ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 386/HD-UBND
|
Hà
Giang, ngày 10 tháng 3 năm 2023
|
HƯỚNG DẪN
TRÌNH TỰ THỦ TỤC THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở THƯƠNG MẠI, KHU ĐÔ
THỊ KHÔNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG THUỘC THẨM
QUYỀN CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11
năm 2013; Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng cháy, chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013; Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 17 tháng 6 năm 2020; Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014; Luật Kinh doanh
Bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014; Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm
2017; Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017; Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11
năm 2020; Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020; Luật Xây dựng hợp
nhất số 02/VBHN-VBQH ngày 15 tháng 7 năm 2022; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu
tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về Quy
hoạch xây dựng; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Nhà ở; Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; Nghị định số 02/2022/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2022 quy định chi tiết một số điều của Luật kinh doanh Bất
động sản;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số 25/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư; Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý đầu
tư xây dựng; Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định
số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 quy định chi tiết một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường; Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa
cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể
và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư số 10/2022/TT-BKHĐT
ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung
cấp, đăng tải thông tin và lựa chọn nhà đầu tư trên hệ thống mạng đấu thầu Quốc
gia; Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu
tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư;
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn trình
tự, thủ tục thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị không
sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh như sau:
A. CÁC HÌNH THỨC LỰA
CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ ĐIỀU KIỆN CÁC DỰ ÁN ĐƯỢC CHẤP THUẬN ĐẦU
TƯ
I. Các hình thức lựa chọn nhà đầu
tư
Theo quy định tại Điều 29 Luật Đầu tư
ngày 26 tháng 11 năm 2020, gồm 03 hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án
như sau:
1. Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai;
2. Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo
quy định của pháp luật về đấu thầu;
3. Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư.
II. Điều kiện các dự án được
chấp thuận đầu tư
Căn cứ các quy định hiện hành, dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị phải đáp ứng các điều kiện khi đề
xuất chấp thuận đầu tư:
1. Đề xuất dự án đầu tư phải phù hợp
với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng thuộc Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở; phù
hợp với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị của tỉnh, danh mục dự án thu hút
đầu tư của tỉnh.
2. Về thành phần tài liệu, hồ sơ dự
án phải được lập theo đúng quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ, ngành,
Trung ương và các Bộ thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
B. HƯỚNG DẪN TRÌNH
TỰ CHUNG
I. Trình tự thực hiện dự án theo
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất lựa chọn nhà đầu tư
1. Xây dựng, phê duyệt và công bố
danh mục dự án thu hút đầu tư.
2. Lập hồ sơ, trình thẩm định, phê
duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/500).
3. Tạo quỹ đất sạch để đấu giá quyền
sử dụng đất thực hiện dự án.
4. Lập đề xuất dự án, thẩm định, quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
5. Lập, thẩm định phê duyệt phương án
đấu giá, quyết định đấu giá; phê duyệt giá đất cụ thể, giá khởi điểm; tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất lựa chọn nhà đầu tư; phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền
sử dụng đất; nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; ký hợp đồng thuê đất; cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
6. Lập, trình thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường theo quy định.
7. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo
nghiên cứu khả thi; thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết
kế cơ sở, dự toán công trình; cấp phép xây dựng; thẩm duyệt thiết kế phòng cháy
chữa cháy;
8. Tổ chức thi công, nghiệm thu, quyết
toán dự án, chuyển giao các công trình, hạng mục cho cơ quan nhà nước quản lý
theo quy định.
II. Trình tự thực hiện dự
án theo hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
1. Xây dựng, phê duyệt và công bố
danh mục dự án thu hút đầu tư.
2. Lập hồ sơ, trình thẩm định, phê
duyệt quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 hoặc quy hoạch phân
khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000.
3. Lập, thẩm định, phê duyệt danh mục
dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Lập hồ sơ, trình thẩm định, phê
duyệt chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định
của Luật Lâm nghiệp (nếu có sử dụng rừng).
