional zone zoning planning projects [83] with a scale of over 200 ha.

b) People’s Committees of districts shall be responsible for collecting written opinions from specialized construction work-managing Departments before approving general planning projects within their approval competence.  

3. During appraisal of construction planning projects and tasks, the appraising agencies shall be responsible for collecting written opinions from managing agencies at the same level, professional associations and relevant experts.

4. Results of appraisal of construction planning projects and tasks shall be sent to organizers of construction planning by the appraising agencies in order to serve as the basis for completion of the tasks and projects before submission to the competent authority for approval.

Article 26.  Duration for appraisal and approval for construction planning projects and tasks

1. [84] Regarding inter-district/district construction planning, planning tasks shall be appraised within 20 days and approved within 15 days; and planning projects shall be appraised within 25 days and approved within 20 days starting from the date of receipt of a valid application as regulated.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Regarding general functional zone planning [86], planning tasks shall be appraised within 20 days and approved within 15 days; and planning projects shall be appraised within 25 days and approved within 15 days starting from the date of receipt of a valid application as regulated.

b) Regarding zoning planning and detailed functional zone planning [87], planning tasks shall be appraised within 15 days and approved within 10 days; and planning projects shall be appraised within 25 days and approved within 15 days starting from the date of receipt of a valid application as regulated.

3. Duration for appraisal and approval for rural planning projects and tasks [88].

a) Regarding general commune planning, planning tasks shall be appraised within 15 days and approved within 10 days; and planning projects shall be appraised within 20 days and approved within 15 days starting from the date of receipt of a valid application as regulated.

b) Regarding detailed rural settlement planning, planning tasks shall be appraised within 15 days and approved within 10 days; and planning projects shall be appraised within 25 days and approved within 15 days starting from the date of receipt of a valid application as regulated.

Article 27. Application for appraisal and approval for construction planning projects and tasks

1. An application for appraisal and approval for planning tasks consists of a written request for appraisal and approval; explanation about planning tasks including color drawings; draft decision on approval for the tasks; relevant legal documents; written explanation about opinions from agencies, organizations and residential communities on planning tasks; legal and qualification records of construction planning consultant.

2. An application for appraisal and approval or an application for opinions on the construction planning consists of a written request for appraisal and approval for the project; general explanation including color drawings; regulations on management of the approved construction planning project; draft decision on approval for the project; scale color drawings; relevant legal documents; written explanation about opinions from agencies, organizations and residential communities on planning project; legal and qualification records of construction planning consultant; CD disk of the entire project content;

3. An application for construction planning project shall be stamped with a seal of the appraising agency (agency that conducts appraisal of construction planning) when the approval decision is issued.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. The Ministry of Construction shall provide specific guidance on manners and regulations on documentation of construction planning projects and tasks.

Chapter III

MANAGEMENT OF CONSTRUCTION PLANNING

Article 28. Responsibilities for formulation of plan to implement construction planning

1. Projects on regional construction planning, general construction planning, zoning planning and general commune planning shall be carried out after they are approved by competent authorities.

2 [89]. (annulled)

3. The provincial People’s Committee shall take charge and cooperate with the Ministry of Construction in formulation and approval for a plan to implement construction planning within its administrative management with respect to any project under the approval authority of the Prime Minister.

4. People’s Committees at all levels shall be responsible for formulating and approving plans to implement construct planning with respect to projects within their approval competence.

5. The Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance shall be responsible for balancing capital provided for projects on construction of social and technical infrastructure works at regional level in accordance with regulations of the Law on Investment and the Law on State Budget.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



According to the approved construction planning/technical infrastructure planning, the plan to implement construction planning contains:

1. List and sequence of formulation of construction planning by level under 10-year, 05-year and annual plans; list and sequence of investment in social and technical infrastructure projects on the basic of long-term, medium-term and annual planning phase;

2. Proposed demand for capital for the implementation of annual construction planning;

3. Proposed policies on determination of resources under the plan and capacity to mobilize resources for the implementation of annual plans within a short period;

4. Proposed models of management and supervision of planning implementation;

5. Other relevant contents.

Article 30. This Article is annulled [90]

Chapter IV [91] (annulled)

Chapter V

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 36. Transition clauses [92]

1. Regarding any construction planning project whose planning tasks are approved before the effective date of this Decree, the formulation, assessment and approval shall be carried out under Government’s Decree No. 08/2005/ND-CP dated January 24, 2005 on construction planning.

2. Regarding any provincial planning project whose planning tasks are approved before the effective date of this Decree, it is required to collect written opinions from the Ministry of Construction before such project is approved.

Article 37. Entry into force [93]

This Decree comes into force from June 30, 2015 and replaces the Government's Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 24, 2005 on construction planning.

Article 38. Implementation

1. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Chairpersons of People's Committees of provinces and central-affiliated cities shall organize implementation of this Decree within their scope of tasks and powers.

2. The Ministry of Construction shall take charge and cooperate with ministries and relevant central authorities in directing, monitoring and inspecting the implementation of this Decree.

