ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3734/HD-UBND
|
Bà
Rịa-Vũng Tàu, ngày 13 tháng 07 năm 2011
|
HƯỚNG DẪN
ĐIỀU
CHỈNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU THEO MỨC
LƯƠNG TỐI THIỂU TỪ NGÀY 01/01/2011
Căn cứ Nghị định số
112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Nghị định số
108/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối
với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác,
trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn
lao động;
Căn cứ Thông tư số
36/2010/TT-BLĐTBXH ngày 18/11/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở
công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân
và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động;
Căn cứ văn bản số 887/BXD-KTXD
ngày 07/6/2011 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng
công trình theo mức lương tối thiểu vùng mới từ 01/01/2011;
Căn cứ Quyết định số 2056/2006/QĐ-UBND
ngày 18/7/2006 của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành đơn giá xây dựng công
trình tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu - Phần xây dựng (sau đây gọi tắt là đơn giá XDCT -
Phần xây dựng);
Căn cứ Quyết định số
2057/2006/QĐ-UBND ngày 18/7/2006 của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành đơn giá
xây dựng công trình tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu - Phần lắp đặt (sau đây gọi tắt là đơn
giá XDCT - Phần lắp đặt);
Căn cứ Quyết định số
2058/2006/QĐ-UBND ngày 18/7/2006 của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành đơn giá
xây dựng công trình tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu - Phần khảo sát xây dựng (sau đây gọi
tắt là đơn giá XDCT - Phần khảo sát xây dựng);
Căn cứ Quyết định số
4596/2006/QĐ-UBND ngày 15/12/2006 của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành đơn
giá xây dựng công trình huyện Côn Đảo - Phần xây dựng (sau đây gọi tắt là đơn
giá XDCT huyện Côn Đảo - Phần xây dựng);
Căn cứ Quyết định số
4597/2006/QĐ-UBND ngày 15/12/2006 của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành đơn
giá xây dựng công trình huyện Côn Đảo - Phần lắp đặt (sau đây gọi tắt là đơn
giá XDCT huyện Côn Đảo - Phần lắp đặt);
Căn cứ Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND
ngày 13/8/2010 của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu công bố đơn giá xây dựng cơ bản
công trình bưu chính, viễn thông tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (sau đây gọi tắt là đơn
giá công trình bưu chính, viễn thông);
Căn cứ Quyết định số
33/2010/QĐ-UBND ngày 17/8/2010 của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu công bố đơn giá
xây dựng công trình (phần sửa chữa) trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (sau đây
gọi tắt là đơn giá XDCT - Phần sửa chữa);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây
dựng tại Tờ trình số 155/TTr-SXD ngày 24/6/2011 về việc hướng dẫn điều chỉnh dự
toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu theo mức lương tối
thiểu từ 01/01/2011;
UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu hướng
dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình lập theo các bộ đơn giá do UBND tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành hoặc công bố theo mức lương tối thiểu vùng (nơi xây
dựng công trình) từ ngày 01/01/2011 như sau:
I. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH
1. Mức lương tối thiểu:
Mức lương tối thiểu vùng theo Nghị
định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010 của Chính phủ được áp dụng như sau:
- Vùng II gồm: Thành phố Vũng Tàu,
huyện Tân Thành và thị xã Bà Rịa. Mức lương tối thiểu 1.200.000 đồng/tháng;
- Vùng III gồm các huyện: Châu Đức,
Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc và huyện Côn Đảo. Mức lương tối thiểu 1.050.000
đồng/tháng;
- Từ ngày 01/7/2011, thành phố Vũng
Tàu thuộc vùng I, mức lương tối thiểu 1.350.000 đồng/tháng.