5. Lập đề xuất dự án, trình thẩm định,
quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
6. Xác định yêu cầu sơ bộ năng lực,
kinh nghiệm của nhà đầu tư và công bố danh mục dự án mời quan tâm; đánh giá sơ
bộ về năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư quan tâm, để
thực hiện các bước tiếp theo trong các trường hợp sau đây:
6.1. Thực hiện thủ tục chấp thuận nhà
đầu tư (trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đã đăng ký và đáp
ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc có nhiều nhà đầu tư đăng ký
nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm).
6.2. Đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu
tư (trường hợp có hai nhà đầu tư trở
lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm).
7. Thông báo thu hồi đất, quyết định
thu hồi đất; lập, thẩm định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; tổ chức thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
8. Quyết định giao đất, cho thuê đất;
xác định giá đất cụ thể nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
9. Lập, trình thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường theo quy định.
10. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo
nghiên cứu khả thi; thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết
kế cơ sở, dự toán công trình; cấp phép xây dựng; thẩm duyệt
thiết kế phòng cháy chữa cháy.
11. Tổ chức thi công, nghiệm thu, quyết
toán dự án, chuyển giao các công trình, hạng mục cho cơ quan Nhà nước quản lý
theo quy định.
III. Trình tự thực hiện chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
1. Điều kiện để thực hiện thủ tục:
thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 (trừ điểm
b) Điều 29 Luật Đầu tư năm 2020; có quyền sử dụng đất hợp pháp thuộc một trong
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Nhà ở năm 2014 đã được sửa đổi
bổ sung tại Điều 4 Luật số 03/2022/QH15 ngày 10/01/2022 và có đủ các điều kiện
làm chủ đầu tư dự án quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở năm 2014, pháp luật
kinh doanh bất động sản, pháp luật có liên quan.
2. Trình tự thực hiện:
2.1. Nhà đầu tư lập, trình thẩm định
báo cáo đề xuất dự án đầu tư đồng thời lập hồ sơ, trình thẩm định, phê duyệt chủ
trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của Luật
Lâm nghiệp (nếu có sử dụng rừng).
2.2. Thẩm định, trình phê duyệt quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư.
2.3. Lập thẩm định, phê duyệt quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500 (đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500).
2.4. Thực hiện các thủ tục liên quan
để được chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
2.5. Lập, trình thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường theo quy định.
2.6. Lập, thẩm định, phê duyệt báo
cáo nghiên cứu khả thi; thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau
thiết kế cơ sở, dự toán công trình; cấp phép xây dựng; thẩm duyệt thiết kế
phòng cháy chữa cháy.
2.7. Tổ chức thi công, nghiệm thu,
quyết toán dự án, chuyển giao các công trình, hạng mục cho cơ quan Nhà nước quản
lý theo quy định.
C. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
I. Xây dựng danh
mục dự án thu hút đầu tư
1. Lập, thẩm định, phê duyệt và
công bố danh mục dự án thu hút đầu tư
Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu
tư là một trong những nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư được quy định tại khoản
5 Điều 88, Điều 93 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Cụ thể:
1. Căn cứ lập danh mục danh mục dự án
thu hút đầu tư:
1.1. Quy hoạch tỉnh; Quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện; Quy hoạch xây dựng.
1.2. Thuộc chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở của tỉnh; chương trình phát triển đô thị (nếu có).
1.3. Các căn cứ khác liên quan (nếu
có).
2. Quy trình thực hiện:
2.1. Trước ngày 25/5 hằng năm, UBND
các huyện, thành phố căn cứ các quy định tại mục 1 nêu trên đề xuất danh mục dự
án cần thu hút đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Nội dung đề xuất danh mục dự
án cần thu hút đầu tư gồm: sự cần thiết đề xuất danh mục dự án thu hút đầu tư,
tên dự án, quy mô đầu tư, địa điểm thực hiện, hiện trạng sử dụng đất; thông tin
về các loại quy hoạch; các yêu cầu đối với nhà đầu tư (nếu có).