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

 

CERTIFIED BY

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Nguyen Tuong Van

 

APPENDIX

(Issued together with Government’s Decree No. 44/2015/ND-CP dated May 06, 2015)

Form No. 01 [94] (annulled)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

Form No. 02 [95] (annulled)

PLANNING PERMIT

 

Form No. 03 [96] (annulled)

APPLICATION FOR PLANNING PERMIT

 

Form No. 04 [97] (annulled)

PLANNING PERMIT

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[1]  Government’s Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019 on amendments to some Articles of Decree No. 37/2010/ND-CP dated April 07, 2010 on formulation, appraisal, approval and management of urban planning and Decree No. 44/2015/ND-CP dated May 06, 2015 on elaboration of construction planning, is promulgated pursuant to:

“The Law on Government Organization dated June 19, 2015;

The Law on Construction dated June 18, 2014;

The Law on Planning dated November 24, 2017;

The Law on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws dated November 20, 2018;

At request of the Minister of Construction”,

- Government’s Decree No. 35/2023/ND-CP dated June 20, 2023 on amendments to some Articles of Decrees in the field of state management of the Ministry of Construction is promulgated pursuant to:

“The Law on Governmental Organization dated June 19, 2015; Law on amendments to Law on Government Organization and Law on Local Governmental Organization dated November 22, 2019;

The Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 22, 2015; the Law on amendments to the Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 18, 2020;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Law on Judicial Expertise dated June 20, 2012; the Law on amendments to the Law on Judicial Expertise dated June 10, 2020;

The Law on Construction dated June 18, 2014; Law on amendments to Law on Construction dated June 28, 2020;

The Law on Housing dated November 25, 2014;

The Law on Real Estate Trading dated November 25, 2014;

The Law on Architecture dated June 13, 2019;

The Law on Standards and Technical Regulations dated June 29, 2006;

The Law on Product and Goods Quality dated November, 21 2007;

The Law on Investment dated June 17, 2020;

The Law on Public – Private Partnership Investment dated June 18, 2020;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Law on amendments to certain Articles of the Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnership Investment, the Law on Investment, the Law on Housing, the Law on Procurement, the Law on Electricity, the Law on Enterprises, the Law on Special Excise Duties and the Law on Civil Judgment Enforcement dated January 11, 2022;

At request of the Minister of Construction,”

[2] This Clause is amended by Clause 1 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[3] The phrase “quy hoạch xây dựng vùng” (“regional construction planning”) is replaced with “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” (“inter-district/district construction planning”) according to Point a Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[4] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019

[5] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[6] The phrase “quy hoạch xây dựng vùng” (“regional construction planning”) is replaced with “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” (“inter-district/district construction planning”) according to Point a Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[7] The phrase “quy hoạch xây dựng vùng” (“regional construction planning”) is replaced with “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” (“inter-district/district construction planning”) according to Point a Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[8] This Clause is annulled by Clause 9 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[10] This Clause is annulled by Clause 9 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[11] The phrase “quy hoạch xây dựng vùng” (“regional construction planning”) is replaced with “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” (“inter-district/district construction planning”) according to Point a Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[12] The phrase “quy hoạch xây dựng vùng” (“regional construction planning”) is replaced with “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” (“inter-district/district construction planning”) according to Point a Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[13] This Point is amended by Point a Clause 2 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[14] This Point is amended by Point a Clause 2 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[15] The phrase “quy hoạch xây dựng vùng” (“regional construction planning”) is replaced with “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” (“inter-district/district construction planning”) according to Point a Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[16] This Clause is amended by Point b Clause 2 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[17] The phrase “quy hoạch xây dựng vùng” (“regional construction planning”) is replaced with “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” (“inter-district/district construction planning”) according to Point a Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[18] The phrase “quy hoạch xây dựng vùng” (“regional construction planning”) is replaced with “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” (“inter-district/district construction planning”) according to Point a Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[20] This Point is amended by Point a Clause 3 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[21] This Clause is amended by Point b Clause 3 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[22] The phrase “quy hoạch xây dựng vùng” (“regional construction planning”) is replaced with “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” (“inter-district/district construction planning”) according to Point a Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[23] The phrase “quy hoạch xây dựng vùng” (“regional construction planning”) is replaced with “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” (“inter-district/district construction planning”) according to Point a Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[24] The phrase “quy hoạch xây dựng vùng” (“regional construction planning”) is replaced with “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” (“inter-district/district construction planning”) according to Point a Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[25] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[26] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[27] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[28] This Clause is amended by Point a Clause 4 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[30] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[31] This Clause is amended by Article 2 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[32] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[33] This Clause is amended by Article 2 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[34] This Clause is added by Article 2 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[35] This Clause is added by Article 2 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[36] This Clause is added by Article 2 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[37] This Clause is added by Article 2 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