2. Điều chỉnh chi phí nhân công,
máy thi công:
Chi phí nhân công và chi phí máy
thi công trong dự toán xây dựng công trình lập theo các bộ đơn giá xây dựng
công trình trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu được nhân với hệ số điều chỉnh
nhân công (KĐCNC) và máy thi công (KĐCMTC)
theo bảng sau:
BẢNG
HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH CHI PHÍ NHÂN CÔNG, MÁY THI CÔNG
STT
|
Loại
đơn giá
|
Ký
hiệu
|
Hệ
số điều chỉnh
|
Vùng
I
|
Vùng
II
|
Vùng
III
|
Côn
Đảo
|
1
|
Đơn giá XDCT - Phần xây dựng;
Phần lắp đặt
|
KĐCNC
|
3,572
|
3,175
|
2,778
|
-
|
KĐCMTC
|
1,152
|
1,129
|
1,106
|
-
|
2
|
Đơn giá XDCT - Phần khảo sát xây
dựng
|
KĐCNC
|
3,572
|
3,175
|
2,778
|
4,356
|
KĐCMTC
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Đơn giá XDCT - Phần sửa chữa
|
KĐCNC
|
1,534
|
1,364
|
1,193
|
1,826
|
KĐCMTC
|
1,122
|
1,084
|
1,045
|
1,195
|
4
|
Đơn giá công trình bưu chính,
viễn thông
|
KĐCNC
|
1,534
|
1,364
|
1,193
|
1,826
|
KĐCMTC
|
1,122
|
1,084
|
1,045
|
1,194
|
5
|
Đơn giá XDCT huyện Côn Đảo - Phần
xây dựng; Phần lắp đặt
|
KĐCNC
|
-
|
-
|
-
|
2,154
|
KĐCMTC
|
-
|
-
|
-
|
1,131
|
Ghi chú:
- Hệ số điều chỉnh chi phí nhân
công và chi phí máy thi công của bộ đơn giá xây dựng công trình huyện Côn Đảo
chỉ áp dụng cho tới khi bộ đơn giá mới được công bố.
- Chi phí nhân công và chi phí
máy thi công lập theo các bộ đơn giá, theo từng địa bàn chỉ được nhân với các
hệ số điều chỉnh (KĐCNC) và (KĐCMTC)
trên mà không được nhân thêm với các hệ số điều chỉnh trong đơn giá gốc.
3. Điều chỉnh do biến động của
giá nhiên liệu, năng lượng:
Do giá nhiên liệu, năng lượng trong
thời gian gần đây luôn có biến động dẫn đến việc thường xuyên phải điều chỉnh
giá nhiên liệu, năng lượng trong chi phí máy thi công của dự toán xây dựng công
trình. Về năng lượng, ngày 15/4/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 24/2011/QĐ-TTg về điều chỉnh giá bán điện theo cơ chế thị trường, theo
đó từ 01/6/2011, thời gian điều chỉnh giá bán điện giữa hai lần liên tiếp tối
thiểu là 03 tháng. Vì vậy, việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình khi có
giá nhiên liệu, năng lượng biến động sẽ do các chủ đầu tư tự điều chỉnh căn cứ
vào giá năng lượng và nhiên liệu cụ thể tại từng thời điểm lập hoặc điều chỉnh
dự toán. Nguyên tắc tính bù như sau:
a) Bù giá điện:
Chủ đầu tư căn cứ vào giá điện cụ
thể tại thời điểm lập dự toán để tính bù trực tiếp so với giá điện đưa vào tính
trong đơn giá gốc. Các giá này đều được tính trước thuế. Mức bù được tính theo
công thức:
Mức chênh lệch giá điện 01 kwh
(đồng) = (bằng) Giá điện 01 kwh do cơ quan có thẩm quyền quy định tại thời điểm
điều chỉnh dự toán (đồng) - (trừ) giá điện trong đơn giá gốc.
b) Giá xăng dầu được tính bù theo
công thức:
Mức chênh lệch giá 01 lít xăng, dầu
= (bằng) [(Giá xăng, dầu tại thời điểm điều chỉnh dự toán - (trừ) lệ phí xăng,
dầu - (trừ) phí lập quỹ bình ổn giá xăng, dầu) : (chia) 1,1] + (cộng) (lệ phí
xăng, dầu + (cộng) phí lập quỹ bình ổn giá xăng, dầu) - (trừ) giá xăng, dầu đưa
vào tính toán trong đơn giá gốc.
Trong đó:
- Lệ phí xăng dầu theo Quyết định
số 03/2009/QĐ-TTg ngày 09/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ:
+ Xăng các loại: 1.000 đồng/lít;
+ Diezen: 500 đồng/lít;
+ Dầu hỏa: 300 đồng/lít;
+ Dầu mazút: 300 đồng/kg.