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các cơ quan rà soát, thẩm định, tổng hợp trình UBND tỉnh dự kiến
danh mục dự án cần thu hút đầu tư và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xin ý kiến trước
30/5 hằng năm; sau khi có ý kiến của Bộ, Sở chỉnh sửa, hoàn thiện và trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục dự án thu hút đầu tư.
2.3. UBND tỉnh phê duyệt danh mục dự
án cần thu hút đầu tư.
3. Công bố danh mục dự án thu hút đầu
tư
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày danh mục dự án thu hút đầu tư được phê duyệt: Văn phòng UBND tỉnh đăng tải
lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Xây dựng và UBND các huyện, thành phố đăng tải lên trang thông
tin điện tử của cơ quan mình làm cơ sở để các nhà đầu tư nghiên cứu, đăng ký thực
hiện các dự án.
II. Lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch tổng mặt bằng
1. Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành
phố thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc
tỷ lệ 1/500 hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000
theo thẩm quyền được quy định tại Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017.
2. Đối với dự án thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư, đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, nhà đầu tư tổ chức lập quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500; đối với dự án sử dụng đất có diện tích nhỏ
hơn 05 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư) tại khu vực
đã có quy hoạch phân khu chức năng được phê duyệt, nhà đầu tư có thể lập quy hoạch
tổng mặt bằng mà không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500.
III. Lập, thẩm định, phê duyệt
danh mục dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Thực hiện theo quy định tại Điều 58
và Điều 62 của Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013. Cụ thể:
1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố khi xây dựng Kế hoạch sử dụng đất phải xác định, tổng hợp nhu cầu sử
dụng đất đối với các dự án sử dụng đất vào các mục đích quy định tại điểm d khoản
3 Điều 62 của Luật Đất đai để thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
trong năm kế hoạch.
2. Quý III hàng
năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của năm sau đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổng hợp danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại điểm d khoản 3
Điều 62 của Luật Đất đai; danh mục dự án cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng (nếu có) theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 58 của Luật Đất đai báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân
tỉnh thông qua.
Trường hợp có bổ
sung dự án phải thu hồi đất theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 62; dự án cần
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng (nếu
có) theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 58 Luật Đất đai thì phải được Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và cập
nhật vào Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
IV. Lập, thẩm định,
quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Cơ quan lập hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư năm
2020; điểm b khoản 4 Điều 31 Nghị định 31/2021/NĐ-CP , cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án nhà ở
thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 30 ha.
b) Sở Xây dựng lập hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có quy
mô sử dụng đất từ 30 ha trở lên và dự án có ranh giới nằm trên địa bàn 02 đơn vị
hành chính cấp huyện trở lên.
2. Các cơ quan nêu tại Mục 1 phần này
tổ chức lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 33, Luật Đầu tư; khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Điều 31
Nghị định 31/2021/NĐ-CP gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định (cơ quan tiếp nhận
hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 31), trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 36 Luật Đầu tư năm
2020 và khoản 4 Điều 33 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP .
3. Đối với dự án có đề xuất chuyển mục
đích sử dụng rừng
Đối với dự án có đề xuất chuyển mục
đích sử dụng rừng, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan thẩm định báo cáo đề xuất dự án đầu tư gửi kết quả thẩm định cho cơ quan lập
hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư để hoàn thiện hồ sơ chuyển mục đích
sử dụng rừng.
Các cơ quan nêu tại Mục 1 tổ chức lập
hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 1 Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15
tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ gửi đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương chuyển mục đích sử
dụng rừng.
4. Sau khi có Nghị quyết hoặc Quyết định
về chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng của cơ quan có thẩm quyền, Sở Kế
hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ
trương đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu
tư.
V. Tổ chức đấu giá
quyền sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 29 Luật Đầu tư
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai và khu đất dự kiến thực hiện
dự án đầu tư đã được giải phóng mặt bằng (UBND các huyện, thành phố thực hiện thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ
đất sạch để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án).
