UBND TỈNH ĐỒNG NAI
SỞ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 883/HD-SXD
|
Biên Hòa, ngày 18 tháng 6 năm 2008
|
HƯỚNG
DẪN
ĐIỀU CHỈNH
GIÁ NGUYÊN LIỆU, NHIÊN LIỆU, VẬT LIỆU XÂY DỰNG VÀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
- Căn cứ văn bản số 546/TTg-KTN ngày 14/4/2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc điều chỉnh giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu xây
dựng và hợp đồng xây dựng.
- Căn cứ Thông tư số 09/2008/TT-BXD ngày 17/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc
hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu,
nhiên liệu và vật liệu xây dựng.
- Căn cứ văn bản số 3171/UBND-CNN ngày 24/4/2008 của UBND tỉnh về việc điều
chỉnh giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu xây dựng và hợp đồng xây dựng.
- Căn cứ văn bản số 4206/UBND-CNN ngày 29/5/2008 của UBND tỉnh về việc điều
chỉnh giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu xây dựng và hợp đồng xây dựng;
Hướng dẫn quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh.
Sau khi thống nhất với các Sở: Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Công thương, Nông
nghiệp- PTNT, Giao thông; Sở Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây
dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng trên địa bàn
tỉnh như sau:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1.1.
Dùng để điều chỉnh dự toán và hợp đồng xây dựng của chủ đầu tư và nhà thầu đối
với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước do giá vật liệu
xây dựng biến động ngoài khả năng kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu trên địa
bàn tỉnh.
1.2.
Việc điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được áp dụng đối với các gói thầu đã và
đang triển khai thực hiện theo hình thức giá hợp đồng trọn gói, hình thức giá
hợp đồng theo đơn giá cố định.
1.3.
Điều chỉnh hình thức giá hợp đồng đối với các hợp đồng đã lỡ thực hiện hình
thức giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định thành giá hợp
đồng theo giá điều chỉnh do giá vật liệu xây dựng biến động ngoài khả năng kiểm
soát của chủ đầu tư và nhà thầu.
2. Nguyên tắc điều chỉnh:
2.1.
Điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được tính cho khối lượng thi công xây lắp từ
ngày 01/6/2007 chịu ảnh hưởng của biến động giá vật liệu xây dựng làm tăng
(giảm) chi phí xây dựng công trình ngoài khả năng kiểm soát của chủ đầu tư và
nhà thầu (sau đây gọi là khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng tăng giá).
2.2.
Việc điều chỉnh dự toán, hợp đồng xây dựng của chủ đầu tư và nhà thầu cần phối
hợp chặt chẽ với các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đảm bảo
tăng trưởng bền vững.
2.3.
Khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng tăng (giảm) giá, mức điều chỉnh giá do chủ đầu
tư, nhà thầu xác định và tự chịu trách nhiệm.
2.4.
Điều chỉnh hình thức giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định
thành giá hợp đồng theo giá điều chỉnh, cần xác định rõ các nội dung điều
chỉnh, phạm vi điều chỉnh và khối lượng xây lắp điều chỉnh, tính từ thời điểm
có biến động giá do chủ đầu tư và nhà thầu xác định phù hợp với tiến độ thực
hiện theo hợp đồng đã ký kết.
2.5.
Các vật liệu, nhiên liệu được phép điều chỉnh tăng (giảm) giá, bao gồm :
-
Cát, đá, gạch các loại;
-
Sắt, Thép và các thành phẩm từ sắt, thép;
-
Các thành phẩm bê tông cốt thép;
-
Xăng, dầu;
-
Nhựa đường và bê tông nhựa;
-
Dây điện các loại;
-
Ông cấp thoát nước, ống luồn cáp điện các loại;
-
Sứ cách điện và đèn chiếu sáng các loại;
-
Xi măng;
-
Đất san lấp và đất sỏi đỏ;
-
Nhôm và các thành phẩm từ nhôm;
-
Gỗ và các thành phẩm từ gỗ;
-
Kính các loại.
Trường
hợp cần điều chỉnh các loại vật liệu xây dựng khác do biến động giá thì chủ đầu
tư xác định và báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch tập đoàn kinh tế,
Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước quyết định.