- Quỹ bình ổn giá xăng, dầu được
trích lập theo quy định tại khoản 2, Điều 4 Thông tư số 234/2009/TT-BTC ngày
09/12/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn cơ chế hình thành, quản lý và sử dụng quỹ
bình ổn giá xăng, dầu mức 300đ/lít (hoặc kg).
Chi phí bù giá nhiên liệu, năng
lượng bằng mức chi phí tính bù giá của 01 đơn vị nhiên liệu, năng lượng nhân
với tổng hao phí của từng loại nhiên liệu, năng lượng (được xác định dựa vào
định mức dự toán, bảng giá dự toán ca máy và thiết bị thi công trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu). Phần chi phí bù giá nhiên liệu, năng lượng này được cộng
vào chi phí máy thi công trong bảng tổng hợp kinh phí của dự toán.
4. Những chi phí tính bằng định mức
tỷ lệ (%) trong dự toán xây dựng công trình được tính theo các quy định hiện
hành.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Việc tổ chức thực hiện hay tham
khảo hướng dẫn này thuộc quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư theo quy định tại
Điều 25 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ. Tuy nhiên,
các chủ đầu tư trong giai đoạn chuyển tiếp thực hiện việc điều chỉnh dự toán
xây dựng công trình cần lưu ý những vấn đề sau:
1. Điều chỉnh chi phí nhân công và
chi phí máy thi công do thay đổi mức lương tối thiểu cho những khối lượng thực
hiện từ 01/01/2011 được lập theo các bộ đơn giá đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành hoặc công bố, đang áp dụng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Đối với
công trình sử dụng đơn giá xây dựng công trình riêng thì chủ đầu tư căn cứ vào
các chế độ, chính sách và đơn giá được Nhà nước cho phép áp dụng cho công trình
và tiền lương tối thiểu mới để điều chỉnh dự toán.
2. Những dự án đầu tư xây dựng đang
lập hoặc đã lập nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tổng mức đầu tư
được điều chỉnh phù hợp với chế độ tiền lương mới.
3. Chủ đầu tư tổ chức thực hiện
điều chỉnh lại dự toán xây dựng công trình, giá gói thầu trong trường hợp đã
được phê duyệt nhưng chưa đấu thầu, chỉ định thầu hoặc chưa ký hợp đồng.
4. Điều chỉnh giá hợp đồng, thanh
toán khối lượng thực hiện từ ngày 01/01/2011 theo nội dung và các điều kiện
thỏa thuận đã ký kết trong hợp đồng giữa các bên. Đồng thời phải xem xét cụ thể
các trường hợp sau:
- Chủ đầu tư phải đối chiếu với hợp
đồng xây dựng đã ký kết, nếu công trình thi công đảm bảo tiến độ theo hợp đồng
thì khối lượng thi công thực hiện từ ngày 01/01/2011 được điều chỉnh dự toán
theo hướng dẫn trên; Trường hợp trong hợp đồng các bên đã thỏa thuận không điều
chỉnh giá trong suốt quá trình thực hiện, chủ đầu tư và nhà thầu có thể thương
thảo bổ sung hợp đồng để đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo quy định;
- Công trình thi công không đảm bảo
tiến độ theo hợp đồng vì lý do khách quan, bất khả kháng thì chủ đầu tư phải
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép điều chỉnh dự toán đối
với những khối lượng thực hiện từ 01/01/2011 theo hướng dẫn này;
- Trường hợp chậm tiến độ thi công
vì lý do chủ quan thì khối lượng thi công bị chậm thực hiện từ 01/01/2011 sẽ
không được điều chỉnh dự toán theo hướng dẫn này.
5. Việc điều chỉnh dự toán xây dựng
công trình theo hướng dẫn trên nếu dẫn đến vượt tổng mức đầu tư đã được phê
duyệt thì chủ đầu tư phải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh tổng mức
đầu tư.
6. Đối với các công trình xây dựng
chuyên ngành lập dự toán theo đơn giá chuyên ngành thì việc điều chỉnh dự toán
xây dựng công trình từ ngày 01/01/2011 thực hiện theo hướng dẫn của các Bộ,
ngành chủ quản và các quy định khác có liên quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Nơi nhận:
- TTr. Tỉnh ủy;
- TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở: XD, CT, GTVT, NN&PTNT, KH&ĐT, TC;
- Kho bạc NN BR-VT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các chủ đầu tư;
- Lưu: VT, TH, X6.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới
|