1. Lập, thẩm định, phê duyệt phương
án đấu giá quyền sử dụng đất
UBND các huyện, thành phố tổ chức lập
phương án đấu giá quyền sử dụng đất gửi cơ quan Tài nguyên Môi trường thẩm định,
trình UBND cùng cấp phê duyệt.
2. Chuẩn bị hồ sơ, thẩm định, trình
quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
Sau khi phương án đấu giá quyền sử dụng
đất đã được phê duyệt, UBND các huyện, thành phố chuẩn bị hồ sơ của các thửa đất
đấu giá, gửi đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường để thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Xác định và phê duyệt giá khởi điểm
đấu giá
Căn cứ quyết định đấu giá quyền sử dụng
đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ quan Tài nguyên và Môi trường tổ
chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm của thửa đất đấu giá trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 2, khoản 1 Điều 3
Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ; khoản 1 Điều 2, khoản
1 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ.
4. Lựa chọn thuê đơn vị thực hiện bán
đấu giá quyền sử dụng đất
Sau khi có quyết định của cơ quan có
thẩm quyền về đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực hiện đấu giá quyền
sử dụng đất thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của mình và trang
thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản về lựa chọn đơn vị thực hiện
bán đấu giá tài sản.
5. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất
Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất để được lựa chọn là nhà đầu tư thực hiện dự án phải có đủ các điều
kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật Đất đai 2013 và Điều 38 Luật Đấu
giá tài sản 2016, Luật Nhà ở và các quy định hiện hành; Đồng thời, phải có năng
lực tài chính để đảm bảo việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư, phải
ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư và không vi
phạm pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng
đất do nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
6. Tổ chức đấu giá, phê duyệt kết quả
đấu giá quyền sử dụng đất, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho nhà đầu tư trúng đấu giá.
VI. Xác định yêu cầu
sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư và công bố danh mục dự án mời quan
tâm; đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư quan tâm.
1. Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư của UBND tỉnh với hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy
định của pháp luật về đấu thầu (điểm b khoản 1 Điều 29 Luật Đầu tư), đồng thời
là văn bản quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của
nhà đầu tư, báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt trước khi công bố danh mục dự
án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện
công bố danh mục dự án theo quy định Nghị định số 25/2020/NĐ-CP. Nội dung công
bố danh mục dự án theo điểm b khoản 4 Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
3. Thực hiện công tác chuẩn bị, nộp
và đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo quy định tại Điều
13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 108 Nghị định
số 31/2021/NĐ-CP và Thông tư số 10/2022/TT-BKHĐT .
4. Căn cứ kết quả đánh giá, theo quy
định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư và khoản 3 Điều 29 Nghị định số
31/2021/NĐ-CP , trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu sơ bộ năng lực, kinh nghiệm, căn cứ tiến độ thực
hiện dự án, mục tiêu thu hút đầu tư cũng như các điều kiện cụ thể khác của dự
án, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định:
a) Phương án 1: Thông báo và hướng dẫn
nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư nếu quá trình tổ chức đã bảo đảm tính công khai, minh bạch, cạnh
tranh và dự án có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ;
b) Phương án 2: Gia hạn thời gian
đăng ký thực hiện dự án để các nhà đầu tư tiềm năng khác có cơ hội tiếp cận
thông tin nhằm tăng tính cạnh tranh. Thời gian gia hạn do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định. Nhà đầu tư đã đáp ứng yêu cầu không phải nộp lại hồ sơ
đăng ký thực hiện dự án.
Sau khi gia hạn, căn cứ kết quả đánh
giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, thủ tục tiếp theo thực hiện theo quy định
tương ứng tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP (được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP).
5. Trường hợp có
từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu, việc lựa chọn nhà đầu tư sẽ được thực
hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
10 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 3 Điều 108 của Nghị định số
31/2021/NĐ-CP. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng
rãi và giao Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố là bên mời thầu.