3. Phương pháp điều chỉnh giá vật liệu
xây dựng
3.1.
Điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được xác định cho từng hợp đồng thi công xây
dựng công trình, từng gói thầu và cho cả dự án. Phần chi phí bổ sung do điều
chỉnh giá vật liệu xây dựng được xác định bằng dự toán chi phí xây dựng bổ sung
và là căn cứ để điều chỉnh giá hợp đồng, giá gói thầu, điều chỉnh dự toán công
trình và điều chỉnh tổng mức đầu tư.
3.2.
Dự toán chi phí xây dựng bổ sung có thể xác định bằng cách tính bù trừ chi phí
vật liệu trực tiếp hoặc hệ số điều chỉnh chi phí vật liệu hoặc áp dụng chỉ số
giá do Bộ Xây dựng công bố hoặc chỉ số giá của Tổng cục Thống kê. Dự toán chi
phí xây dựng bổ sung do chủ đầu tư tổ chức tính toán. Dự toán chi phí xây dựng
bổ sung được xác định theo hướng dẫn tại phụ lục ban hành kèm theo Hướng dẫn
này.
3.3.
Dự toán chi phí xây dựng bổ sung lập một lần đối với những khối lượng xây lắp
chịu ảnh hưởng tăng (giảm) giá vật liệu xây dựng từ 01/6/ 2007.
4. Điều chỉnh dự toán xây dựng công
trình sau khi đã lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung
4.1.
Đối với các gói thầu đã chỉ định thầu và tự thực hiện dự án, đã có kết quả lựa
chọn nhà thầu nhưng chưa ký hợp đồng xây dựng hoặc hợp đồng đang thực hiện
(theo giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định) thì chủ đầu tư
xác định dự toán chi phí xây dựng bổ sung theo hướng dẫn tại mục 3 nêu trên để
làm căn cứ điều chỉnh dự toán xây dựng công trình.
4.2.
Đối với các gói thầu, hạng mục công trình, công trình chưa lựa chọn nhà thầu
thì chủ đầu tư tiến hành điều chỉnh dự toán theo các qui định hiện hành.
4.3.
Dự toán xây dựng công trình điều chỉnh được xác định bằng cách cộng dự toán xây
dựng công trình đã phê duyệt với các dự toán chi phí xây dựng bổ sung.
5. Điều chỉnh hợp đồng sau khi đã lập
dự toán chi phí xây dựng bổ sung
5.1.
Đối với những hợp đồng đã ký kết, thì căn cứ vào dự toán chi phí xây dựng bổ
sung và nội dung hợp đồng đã ký kết, chủ đầu tư và nhà thầu ký bổ sung giá hợp
đồng làm cơ sở thanh toán hợp đồng.
5.2.
Đối với những gói thầu đã có kết quả lựa chọn nhà thầu nhưng chưa ký hợp đồng,
chủ đầu tư căn cứ vào dự toán chi phí xây dựng bổ sung, kết quả trúng thầu và
nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu để đàm phán và ký kết hợp đồng.
5.3.
Đối với trường hợp điều chỉnh hình thức giá hợp đồng từ hình thức giá hợp đồng
trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định sang hình thức giá hợp đồng theo
giá điều chỉnh thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư về nội dung điều
chỉnh, phạm vi điều chỉnh cho phép trước khi thực hiện. Nội dung hình thức giá
hợp đồng theo giá điều chỉnh thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt
động xây dựng.
Đối
với những dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch đấu thầu thì Bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Tập đoàn kinh tế, Chủ tịch Hội đồng
quản trị Tổng công ty Nhà nước quyết định.
6. Tổ chức thực hiện
6.1.
Chủ đầu tư xem xét quyết định việc điều chỉnh dự toán, giá gói thầu, hợp đồng
xây dựng đảm bảo dự án có hiệu quả. Riêng đối với các dự án do Thủ Tướng Chính
phủ phê duyệt thì do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch Tập đoàn kinh tế, Chủ tịch
Hội Đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước quyết định.
6.2.