[38] This Clause is added by Article 2 of Decree No. 35/2023/ND-CP, which comes into force from June 20, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[40] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[41] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[42] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[43] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[44] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[45] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[46] The phrase “quy hoạch xây dựng vùng” (“regional construction planning”) is replaced with “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” (“inter-district/district construction planning”) according to Point a Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[47] The phrase “quy hoạch xây dựng vùng” (“regional construction planning”) is replaced with “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện” (“inter-district/district construction planning”) according to Point a Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[48] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[50] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[51] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[52] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[53] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[54] This Point is amended by Clause 5 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[55] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[56] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[57] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[58] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[60] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[61] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[62] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[63] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[64] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[65] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[66] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[67] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[68] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[70] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[71] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[72] The phrase “quy hoạch xây dựng nông thôn” (“rural construction planning”) is replaced with “quy hoạch nông thôn” (“rural planning”) according to Point c Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[73] This Article is amended by Clause 6 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[74] The phrase “quy hoạch xây dựng nông thôn” (“rural construction planning”) is replaced with “quy hoạch nông thôn” (“rural planning”) according to Point c Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[75] The phrase “quy hoạch xây dựng nông thôn” (“rural construction planning”) is replaced with “quy hoạch nông thôn” (“rural planning”) according to Point c Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[76] This Article is amended by Clause 7 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[77] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[78] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[80] The phrase “quy hoạch xây dựng nông thôn” (“rural construction planning”) is replaced with “quy hoạch nông thôn” (“rural planning”) according to Point c Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[81] The phrase “quy hoạch xây dựng nông thôn” (“rural construction planning”) is replaced with “quy hoạch nông thôn” (“rural planning”) according to Point c Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[82] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[83] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[84] This Clause is amended by Clause 8 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[85] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[86] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[87] The phrase “khu chức năng đặc thù” (“special functional zones”) is replaced with “khu chức năng” (“functional zones”) according to Point b Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[88] The phrase “quy hoạch xây dựng nông thôn” (“rural construction planning”) is replaced with “quy hoạch nông thôn” (“rural planning”) according to Point c Clause 10 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[90] This Article is annulled by Clause 9 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[91] Articles 31, 32, 33, 34 and 35 are annulled by Clause 9 Article 2 of Government’s Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019 on amendments to some Articles of Decree No. 37/2010/ND-CP dated April 07, 2010 on formulation, appraisal, approval and management of urban planning and Decree No. 44/2015/ND-CP dated May 06, 2015 on elaboration of construction planning, which comes into force from August 30, 2019; 

[92] Article 4 of Government’s Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019 on amendments to some Articles of Decree No. 37/2010/ND-CP dated April 07, 2010 on formulation, appraisal, approval and management of urban planning and Decree No. 44/2015/ND-CP dated May 06, 2015 on elaboration of construction planning, which comes into force from August 30, 2019 stipulates that:

Article 4. Transitional clause

Planning permits issued to investors prior to the effective date of this Decree shall remain valid until their expiry dates.

- Point c Clause 8 Article 15 of Decree No. 35/2023/ND-CP on amendments to some Articles of Decrees in the field of state management of the Ministry of Construction on transitional clause on amendments to Decree No. 44/2015/ND-CP (amended by Decree No. 72/2019/ND-CP) stipulates that:

“c) If the construction investment project specified in Clause 4, Article 14 of Decree No. 37/2010/ND-CP , Clause 4, Article 10 of Decree No. 44/2015/ND-CP (amended by Decree No. 72/2019/ND-CP) has been approved in accordance with regulations of the law before the effective date of this Decree or the feasibility study report of the project has been submitted to the construction authority for appraisal and the report is eligible for appraisal according to regulations in Decree No. 15/2021/ND-CP but the results of the appraisal have not yet been notified in writing before the effective date of this Decree, the general ground planning is not required according to Articles 1 and 2 of this Decree;

[93] Article 3 of Government’s Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019 on amendments to some Articles of Decree No. 37/2010/ND-CP dated April 07, 2010 on formulation, appraisal, approval and management of urban planning and Decree No. 44/2015/ND-CP dated May 06, 2015 on elaboration of construction planning, which comes into force from August 30, 2019 stipulates that:

“Article 3. Entry into force

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Clause 1 Article 17 of Government’s Decree No. 35/2023/ND-CP dated June 20, 2023 on amendments to some Articles of Decrees in the field of state management of the Ministry of Construction, which comes into force from June 20, 2023 stipulates that:

“This Decree comes into force from June 20, 2023.”

[94] Form No. 01 of the Appendix is annulled by Clause 9 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[95] Form No. 02 of the Appendix is annulled by Clause 9 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[96] Form No. 03 of the Appendix is annulled by Clause 9 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

[97] Form No. 04 of the Appendix is annulled by Clause 9 Article 2 of Decree No. 72/2019/ND-CP dated August 30, 2019, which comes into force from August 30, 2019.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Integrated document No. 13/VBHN-BXD dated September 27, 2023 Decree on elaboration of construction planning

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


390

DMCA.com Protection Status
IP: 3.135.193.166
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!