6. Căn cứ Quyết định, chấp thuận của
cấp có thẩm quyền quy định tại điểm 4 và 5 mục này, Sở Kế hoạch và Đầu tư đăng
tải danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
hoặc thông báo kết thúc thủ tục công bố Danh mục dự án trong trường hợp không có
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm.
VII. Đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư
1. Bên mời thầu
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố làm bên mời thầu, lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án nhà ở thương mại,
khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 30 ha.
b) Sở Xây dựng làm bên mời thầu, lựa
chọn nhà đầu tư đối với các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng
đất từ 30 ha trở lên và dự án có ranh giới nằm trên địa bàn 02 đơn vị hành
chính cấp huyện trở lên.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết
định ủy quyền cho Bên mời thầu ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng theo quy định.
2. Lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
Căn cứ vào quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được phê duyệt và các văn bản
khác có liên quan, bên mời thầu lập kế hoạch lựa chọn nhà
đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Lập hồ sơ mời thầu
Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư, Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, Quy hoạch xây dựng chi tiết đã được
phê duyệt và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan, Bên mời thầu lập
hồ sơ mời thầu gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Thực hiện đăng tải phát hành hồ sơ
mời thầu theo quy định; nhà đầu tư nghiên cứu, chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và phải được nộp trước thời điểm đóng thầu. Hồ
sơ dự thầu hoặc các tài liệu được nhà đầu tư gửi đến bên mời thầu sau thời điểm
đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại, trừ tài liệu làm rõ hồ sơ
dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng
minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
5. Mở thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu;
trình phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư; quyết định chấp thuận nhà đầu tư;
ký kết hợp đồng dự án.
(Quy trình chi tiết theo quy định
của Luật Đấu thầu năm 2013, Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ; Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ; Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ; Thông tư số 10/2022/TT-BKHĐT và các quy định hiện hành).
VIII. Thực hiện thủ
tục đất đai, giao đất, cho thuê đất
1. Đối với nhà đầu tư trúng đấu giá
quyền sử dụng đất
Sau khi nhà đầu tư trúng đấu giá và
đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo ủy quyền của UBND tỉnh hoặc trình UBND tỉnh cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất, tổ chức
giao đất trên thực địa và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Đối với nhà đầu tư trúng thầu thực
hiện dự án có sử dụng đất
a) Sau khi kết hợp đồng, nhà đầu tư
trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực
hiện dự án phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (nơi có dự án) thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực
hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh
nghiệp dự án nộp giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (M2) và giá
trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền (M3) cho cơ quan quản lý nhà nước
theo tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
c) Sau khi hoàn thành bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khu đất thực hiện dự án, nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp
dự án sẽ được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 68 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh
thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất; Nhà đầu tư trúng thầu hoặc Doanh nghiệp dự án phải nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất tại thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê
đất theo quy định.
3. Đối với nhà đầu tư được chấp thuận
đầu tư không thông qua hình thức đấu giá, đấu thầu
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ xin phép chuyển
mục đích sử dụng đất, thuê đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, xác định tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, cho thuê đất.
IX. Lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc hồ sơ cấp giấy phép môi trường
Nhà đầu tư rà soát quy mô dự án, yêu
cầu về bảo vệ môi trường có liên quan đến quy mô dự án, đối chiếu với quy định
tại Phụ lục III, IV, V Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, khoản 1 Điều 30, Điều
35, Điều 36, khoản 1 Điều 39, Điều 41, điểm a và b khoản 2 Điều 42 Luật Bảo vệ
môi trường để lập hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc lập hồ sơ cấp
giấy phép môi trường trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, cấp phép
theo quy định (nếu thuộc đối tượng phải thực hiện).