Việc tính toán điều chỉnh dự toán, hợp đồng do chủ đầu tư thực hiện và chịu
trách nhiệm. Trường hợp giá theo thông báo giá hoặc công bố không phù hợp hoặc
không có thì chủ đầu tư căn cứ vào giá chứng từ, hoá đơn hợp lệ phù hợp với mặt
bằng giá thị trường.
6.3.
Chủ đầu tư tạm ứng cho nhà thầu tiền bù chênh lệch giá theo hướng dẫn này với
mức tạm ứng của hợp đồng đối với khối lượng chưa thực hiện và tạm thanh toán
80% đến 90% chênh lệch giá của khối lượng đã thực hiện trong khi chờ làm các
thủ tục điều chỉnh để trách thiệt hại cho nhà thầu và không ảnh hưởng đến tiến
độ thi công công trình, dự án.
Hồ
sơ tạm ứng, tạm thanh toán bao gồm: Giấy đề nghị tạm ứng (tạm thanh toán), hợp
đồng điều chỉnh (phụ lục hợp đồng) và dự toán chi phí xây dựng bổ sung.
6.4.
Đối với các gói thầu của các dự án sử dụng vốn ODA (trừ vốn đối ứng), việc điều
chỉnh giá thực hiện theo qui định trong hợp đồng. Trường hợp cần thiết, người
quyết định đầu tư xem xét quyết định sau khi thỏa thuận với nhà tài trợ, đồng
thời các Bộ, ngành, địa phương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm việc với
nhà tài trợ để bổ sung vốn do biến động giá. Việc điều chỉnh giá vật liệu xây
dựng do biến động giá được thực hiện theo hướng dẫn này.
6.5.
Đối với những công trình, gói thầu thực hiện theo qui định tại Nghị định của
Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006),
hình thức hợp đồng theo giá điều chỉnh, nếu việc chậm tiến độ thực hiện hợp
đồng không do lỗi của nhà thầu, thì những khối lượng thực hiện từ năm 01/6/2007
được điều chỉnh theo hướng dẫn này.
6.6.
Đối với các hợp đồng được người quyết định đầu tư cho phép điều chỉnh từ hình
thức giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định sang hình thức
giá hợp đồng theo giá điều chỉnh thì đối với chi phí nhân công và chi phí máy
thi công được điều chỉnh theo quy định tại hướng dẫn số 368/HD-SXD ngày
18/3/2008 của Sở Xây dựng về việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
6.7.
Việc chuyển tiếp các dự án đầu tư xây dựng công trình theo qui định của Nghị
định số 99/2007/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (bao gồm
tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, định mức và giá xây dựng, hợp
đồng trong hoạt động xây dựng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công
trình) thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định. Đối
với dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Tập đoàn kinh tế, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà
nước quyết định.
6.8.
Đối với các hợp đồng xây dựng đã được thanh toán xong trong năm 2007 (đã thanh
toán hết giá hợp đồng bao gồm cả giá trị của hợp đồng đã được ký kết và phần bổ
sung nếu có trong năm 2007), trừ các khoản bảo hành theo qui định thì không
được điều chỉnh giá vật liệu xây dựng.
6.9.
Hướng dẫn này thay thế cho Hướng dẫn số 412/HD-SXD ngày 26/3/2008 của Sở Xây
dựng về việc điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu,
nhiên liệu và vật liệu xây dựng.
Trong
quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc hoặc chưa phù hợp, đề nghị phản ánh về
Sở Xây dựng để nghiên cứu giải quyết ./.
Nơi nhận:
-
Bộ Xây dựng (báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- UBND tỉnh (báo cáo);
- Các sở, Ban ngành trong tỉnh;
- UBND các huyện, T.X Long Khánh, T.P Biên Hòa;
- Các Ban QLDA trong tỉnh;
- Các đơn vị trực thuộc Sở;
- Ban Giám đốc Sở;
- Lưu: VT, TĐ.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
|
PHỤ
LUC
DỰ TOÁN
CHI PHÍ XÂY DỰNG BỔ SUNG DO ĐIỀU CHỈNH GIÁ NGUYÊN LIỆU, NHIÊN LIỆU VÀ VẬT LIỆU
XÂY DỰNG
1.
Bảng tổng hợp dự toán chi phí xây dựng bổ sung.