X. Lập, thẩm định
phê duyệt dự án, lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết
kế cơ sở và dự toán xây dựng
Nhà đầu tư phải tổ chức lập, thẩm định
và phê duyệt dự án đầu tư; Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng năm
2014, đã được sửa đổi bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xây dựng năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
XI. Thi công xây
dựng, nghiệm thu công trình
1. Nhà đầu tư chỉ được phép khởi
công, thi công trình khi đáp ứng được các điều kiện khởi công theo quy định tại
Điều 107 của Luật Xây dựng năm 2014, đã được sửa đổi bổ sung tại Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Việc tổ chức thi công xây dựng, quản
lý chất lượng xây dựng thực hiện theo Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
2. Nhà đầu tư lập hồ sơ tự thẩm tra
và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật.
Riêng đối với dự án nhà ở, đô thị được
thực hiện theo hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư gửi hồ sơ đã phê duyệt quyết toán
dự án hoàn thành đến Sở Tài chính để xác định số tiền sử dụng đất chính thức phải
nộp.
XII. Giám sát thực
hiện dự án
1. Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại, khu đô thị trên địa bàn phải chịu sự kiểm tra, giám sát của các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn về
tiến độ và chất lượng công trình theo quy định của pháp luật.
2. Hợp đồng dự án (trường hợp đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư) hoặc trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trong
quyết định chấp thuận nhà đầu tư phải có nội dung quy định về việc giám sát của
cơ quan nhà nước đối với các hạng mục công trình sẽ chuyển giao cho Nhà nước quản
lý, sử dụng chung.
3. Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm về
chất lượng công trình dự án.
XIII. Các công
trình hạ tầng kỹ thuật chuyển giao cho nhà nước
1. Nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan
quản lý Nhà nước các công trình hạ tầng kỹ thuật sau khi phê duyệt quyết toán
và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
2. Nhà đầu tư lập hồ sơ bàn giao cho Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp nhận, quản lý. Hồ sơ bàn giao gồm: văn bản
tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho nhà nước, văn bản của cơ quan có
thẩm quyền về nghiệm thu chất lượng, đưa vào sử dụng của công trình, quyết định
phê duyệt quyết toán dự án, thông báo thẩm tra quyết toán của Sở Tài chính, các
văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính sau quyết toán, hoàn thành nghĩa
vụ tài chính về đất đai của cơ quan thuế.
D. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
I. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
1. Tổ chức tổng hợp danh mục dự án
thu hút đầu tư (trong đó có dự án nhà ở thương mại, khu đô thị) trình UBND tỉnh
phê duyệt và công bố danh mục dự án thu hút đầu tư.
2. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư theo điểm b khoản 5 Điều 31 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP và chủ
trì thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh theo quy định tại Điều 32 Luật
Đầu tư năm 2020.
3. Chủ trì trình UBND tỉnh phê duyệt
yêu cầu sơ bộ năng lực kinh nghiệm của các nhà đầu tư; công bố danh mục dự án;
đánh giá yêu cầu sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư, trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định việc tổ chức thực hiện.
4. Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trình phê duyệt.
5. Thực hiện các hoạt động giám sát đầu
tư.
6. Phối hợp thực hiện các nội dung có
liên quan khác theo quy định của pháp luật.
II. Sở Xây dựng
I. Chủ trì thẩm định chương trình
phát triển đô thị, chương trình phát triển nhà ở, hồ sơ đề xuất khu vực phát
triển đô thị và kế hoạch phát triển nhà ở.
2. Thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đối với các đồ án thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND tỉnh.
3. Lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng
đất từ 30 ha trở lên và dự án có ranh giới nằm trên địa bàn 02 đơn vị hành
chính cấp huyện trở lên.
4. Tham gia thẩm định các nội dung
trong hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc lĩnh vực ngành quản lý;
phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các
nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án khi được yêu cầu.
5. Chủ trì phối hợp với UBND các huyện
để xác định giá sàn nộp ngân sách nhà nước (m3) để phục vụ lập hồ sơ mời thầu lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đối với các dự án do Sở Xây dựng là bên mời thầu.
6. Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư đối với các dự án được giao là bên mời thầu.