STT
|
KHOẢN MỤC CHI PHÍ
|
CÁCH TÍNH
|
KÝ HIỆU
|
I
|
CHI
PHÍ TRỰC TIẾP
|
|
|
1
|
Chi
phí vật liệu
|
hoặc GVL x P x K
|
VL
|
2
|
Chi
phí trực tiếp khác
|
VL x tỷ lệ
|
TT
|
|
Chi
phí trực tiếp
|
VL+TT
|
T
|
II
|
CHI
PHÍ CHUNG
|
T x tỷ lệ
|
C
|
III
|
THU
NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
|
(T+C) x tỷ lệ
|
TL
|
|
Chi
phí xây dựng trước thuế
|
(T+C+TL)
|
GBS
|
IV
|
THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
|
GBS x TGTGT-XD
|
GTGT
|
|
Chi
phí xây dựng sau thuế
|
GBS + GTGT
|
|
2.
Công thức điều chỉnh chi phí vật liệu tính theo bù trừ chi phí vật liệu trực
tiếp.
VL =
Trong
đó:
Qi
là khối lượng của loại vật liệu thứ i trong khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng
biến động giá và có thể được xác định theo thời gian (tháng, quý) hoặc theo
giai đoạn được nghiệm thu.
CLi
là giá trị chênh lệch giá của loại vật liệu thứ i tại thời điểm điều chỉnh so
với giá vật liệu xây dựng trong hợp đồng hoặc trong dự toán gói thầu.
Giá
vật liệu xây dựng tại thời điểm điều chỉnh được xác định theo giá vật liệu xây
dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo hoặc giá công bố.
Trường
hợp giá vật liệu xây dựng trong hợp đồng thấp hơn giá vật liệu xây dựng do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thông báo ở cùng thời điểm tương ứng thì CLi là giá
trị chênh lệch giá của giá vật liệu xây dựng tại thời điểm điều chỉnh so với giá
vật liệu xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo ở cùng thời điểm
tương ứng.
Trường
hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo hoặc công bố giá vật liệu xây dựng
không kịp thời hoặc không phù hợp với thực tế hoặc giá vật liệu xây dựng không
có trong thông báo hoặc công bố giá vật liệu thì chủ đầu tư và nhà thầu căn cứ
chứng từ, hóa đơn hợp lệ để xác định giá vật liệu xây dựng và chịu trách nhiệm
về tính trung thực, chính xác.
Chứng
từ, hoá đơn hợp lệ là chứng từ, hoá đơn theo qui định của Bộ Tài chính. Trường
hợp đối với loại vật liệu xây dựng không thể có hoá đơn thì căn cứ vào hợp đồng
hoặc bảng kê hoặc chứng từ viết tay nhưng phải có đủ tên, địa chỉ, chữ ký của
người cung cấp vật liệu.
3.
Công thức điều chỉnh chi phí vật liệu xây dựng theo hệ số điều chỉnh chi phí
vật liệu.
VL = GVL x P x K
Trong
đó:
GVL
là chi phí vật liệu trực tiếp trong hợp đồng.
P
là tỷ trọng chi phí vật liệu bị tăng giá trong chi phí vật liệu trực tiếp của
hợp đồng.
K
là hệ số tăng giá vật liệu xây dựng tại thời điểm điều chỉnh so với giá vật
liệu trong hợp đồng của vật liệu xây dựng bị tăng giá. Hệ số tăng giá vật liệu
xây dựng do chủ đầu tư tổ chức tính toán hoặc áp dụng chỉ số giá do Bộ Xây dựng
công bố hoặc chỉ số giá của Tổng cục Thống kê.
4.
Các chi phí khác.
Trường
hợp định mức chi phí chung tính trên chi phí nhân công trong chi phí trực tiếp
thì được xác định như sau:
C
= NC x tỷ lệ trực tiếp phí khác x K
NC
là chi phí nhân công trong chi phí trực tiếp của khối lượng xây lắp có điều
chỉnh giá vật liệu.
K là mức chi phí chung tính
trên chi phí nhân công đối với công tác xây lắp tính chi phí chung trên chi phí
nhân công.
Mức
tỷ lệ chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước là mức của hợp đồng, gói
thầu, dự toán.
Thuế
giá trị gia tăng tính theo qui định của Nhà nước.