7. Chủ trì phối hợp với các ngành,
đơn vị liên quan thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự
án, thẩm định Hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với các
công trình, theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
8. Thực hiện việc quản lý dự án theo
quy định của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản sau khi
đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh
chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư;
9. Phối hợp thực hiện các nội dung có
liên quan khác theo quy định của pháp luật.
III. Sở Tài chính
1. Là cơ quan thường trực Hội đồng thẩm
định giá đất cấp tỉnh, tiếp nhận hồ sơ phương án giá đất do Sở Tài nguyên và
Môi trường trình, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thẩm định, trình Hội
đồng thẩm định xem xét, biểu quyết phương án giá đất cụ thể để tính thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất khi nhà nước giao đất cho nhà đầu tư trúng đấu thầu dự
án.
2. Tham mưu cho UBND tỉnh giao dự
toán kinh phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư trên cơ sở đề nghị của
Bên mời thầu, giao dự toán kinh phí xác định giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất khi nhà nước giao đất cho nhà đầu tư trúng đấu thầu dự án.
3. Phối hợp thẩm định các nội dung về
tiền sử dụng đất, thuê đất dự kiến; tiếp nhận hồ sơ thẩm định giá sàn nộp ngân
sách nhà nước (m3) để phục vụ lập hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án theo đề nghị của Bên mời thầu.
4. Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố,
các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản công, quyết toán dự án hoàn thành
theo quy định.
5. Tham gia thẩm định các nội dung
trong hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc lĩnh vực ngành quản lý;
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các
nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án khi được yêu cầu.
6. Phối hợp thực hiện các nội dung có
liên quan khác theo quy định của pháp luật.
IV. Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Chủ trì thẩm định, phối hợp với
các sở ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố tổng hợp danh mục dự án cần
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trình UBND tỉnh
xem xét, trình HĐND tỉnh thông qua; trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng
đất hàng năm của cấp huyện.
2. Thẩm định, trình quyết định thu hồi
đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh; quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự
án.
3. Thẩm định phương án bán đấu giá
quyền sử dụng đất, trình Hội đồng thẩm định giá đất, trình UBND tỉnh phê duyệt
phương án bán đấu giá quyền sử dụng đất, phê duyệt giá khởi điểm.
4. Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định
các nội dung về tiền sử dụng đất, thuê đất dự kiến, giá sàn nộp ngân sách nhà
nước (m3) để phục vụ lập hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án.
5. Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố
về trình tự, thủ tục bồi thường giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án.
6. Chủ trì xây dựng phương án và
trình UBND tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất khi nhà nước giao đất cho nhà đầu tư trúng đấu thầu dự án.
7. Tham mưu, tổ chức thẩm định Báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt
của UBND tỉnh.
8. Tham gia thẩm định các nội dung
trong hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc lĩnh vực ngành quản lý;
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các
nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án khi được yêu cầu.
9. Phối hợp thực hiện các nội dung có
liên quan khác theo quy định của pháp luật.
V. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
1. Tham gia thẩm định các nội dung
trong hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư gồm: thẩm định diện tích, vị
trí, hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp khu vực thực hiện dự án; chuyển đổi mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác... các vấn đề khác liên quan đến chức năng
quản lý nhà nước của ngành.
2. Hướng dẫn và thực hiện thủ tục
chuyển đổi mục đích sử dụng rừng theo quy định của Luật Lâm nghiệp (nếu có).
VI. Sở Công
Thương
1. Tham gia thẩm định các nội dung
trong hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư gồm: thẩm định sự phù hợp đối
với hệ thống điện trong khu vực dự án; phương án đấu nối
điện... các vấn đề khác liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của ngành.
2. Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện việc
đánh giá hiện trạng kết cấu lưới điện, hiện trạng mang tải của các tuyến đường
dây trung áp hiện có tại khu vực, trên cơ sở đó để tính toán lựa chọn phương án
đấu nối, quy mô tuyến đường dây cấp điện, công suất máy biến áp phù hợp với phụ
tải của dự án.
VII. Sở Giao thông Vận tải
1. Tham gia thẩm định các nội dung
trong hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư gồm: Thẩm định về sự phù hợp
các điều kiện quy định đối với hệ thống hạ tầng giao thông của dự án; phương án
đấu nối giao thông, thiết kế nút giao thông của dự án...;
các vấn đề khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước
của Sở.
2. Hướng dẫn nhà đầu tư hoàn thiện
các thủ tục: Chấp thuận vị trí đấu nối; chấp thuận thiết kế đấu nối; cấp phép
thi công nút giao đấu nối theo quy định hiện hành.
VIII. Sở Tư
pháp, Thanh tra tỉnh: có trách nhiệm phối hợp tham
gia ý kiến thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh.
IX. Cục Thuế tỉnh
1. Thông báo và đôn đốc thu tiền sử dụng
đất, các khoản thuế, phí đối với dự án; báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình
thu, nộp, số còn phải nộp tiền sử dụng đất của các dự án; hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các nhà đầu tư;
2. Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền,
hoặc đề xuất xử lý các vi phạm trong việc nộp tiền sử dụng đất, các khoản thuế,
phí đối với các dự án.
X. Ủy ban nhân
dân các huyện và thành phố Hà Giang
1. Tổ chức lập chương trình phát triển
đô thị, hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị của tùng đô thị, kế hoạch phát
triển nhà ở trên địa bàn gửi Sở Xây dựng.
2. Rà soát, đề xuất danh mục dự án
thu hút đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
3. Lập quy hoạch sử dụng đất, danh mục
dự án cần thu hồi đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm trình Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định.
4. Lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng
đất dưới 30 ha và là bên mời thầu, lập kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư, đề xuất nhà đầu tư trúng thầu.
5. Tham gia thẩm định các nội dung
trong hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc lĩnh vực ngành quản lý;
phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các
nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án khi được yêu cầu.
6. Xác định và chịu trách nhiệm về
nguồn gốc sử dụng đất của các thửa đất trong khu đất thực hiện dự án.
7. Tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn xác
định giá đất cụ thể, giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định; tổ
chức lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án.
8. Xác định giá sàn nộp ngân sách nhà
nước (m3) để phục vụ lập hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án và
phối hợp với Sở Xây dựng xác định (m3) đối với các dự án do Sở Xây dựng là bên
mời thầu.
9. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện
đầu tư kết nối các công trình hạ tầng đầu mối ngoài hàng rào dự án, các công
trình hạ tầng xã hội sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
10. Định kỳ hằng quý, lập báo cáo tiến
độ giải phóng mặt bằng, tình hình quản lý hợp đồng dự án đối với các dự án trên
địa bàn; trong đó nêu cụ thể kết quả, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân, trách
nhiệm, kiến nghị đề xuất cần giải quyết gửi Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư
trước ngày 15 tháng cuối quý.
11. Đàm phán, ký kết hợp đồng dự án;
thực hiện quản lý, giám sát toàn diện trong quá trình thực hiện hợp đồng dự án;
thực hiện kiểm tra chất lượng, công tác nghiệm thu công trình trong quá trình
thi công; quản lý các công trình hạ tầng sau khi nhận bàn giao từ chủ đầu tư
theo quy định của pháp luật.
XI.
Các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức
năng nhiệm vụ của từng đơn vị hướng dẫn, tiếp nhận giải quyết các thủ tục cho
các nhà đầu tư.
XII. Xử lý các tình huống
phát sinh
1. Trình
tự, thủ tục dự án đầu tư không đề cập trong nội dung Hướng dẫn này thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trong
trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định được viện dẫn trong
Hướng dẫn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo quy định
của văn bản pháp luật mới.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các tổ chức cá nhân kịp thời phản
ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số
2200/HD-UBND ngày 25/10/2021 của UBND tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh Văn phòng, các PVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện/ thành phố;
- Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm phục vụ HCC tỉnh;
- Vnptioffice;
- Lưu: VT, CT NCTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|